Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây lắp và cơ khí cầu đường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.3 KB, 96 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lưu Thị Ngọc Hà
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
1
1
2
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
MỤC LỤC
Trang bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15


2
2
3
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCTC Báo cáo tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
DTT Doanh thu thuần
GTVT Giao thông vận tải
HTK Hàng tồn kho
KQKD Kết quả kinh doanh
LNST Lợi nhuận sau thuế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
3
3
4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả đạt được của công ty CP Xây lắp và Cơ khí Cầu đường
trong giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2010 - 2012 của công ty
CP Xây lắp và Cơ khí Cầu đường
Bảng 2.3 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty năm 2012
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2012
Bảng 2.5 Hệ số cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng 2.6 Hệ số cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần ACC - 24
Bảng 2.7 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2012
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán của công ty
Bảng 2.9 Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán của một số công ty cùng
ngành
Bảng 2.10 Cơ cấu các khoản phải thu của công ty năm 2012
Bảng 2.11 Các chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty
Bảng 2.12 So sánh các khoản phải thu và các khoản phải trả
Bảng 2.13 Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2012
Bảng 2.14 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty
Bảng 2.15 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
Bảng 2.16 Cơ cấu vốn cố định của công ty năm 2012
Bảng 2.17 Cơ cấu tài sản cố định của công ty năm 2012
Bảng 2.18 Tình hình khấu hao tài sản cố định của công ty năm 2012
Bảng 2.19 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty
Bảng 2.20 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong năm tới
Sơ đồ 1 Mô hình tổ chức công ty CP Xây lắp và Cơ khí Cầu đường

Sơ đồ 2 Bộ máy kế toán công ty CP Xây lắp và Cơ khí Cầu đường
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí
Cầu đường
Hình 2.2 Tình hình nợ phải trả của công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu
đường trong giai đoạn 2009-2012
Hình 2.3 Chênh lệch các khoản phải thu và các khoản phải trả của công ty
cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường trong giai đoạn 2009-2012
Hình 2.4 Cơ cấu hàng tồn kho năm 2012 của công ty cổ phần Xây lắp và Cơ
khí Cầu đường
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
4
4
5
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
LỜI NÓI ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, đất nước đang chuyển mình theo cơ chế mới với
chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, chúng ta đã và đang thu được những kết
quả đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới. Bộ mặt đất nước đang dần thay đổi theo
chiều hướng tốt đẹp hơn. Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thay đổi đó là sự nỗ
lực phấn đấu và quyết tâm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế
quốc dân hiện nay. Trước thực tế đó, nhà nước cũng đang tìm mọi cách tháo gỡ
những khó khăn trong cơ chế, chính sách, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thông
thoáng cho các doanh nghiệp Việt nam. Chính điều đó đã tạo điều kiện cho các

doanh nghiệp có được những thời cơ mới, nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy
mạnh mẽ những lợi thế mà mình có. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập toàn cầu hoá
kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt nam đang đứng trước những thách thức mới
hết sức khó khăn, phức tạp. Chính điều này đã buộc các doanh nghiệp phải có
những biện pháp quản lý vốn kinh doanh sao cho tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Vốn kinh doanh là tiền đề quan trọng nhất khi doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp không những phải đảm bảo có đầy đủ
về vốn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như đầu tư vào trang
thiết bị, máy móc cũng như công nghệ mà còn phải có biện pháp quản lý vốn có
hiệu quả và hợp lý nhằm chống thất thoát và lãng phí vốn.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng trên của vốn kinh doanh, em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “ Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường”
Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
Xây lắp và Cơ khí Cầu đường, từ đó đánh giá những kết quả đạt được và những
điểm còn tồn tại trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty, trên cơ sở đó
đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh gắn với
tình hình thực tế của công ty.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
5
5
6
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về vốn kinh doanh gắn liền với tình
hình thực tế tại công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường. Thời gian nghiên
cứu từ 23/1/2013 đến 5/5/2013.
Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện thu thập số liệu từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ Dùng phương pháp so sánh chênh lệch
tuyệt đối, tương đối, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích tổng hợp.
Qua nghiên cứu lý luận kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác quản lý
vốn kinh doanh ở công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường, luận văn của em
bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn của em khó tránh khỏi được những
thiếu sót. Em rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn tốt nghiệp của
em được hoàn thiện hơn. Qua đây em xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ hết sức tận
tình của các thầy cô giáo, và toàn thể các cô, chú tại phòng Tài chính - Kế toán
Công ty cổ phần Xây lắp và Cơ khí Cầu đường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Ngọc Hà
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
6
6

7
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Sức lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động là các yếu tố cơ bản mà
doanh nghiệp cần phải có để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều
kiện nền kinh tế thị trường. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh
nghiệp mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy việc nhận thức đúng đắn vai trò của vốn
cũng như công tác quản trị vốn là hết sức quan trọng. Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền chuyển
sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động
của vốn kinh doanh như vậy được gọi là sự tuần hoàn của vốn.Quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần
hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo
thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu
sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư
kinh doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn:
T-T’: là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung
gian và các hoạt động đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.

T-H-T’: là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ.
T-H-SX-H’-T’: là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản
xuất.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
7
7
8
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Từ những phân tích trên đây ta có thể rút ra định nghĩa tổng quát về vốn: Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản
được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
Dựa vào định nghĩa trên ta thấy rằng tài sản có giá trị đến mấy nếu không đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời thì cũng không được coi
là vốn kinh doanh.Vì vậy để đảm bảo vốn được đưa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và được sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược quản lý vốn phù hợp với đặc điểm và tình
hình của doanh nghiệp mình.
1.1.1.2. Các thành phần của vốn kinh doanh
Tùy theo yêu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
loại hình doanh nghiệp có thể lựa chọn những căn cứ phân loại vốn khác nhau. Tuy
nhiên để có một cái nhìn toàn diện, chính xác nhất về vốn thì doanh nghiệp cần nắm
được cách phân loại theo tiêu thức đặc điểm chu chuyển của vốn. Theo đó, vốn kinh
doanh được chia làm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động.

* Vốn cố định:
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt
động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất
định.Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản
cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong nhiều chu
kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố
định về mặt thời gian.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất tối thiểu phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản
sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể được Chính phủ
quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
8
8
9
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên tài sản cố định nên qui mô của
vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính đồng bộ của tài sản cố định,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác trong quá trình tham gia vào hoạt
động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển
này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài

sản cố định. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ
kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi tiền khấu hao tài sản cố định.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho doanh nghiệp và nền kinh
tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó tuân theo tính quy luật riêng
nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Chính vì vậy trong quá trình quản lý vốn cố định cần phải kết
hợp giữa quản lý theo giá trị và quản lý theo hình thái biểu hiện vật chất của nó –
chính là các tài sản cố định của doanh nghiệp.
* Vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định doanh nghiệp cần
phải có tài sản lưu động. Tài sản lưu động của doanh ghiệp gồm 2 bộ phận: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho
nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến
hành liên tục và thuận lợi.Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
9
9
10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu
động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn tiện tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó, số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp.
“ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong
một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một
chu kỳ kinh doanh”
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại
dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh do bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ nên
VLĐ của doanh nghiệp có các đặc điếm sau:
- VLĐ trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện.
- VLĐ chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Do đó mỗi doanh nghiệp cần phải bố trí VLĐ ở các khâu một
cách hợp lý, đảm bảo quá trinh sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục,
đồng thời vẫn tiết kiệm được vốn. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi làm tăng tốc độ
luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng VLĐ.
1.1.1.3. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để

quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhà quản lý cần nhận
thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn:
- Một là, vốn được biểu hiện bằng một lượng tài sản có thực.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
10
10
11
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Đây là đặc trưng rất cơ bản của vốn kinh doanh, vốn là một đại lượng tiền đại
diện cho một lượng hàng hóa nhất định, một tài sản thực. Tài sản có thể mang hình
thái vật chất cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
gọi là tài sản hữu hình: nhà cửa, máy móc thiết bị… Cũng có thể là tài sản không
mang hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị gọi là tài sản vô hình:
bằng phát minh sáng chế, quyền phát hành…
- Hai là, vốn phải được vận động và sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh.
Mục đích vận động của vốn của vốn là sinh lời. Do sự vận động, luân chuyển
không ngừng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc, vốn
kinh doanh của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong
quá trình sản xuất và lưu thông. Sự vận động liên tục không ngừng của vốn tạo ra
quá trình chu chuyển tuần hoàn của vốn. Trong quá trình vận động ấy, điểm xuất
phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, lượng tiền thu về phải lớn
hơn lượng tiền ứng ra ban đầu, có như thế thì sự vận động của vốn mới tạo ra lợi
nhuận – đây chính là nguyên tắc cơ bản của việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
- Ba là, vốn phải được tích tụ tập trung thành một lượng nhất định và phải

được sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, để đáp ứng được nhu cầu của một dự án đầu tư thì
doanh nghiệp phải huy động vốn tới một mức độ nhất định. Nếu không đáp ứng kịp
thời nhu cầu về vốn thì hoạt động đầu tư sẽ bị trì trệ, gián đoạn đồng thời hiệu quả
sử dụng vốn sẽ bị giảm sút.Điều này đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp là phải xây
dựng kế hoạch, đề ra các biện pháp để khai thác huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau để phục vụ cho nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong hoạt động của nền kinh tế thị trường những nhân tố như: lạm phát, giá
cả thị trường, khủng hoảng kinh tế, biến động về khoa học kỹ thuật… là những
nhân tố tồn tại một cách cố hữu và tiềm ẩn. Chính những nhân tố này là nguyên
nhân làm cho đồng vốn tại những thời điểm khác nhau có giá trị không giống
nhau.Mặt khác, vốn phải thường xuyên vận động, sinh lời, doanh nghiệp không
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
11
11
12
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
được để đồng vốn “chết”.Vì vậy việc ứ đọng vốn, vòng quay vốn thấp luôn là
những nhân tố làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.Việc huy động vốn và sử dụng vốn
kịp thời, hiệu quả là vấn đề hết sức quan trọng, cần phải được quan tâm hàng đầu.
- Năm là, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Cũng như mọi loại hàng hóa khác, vốn có giá trị và giá trị sử dụng.Khi được
đưa vào sử dụng, vốn sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn.Vốn được mua bán trên thị
trường dưới hình thức mua bán “quyền sử dụng vốn” chứ không mua được quyền

sở hữu.Giá mua chính là lãi tiền vay mà người đi vay phải trả cho người cho vay
vốn để có quyền sử dụng lượng vốn đó.Vì vậy nên nó được coi là một loại hàng hóa
đặc biệt.
- Sáu là, vốn có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Vốn không chỉ là biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà còn là
biểu hiện của những tài sản vô hình.Đặc trưng này giúp doanh nghiệp có sự nhìn
nhận toàn diện về các loại vốn, từ đó đề xuất các biện pháp bảo toàn và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.1.2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính mà
doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời kỳ nhất định, đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau.Mỗi nguồn vốn đều có những ưu nhược điểm nhất
định.Để lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả thì cần
phải có sự phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn dựa vào những tiêu thức
khác nhau, thông thường trong công tác quản lý thường sử dụng một số phương
pháp chủ yếu sau:
1.1.2.1.Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai
loại: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
12
12
13
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

Chính
* Vốn chủ sở hữu:
- Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một
thời điểm có thể được xác định bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có tỷ trọng vốn
chủ sở hữu càng lớn trong tổng tài sản thể hiện mức độ độc lập, tự chủ tài chính
càng lớn và ngược lại.
* Nợ phải trả:
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: nợ vay, các khoản phải trả
cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp…
- Nợ phải trả bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn dưới 1 năm, bao gồm
các khoản vay và chiếm dụng của người bán trong ngắn hạn, các khoản người mua
trả tiền trước, các khoản phải trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước… Nợ ngắn hạn được coi là nguồn vốn tạm thời của doanh nghiệp.
+ Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời gian đáo hạn trên 1 năm. Nợ dài hạn
bao gồm: vay dài hạn và các khoản phải trả người bán trong dài hạn.
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường doanh
nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Sự kết hợp giữa
hai nguồn này phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động, tùy thuộc vào
quyết định của người quản lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Dựa vào thời gian huy động và sử dụng nguồn vốn
Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp làm hai
loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
* Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định

mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
13
13
14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
được sử dụng để mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể được
xác định bằng công thức:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
- Trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp còn có thể
xác định nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên là nguồn vốn ổn định có tính chất dài hạn để hình thành hay tài trợ
cho TSLĐ thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ an toàn cho doanh nghiệp
trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp được đảm bảo
vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp sử dụng nguồn vốn lưu động
thường xuyên phải trả chi phí cao hơn trong việc sử dụng vốn.Vì vậy người quản lý
doanh nghiệp cần xem xét tình hình thực tế của doanh nghiệp để có phương pháp tổ
chức vốn cho hợp lý.
* Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời

phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời
thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các nợ ngắn hạn
khác.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh
doanh.Cách phân loại này giúp doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính, hình thành
nên những dự định về tổ chức nguồn vốn, lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp.
1.1.2.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể chia
thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
14
14
15
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
- Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể hiện
khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao
gồm: lợi nhuận giữ lại tái đầu tư, khoản khấu hao tài sản cố định, tiền nhượng bán
tài sản vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ. Việc sử dụng nguồn vốn bên
trong giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng các nhu cầu vốn của mình, đồng thời tiết
kiệm chi phí sử dụng vốn, đảm bảo quyền kiểm soát doanh nghiệp và tránh được áp
lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.Tuy nhiên việc sử dụng nguồn vốn bên trong vẫn
còn những hạn chế nhất định như hiệu quả sử dụng vốn thường không cao, bị giới
hạn về quy mô nguồn vốn. Doanh nghiệp cần cân nhắc để có cơ cấu vốn phù hợp

với tình hình kinh doanh và tình hình tài chính hiện tại của mình.
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên
ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn bên ngoài bao hàm
một số nguồn vốn chủ yếu sau: vay người thân, vay ngân hàng thương mại và các tổ
chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương mại của nhà
cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn thông qua phát hành chứng khoán. Nguồn vốn
bên ngoài cung cấp cho doanh nghiệp lượng vốn còn thiếu mà nguồn vốn bên trong
không đủ đáp ứng. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp cũng
cần phải cân nhắc kỹ lưỡng tới các khoản lợi tức tiền vay và việc phải hoàn trả nợ
vay đúng thời hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu quả và bối cảnh
của nền kinh tế thay đổi bất lợi cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ phải chịu rủi
ro lớn.
Qua việc nghiên cứu các nguồn hình thành vốn sản xuất kinh doanh cho thấy
vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là: một mặt phải tăng cường quản lý
các nguồn vốn một cách hợp lý và sử dụng nguồn vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả, mặt khác phải chủ động khai thác các nguồn vốn hợp lý đảm bảo nhu cầu vốn
cho sản xuất kinh doanh đầy đủ với chi phí thấp nhất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và sự cần
thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
15
15
16
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính

Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng, quản lý nguồn lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao. Để đạt được
mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh trong đó việc tổ chức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
có ý nghĩa rất quan trọng bởi nó mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả có nghĩa là với một
lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở hay nói cách khác nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, nó được biểu hiện trên hai khía cạnh:
Một là, với số vốn hiện có có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với
chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất
để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn
tốc độ tăng của vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là đi tìm biện pháp làm sao để chi phí về vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhưng hiệu quả lợi nhuận, doanh thu, giá
trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với các chi phí bỏ ra,
trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là chủ yếu. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh luôn là vấn đề mà mỗi doanh nghiệp quan tâm hàng đầu xuất phát từ các
lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn kinh doanh trong quá trình sản
xuất.
Trong nền KTTT, sẽ không có bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
nếu không có vốn.Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh,
là nền tảng vật chất để biến mọi ý tưởng kinh doanh thành hiện thực.Mặt khác vốn
có vai trò định hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn không chỉ giúp

SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
16
16
17
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn giúp
doanh nghiệp chớp lấy thời cơ, tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao khả năng huy động
các nguồn tài trợ, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo… Muốn
vậy doanh nghiệp phải có biện pháp thích hợp để tổ chức, sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
Thứ hai: Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâng cao
lợi nhuận.Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện đồng bộ mọi hoạt động trong sản
xuất kinh doanh trong đó vấn đề tổ chức nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
có tính chất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi
đồng vốn được sử dụng hiệu quả đồng nghĩa với doanh nghiệp làm ăn có lãi, vốn đó
là cơ sở để tái sản xuất về chiều rộng và chiều sâu.
Thứ ba: Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Trong nền KTTT, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp không chỉ trong nước mà cả các doanh nghiệp
nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác nguồn vốn đáp ứng
cho nhu cầu SXKD.Đồng thời các doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí, đảm bảo
kinh doanh có lãi và sử dụng vốn phải hiệu quả.Những đòi hỏi trên bắt buộc các

doanh nghiệp phải tiến hành quản lý vốn chặt chẽ và hiệu quả hơn vì sự tồn tại của
mình.
Thứ tư: Xuất phát từ ý nghĩa đối với xã hội.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ góp phần tăng thu nhập cho người lao
động, đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Vốn góp phần nâng cao khả năng SXKD của
DN, mở rộng quy mô sản xuất, tăng tốc độ phát triển, đem lại lợi nhuận ngày càng
cao cho DN.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
17
17
18
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng VCĐ cần xác định
đúng đắn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp. Thông
thường sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích sau đây:
Chỉ tiêu tổng hợp:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
- Hàm lượng vốn cố định:

Chỉ tiêu này phản ánh số VCĐ cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu thuần
trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao.
Chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số hao mòn TSCĐ:
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong doanh
nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng quát tình trạng về năng lực còn lại của TSCĐ
cũng như VCĐ ở thời điểm đánh giá.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Thông qua chỉ tiêu này cũng cho phép đánh giá trình độ sử
dụng VCĐ của doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập doanh nghiệp.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
18
18
19
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
- Hệ số trang bị TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ trang bị giá trị TSCĐ trực tiếp sản xuất cho
một công nhân trực tiếp sản xuất cao hay thấp.
- Hệ số huy động VCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.Số VCĐ được tính trong công thức trên được

xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá phân tích.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá từng loại TSCĐ trong tổng
nguyên giá TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.Chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ doanh nghiệp thông thường sử dụng các
chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ)
Tổng mức luân chuyển VLĐ được xác định bằng doanh thu thuần bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
+ Kỳ luân chuyển của VLĐ
Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày,
một tháng là 30 ngày.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
19
19
20
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được

một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay VLĐ trong kỳ.
- Mức tiết kiệm VLĐ
Hoặc
Trong đó:
V
TK
: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của
tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh với kỳ gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
- Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ)
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng cần bao
nhiêu VLĐ.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ một đồng VLĐ tham gia vào hoạt động
SXKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
- Vòng quay các khoản phải thu
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
20
20
21
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Vòng quay càng lớn chứng tỏ các khoản phải thu được thu hồi nhanh và được đánh
giá là tốt.
-Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian kỳ thu tiền bán hàng của doanh nghiệp
kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng.
- Kết cấu VLĐ: phản ánh kết cấu VLĐ theo các tiêu thức phân loại khác
nhau. Việc xem xét kết cấu VLĐ nhằm đánh giá mức độ phù hợp của cơ cấu đó để
xem xét có sự điều chỉnh cho thích hợp.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
- Vòng quay toàn bộ VKD
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay
mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (hay tỷ suất sinh lời của
tài sản, ROA
E

)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của VKD.
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh (T
SV
)
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
21
21
22
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2.3.1. Nhóm các nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố có tác động mang tính chất khách quan tới hiệu quả sử
dụng VKD của doanh nghiệp.
a. Nhân tố kinh tế

Yếu tố này thuộc môi trườngvĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế như tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ thất nghiệp…
Những nhân tố này tác động đến tốc độ SXKD của doanh nghiệp, qua đó tác động
đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như lãi suất thị trường tác động đến chi phí
huy động vốn của doanh nghiệp; lạm phát cao làm cho sức mua của đồng tiền giảm
sút… Trong những tình huống trên nếu như DN không quản lý tốt có thể dẫn tới
tình trạng mất vốn.
b. Nhân tố pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do Nhà nước đặt
ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của DN. Các DN phải tuân theo các quy
định của pháp luật về thuế, lao động, môi trường… Các quy định này trực tiếp và
gián tiếp tác động lên hiệu quả sử dụng vốn của DN.
c. Nhân tố công nghệ
Ngày nay không có ngành công nghiệp nào mà không phụ thuộc vào công
nghệ kỹ thuật.Công nghệ mới ra đời làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng
vốn lớn trở nên lạc hậu, làm tăng chi phí của doanh nghiệp mà hiệu quả có thể
không bằng. Bởi vậy, nếu các DN không bắt kịp được tốc độ phát triển của khoa
học kỹ thuật sẽ dẫn đến hiệu quả SXKD hay hiệu quả sử dụng vốn thấp do các tài
sản của doanh nghiệp xảy ra hiện tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp bị hao
hụt VKD.
d. Nhân tố khách hàng
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
22
22
23
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài

Chính
Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh
toán.Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách hàng và
sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản phẩm có uy tín,
quảng cáo tốt… dẫn tới lợi nhuận thu được cao hơn. Mặt khác, người mua có ưu thế
cũng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách đòi hỏi chất lượng cao
hơn, phải thực hiện nhiều công việc dịch vụ hơn.
e. Nhân tố giá cả
Giá cả là biểu hiện cung cầu trên thị trường và có tác động lớn tới hoạt động
SXKD. Nó thể hiện trên 2 khía cạnh: thứ nhất là đối với giá cả của các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp như giá vật tư nguyên vật liệu, tiền công lao động… nếu biến
động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất. Thứ hai là với giá cả sản phẩm hàng hóa đầu
ra của doanh nghiệp trên thị trường nếu biến động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu
thụ,thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay đổi trên đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của
doanh nghiệp thay đổi do đó hiệu quả sử dụng vốn của DN cũng thay đổi.
f. Đặc thù ngành kinh doanh
Đặc thù ngành kinh doanh sẽ tác động tới cơ cấu vốn, nguồn vốn của DN
cũng như vòng quay của vốn. Do đó, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn của DN với chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết để đánh giá đúng
những ưu nhược điểm của DN trong việc quản lý, sử dụng vốn.
g. Các điều kiện tự nhiên
Các điều kiện tự nhiên và thiên tai như bão lũ, hỏa hoạn… làm tài sản của
DN bị tổn thất có thể dẫn tới mất vốn của DN. DN cần có các quỹ dự phòng để
chống và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra.
i. Hội nhập kinh tế thế giới
Việt Nam đã là thành viên của WTO điều đó tạo ra cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội cũng như những khó khăn thách thức. Đứng trước tình hình đó, các
DN phải tập trung tận dụng lợi thế, khắc phục khó khăn để tồn tại, không ngừng mở
rộng quy mô sản xuất và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.2.3.2. Nhóm các nhân tố chủ quan

a. Nhân tố con người
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
23
23
24
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động SXKD. Do vậy nhân tố con
người được thể hiện qua trình độ cán bộ quản lý và tay nghề người lao động.Đây là
nhân tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Vai trò của nhà quản lý
thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi
nhuận cao, giảm thiểu những chi phí cho doanh nghiệp. Vai trò của người lao động
thể hiện ở trình độ tay nghề cao, ý thức trách nhiệm và sự nhiệt tình trong công
việc. Đây chính là những yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
b. Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn thể hiện thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong tổng VKD
của doanh nghiệp tại một thời điểm.Cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm
SXKD của doanh nghiệp, phù hợp với xu thế phát triển sẽ là tiền đề để nâng cao
hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn của doanh nghiệp.Ngược lại một cơ cấu vốn không
hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
c. Phương thức tài trợ vốn
Nhân tố này liên quan trực tiếp tới chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tài trợ tối ưu luôn là mục tiêu hàng đầu mà các nhà quản trị doanh
nghiệp theo đuổi nhằm tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro
tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

d. Quyết định đầu tư
Nếu doanh nghiệp lựa chọn những phương án đầu tư có tỷ suất sinh lời cao
thì luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn và ngược lại. Do vậy các nhà quản trị cần lựa chọn
phương án đầu tư phù hợp để vừa giảm thiểu được rủi ro vừa đạt được hiệu quả sử
dụng vốn cao nhất.
e. Trình độ trang bị kỹ thuật
Việc trang bị máy móc kỹ thuật hiện đại có thể giúp doanh nghiệp sản xuất
được sản phẩm với giá thành sản xuất thấp mà vẫn đạt chất lượng cao… điều này
làm tăng sức cạnh tranh cũng như doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng
nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu định hướng thì việc đầu tư này sẽ không
mang lại hiệu quả như mong muốn. Vì vậy doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
24
24
25
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài
Chính
trường, tính toán kỹ các chi phí, nguồn tài trợ… để có các quyết định đầu tư về kỹ
thuật một cách đúng đắn.
1.2.4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.4.1. Đánh giá, lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp
Việc đánh giá, lựa chọn và thực hiện dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp là
vấn đề rất quan trọng bởi vì các quyết định đầu tư phát triển doanh nghiệp ảnh
hưởng lâu dài và có tính quyết định đến hiệu quả sử dụng VKD.

1.2.4.2. Xác định hợp lý nhu cầu vốn kinh doanh cần thiết phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh
Xác định đầy đủ, kịp thời, chính xác nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động
SXKD nhằm khai thác triệt để các nguồn vốn bổ sung. Từ đó đưa ra kế hoạch tổ
chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế tình trạng
thừa, thiếu vốn gây thất thoát, lãng phí vốn và ảnh hưởng đến quá trình SXKD.
1.2.4.3. Lựa chọn, bố trí cơ cấu vốn hợp lý
Mỗi doanh nghiệp có một cơ cấu VKD khác nhau, vấn đề đặt ra là phải bố trí
sao cho có được một cơ cấu vốn hợp lý, đảm bảo an toàn về tài chính, phù hợp với
đặc điểm SXKD của doanh nghiệp nhằm phát huy tối đa tác dụng của số vốn hiện
có, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.
1.2.4.4. Xây dựng phương án quản lý thích hợp đối với từng loại vốn
a. Đối với vốn cố định
- Điều chỉnh cơ cấu TSCĐ: Xây dựng cơ cấu TSCĐ hợp lý để khai thác đồng
bộ, triệt để công suất của máy móc, thiết bị, phù hợp với yêu cầu sản xuất.
- Lựa chọn phương án khấu hao và mức khấu hao hợp lý. Quản lý chặt chẽ và
sử dụng có hiệu quả quỹ khấu hao TSCĐ
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh
để góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng VKD.
- Chú trọng đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng cường khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
SV: Lưu Thị Ngọc Hà

CQ47/11.15
25
25

×