Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

hoàn thiện kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh vn mobile

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 55 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu
trong báo cáo là trung thực, được lấy từ nguồn đáng tin cậy và từ các báo cáo tổng
kết về hoạt động hàng năm của Công ty TNHH VN Mobile.
Sinh viên
Tạ Hồng Quân
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ 4
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 4
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 2
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ 2
1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC CỦA KẾ TOÁN DOANH THU CUNG
CẤP DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ 2
1.2.1 Khái niệm về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh 2
1.2.2. Nguyên tắc của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh 3
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH
DỊCH VỤ 5
1.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 5
1.3.2. Xác định kết quả kinh doanh 11


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VN MOBILE 14
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 14
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 16
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 16
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ 16
2.2.3. Tổ chức vận dụng và thực hiện hệ thống tài khoản 18
2.2.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán 18
2.3. THỰC TẾ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VN MOBILE 20
2.3.1. Kế toán doanh thu 20
2.3.2. Kế toán chi phí 27
2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 44
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KẾ
TOÁN DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH VN MOBILE 46
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU -
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH VN MOBILE VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN 46
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3.1.1. Ưu điểm 46
3.1.2. Nhược điểm 47
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU - CHI PHÍ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VN
MOBILE 48
3.2.1. Về công tác quản lý doanh thu, chi phí 48

3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán
49
3.2.3. Về sổ kế toán tổng hợp 49
KẾT LUẬN 50
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 19
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. DTHĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính
3. CPBH: Chi phí bán hàng
4. CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
5. TSCĐ: Tài sản cố định
6. HĐKT: Hợp đồng kinh tế
7. TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
8. GTGT: Giá trị gia tăng
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp hội nhập và
phát triển với nền kinh tế thế giới nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra những thách thức
vô cùng to lớn. Vì vậy, để tồn tại và đứng vững trong điều kiện này các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH VN Mobile là một công ty 100% vốn nước ngoài, mới thành lập,
hạch toán độc lập, xây dựng và phát triển trong thời gian ngắn nhưng Công ty đã

không ngừng tìm tòi, sáng tạo, tìm hướng đi riêng cho mình. Với tư cách là công cụ
quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, hạch toán kế toán
đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho
các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh kịp thời và hợp lý, trong đó
các thông tin kế toán về doanh thu và chi phí đặc biệt giúp các nhà quản trị có một
cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong từng thời kỳ,
từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chính vì những lý do trên, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán doanh
thu, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH VN Mobile” để viết chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH VN Mobile.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu,
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH VN Mobile.
Là một sinh viên lần đầu được tiếp cận với thực tế công tác kế toán và trước
một đề tài lớn, mặc dù rất cố gắng song bài viết của em không tránh khỏi những sai
sót, vì vậy em rất mong được sự đóng góp của thầy cô để để tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, phong phú mà căn cứ vào tính
chất của các hoạt động dịch vụ người ta chia thành 2 loại:
+ Dịch vụ có tính chất sản xuất như: dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu điện, dịch
vụ may đo, dịch vụ sửa chữa…
+ Dịch vụ không mang tính chất sản xuất như dịch vụ hoạt động du lịch, giặt
là, chụp ảnh…
Sản phẩm của HĐKD dịch vụ tuyệt đại bộ phận là không mang hình thái vật
chất, quá trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thường gắn liền nhau không thể tách rời
dẫn đến khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí trong từng khâu sản xuất và
tiêu thụ. Vì vậy phải tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ đặc thù để có thể xác định
nội dung chi phí phù hợp tạo giá sản phẩm.
Trong hoạt động dịch vụ hàm lượng chi phí về chất xám trong sản phẩm
thường chiếm tỷ trọng cao còn các chi phí về nguyên liệu và chi phí khác chiếm tỷ
trọng không đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hoàn thành không nhập kho thành phẩm,
hàng hóa mà được tính là tiêu thụ ngay. Do đó, các hoạt động dịch vụ thường không
có chi phí sản phẩm dở dang và giá sản phẩm dịch vụ thể hiện bằng chi phí lao động
sống cần thiết và lao động vật hóa tạo ra sản phẩm đã tiêu thụ (tức là những dịch vụ
đã hoàn thành cho khách hàng và thu được tiền hoặc được quyền thu tiền).
1.2. KHÁI NIỆM, NGUYÊN TẮC CỦA KẾ TOÁN DOANH THU CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
1.2.1 Khái niệm về doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh.
Theo VAS 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của Bộ tài
chính: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
2

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Bán hàng, cung cấp dịch vụ tạo ra doanh thu là giai đoạn cuối cùng của quá
trình kinh doanh, có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ vì nó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh tiếp theo.
Kết quả kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Khi một quá trình kinh doanh hoàn thành, doanh nghiệp xác định kết quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh tổng doanh thu thu được và tổng chi phí phát sinh
trong quá trình kinh doanh. Kết quả kinh doanh có thể là lãi hoặc lỗ, nếu lỗ sẽ được
xử lý bù đắp theo chế độ và quy định của cấp có thẩm quyền, nếu lãi được phân
phối và sử dụng theo đúng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng
loại doanh nghiệp cụ thể.
1.2.2. Nguyên tắc của kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
a) Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành tính đến ngày lập Bảng Cân đối kế toán của
kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả
bốn (4) điều kiện sau:
(+) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(+) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(+) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
(+) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
b) Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế
toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện

theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi
nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
c) Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản
doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là
không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.
d) Doanh nghiệp có thể ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ khi thỏa thuận
được với bên đối tác giao dịch những điều kiện sau:
(+) Trách nhiệm và quyền của mỗi bên trong việc cung cấp hoặc nhận dịch vụ;
(+) Giá thanh toán;
(+) Thời hạn và phương thức thanh toán.
e) Để ước tính doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải có hệ thống
kế hoạch tài chính và kế toán phù hợp. Khi cần thiết, doanh nghiệp có quyền xem
xét và sửa đổi cách ước tính doanh thu trong quá trình cung cấp dịch vụ.
f) Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương
pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ:
(+) Đánh giá phần công việc đã hoàn thành;
(+) So sánh tỷ lệ (%) giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối
lượng công việc phải hoàn thành;
(+) Tỷ lệ (%) chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành
toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.
g) Phần công việc đã hoàn thành không phụ thuộc vào các khoản thanh toán

định kỳ hay các khoản ứng trước của khách hàng.
h) Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà
không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh
thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ
bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt
động cơ bản đó.
i) Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và
có thể thu hồi.
j) Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác
định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã
ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch
toán vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin
cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận theo
quy định.
1.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán kết quả kinh doanh
a) Phải phân định được chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả thuộc từng
hoạt động kinh doanh .
b) Phải xác định chính xác thời điểm, đối tượng ghi nhận doanh thu .
c) Phải nắm vững cách thức tiến hành doanh thu .
d) Phải nắm vững nội dung và cách xác dịnh các chỉ tiêu liên quan đến doanh
thu , thu nhập, chi phí và kết quả .
e) Cách trình bày báo cáo tài chính.
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ
1.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.1.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Nội dung:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Được xác định bằng giá trị hợp lí của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu
được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng
bán bị trả lại, trong đó giá trị hợp lí là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự ngang giá.
Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài
giá bán (nếu có).
Doanh thu cung cấp dịch vụ thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
b) Tài khoản và chứng từ sử dụng :
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh tổng doanh thu
bán hàn và cung cấp dịch vụ thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó xác
định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp
Bên Nợ:

- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp;
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 512 – Doanh thu nội bộ: Phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty,… hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao
gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh…
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ;

- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh doanh thu chưa thực hiện
của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
* Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, invoice, debitnote
Khi xác định được doanh thu thì để phản ánh doanh thu tiêu thụ hàng hoá
dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 5111 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá bán chưa
có thuế GTGT)
Có TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
1.3.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
1.3.1.3. Doanh thu hoạt động tài chính
Trong xu hướng phát triển hiện nay, các doanh nghiệp luôn không ngừng mở
rộng phạm vi, cũng như lĩnh vực hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận. Do đó đới với
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
một số doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh thu từ hoạt động tài
chính ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp.
a) Nội dung:

Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán DTHĐTC
phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời cả 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích từ doanh nghiệp đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
- Phản ánh vào DTHĐTC là những khoản thu nhập được coi là thực hiện
trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã được thanh toán hay chưa. Các
khoản thu hộ bên thứ 3 không được coi là doanh thu của doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư công cụ tài chính (chứng khoán)
gồm khoản chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá gốc của chứng khoán và khoản lãi
được chia do nắm giữ chứng khoán. Hạch toán vào CPHĐTC số chênh lệch nhỏ
hơn giữa giá bán và giá gốc của chứng khoán.
- Doanh thu tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế.
Doanh thu tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
thuê tài sản. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi doanh nghiệp có
quyền nhận cổ tức hoặc quyền nhận lợi nhuận từ việc đầu tư. Các khoản lãi đầu tư
nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư đó không được hạch toán vào doanh thu tài chính mà được giảm giá vốn của
khoản đầu tư đó.
- Doanh thu hoạt động tài chính có thể đã bao gồm cả thuế GTGT nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không có thuế GTGT nếu
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
b) Tài khoản, chứng từ sử dụng
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản doanh thu
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
8

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Kết cấu:
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết;
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
- Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ
có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
- Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB
(giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
- Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
Chứng từ sử dụng : Sổ phụ ngân hàng
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
c) Phương pháp hạch toán
Hạch toán DTHĐTC
TK 911 TK 515 TK 111, 112
Kết chuyển KQHĐKD DT HĐTC phát sinh bằng tiền mặt

T221,222,
Lãi được chia tiếp tục đầu tư
TK 3387
Doanh thu nhận trước phân bổ
TK 413
Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại
Sơ đồ 1.1
1.3.1.4. Thu nhập khác
a) Nội dung
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Bao gồm:
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại hoặc hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê
lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Tiền thu được phạt do khách hàng, đơn vị khác vi phạm HĐKT
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế TNDN.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- …….
Các khoản chi phí, thu nhập khác xảy ra không mang tính chất thường xuyên,
khi phát sinh đều phải có các chứng từ hợp lý, hợp pháp mới được ghi sổ kế toán.
Cuối kỳ, CPHĐTC trong kỳ được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 để
xác định kết quả kinh doanh.
b) Tài khoản sử dụng:
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tk 711- Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác theo nội dung

đã nêu ở trên của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
(c ) Phương pháp hạch toán
Hạch toán thu nhập khác
TK 911 TK 711 TK 111,112…
Hạch toán doanh thu
Kết chuyển chi phí
TK 33311
Sơ đồ 1.2
1.3.2. Xác định kết quả kinh doanh
1.3.2.1 Nguyên tắc và trình tự xác định kết quả kinh doanh.
a) Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh:
Các hoạt động tại doanh nghiệp bao gồm:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Hoạt động tài chính.
- Hoạt động khác.
Với mỗi loại hoạt động của doanh nghiệp sẽ tạo doanh thu tương ứng, đem
lại thu nhập cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện bằng số tiền lãi lỗ.
Cách xác định:
Kết quả hoạt
động kinh doanh =
Kết quả hoạt
động kinh doanh
thông thường

+
Kết quả hoạt
động khác
Trong đó:

Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Kết quả hoạt
động bán hàng
và cung cấp dịch
vụ
=
Doanh thu thuần từ
hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ
_
Giá
vốn
hàng
bán
_
Chi phí bán
hàng, quản lý
doanh nghiệp
Kết quả hoạt động
tài chính
=
Doanh thu thuần
hoạt động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính

Kết quả hoạt động
khác
=
Thu nhập thuần về
hoạt động khác
-
Chi phí hoạt
động khác
b) Trình tự xác định kết quả kinh doanh:
- Tập hợp chi phí bán hàng.
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Xác định, kết chuyển doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu.
- Xác định, kết chuyển giá vốn.
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tập hợp, kết chuyển các khoản chi phí khác.
- Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Xác định lãi lỗ trong kỳ.
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Giá vốn hàng bán trong kỳ.
- CPBH, CPQLDN.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí khác.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
- Doanh thu thuần của hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần của hoạt động tài
chính.

- Thu nhập thuần khác.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
TK này không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VN MOBILE
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Là công ty 100% vốn nước ngoài, được tài trợ bởi công ty mẹ: UnrealMind
Interactive Berhad trụ sở tại Kuala Lumpur, Malaysia thuộc Tập đoàn toàn cầu
Monstermob Group trụ sở tại Anh và tập đoàn LanetroZed trụ sở tại Tây Ban Nha,
ngày 11 tháng 04 năm 2006, Công ty TNHH VN Mobile ra đời và hoạt động dựa
trên sự kế thừa những bước phát triển tột bậc của các Tập đoàn toàn cầu về lĩnh vực
giải trí trên điện thoại di động, đó là Monstermob Group và LanetroZed cũng như
được hỗ trợ trực tiếp từ Công ty mẹ Unrealmind Interactive Berhad - Nhánh công ty
quản lý thị trường Đông Nam Á. Với ngành nghề kinh doanh:
- Phát triển, phân phối, tiếp thị, bán và/ hoặc cung cấp nội dung và dịch vụ
điện thoại di động như: trò chơi, nhạc chuông, hình ảnh, phim dùng cho thị trường
thiết bị không dây.

- Tiến hành các hoạt động khác bổ sung hoặc liên quan đến các hoạt động
nêu trên mà Công ty được tiến hành theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hiện nay, VN Mobile có hệ thống cổng kết nối trực tiếp với 3 mạng viễn
thông lớn: MobiFone, Vinaphone, Viettel; ngoài ra còn có Beeline, Vietnamobile,
Sphone
Sau hơn 7 năm hoạt động, VN Mobile có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ
chức, xây dựng và khai thác kinh doanh hệ thống cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng
trên mạng viễn thông, hiểu rõ đặc thù hạ tầng viễn thông Việt Nam, triển khai dự án
nhanh, ít rủi ro, hoàn toàn làm chủ về công nghệ và hạ tầng cung cấp dịch vụ.
Cùng với sự phát triển của công nghệ trên chiếc điện thoại di động, các hình
thức dịch vụ nhắn tin của VN Mobile hiện nay cũng phát triển song song theo nhiều
cấp độ bao gồm tất cả các hình thức để có thể tương thích với tất cả các dòng điện
thoại di động hiện có trên thị trường, từ hình thức tin nhắn SMS bằng chữ thông
thường, tiếp đó là dịch vụ dữ liệu đa năng gồm cả chữ và hình vẽ (EMS) và trở nên
rất phổ biến trong giới trẻ; tiếp đến là MMS: sự phát triển của MMS bắt nguồn từ
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
SMS: Tin nhắn văn bản (SMS) > Tin nhắn hình (EMS) > Tin nhắn đa phương tiện
(MMS) > Đa phương tiện di động (các kiểu nội dung mới).
Dịch vụ nội dung cho điện thoại di động này là các dạng dữ liệu được sử
dụng trên điện thoại di động như:
- Nhạc chuông, hình ảnh, trò chơi, phim ảnh.
- Cung cấp thông tin: cập nhật tin tức thời sự, thông tin về thời tiết, thể
thao…
- Giải trí: bao gồm các hình thức: tải nội dung nhạc chuông, logo, hình nền,
dự đoán kết quả xổ số, truyện cười, danh ngôn, trò chơi (java games), truyền hình
và phát thanh.

- Tình yêu – giới tính: làm quen, hẹn hò, kết bạn…
VN Mobile ký hợp đồng chính thức với các nhà khai thác mạng (Vinaphone,
MobiFone, Viettel…). Theo đó, hệ thống máy chủ của VN Mobile sẽ được đặt tại
các công ty viễn thông và liên kết trực tiếp với cổng kết nối để cung cấp dịch vụ cho
khách hàng sử dụng di động.
Để tải các sản phẩm dịch vụ của VN Mobile, khách hàng sẽ nhắn tin theo mã
dịch vụ được hướng dẫn gửi đến các đầu số của VN Mobile (bảng trên), từ đó hệ
thống dữ liệu của VN Mobile sẽ tự động trả kết quả đến điện thoại di động của
khách hàng qua hệ thống kết nối trung gian là Nhà mạng.
Các đặc điểm của loại hình dịch vụ này có ảnh hưởng đến hạch toán kế toán
như sau:
- Là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ lợi nhuận trên vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn nhanh, song đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu nhiều.
- Hoạt động này không mang tính chất thời vụ nhưng chịu ảnh hưởng nhiều vào
điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội. Khi một trong những yếu tố này thay đổi thì sẽ ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động của loại hình dịch vụ này, ví dụ: khủng hoảng kinh tế thời
gian vừa qua cũng khiến cho nhu cầu về dịch vụ giải trí này giảm đi rõ rệt.
- Đối tượng phục vụ của ngành này ổn định, chủ yếu là giới trẻ nên tổ chức
hoạt động khá tập trung, tuy nhiên, nhu cầu lại thường xuyên thay đổi, phải liên tục
cập nhật các xu hướng mới để có thể nắm bắt và đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó,
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nếu không làm được điều này, các sản phẩm dịch vụ của Công ty sẽ nhanh chóng
trở nên lỗi thời, không được ưa chuộng nữa, coi như thất bại.
- Các sản phẩm dịch vụ có quy trình công nghệ giống nhau, do đó chi phí
kinh doanh giống nhau.
- Là loại hình sản phẩm dịch vụ đơn thuần nên không có hình thái vật chất,

không có quá trình nhập, xuất kho.
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Cơ cấu bộ máy kế toán: Đứng đầu là trưởng bộ phận kế toán. Kế toán viên
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng bộ phận kế toán. Để phù hợp với quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh, góp phần tiết kiệm giảm lao động gián tiếp, bộ máy kế
toán của công ty được tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Danh mục chứng từ được ban hành theo quyết định số 15/BTC – ngày
20/3/2006
2.2.2.1. Kế toán doanh thu
a) Các chứng từ và thủ tục kế toán doanh thu dịch vụ:
+ Biên bản xác nhận sản lượng - doanh thu dịch vụ giá trị gia tăng (còn gọi
là biên bản đối soát).
+ Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, liên 2 sẽ giao cho khách hàng.
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
Trưởng bộ phận kế toán
Kế toán
doanh
thu, thuế
Kế
toán
tiền
lương
Kế toán
thanh
toán
16

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Hàng tháng, bộ phận đối soát của VN Mobile sẽ giao dịch trực tiếp với bộ
phận đối soát của các công ty viễn thông để tập hợp biên bản đối soát về sản lượng
– doanh thu, kiểm tra số liệu, ký xác nhận và chuyển sang phòng Tài chính kế toán
ký, sau đó trình ký Tổng Giám đốc, sau đó bộ phận này sẽ chuyển biên bản đã ký
cho Công ty viễn thông ký duyệt, khi công ty viễn thông xác nhận việc ký biên bản,
VN Mobile tiến hành xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng và thu hồi công nợ.
b) Các chứng từ và thủ tục kế toán doanh thu hoạt động tài chính
+ Đối với lãi tiền gửi ngân hàng (Citibank) (chỉ phát sinh từ năm 2008 trở về
trước): thông thường, căn cứ vào giấy báo có và sổ phụ ngân hàng để ghi nhận lãi
tiền gửi hàng tháng.
+ Với khoản lãi chênh lệch tỷ giá: căn cứ trực tiếp trên số chênh lệch tỷ giá
phát sinh tại thời điểm thanh toán của những khoản tiền có số dư gốc ngoại tệ hoặc
đánh giá cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có số dư gốc ngoại tệ của hoạt
động kinh doanh.
2.2.2.2. Kế toán chi phí
Chứng từ sử dụng:
Để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến giá vốn, kế toán sử dụng
các chứng từ liên quan như:
- Hoá đơn GTGT đầu vào.
- Phiếu chi.
- Biên bản đối soát doanh thu chia sẻ với các đối tác.
- Bảng tính tiền công cho lao động thuê ngoài.

Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến cung cấp dịch vụ, kế toán xác định giá
vốn liên quan đến dịch vụ đó từ các chứng từ hàng hoá, dịch vụ đầu vào trong kỳ,
các khoản chi phí phát sinh, xem xét chứng từ nào hạch toán trực tiếp vào giá vốn
(TK 632) hay hạch toán qua các tài khoản khác để cuối kỳ kết chuyển (TK 622, TK
627…). Từ đó làm cơ sở cho việc xác định giá vốn của dịch vụ cung cấp trong kỳ

kế toán. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xác định chi phí và kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.2.3. Tổ chức vận dụng và thực hiện hệ thống tài khoản
Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban
hành theo QĐ số 15-2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn
bộ hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản hiện hành bao gồm
các tài khoản được chia làm 9 loại trong bảng cân đối và một loại ngoài bảng cân
đối kế toán. Hệ thống tài khoản phản ánh khá đầy đủ các hoạt động kinh tế phát sinh
trong các doanh nghiệp thuộc các loại hình kinh tế, thuộc mọi thành phần kinh tế
phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hện
nay và trong thời gian tới, cũng như những định hướng thay đổi đối với cơ chế tài
chính.
2.2.4. Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Công ty lựa chọn hình thức kế toán: Nhật ký chung (Phần mềm kt: FAST)
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó,
sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Trình tự ghi sổ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
18
Chứng từ gốc


Nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
các TK632, 511, 641,
642, 911, 131
Sổ cái TK632, 511, 641, 642,
911,531, 532
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính

Sổ quỹ
Bảng 2.1 Sổ nhật ký chung Công ty TNHH VN Mobile
Tạ Hồng Quân Lớp: KTDNG – K12
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.3. THỰC TẾ HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH VN MOBILE
2.3.1. Kế toán doanh thu
2.3.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
* Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ:
- Tài khoản sử dụng: TK 5111 – doanh thu bán hàng hoá
- Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản liên quan: TK 111 (tiền mặt), TK 112 (tiền
gửi ngân hàng), TK 131 (phải thu khách hàng), TK 3331 (thuế GTGT phải nộp).
Cụ thể:
Ngày 04/11/2010, VN Mobile nhận được xác nhận đối soát doanh thu từ
Công ty viễn thông Viettel với giá chưa thuế là 31.426.898 đồng, thuế suất 10%, kế
toán viết hoá đơn số 14113, căn cứ vào hoá đơn này, kế toán tiến hành nhập số liệu
vào phần mềm kế toán với nội dung sau:

Nợ TK 131 (công ty viễn thông Viettel): 34.569.588
Có TK 5111: 31.426.898
Có TK 3331: 3.142.690
Cuối kỳ số liệu dư bên Có của TK 511 được tập hợp và kết chuyển sang TK
911 để xác định thu nhập trước thuế. Đây được coi là một khoản doanh thu chính
của Công ty.
Tạ Hồng Quân
Lớp: KTDNG – K12
20
Bảng 2.2
21

×