Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

báo cáo tổng hợp về tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần tm và xây dựng hoa tùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.6 KB, 45 trang )

Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG 6
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG 6
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG 10
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA 17
Vì công ty hoạt động về lĩnh vự xây dựng cơ bản nên mô hình bộ máy quản lý của công ty cũng
có một số điểm khác hơn so với các doanh nghiệp thương mại hay sản xuất khác. Ở đây mô hình
bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh
doanh của công ty và được thể hiện qua sơ đồ sau: 17
Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiên nộp ngân sách Nhà nước tăng
356.839.116 đồng năm 2010 so với năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng
405,54%, chỉ tiêu này tăng quá nhanh chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi
và thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNDN cho ngân sách nhà nước góp phần
xây dựng đất nước ngày một phát triển. Chỉ tiêu này tăng do lợi nhuận
trước thuế tăng 25
Bên cạnh kết qủa kinh doanh của công ty thì điều đáng quan tâm là thu
nhập bình quan của người lao động. Ta thấy thu nhập bình quân của người
lao động tăng dần tương ứng với kết qủa kinh doanh của công ty, năm 2011
thu nhập bình quân của người lao động tăng so với năm 2010 là 612.000
đồng tương ứng với tốc độ tăng 17,06%. Như vậy doanh nghiệp đã tạo thêm
công ăn việc làm cho công nhân viên công ty, tạo thêm thu nhập nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nhưng, so với kinh tế thị
trường hiện nay thì doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa tới đời sống của
công nhân viên công ty để động viên, thúc đẩy năng suất lao động từ đó góp
phần năng cao lợi nhuận cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.


25
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
1
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Quy mô tài sản lúc cuối năm 2011 tăng 511.342.084 đồng và tương ứng với
tốc độ tăng gần 3%, điều này cho thấy quy mô sản xuất đã tăng so với năm
2010 25
Vốn chủ sở hữu năm 2011 cũng tăng so với cuối năm 2010 là 591.966.637
đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 4,24%. Nguyên nhân có thể là do tình
hình kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng từ 270.633.860 đồng năm 2010 lên đến
1.368.151.208 đồng năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng 80,22%, và doanh
nghiệp giữu lại khá nhiều để tái sản xuất đầu tư 25
Ta thấy, tình hình tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đều tăng.
Chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng được quy mô sản xuất, tình hình sản
xuất kinh doanh phát triển nên huy động được thêm vốn 25
Ngoài ra ta còn thấy hệ số thanh toán năm 2010 là 3,86 lần đến năm 2011
hệ số thanh toán tổng quát của công ty tăng 4,04 lần 26
Nợ phải trả năm 2011 giảm so với năm 2010 là 80.624.553 đồng tương ứng
với tốc độ giảm là 1,66% vì trong năm doanh nghiệp đã huy động được 1
lượng vốn để thanh toán cho khoản nợ này 26
Hệ số tự tài trợ luôn giữ ở thế cân bằng điều này phản ánh tình trạng độc
lập về tài chính của doanh nghiệp hay khả năng tự đảm bảo về tài chính
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số này càng cao chứng tỏ khả
năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn. Thông thường hệ số
này dao động trong khoảng 0,55 đến 0,75 là hợp lý. Mà ta thấy doanh
nghiệp giữ ở mức 0,75 chứng tỏ hệ số này đảm bảo cho doanh nghiệp 26
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG 27
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HOA TÙNG 27

2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG
HOA TÙNG 30
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
2
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA
TÙNG 40
3.1 ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG HOA TÙNG 40
3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG
MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG 42
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
3
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ gốc
1 BHXH Bảo hiểm xã hội
2 BHYT Bảo hiểm y tế
3 KPCĐ Kinh phí công đoàn
4 TSCĐ Tài sản cố định
5 CCDC Công cụ dụng cụ
6 SXKD Sản xuất kinh doanh
7 CP NVL TT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
8 CP NCTT Chi phí nhân công trực tiếp
9 CP SXC Chi phí sản xuất chung
10 NVL Nguyên vật liệu
11 ĐVT Đơn vị tính
12 SPDD Sản phẩm dở dang
13 CCDC Công cụ dụng cụ

14 VL Vật liệu
15 CNV Công nhân viên
16 XDCB Xây dựng cơ bản
17 HMCT Hạng mục công trình
18 DN Doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát trực trạng tài chính và Error:
Reference source not found
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
4
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:Error:
Reference source not found
Biểu 1.2. Tình hình tài chính của công ty qua các năm gần đây: Error:
Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán . . Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Trình tự lưu chuyển chứng từ của công ty Error: Reference
source not found
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.4: Hình thức kế toán trên máy vi tính Error: Reference source not
found
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
5
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG
1.1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần TM và xây dựng Hoa Tùng
Tên công ty: Công ty cổ phần Thương mại và xây dựng Hoa Tùng
Trụ sở làm việc: Thôn Phú Mỹ - xã Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội
Điện thoại: 04-3795.0683 – fax: 04-3795.0683
Mã số thuế: 0103409468
Đại diện pháp luật: Vũ Ngọc Điệp
Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Buôn bán vật liệu xây dựng như: Sắt, thép các loại, xi măng, gạch,
ngói, đá…….
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, máy móc thiết
bị và phụ tùng khai khoáng, xây dựng
Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng
Xây dựng các công trình đường sắt, đường bộ, công trình công ích…
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Phá dỡ chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện các công trình xây dựng
Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện
Vận tải hàng hoá, hành khách
Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
Tên ngân hàng và địa chỉ giao dịch
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
Tài khoản tiền gửi: 22010000208384
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
6
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại
và xây dựng Hoa Tùng
Công ty cổ phần Thương mại và xây dựng Hoa Tùng là đơn vị hạch
toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng riêng, có con dấu theo quy

định của nhà nước. Công ty được sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp
Giấy phép kinh doanh ngày 21 tháng 08 năm 2007 với mã số thuế là
0103409468.
Từ nguồn vốn điều lệ khá khiêm tốn chỉ 7 tỷ đồng khi mới thành lập
song với sự năng động cùng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty,
đến nay vốn điều lệ của công ty đã tăng lên tới 25 tỷ đồng ( năm 2010) một
phần để mở rộng quy mô doanh nghiệp và mặt khác để tạo thêm cơ hội mở
rộng thì trường, do đặc điểm của nghành là xây lắp nên vấn đề về quy mô vốn
rất cần thiết nên ban lãnh đạo công ty quyết định việc bổ sung nguồn vốn là
hoàn toàn hợp lý để đáp ứng cho việc khẳng định năng lực về tài chính trong
quá trình đấu thầu xây dựng . Việc mở rộng vốn chứng tỏ doanh nghiệp đang
đà kinh doanh phát triển tạo niềm tin cho bạn hàng và đặc biệt việc tăng vốn
góp này lo do thu hút được nhà đầu tư. Từ đó, công ty đã từng bước khẳng
định mình là một công ty xây dựng mạnh, có uy tín trong ngành xây dựng khu
vực. Phạm vi, quy mô cũng như hoạt động của công ty luôn được mở rộng
đáp ứng tối đa yêu cầu của công việc và nhu cầu xã hội. Từ khi bắt đầu thành
lập công ty chỉ trúng thầu được một số công trình nhà dân và một số công
trình với quy mô nhỏ trong nội thành Hà nội nhưng trải qua thời gian phát
triển, với chiến lược kinh doanh hợp lý và mối quan hệ được mở rộng công ty
đã ngày một khẳng định được năng lực của mình, điều đó được thể hiện ở một
số công trình lớn mà doanh nghiệp đã và đang tiến hành thi công và phạm vi
hoạt động cũng có sự thay đổi rõ rệt, không những chỉ đấu thầu những công
trình ở nội thành Hà nội mà từ năm 2010 công ty đã thi công hoàn thành bàn
giao một số công trình ở các tỉnh thành khác như công trình Nhà làm việc
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
7
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
trung tâm y tế Đông Hưng – Thái Bình; công trình Trường THCS Giao yến –
Nam Định; ………. Chính vì thế mà từ khi đi vào hoạt động cho đến nay
Công ty đã gặt hái được nhiều thành quả đáng kể như: Lợi nhuận của hoạt

động sản xuất kinh doanh ngày một tăng, số lượng công nhân viên ngày càng
nhiều, đặc biệt với phương châm kinh doanh lấy chất lượng và uy tín làm mục
tiêu phấn đấu,cho nên doanh nghiệp đã có thêm nhiều bạn hàng đáng tin cậy,
điều này tạo tiền đề tốt đẹp cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Dẫn
chứng là sau 5năm hoạt động kinh doanh thì quy mô của doanh nghiệp đã
được mở rộng về vốn cũng như nhân lực. Số công nhân ngày càng tăng về số
lượng cũng như chất lượng với mức lương tối thiểu là 3.500.000
đồng/tháng/người. Điều này chứng tỏ rằng thu nhập người lao động cũng
đang tăng dần song song với việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong
tương lai Công ty còn có chiến lược kinh doanh sang lĩnh vực thương mại
thuộc lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng và tư vấn thiết kế, đẩu tư kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, các khu dân cư, khu đô thị mới cho đến hoạt
động kinh doanh bất động sản, xuất nhập khẩu… Tuy nhiên Công ty vẫn
chú trọng vào lĩnh vực then chốt của mình là xây lắp vì đây là lĩnh vực hiện
tại đang đem lại nhiều lợi nhuận và thương xuyên cho Công ty nhất.
Thương hiệu của Công ty CP Thương mại và xây dựng Hoa Tùng gắn
liền với nhiều công trình xây dựng. Sự ghi nhận về chất lượng của các chủ
đầu tư luôn giúp công ty được mời dự thầu đầu tiên cho các dự án lớn.
Với trang thiết bị đầy đủ và tiên tiến . Đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân
kỹ thuật có trình độ, lành nghề và giàu kinh nghiệm, Công ty CP Thương mại
và xây dựng Hoa Tùng có thể đáp ứng mọi yêu cầu khắt khe nhất của khách
hàng.
Phấn đấu với mục tiêu “ Chất lượng, tiến độ, hiểu quả, an toàn và phát
triển bền vững” Công ty CP Thương mại và xây dựng Hoa Tùng luôn sẵn
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
8
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
sang liên doanh liên kết và hợp tác đầu tư với các tổ chức, các nhà đầu tư
trong và ngoài nước.
1.1.3 Một số thành tựu cơ bản của Công ty cổ phần thương mại và

xây dựng Hoa Tùng
Từ khi thành lập Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Hoa Tùng
đã xây dựng được rất công trình và hạng mục công trình có quy mô lớn, đảm
bảo chất lượng.
Trong những năm qua, đặc biệt là năm 2011, nền kinh tế nói chung và
ngành xây dựng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Bối cảnh thị trường cạnh
tranh gay gắt, giá cả nguyên vật liệu đầy biến động, thời tiết không thuận lợi,
công tác đấu thầu gặp nhiều khó khăn, công tác quản lý nhà nước về điều
chỉnh giá bất cập và nhiều thay đổi, nguồn vốn thực hiện các dự án thiếu,
chậm… Nhưng với nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công
ty đặc biệt là sự chỉ đạo sáng suốt của ban lãnh đạo nên hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty đã đạt những thành quả đáng ghi nhận.
Với chủ trương mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
và đem lại nhiều việc làm cho người lao động, ban lãnh đạo công ty đã tập
trung cao độ vào những dự án mà công ty đã ký kết hợp đồng, điều chỉnh mô
hình sản xuất tại công trường, trực tiếp chỉ đạo sát sao đối với các công trình
lớn, trọng điểm như công trình trụ sở Bộ Công An - Đường phạm văn Đồng -
Cầu Giấy – Hà Nội; Công trình văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp FLC
LANDRK TOWER; Công trình Long Giang; Công trình biệt thự VIMCOM –
Long Biên; Công trình toà nhà INDOCHINA- Cầu Giấy…….Qua đó trong
giai đoạn khó khăn của toàn ngành, của cả nền kinh tế doanh nghiệp đã phần
nào khẳng định được thương hiệu của mình. Những nỗ lực trên cũng nhận
được sự ghi nhận của các cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác, các bạn hàng
truyền thống. Các dự án công ty thi công đều đạt tiến độ, nhận được sự đánh
giá cao của các chủ đầu tư.
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
9
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Trong năm 2011 công ty đã bàn giao và đưa vào sử dụng một số công
trình như công trình trụ sở Bộ Công An - Đường phạm văn Đồng - Cầu Giấy

– Hà Nội; Công trình văn phòng cho thuê và chung cư cao cấp FLC
LANDRK TOWER; Công trình Long Giang; Công trình biệt thự VIMCOM –
Long Biên ….
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần thương mại và xây dựng
Hoa Tùng
Buôn bán vật liệu xây dựng như: Sắt, thép các loại, xi măng, gạch,
ngói, đá…….
Buôn bán vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng, máy móc thiết
bị và phụ tùng khai khoáng, xây dựng
Cho thuê máy móc thiết bị xây dựng
Xây dựng các công trình đường sắt, đường bộ, công trình công ích…
Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Phá dỡ chuẩn bị mặt bằng, hoàn thiện các công trình xây dựng
Lắp đặt máy móc thiết bị công nghiệp, lắp đặt hệ thống điện
Vận tải hàng hoá, hành khách
Xuất nhập khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh
Hiện tại doanh nghiệp hoạt động về xây dựng cơ bản là chủ yếu
Với những chức năng như vậy nên nhiệm vụ của công ty là sản xuất
hoàn thành các công trình và bàn giao cho đơn vị sử dụng. Công trình hoàn
thành theo đúng hồ sơ thiết kế và đảm bảo chất lượng.
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty, trước
các thành viên của Công ty về kết quả kinh doanh, đồng thời đảm bảo quyền
lợi cho cán bộ công nhân viên.
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
10
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai chiến lược phát triển kinh
doanh phù hợp với chức năng của Công ty và nhu cầu của thị trường.

Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của bộ luật
lao động và hợp đồng lao động để đảm bảo lợi ích cho người lao động. Đồng
thời cho phép người lao động phát huy trình độ khả năng của mình trong quá
trình làm việc.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường.
Thực hiện các chế độ Báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo
quy định của Nhà nước. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo.
Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số vốn của Công
ty quản lý trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Có nghĩa vụ và trách nhiệm nộp các khoản thuế đối với Nhà nước
Chịu sự quản lý, kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước.
Công khai thông tin và báo cáo hàng năm, đánh giá đúng đắn về tình
hình hoạt động của Công ty.
Quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty không gây ảnh hưởng đến
nhân dân địa phương và môi trường xung quanh, tạo niềm tin cho bạn hàng và
nhân dân địa phương và tạo điều kiện cho Công ty phát triển
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Thương
mại và xây dựng Hoa Tùng
Là đơn vị xây dựng cơ bản do đó hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty cũng mang những đặc trưng của ngành xây dựng. Đó là xây dựng
những công trình dân dụng, công nghiệp có công nghệ, quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, công việc thi công được tiến hành ngoài
trời. Sản phẩm của công ty cũng mang đầy đủ đặc điểm của hoạt động xây lắp
nói chung:
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
11
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc …có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc: Nhà cửa, Trường học,
Bệnh viện, Ngân hàng…

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận
với chủ đầu tư (Giá đấu thầu).
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(Xe máy, thiết bị thi công, người lao động …) phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn
giao và đưa vào sử dụng thường kéo dài.
Loại hình sản xuất sản phẩm: Theo đơn đặt hàng (Dựa trên kết quả
trúng thầu)
Tiêu chuẩn chất lượng: Khi công ty tham gia đấu thầu thành công, tức là
đã dành được quyền thi công, xây dựng Công trình mà tổ chức hoặc đơn vị
nào đó tổ chức mở thầu. Khi đó, căn cứ vào giá trị của công trình, tính chất
của công trình: Dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi… và các tiêu chuẩn, tỉ lệ,
định mức do Bộ xây dựng quy định và đơn giá vật liệu xây dựng của tỉnh,
phòng kỹ thuật của công ty sẽ lập dự toán thi công và gửi dự toán cho chủ
đầu tư xem xét và phê duyệt. Khi công trình hoàn thành, chất lượng công
trình phải đảm bảo đúng thiết kế đã được xây dựng và phê duyệt, và phải
được chủ đầu tư nghiệm thu.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thiện, vẫn đang trong
thời gian xây dựng và chưa thể bàn giao cho chủ đầu tư. Do đặc điểm của
ngành xây dựng là vốn bỏ ra rất lớn, thời gian sản xuất kéo dài, gặp nhiều rủi
ro trong thi công, do đó các công trình xây dựng thường đựơc bàn giao theo
từng hạng mục công trình hoàn thành hoặc theo từng giai đoạn công việc
hoàn thành để nhà thầu có thêm vốn để tiếp tục thi công.
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
12
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ thì sản phẩm dở dang có giá trị là toàn bộ chi phí bỏ ra từ khi bắt đầu khởi
công xây dựng đến cuối tháng đó

Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản
phẩm dở dang là các khối lượng xây lắp chưa đạt tới đỉêm dừng hợp lý.
Để phục vụ quá trình sản xuất công ty đã đầu tư mua sắm Tài sản cố
định bằng nguồn vốn tự có , hiện tại Công ty đang sử dụng và trích khấu hao
các loại tài sản sau: Máy đào KOBELCO 200 – Nhật; Máy trộn bêtông JG
TQ; Máy xúc; Máy cắt sắt; Máy ủi Komatsu – Nhật … Đây là những tài sản
cố định phục vụ cho việc xây lắp và tài sản này đựoc mua theo phương thức
mua trực tiếp từ các nhà phân phối. Tài sản này sẽ được kế toán theo dõi và
phân bổ khấu hao và phân bổ theo số giờ làm việc.
Hiện tại, Công ty đang sử dụng máy móc thiết bị tự có, chưa tiến hành
thuê máy móc ở ngoài. Nhưng trong tương lai khi nguồn máy móc tự có của
doanh nghiệp không đảm bảo hết tiến độ thi công xây lắp thì doanh nghiệp
vẫn thực hiện thuê ngoài để đảm bảo tiến độ thi công công trình.
Do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh về xây dựng nên nguyên
vật liệu của công ty chủ yếu là cát, đá, sỏi , xi măng, sắt, thép… những
nguyên vật liệu chính này công ty chủ yếu có các khách hàng quen thuộc
cung cấp thường xuyên như Công ty TNHH Thép Xây dựng Việt Nga, Công
ty cổ phần Thành Luân; Công ty TNHH CONSUN Việt Nam……….Vì công
ty thường mua với khối lượng nhiều nên vật liệu đã bao gồm chi phí vận
chuyển, và thanh toán bằng chuyển khoản theo thoả thuận mua bán với nhà
cung cấp.
Nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu được thu mua từ bên ngoài. Khi
công trình đi vào khởi công thì số lượng nguyên vật liệu cho từng hạng mục
công trình đã được xác định trước do vậy số lượng và chủng loại vật liệu thu
mua sẽ theo đúng kế hoạch do lãnh đạo phê duyệt tránh mua quá nhiều
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
13
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dẫn đến sự lãng phí và sẽ gây khó khăn
trong việc kiểm soát và bảo quản.

Khi thu mua nguyên vật liệu xong thì sẽ được chuyển tới chân công
trình. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau lại đòi hỏi việc bảo quản theo một
cách thức khác nhau. Để đảm bảo được điều này trước khi tiến hành xây dựng
thì công ty đã dọn dẹp mặt bằng để dựng nhà kho, lán để cất giữ nguyên vật
liệu. Đối với những vật liệu như thép các loại, cáp, neo cầu, xi măng…. có giá
trị lớn, nhanh rỉ nên phải bảo quản cẩn thận nên được để trong các lán tạm
thời. Đối với nhiên liệu được đóng thùng, hộp như dầu nhớt, mỡ bôi trơn, dầu
cầu, dầu thủy lực… được cất giữ trong kho đặc biệt với dầu diesel được dùng
nhiều để chạy máy thi công (cần cẩu, máy xúc, máy đầm cóc…) thì được mua
với số lượng lớn để đựng trong téc kín để ngoài trời và được xuất dùng dần
còn với xăng thì đa số là mua lẻ theo nhu cầu sử dụng tại các cây xăng.
Đối với các loại vật liệu như cát, đá, sỏi, gạch,… thì để ngoài trời không
được che đậy hoặc kê lên các địa điểm thoáng mát hơn do chiếm diện tích lớn
nên thường để xa hẳn so với vị trí xây dựng công trình do vậy rất khó kiểm
soát và bảo vệ, bảo quản số lượng cũng như chất lượng của những loại vật
liệu này.
Nguyên vật liệu là nguồn chính đầu vào của quá trình sản xuất nền kế
toán vật tư theo dõi rất sát và do địa điểm của các công trình là khác nhau nên
công ty không tiến hành lưu kho cố định mà sẽ làm kho ngay tại chân công
trình để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công và quản lý vật liệu. Kế toán
nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song.
Hiện nay tổng số nhân lực của công ty là 200 người, trong đó có 35 cán
bộ kinh tế kỹ thuật theo các chuyên ngành: kỹ sư xây dựng, kiến trúc sư, kỹ
sư trắc địa, cử nhân kinh tế, … và có 87 công nhân có trình độ tay nghề cao
(bậc 5,6,7).
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
14
Trng i Hc Kinh t Quc Dõn Bỏo Cỏo Tng Hp
1.2.3 c im quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm ca Cụng ty CP
Thng mi v xõy dng Hoa Tựng

Sn phm xõy lp c nh l nhng cụng trỡnh, quỏ trỡnh sn xut mang
tớnh a dng, kộo di, tri qua nhiu giai on khỏc nhau. Mi cụng trỡnh u
cú d toỏn, thit k thi cụng riờng, a im thi cụng khỏc nhau. Khi sn phm
hon thnh cng l lỳc ỏnh du kt thỳc khõu tiờu th sn phm ca cụng ty.
Chớnh vỡ th quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm ca doanh nghip l
quỏ trỡnh liờn tc khộp kớn t giai on kho sỏt thit k n giai on hon
thin a vo s dng v c mụ t ngn gn theo s sau:
S 1.1 Quy trỡnh sn xut sn phm ca cụng ty
Giai on 1:Kho sỏt, thit k thi cụng, lp d toỏn kinh phớ
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thi công một công
trình, nó quyết định đến quá trình tồn tại của công trình đó. Khi đơn vị tìm
kiếm đợc địa chỉ mời thầu ng ý, đơn vị tiến hành khảo sát thiết kế để làm hồ
sơ dự thầu. Có khảo sát, thiết kế và lập dự toán hợp lý thì đơn vị mới giành đ-
ợc thắng lợi trong cuộc đấu thầu công trình, đợc chủ đầu t giao cho công việc
xây dựng.
Giai đoạn khảo sát, thiết kế thi công, lập dự toán kinh phí này có ảnh h-
ởng rất lớn đến chất lợng công trình, đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Dựa vào
bản thiết kế trong hồ sơ mời thầu, đơn vị tiến hành khảo sát địa điểm nơi tiến
hành xây dựng công trình một cách kỹ lỡng, từ đó thiết kế và chọn phơng án
thi công hợp lý.
SV: Phng Th Lan Lp: K11B
15
Kho sỏt,
thit k
thi cụng,
lp d
toỏn kinh
phớ
S dng cỏc
yu t chi

phớ: nguyờn
vt liu,
nhõn cụng,
mỏy thi
cụng
Sn phm l cỏc
cụng trỡnh c
thc hin hon
thnh nghim thu
bn giao a vo
s dng
Tin
hnh t
chc thi
cụng cỏc
d toỏn
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Giai đoạn 2: Tiến hành tổ chức thi công các dự án
Sau khi trúng thầu bên mời thầu và bên tham gia đấu thầu sẽ tham gia
ký kết hợp đồng để có trách nhiệm trước pháp luật và hưởng quyền lợi của
mình. Từ đó công ty tiến hành triển khai làm các bước chuẩn bị thi công:
Tiến hành giải phóng và san lấp mặt bằng, dựng nhà tạm cho côgn nhân
viên và làm nhà kho để phục vụ cho công trình, khảo sát trắc địa địa điểm thi
công
Chuẩn bị phương tiện kỹ thuật, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thi
công, bố trí nhân công lao động, giao khoán cho các đội xây dựng.
Phân công công việc cho các tổ đội chuyên môn chịu trách nhiệm cho
từng bộ phận công việc.
Tuỳ thuộc vào khối lượng và tính chất từng công trình triển khai theo
hình thức giao khoán hoặc theo tiến độ cho các đội.

Các đội trưởng căn cứ vào bảng dự toán để toán để làm giấy đề nghị tạm
ứng kèm theo bảng báo giá vè công ty. Phòng vật tư sẽ căn cứ vào lượng vật
tư đã bóc tách trong dự toán trình lên Giám đốc để duyệt, các giấy tờ này sẽ
được chuyển về phòng tài chính kế toán để làm thủ tục xét duyệt . Sau đó
nhân viên cung ứng vật tư và đội trưởng thực hiện mua vật tư để thi công.
Vật tư sẽ được chuyển tới chân công trình và tiến hành nhập kho tại chân
công trình.
Khi nhận được công trình xây dựng do đội trưởng đội xây dựng giao
cho, các tổ trưởng xác định chi tiết các công việc của tổ mình cần phải thực
hiện trong các giai đoạn và việc xem xét nhu cầu sử dụng máy thi công cho
việc thi công công trình này thế nào để luôn chuyển công cụ máy móc tới
chân công trình để sẵn sàng phục vụ thi công.
Bố trí nhân công lao động để phục vụ thi công.
Giai đoạn 3: Sử dụng các yếu tố chi phí vào thi công công trình
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
16
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Đây là giai đoạn quyết định đến chất lượng công trình. Sau khi chuẩn bị
đầy đủ các yếu tố để xây dựng. Các đội xây dựng tiến hành thi công.
Giai đoạn 4: Hoàn thành
Đây là giai đoạn cuối cùng khi các khâu quan trọng, cơ bản ở trên đã
xong. Phía Công ty và chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu bàn giao và thanh
quyết toán công trình và tiến hành thu hồi vốn đầu tư.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA
Vì công ty hoạt động về lĩnh vự xây dựng cơ bản nên mô hình bộ máy
quản lý của công ty cũng có một số điểm khác hơn so với các doanh nghiệp
thương mại hay sản xuất khác. Ở đây mô hình bộ máy quản lý của công ty
tương đối gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh
của công ty và được thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
17
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý của công ty
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty thuộc loại cơ cấu
trực tuyến. Mỗi bộ phận đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của thủ trưởng cấp trên.
Đứng đầu công ty là giám đốc, là người chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành quản lý vĩ mô
toàn công ty. Trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, giao nhần thầu và thanh
lý bàn giao các công trình hoàn thành cho bên A. Giám đốc công ty còn là
người chủ tài khoản của doanh nghiệp.
Phó giám đốc công ty là người giúp việc cho giám đốc và được giám
đốc phân công một số việc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
18
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chủ nhiệm công trình
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài chính-
kế toán
Các đội xây
dựng
Phòng vật tư
BỘ PHẬN QUẢN LÝ NGOÀI HIỆN TRƯỜNG
Phòng Kỹ
thuật
Các tổ sản xuất chế
biến vật tư

Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
giám đốc về mặt phân công và đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết việc
phân công.
Chủ nhiệm công trình có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo tại công trường.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp giám đốc điều hành quản lý công tác
tổ chức nhân sự, hành chính, quản trị doanh nghiệp. Nhiệm vụ chính của
phòng là:
Tham mưu và thực hiện đúng thể thức các quyết định về tổ chức của giám
đốc. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ làm việc, chủ trì và quản lý
việc xây dựng có hệ thống các quy chế hoạt động và quản lý của đơn vị.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu và thực hiện thì bộ phận hành chính còn
tiến hành quản lý và theo dõi cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị về số
lượng, chất lượng, năng lực. Tham mưu và thực hiện đúng thể thức các quyết
định của giám đốc về bồi dưỡng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, thuyên
chuyển cán bộ trong công ty.
Bên cạnh đó phải nắm vững và thực hiện các chế độ, chính sách về
nghĩa vụ và quyền lợi công nhân viên chức trong công tác, trong bảo hiểm.
Đối với phòng kế toán – tài chính lại có chức năng thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin về toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá
trình hoạt động của đơn vị, giúp cho Giám đốc có được sự lựa chọn hợp lý để
định hướng hoạt động của đơn vị có hiệu quả. Thông qua việc ghi chép, tính
toán, phản ánh, kế toán nắm được một cách hệ thống toàn bộ tình hình và kết
quả hoạt động của đơn vị làm cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
và báo cáo lên cấp trên.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng là:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi các khoản chi phí
thực tế phát sinh cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng hạng mục công
trình, công trình xây dựng.
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
19

Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
So sánh giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán, nếu có sự chênh lệch
thì báo cáo với Giám đốc, Chủ nhiệm công trình và Phòng kỹ thuật để tìm ra
nguyên nhân và xử lý kịp thời.
Kết hợp với các phòng nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tiến độ, chất
lượng thi công tại công trường, theo dõi kiểm soát thu, chi, công nợ của các
công trường, đảm bảo thu hồi nguồn vốn phục vụ công tác sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Lập báo cáo tài chính của công ty theo quy định và khi có yêu cầu của
ban quản trị.
Kê khai, quyết toán với cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan.
Lưu giữ và bảo quản chứng từ kế toán.
Phòng kỹ thuật: Trong các đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thì
phòng kỹ thuật giữ vị trí quan trọng trong công ty. Chức năng và nhiệm vụ
chủ yếu của phòng là:
Soạn thảo và ký kết các hợp đồng thi công.
Lập dự toán thiết kế, dự toán thi công lấy đó làm cơ sở cho quá trình
thi công Công trình và làm căn cứ để so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh và
chi phí dự toán từ đó có biện pháp thi công và quản lý chi phí hợp lý hơn.
Giám sát, kiểm tra công tác xây dựng của các công trình, kịp thời phát
hiện các sai sót về kỹ thuật trong quá trình xây dựng để sửa chữa tránh gây
tổn thất lớn cho công ty và chất lượng công trình được đảm bảo
Mua bán hoặc sửa chữa các loại máy thi công.
Xác định nhu cầu vật tư tại các công trình đang thi công của công ty để
cung cấp vật tư cho các công trình đúng thời điểm, đúng chủng loại đảm bảo
cho các công trình được xây dựng đúng tiến độ, không phải ngừng thi công vì
thiếu vật tư.
Phòng vật tư: Theo dõi quản lý số lượng, chất lượng các thiết bị sản
xuất và văn phòng công ty. Tham mưu phương án bố trí, sử dụng thiết bị, có
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B

20
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
kế hoạch sửa chữa, trùng tu thiết bị, và linh hoạt trong thực hiện để thực hiện
tốt nhất kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
Trực tiếp tổ chức quản lý điều hành tổ sửa chữa theo phương thức khoán.
Chú ý đảm bảo các điều kiện của vật tư cho hoạt động của đội khoán và
công cụ phụ tùng thay thế cho tổ sửa chữa.
Nắm bắt thông tin, tham mưu cho giám đốc trong nhượng bán mua sắm
thiết bị, phụ tùng phục vụ sản xuất và đổi mới công nghệ.
Bộ phận quản lý ngoài hiện trường: Do tính chất công việc của ngành
xây lắp là nơi sản xuất ra sản phẩm không phải tại trụ sở chính của công ty
mà ở nhiều địa điểm khác nhau. Mỗi địa điểm lại có một hay một số tổ đội thi
công, đội trưởng, cán bộ kỹ thuật, cán bộ vật tư. Đội trưởng và cán bộ kỹ
thuật là người giám sát việc thi công của từng cá nhân trong mỗi tổ, đội, đảm
bảo tiến độ thi công và chất lượng của từng công trình. Các đội trưởng và các
cán bộ kỹ thuật thuộc bộ phận quản lý ngoài hiện trường. Bộ phận quản lý
ngoài hiện trường có nhiệm vụ:
Tổ chức các đội tổ theo chuyên môn, để đáp ứng được tiến độ thi công
cũng như chất lượng công trình và chịu trách nhiệm trước Giám đốc.
Có trách nhiệm cùng ban quản lý công trình giải quyết các vướng
mắc về thiết kế.
Hàng tuần có báo cáo chi tiết về tiến độ, nhân lực và chất lượng kỹ
thuật gửi về trụ sở chính.
Có trách nhiệm báo cáo lên cấp trên những vướng mắc lớn để có
phương án giải quyết kịp thời.
Các đội xây dựng: Là bộ phận trực trực tiếp tạo ra sản phẩm của công ty,
xây dựng dài và mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của công ty
được tổ chức thành các đội. Ở mỗi đội có đội trưởng, đội phó, kỹ thuật viên,
thống kê đội và công nhân lao động có nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ sản xuất
do lãnh đạo công ty giao. Việc tổ chức thành các đội xây dựng và tổ chức sản

SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
21
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
xuất hợp lý giúp công ty trong việc quản lý các chi phí phát sinh đạt hiệu quả
tối ưu.
Các tổ sản xuât và chế biến vât tư: Tổ nề, tổ gia công thép, tổ gia công
cốp pha, tổ bê tông, tổ điện nước, tổ sơn, tổ mộc. Chức năng và nhiệm vụ của
các tổ được thề hiện rất rõ qua các tên gọi của các tổ. Ví dụ: tổ gia công cốp
pha chịu trách nhiệm gia công cốp pha cho các công trình, tổ bê tông thì đảm
nhiệm công việc đổ bê tông nền, móng, trần nhà
Mỗi phòng ban đều có các chức năng riêng biệt nhưng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau và cùng chịu sự chỉ huy trực tiếp của ban giám đốc.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HOA TÙNG.
Biểu 1.1: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát trực trạng tài chính và
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

số
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh 2010 với 2011
+/- %
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 59.813.227.835 103.267.425.910 109.405.203.700
+6.137.777.790 5,95
Giá vốn hàng bán 11 54.315.623.015 97.321.240.932 101.850.145.210
+4.528.904.278 4,65
Doanh thu hoạt động tài

chính
21 23.738.000 31.580.328 28.658.200
-2.922.128 9,25
Chi phí tài chính 22 10.123.578 16.734.160 31.150.820
+14.416.660 86,15
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
25 4.956.690.186 5.600.186.000 5.728.364.260
+128.178.260 2,29
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
30 554.529.056 360.845.146 1.824.201.610
+1.463.356.464 405,54
Theo nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm
2009;2010 và năm 2011
Từ số liệu trên ta thấy:
Mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động song nhìn chung kết quả hoạt
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
22
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
động kinh doanh của công ty mặc dù có thay đổi theo các năm nhưng nhìn
chung vẫn được duy trì ở mức độ phát triển ổn định:
Cụ thể: lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010
có giảm so với năm 2009 là đồng nhưng năm 2011 so với năm 2010 lại tăng
khá mạnh 1.463.356.464 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 405,54%. Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên cụ thể là do ảnh hưởng của các
chỉ tiêu:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2011 tăng
6.137.777.790 đồng so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 5,29%
Giá vốn hàng bán: năm 2011 tăng 4.528.904.278 đồng so với năm

2011 tương ứng với tỷ lệ tăng 4,65%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2011 tăng 128.178.260 đồng so với
năm 2011 với tỷ lệ tăng gần 3%.
Nhìn chung doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty tăng tương ứng với nó là các khoản chi phí cũng tăng lên, đặc biệt là giá
vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp(đây là 2 khoản chi phí chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của công ty) tuy nhiên tốc độ tăng của doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng
của các loại chi phí. Chứng tỏ doanh nghiệp cũng đã cố gắng tiết kiệm các
khoản chi phí , cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ tăng gần 3%, nhưng
chi phí giá vốn hàng bán vẫn tăng 4,65%, trong khi do doanh thu thuần lại
tăng tới gần 6%. Điều này làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
của công ty tăng lên chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
ngày càng phát triển.
Nói tóm lại, doanh nghiệp đã có cố gắng nhiều trong việc kiểm soát chi
phí, nâng cao doanh thu để cải thiện lợi nhuận. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần
chú ý hơn nữa đến khâu quản lý chi phí đầu vào để đạt được kết qủa kinh
doanh cao hơn nữa ở các kỳ tới.
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
23
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Biểu 1.2.Tình hình tài chính của công ty qua các năm gần đây:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
So sánh năm 2010 - năm
2011
+/- %
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ

59.813.227.835 103.267.425.910 109.405.203.700
+6.137.777.790 5,95
Giá vốn hàng bán
54.315.623.015 97.321.240.932 101.850.145.210
+4.528.904.278 4,65
Doanh thu hoạt động tài
chính
23.738.000 31.580.328 28.658.200
-2.922.128 9,25
Chi phí tài chính 10.123.578 16.734.160 31.150.820
+14.416.660 86,15
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
4.956.690.186 5.600.186.000 5.728.364.260
+128.178.260 2,29
Nộp ngân sách
138.632.264 90.211.287 456.050.403
356.839.116 405.54
Lợi nhuận sau thuế 415896792 270.633.860 1.368.151.208 1.097.517.348 80.22
Thu nhập bình quân (đồng/
người/tháng)
2.180.000 3.587.000 4.199.000 612.000 17.06
T ổng tài sản 17.657.984.586 18.845.367.497 19.356.709.581 511.342.084 2.71
Tài sản ngắn hạn 15.282.356.000 15.861.799.116 16.203.224.539 341.425.423 2.15
Tài sản dài hạn 2.375.628.586 2.983.568.381 3.153.485.042 168.916.661 5.70
Tổng nguồn vốn 17.657.984.586 18.848.364.497 19.356.709.581 511.342.084 2.71
Vốn chủ sở hữu 13.276.346.267 13.869.899.134 14.567.435.000 591.966.637 4.24
Nợ phải trả 4.381.638.319 4.869.899.134 4.789.274.581 -80.624.553 -1.66
Hệ số thanh toán tổng quát 4.02 3.87 4.04 0.17 4.39
Hệ số tự tài trợ 0.75 0.74 0.75 0.01 1.35


SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
24
Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân Báo Cáo Tổng Hợp
Qua bảng số liệu trên ta thấy chỉ tiên nộp ngân sách Nhà nước tăng
356.839.116 đồng năm 2010 so với năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng
405,54%, chỉ tiêu này tăng quá nhanh chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có lãi và
thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNDN cho ngân sách nhà nước góp phần xây
dựng đất nước ngày một phát triển. Chỉ tiêu này tăng do lợi nhuận trước thuế
tăng.
Bên cạnh kết qủa kinh doanh của công ty thì điều đáng quan tâm là thu
nhập bình quan của người lao động. Ta thấy thu nhập bình quân của người lao
động tăng dần tương ứng với kết qủa kinh doanh của công ty, năm 2011 thu
nhập bình quân của người lao động tăng so với năm 2010 là 612.000 đồng
tương ứng với tốc độ tăng 17,06%. Như vậy doanh nghiệp đã tạo thêm công
ăn việc làm cho công nhân viên công ty, tạo thêm thu nhập nâng cao đời sống
cho cán bộ công nhân viên của công ty. Nhưng, so với kinh tế thị trường hiện
nay thì doanh nghiệp cần quan tâm hơn nữa tới đời sống của công nhân viên
công ty để động viên, thúc đẩy năng suất lao động từ đó góp phần năng cao
lợi nhuận cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Quy mô tài sản lúc cuối năm 2011 tăng 511.342.084 đồng và tương
ứng với tốc độ tăng gần 3%, điều này cho thấy quy mô sản xuất đã tăng so với
năm 2010.
Vốn chủ sở hữu năm 2011 cũng tăng so với cuối năm 2010 là
591.966.637 đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 4,24%. Nguyên nhân có thể
là do tình hình kinh doanh tốt, lợi nhuận tăng từ 270.633.860 đồng năm 2010
lên đến 1.368.151.208 đồng năm 2011 tương ứng với tốc độ tăng 80,22%, và
doanh nghiệp giữu lại khá nhiều để tái sản xuất đầu tư.
Ta thấy, tình hình tài sản và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đều
tăng. Chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng được quy mô sản xuất, tình hình sản

xuất kinh doanh phát triển nên huy động được thêm vốn.
SV: Phương Thị Lan Lớp: K11B
25

×