Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hải Phòng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.08 KB, 83 trang )

LI M U
t nc ta ang xõy dng v phỏt trin kinh t mnh m y nhanh nn
kinh t Vit Nam hi nhp vi kinh t khu vc v th gii, i sng ca ngi dõn
ngy cng c nõng cao ú l thi k cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc.
Nc ta, 1 đất nớc đã rời xa chiến tranh đợc hơn 30 năm đang dần khắc phục hậu
quả sau chiến tranh và khôi phục nền kinh tế t mt nc nụng nghip nghốo nn
v lc hu cng ang vn mỡnh chy ua vi kinh t th trng, chuyn dn c
cu nụng nghip sang c cu cụng nghip, dch v vi nhiu ngnh ngh khỏc
nhau.
S bin i ca nn kinh t th trng ú ó v ang tỏc ng mt cỏch trc
tip ờn cỏc ngnh ngh liờn quan, tạo điều kiện cho các nghành nghề phát triển
ngày càng đa dạng phong phú hơn . Đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng và thị hiếu
của ngời tiêu dùng.
ng v nh nc ta ó quan tõm n vic m ca giao lu vn húa, kinh t
vi cỏc nc bn. V cng t ú kinh t Vit Nam cng nh i sng ca ngi
dõn Vit nam ngày càng đợc cải thiện .
Nhng nm gn õy, nền kinh tế Vit Nam đang từng bớc phát triển và có sự
chuyển biến rõ rệt .Các dự án đầu t lớn ra đời thúc đẩy nền kinh tế phát triển , to
iu kin gii quyt cụng n vic lm cho ngi dõn gúp phn vo vic nõng cao
ngun qu ngõn sỏch nh nc.
Cỏc doanh nghip cu Vit Nam hin nay u l nhng doanh nghip va v
nh vỡ vy vic m rng quy mụ sn xut, kinh doanh, tng cng kh nng cnh
tranh chim lnh li th trờn th trng l mt xu th tt yu khỏch quan.
Vic xõy dng nhng k hoch hot ng mang tớnh chin lc i vi tng
doanh nghip ó tr nờn quan trng hn trong vic ginh th ch ng trc nhng
thay i ca th trng.Nc ta tuy l mt nc phỏt trin nhng nn kinh t vn
cũn nhiu yu kộm ,c s vt cht lc hu, ngun vn u t cũn nhiu hn ch.
Các doanh nghiệp nước ta có thể tồn tại và phát triển bền vững thì cần phải có biện
pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng sức cạnh tranh trên thị trường
trong nước và nước ngoài Tuy nhiên vấn đề này cũng phát sinh những biến cố
trong đó có những thách thức mới bắt buộc doanh nghiệp phải vượt qua.


Nhận thức được những điều trên nên em đã chọn Công ty cổ phần xây lắp bưu
điện Hải Phòng là cơ sở thực tập tốt nghiệp . Đồng thời, trong thời gian thực tập tại
Công ty, em đã có nhiều cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu công tác
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong
việc củng cố và mở mang kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều
kiện để áp dụng và thực hành. Chính vì vậy mà em đã chọn chuyên đề: “Một số
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hải Phòng” là đề tài thực tập tốt nghiệp của mình.
Néi dung ®Ò tµi ®îc kÕt cÊu gåm 3 ch¬ng:
Ch¬ng 1: Tæng quan vÒ c«ng ty
Ch¬ng 2: Cơ sở lí luận hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ch¬ng 3: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần xây lắp Bưu điện Hải Phòng
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Ban
Giám Đốc , các cô chú và anh chị trong Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải
Phòng cùng với sự giúp đỡ của cô giáo trong thời gian thực tập vừa qua, giúp em
hoàn thành đề tài này. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô để báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP BƯU ĐIỆN
HẢI PHÒNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 69 Tô Hiệu, thành phố Hải Phòng
- Đăng ký kinh doanh số 0202001667 do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phòng cấp lần
đầu ngày 09/4/2004.
- Người đại diện doanh nghiệp:
Giám đốc: Vũ Đức Sơn
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Sản xuất và gia công giày, dép, vải bạt.

+ Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa.
+ Kinh doanh dịch vụ du lịch
+ Kinh doanh, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cấp thoát
nước, hạ tầng cơ sở, bất động sản, nhà ở.
+ Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ…
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000 ( sáu tỷ đồng)
Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng được thành lập năm
2004 là doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, một trong lĩnh vực Công ty
hoạt động trong nhiều năm qua là khai thác, cung cấp phụ kiện và đơn hàng sản
xuất giày cho một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Thông qua
hoạt động này, Công ty đã đúc kết được nhiều kinh nghiệm, đồng thời tạo lập được
mối quan hệ bạn hàng với nhiều doanh nghiệp sản xuất giày trong nước và các
công ty chuyên kinh doanh, sản xuất giày của Hàn Quốc, Đài Loan.
Năm 2005, Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngđã ký hợp
đồng kinh tế số TSV AN01 về việc gia công sản xuất giày thể thao, dép sandal xuất
khẩu với Công ty FAMIRO FOOTWEAR CORP ( Đài Loan). Theo hợp đồng này
đơn hàng giày, dép xuất khẩu vào thi trường EU và USA để sản xuất ổn định liên
tục trên 03 dây chuyền đồng bộ. Lô thiết bị đầu tiên đã được chuyển đến Việt Nam
vào tháng 7 năm 2006, Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngphải
chịu trách nhiệm xây dựng nhà xưởng sản xuất và các có công trình kỹ thuật hạ
tầng để đảm bảo vận hành ngay nhà máy sản xuất giày với công suất là 1.800.000
đôi/năm.
Đứng trước nhu cầu đầu tư cấp thiết trên, Công ty Công ty cổ phần xây lắp
bưu điện Hải Phòngđã ký hợp đồng thuê lại nhà xưởng sản xuất cỉa Công ty TNHH
Châu Giang tại xã Kênh Giang, huyện Thủy Nguyên để tổ chức sản xuất.
Qua 5 năm Nhà máy sản xuất giầy thể thao xuất khẩu đi vào hoạt động, tuy thị
trường có biến động nhưng các đơn hàng của Công ty luôn ổn định, doanh thu
không ngừng tăng qua các năm. Các thành viên Công ty cũng đã có khá nhiều kinh
nghiệm trong quản lý, điều hành sản xuất và có thêm nhiều bạn hàng.
Để ổn định sản xuất, căn cứ Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn, Công ty

Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngđã bàn với Công ty TNHH Châu
Giang và đi đến thống nhất: Công ty TNHH Châu Giang sẽ chuyển nhượng toàn bộ
khu nhà xưởng sản xuất và các công trình phụ trợ gắn liền với quyền thuê 31.790,5
m
2
đất đai tại xã Kênh Giang, huyện Thủy Nguyên.
Hiện nay Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngcó trụ sở chính và
nhà máy tại 313 Đà Nẵng, phường Cầu tre, quân Ngô Quyền và tại khu công
nghiệp Đông Sơn, xã Kênh Giang, huyện Thủy Nguyên.
Chức năng nhiệm vụ
Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng là doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực:
- Sản xuất và gia công giày, dép, vải bạt.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hóa.
- Kinh doanh dịch vụ du lịch
- Kinh doanh, xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, cấp thoát
nước, hạ tầng cơ sở, bất động sản, nhà ở.
- Vận tải và dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ…
Hiện nay công ty tập trung sản xuất giầy da là chủ yếu.
1.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ chế quản lý nội bộ
- Quy tắc khen thưởng : Thưởng theo năng lực làm việc,luôn biểu dương cán bộ
công nhân viên kịp thời
- Phân cấp, phân quyền: Giám đốc nhà máy điều hành hoạt động của nhà máy và
chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật, Giám đốc do Hội đồng thành viên bầu.
Dưới giám đốc là 2 phó giám đốc, các bộ phận quản lý và sản xuất. Cơ cấu tổ chức
theo mô hình trực tuyến.
Tóm lại: Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phònglà một trong nhửng
Công ty có sản lượng xuất khẩu sản phẩm lớn tại Hải Phòng, Công ty đã và đang
khẳng định thương hiệu trên thị trường trong nước và trên thế giới. Công ty luôn

theo đuổi triết lý xây dựng môi trường tốt mọi người làm việc công bằng trong một
nhóm; Nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu và cố phát huy sức sáng tạo; Sản
xuất và mua những sản phẩm thân thiện với môi trường… Tổ chức bộ máy đơn
giản gọn nhẹ dễ quản lý, Cơ cấu lao động : số lượng không nhiều, chất lượng cao,
…Sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Hiên nay công ty đang mở rộng thị
trường và mở rộng quy mô để tạo thêm sức canh tranh cho Công ty.
KẾ HOẠCH
TÀI VỤ
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
NHÂN SỰ
XUẤT NHẬP
KHÂU
PHÒNG
MẪU &
MARKETING
KỸ THUẬT
SẢN XUẤT
KHU ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Nguồn: Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng
• Hội đồng thành viên: Là cơ quan có quyền lực cao nhất, khi Công ty phát
triển mở rộng có đủ số các sáng lập viên tham gia theo qui định của luật công
ty.

THÀNH
VIÊN
GIÁM
ĐỐC

P.G.ĐỐC
KỸ THUẬT-SẢN
XUẤT
P.G.ĐỐC
KẾ HOẠCH-
KINH DOANH
BẢO
VỆ
HOÀN
CHỈNH
P.X
ĐẾ
KHO P.X
MAY
P.X
PHA
CẮT
P.X CƠ
ĐIỆN
• Ban giám đốc Công ty: 1 Giám đốc và 2 phó Giám đốc do Hội đồng quản trị
bổ nhiệm và trên cơ sở hợp đồng lao động cụ thể.
• Giúp việc cho Ban Giám Đốc là các chuyên viên trong văn phòng điều hành.
- Nhóm chuyên viên kế hoạch, tiếp thị: Gồm 4 người với nhiệm vụ nghiên cứu
thị trường, lập kế hoạch sản xuất cung cấp vật tư đúng thời hạn, quản lý các
kho tàng nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm.
- Nhóm kế toán tài vụ: gồm 3 người với nhiệm vụ theo dõi và quản lý các hoạt
động của Công ty, phân tích hiệu quả kinh tế, xác định đơn giá gia công và
lợi nhuận. Tổ chức thực hiện tốt pháp lệnh kế toán, thống kê. Thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước. Quản lý và sử dụng các quỹ theo đúng
điều lệ của Công ty.

- Nhóm tổ chức hành chính nhân sự gồm 2 cán bộ,1 lái xe, 6 bảo vệ,2 tạp vụ.
Nhóm làm nhiệm vụ quản lý nhân sự của Công ty, quản lý vấn đề ăn ở,đi lại
làm việc cho các chuyên gia nước ngoài. Bảo vệ an toàn trong và ngoài sản
xuất, tích cực tổ chức tốt PCCC, đào tạo tay nghề cho công nhân, nâng cao
nghiệp vụ của cán bộ quản lý Công ty.
- Nhóm chuyên viên kỹ thuật sản xuất: gồm 8 người. Giúp việc trực tiếp cho
ban Giám đốc để quản lý các mặt lỹ thuật, theo dõi, kiểm tra sản xuất ở các
phân xưởng, phụ trách thiết bị, an toàn lao động, quản lý các định mức vật
tư, lao động và kiểm tra chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm và sản
phẩm.
- Khu vực sản xuất của nhà máy được chia làm 4 phân xưởng và kho nguyên
liệu bán thành phẩm và thành phẩm
Các phân xưởng được bố trí lao động phù hợp với quy trình công nghệ, đảm
bảo tính đồng bộ của sản xuất và làm theo định mức về kế hoạch của Công
ty.
Tổ chức phân hệ sản xuất
Phân hệ sản xuất bao gồm: bộ phận sản xuất trực tiếp,bộ phận quản lý, bộ
phận phù trợ.
- Bộ phận sản xuất chính chịu trách nhiệm sản xuất sản phẩm theo kế hoạch
sản xuất.
- Bộ phận quản lý có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, thiết kế mẫu
giầy, quản lý, tiệu thụ sản phẩm, kiểm tra và kiểm soát các giai đoạn sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận phù trợ: hỗ trợ cho quá trình sản xuất hoàn thiện.
Quy mô doanh nghiệp
Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngđược đánh giá là một
doanh nghiệp khá lớn tại thành phố hải Phòng với:
- Hai nhà máy sản xuất
- Số lượng cán bộ công nhân viên là 1600 người
- Vốn điều lệ 6.000.000.000 đồng

1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2012
Năm
2013
% so sánh
nămm 13/12
1 Tổng doanh thu Đồng
38.661.710.577 41.872.558.423 108.30
2 Tổng chi phí Đồng
33.786.548.269 35.836.569.412 106.07
3 Tổng lợi nhuận Đồng
4.875.162.308 6.035.989.011 123.81
4 Nộp ngân sách Đồng
1.365.045.446 1.690.076.923 123.81
5 Tổng số lao động Người
1917 1600 83.5
6 Thu nhập bình quân Đ / Ng/Th
3.000.000 4.000.000 133.
Nguồn: Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng
1.4.ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm kinh tế
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp
cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài chính là điều kiện tiên
quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là tiền đề vật chất để thành lập
Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn hoặc không có vốn sẽ là

chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho doanh nghiệp rơi vào vòng luân
quẩn cuả cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt
của nền kinh tế thị trường vốn đóng một vai trò rất quan trọng trong mỗi bước tiến
của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của Công ty thể hiện sức sống, tình trạng
sức khoẻ của Công ty. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà
nhu cầu vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác
nhau. Cụ thể nguồn tài chính của Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải
Phòngđược thể hiện dưới bảng sau:
Bảng đặc điểm kinh tế
ĐVT: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch
1.Tổng giá trị tài sản 17.641.153.589 21.641.153.589 4.000.000.000
Giá trị TSCĐ 10.641.153.58
9
13.641.153.589 3.000.000.000
Giá trị TSLĐ
7.000.000.000

8.641.153.589
1.000.000.000
2. Tổng nguồn vốn 17.641.153.589 21.641.153.589 4.000.000.000
Nguồn: Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng
Qua bảng trên ta thấy Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngkhông
ngừng đầu tư tăng thêm tài sản thiết bị sản xuất. Cụ thể là tổng tài sản ( Tổng
nguồn vốn) năm 2013 tăng 4.000.000.000 ( tăng 23,5%) so với năm 2012.
Giá trị TSCĐ chiếm 58,8% tổng giá trị tài sản. Năm 2013 Công ty Công ty cổ phần
xây lắp bưu điện Hải Phòngcải tạo, xây dựng nhà máy tại Thủy Nguyên, Hải Phòng
vì vậy lượng tài sản và nguồn vốn của Công ty đã tăng lên đáng kể.
1.4.2. Đặc điểm kỹ thuật
Sản phẩm chính của Công ty là sản xuất giầy, dép xuất khẩu và tiêu thụ nội

địa, ngoài ra Công ty còn cung cấp các dịch vụ khác như: xuất nhập khẩu hàng hóa,
kinh doanh dịch vụ du lịch, kinh doanh xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp
giao thông, cấp thoát nước, hạ tầng cơ sở, bất động sản, nhà ở, vận tải,và dịch vụ
vận tải hàng hóa, hành khách thủy, bộ…
Đặc điểm của sản phẩm chính của Công ty: Giầy, dép
- Tiêu chuẩn sản phẩm:
+ Đối với giầy dép xuất khẩu: sản xuất theo tiêu chuẩn, yêu cầu của đơn hàng
cụ thể từ khách hàng. Đảm bảo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Đối với sản phẩm tiêu thụ nôi địa: đảm bảo theo tiêu chuẩn của Việt Nam.
- Sản phẩm để xuất khẩu của Công ty chủ yếu là giầy thể thao vì vậy cần đảm bảo
mẫu mã, kiểu dáng và độ bền cao. Các nước tiêu thụ sản phẩm này là các nước EU
do vậy đòi hỏi độ thẩm mỹ cao, hợp mốt và thời tiết.
- Sản phẩm giầy thể thao được rất nhiều người ưa chuộng cả trong và ngoài nước vì
vậy sản lượng hàng nă của Công ty lớn với 3 dây chuyền sản xuất ổn định:
1.800.000 đôi.
Với những đặc điểm trên của sản phẩm ban quản lý và kỹ thuật của Công ty đã
thấu hiểu và làm tốt nhiệm vụ của mình để sản phẩm được đưa tới khách hàng
trong và ngoài nước một cách tốt nhất, giúp người tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu và
tạo được uy tín cho Công ty.
Nhìn chung công nghệ sản xuất các sản phẩm giày dép ở Việt Nam và các nước
trên thế giới đều theo một qui trình chuẩn, đặc điểm chủ yếu của công nghệ sản
xuất giầy:

S QUY TRèNH CễNG NGH:
Sản xuất mũ giày Sản xuất đế
Pha cắt Nạng tấm eva
In xoa cAO tần Pha cắt định hình miếng
Kho trung chuyển Dán ép định hình đế, sấy
May mũ giầy Mài hoàn chỉnh đế giầy
Kcs Kcs

Kho trung chuyển
Gò hoàn chỉnh
Vệ sinh
Kcs
đóng gói
Nhập kho
a. Mô tả quy trình công nghệ
- Sản phẩm có nhiều loại mẫu mã, kiểu dáng kích thước, màu sắc khác nhau
và thường xuyên thay đổi tùy theo từng đơn hàng.
- - Yêu cầu chung của quy trình công nghệ phải có tính đồng bộ cao: về số
lượng, chủng loại, chất lượng nguyên liệu, phụ liệu; đồng bộ từng khâu trong
dây chuyền sản xuất như công suất, số lượng thiết bị, phụ tùng thay thế…
đảm bỏa không ứ đọng sản phẩm ở bất cứ khâu nào trong dây chuyền xản
xuất.
Một số công đoạn chính
• Pha cắt:
- Lựa chọn dao cắt, các loại vật liệu mềm như da, PVC, nylon, canvas…Đúng
yêu cầu về số lượng, màu sắc kích cỡ theo thiết kế mã hàng, sử dụng máy cắt
phẳng thủy lực CF-526 để cắt ( có thể cắt một lần được nhiều lớp); kiểm tra
dao cắt trước khi thực hiện pha cắt nguyên vật liệu để tránh sai sót, nhầm lẫn
và lãng phí nguyên vật liệu.
• Vạch dấu, in xoa:
Căn cứ mẫu mã sản phẩm của mũ giầy, phải vạch dấu cho từng laoij chính
xác rõ ràng và thực hiện in xoa và tần nhãn mác hoặc mẫu thêu( nếu có).
Đồng thời chuẩn bị đủ các bộ phận lót và các phụ liệu cần thiết khác trước
khi may.
• May mũ
- Quá trình may được thực hiện trên dây chuyền theo mẫu thiết kế.
- KCS và bộ phận điều hành sản xuất phải kiểm tra thông số kỹ thuật như:
khoảng cách mũi chỉ, bề rộng rìa, mép theo đúng thiết kế.

- Mũ giầy sau khi may sẽ được kiểm tra số lượng theo đôi, kích cỡ trước khi
nhập kho bán thành phẩm.
• Sản xuất đế:
Cao su, đế phụ gia, các loại hóa chất, bọt màu được chuẩn bị theo đúng yêu
cầu các thông số kỹ thuật về khối lượng, chất lượng và màu sắc của mã hàng,
được nhào luyện kỹ qua hệ thống máy cán, sau đó được cắt định hình miếng
để chuyển sang ép thành đế.
- Các bộ phận của đế ( đế trong, đế giữa, đế ngoài) được chuẩn bị đồng bộ
theo từng mẫu và kích cỡ. Được mài cạnh hoặc làm sạch cẩn thận trước khi
kết dán.
- Dán ép đế theo phương pháp ép nhiệt.
• Hoàn chỉnh:
Mũi giầy được ép vào phom qua máy gò mũi, gò mang, gò hậu. Khi thực
hiện công đoạn này phải đảm bảo mũi giầy phẳng, thảng và chiều cao gót
giầy.
- Phết keo và dán ghép đế được thực hiện trên dây chuyền. Nhiệt độ trong quá
trình hấp, sấy là 100
0
c- 50
0
c.
- Sauk hi tháo phom, tiếp tục dán lót giày, xỏ dây làm sạch. Qua bộ phận KCS
kiểm tra trước khi đóng gói vào hộp nhập kho thành phẩm.
Để đảm bảo sản phẩm giầy xuất khẩu theo đúng hợp đồng sẽ có các chuyên
gia đối tác nước ngoài đến là việc tại nhà máy để triển khai từng đơn hàng và
kiểm tra chất lượng sản phẩm. Từng công đoạn đều được nghiệm thu về chất
lượng; ngoài ra nhà máy còn bố trí một số thiết bị đặc biệt để kiểm tra như: máy
dò kim loại, máy đo,máy kéo thử giày, máy kiểm tra da, kiểm tra vải.
Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòngvới ngành nghề chính là
sản xuất giầy xuất khẩu Công ty có nhiều đối tác từ nước ngoài.

Trước đây Công ty nhập nguyên vật liệu từ các nước như: Đài Loan, Trung Quốc,
và một số nước Châu Âu.
Hiện nay nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty được nhập từ Trung Quốc.
Vật tư được chuyển từ nước ngoài về và được kiểm kê và kiểm tra cẩn thận trước
khi nhập kho.
- Quản lý chất lượng sản phẩm là một trong những bộ phận, khâu không thể thiếu
của mọi Công ty.
Sản phẩm của Công ty được quản lý, theo dõi sát xao từ quá trình nhập nguyên
vật liệu, sản xuất và nhập kho thành phẩm.
Trong quá trình sản xuất ở mỗi công đoạn như: Pha cắt, vạch dấu, in xoa, may
mũ, sản xuất đế, hoàn chỉnh đều được bộ phận KSC kiểm tra chất lượng theo mẫu
thiết kế và tiêu chuẩn theo đơn đặt hàng.
Công ty còn có một số các chuyên gia về kỹ thuật và của đối tác của nước ngoài
làm việc tại nhà máy để kiểm tra chất lượng chi tiết, thành phẩm. Vì vậy sản phẩm
của Công ty đạt tiêu chuẩn Châu Âu được đánh giá cao tại các nước EU.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và tay nghề cao.
- Dây chuyền sản xuất hiện đại, năng suất cao.
- Công ty không ngừng rút kinh nghiệm và cải tiến công nghệ kỹ thuật, chất lượng
sản phẩm và ngày càng ký kết được nhiều hợp đồng xuất khẩu lớn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty có nhiều kinh nghiệm, vốn điều lệ
của công ty khá lớn do vậy việc quản lý vốn chặt chẽ. Công ty có công nghệ dây
chuyền sản xuất cao nhập từ nước ngoài vì vậy việc vận hành máy móc của công
nhân luôn chắc chắn nhanh chóng,ít hỏng hóc, tiết kiệm thời gian, khấu hao,
Công ty có nhiều đối tác cung cấp đầu vào với chất lượng cao nên việc sản xuất
ít bị gián đoạn, nguyên liệu đầu vào dễ bảo quản ít hao phí,
Việc quản lý chi phí sản xuất của công ty được đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu
quả.
Công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng là một trong những Công
ty sản xuất giầy nhập khẩu lớn tại Hải Phòng và có nhiều kinh nghiệm trong việc
xuất khẩu hàng hóa. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty là các nước Châu Âu

EU, Mỹ, Nhật. Sản phẩm của Công ty được khách hàng ưa chuộng về mẫu mã,
kiểu dáng, chất lượng. Công ty đang tiếp tục phát triển, mở rộng sản xuất để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
1.4.3 .Tình hình lao động tiền lương
Tình hình lao động của Công ty được phân bổ như sau:
a. Khối gián tiếp
Ban giám đốc nhà máy: 3 người
Văn phòng điều hành bao gồm có:
- Nhóm kế hoạch vật tư: 3 người
- Nhóm kế hoạch sản xuất: 8 người
- Nhóm kế toán tài vụ: 3 người
- Nhóm tổ chức- hành chính, bảo vệ- tạp vụ: 11 người
b. Khối trực tiếp sản xuất:
- Phân xưởng cơ điện: 4 người
- Phân xưởng đế: 240 người
- Phân xưởng may: 720 người
- Phân xưởng hoàn chỉnh: 450 người
- Pha cắt, in xoa: 75 người
- Quản lý kho: 15 người
- Tổ mẫu: 10 người
- Kiểm tra chất lượng: 12 người
- Chấm vạch: 16 người
- Dán sấy: 30 người
Tổng cộng: 1.600 người
Qua trình sản xuất từ năm 2006 đến nay, hầu hết cán bộ, công nhân công ty đều
có trình độ, tay nghề khá, gắn bó với công ty. Mức lương bình quân hiện nay là
4.000.000đồng/người/tháng.
Thời gian làm việc bình quân 290 ngày/năm
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian gần
đây
Cũng như tất cả các doanh nghiệp khác , công ty Công ty cổ phần xây lắp bưu
điện Hải Phòngcoi hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với sự tồn
tại của doanh nghiệp. Doanh thu và lợi nhuận là hai chỉ tiêu động lực thúc đẩy công
ty phát triển và rất đượccoi trọng trong kế hoạch chiến lược. Doanh thu chính là giá
trị hay số tiền mà doanh nghiệp có được nhờ thực hiện sản xuất kinh doanh còn lợi
nhuận chính là hiệu quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Trong những năm gần đây ông ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ.
Công ty đã không ngừng đổi mới một cách toàn diện cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu, cả về số lượng lẫn chất lượng ,cả về qui mô tổ chức đến công nghệ khoa học kĩ
thuật . Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua
được thể hiện thông qua bảng dưới đây :

T×nh h×nh s¶n xuÊt kinh doanh cña c«ng ty TNHH Trêng S¬n n¨m 2009-2013
§VT: TriÖu ®ång
TT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
% so sánh

năm10/09
% so
sánh năm
11/10
% so
sánh
năm
11/12
% so
sánh
nămm
13/12
1 Tổng doanh thu Đồng
32.719.581.077 33.864.766.414 36.404.623.895 38.661.710.577 41.872.558.423 103.50 107.50 106.20 108.30
2 Tổng chi phí Đồng 28.157.565.235 29.621.758.628 31.487.929.421 33.786.548.269 35.836.569.412 105.20 106.30 107.30 106.07
3 Tổng lợi nhuận Đồng
4.562.015.841 4.243.007.787 4.916.694.474 4.875.162.308 6.035.989.011 93.01 115.88 99.16 123.81
4 Nộp ngân sách Đồng 1.277.364.436 1.188.042.180 1.376.674.453 1.365.045.446 1.690.076.923 93.01 115.88 99.16 123.81
5 Tổng số lao động Người
1650 1700 1850 1917 1600 103.03 108.82 103.62 83.5
6 Thu nhập bình quân Đ / Ng/Th 1.450.000 1.544.250 2.500.000 3.000.000 4.000.000 106.50 161.89 120 133.
Nguồn: Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hải Phòng
*/ Nhận xét về sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ
Nhiệm vụ của công ty là nâng cao sản xuất kinh doanh, đảm bảo đời sống cho
công nhân viên trong công ty. Trong quá trình kinh doanh công ty luôn chú trọng
việc tìm thị trờng mới, tiết kiệm chi phí đến mức có thể để đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả. Ngay khi thành lập, bớc đầu công ty còn gặp nhiều khó khăn, những năm
sau đó doanh thu của công ty liên tục tăng chứng tỏ công ty đã khắc phục đợc
những khó khăn ban đầu. Cụ thể nh sau:
+ Về doanh thu: Nhìn chung trong các năm từ năm 2009 - 2013 doanh thu mỗi

năm đều có sự tăng lên. Doanh thu của công ty đặc biệt tăng nhanh trong năm 2009
và 2012, nguyên nhân là do giữa năm 2008 công ty đầu t xây thêm nhà xởng với
diện tích hơn 30.000m
2
, đến năm 2009 đa vào hoạt động. Do vậy đã đáp ứng đợc
nhu cầu đặt hàng lớn của các đối tác nớc ngoài làm tăng doanh thu.
+ Về Chi phí: Trong vòng 4 năm chi phí liên tục tăng một phần là do công ty
xây dựng thêm các khu nhà văn phòng, khu nhà chuyên gia các khu nhà xởng với
trang thiết bị hiện đại, hệ thống cây xanh tạo cảnh quan sạch dẹp cho công ty. Bên
cạnh đó, do mức sống ngày càng cao, nhu cầu đòi hỏi một mức lơng cao hơn là điều
tất yếu cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Để giữ đợc các cán bộ giỏi của
công ty thì không có cách nào khác ngoài việc tăng lơng, dẫn đến chi phí nhân công
cũng tăng đáng kể. Ngoài ra chi phí sửa chữa máy móc, chi phí dịch vụ và các chi
phí khác cũng có xu hớng gia tăng.
+ Về lợi nhuận: Do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng, sự biến động liên tục
về giá cả nên lợi nhuận của công ty trong 4 năm tuy có sự gia tăng nhng không cao
lắm. Năm 2013, lợi nhuận giảm so với năm 2012, nguyên nhân là do trong thời gian
này tình hình kinh tế của đt nớc nói chung và ngành da giầy Hải Phòng nói riêng
gặp khó khăn do lạm phát, sự trợt giá, lãi xuất ngân hàng tăng cao đã làm cho lợi
nhuận giảm đáng kể.
+ Về lực lợng lao động: Nguồn nhân lực của công ty tơng đối ổn định trong 4
năm, với mức lơng 3.000.000 đồng/tháng năm 2012. Năm 2013, số lợng lao động
giảm 317 lao động, với mức lơng bình quân là 4.000.000 đồng/tháng. Các năm số l-
ợng lao động có sự thay đổi không đáng kể vì giai đoạn này công ty đã đi vào hoạt
động ổn định, và tiếp tục phát triển thể hiện ở mức lơng CBCNV công ty tăng lên.
Mặt khác, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty da giầy trong nớc làm cho thị
trờng ngày càng bị thu hẹp, cung > cầu, nên việc tăng số lợng lao động trong thời
điểm này là không hợp lý, sẽ gây lãng phí lao động. Bởi vậy công ty tiếp tục duy trì
các CBCNV đã có kinh nghiệm của công *ty và chú trọng vào việc nâng cao chất l-
ợng của ngời lao động, chuyên môn hoá bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty nhằm

đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
2.2.2. Phõn tớch hiu qu kinh doanh v cỏc nhõn t nh hng ti hiu qu
kinh doanh ca Cụng ty TNHH thng mi v dch v Trng Sn
2.1. Ch tiờu doanh li
Bng bỏo cỏo kt qu kinh doanh ca cụng ty:
Chỉ tiêu
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
(Đ)
So sánh
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
38.742.288.249 42.029.790.932
3.287.502.683 108,49
2.Các khoản giảm trừ 80.577.672 157.232.509
76.654.837 195,13
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
các dịch vụ
38.661.710.577 41.872.558.423
3.210.847.846 108,30
4. Giá vốn hàng bán 33.132.186.341 35.292.998.758
2.160.812.417 106,52
5.Chi phí quản lý doanh nghiệp 592.916.114 635.485.669
42.569.555 107,18
6. Chi phí tài chính 61.051.699 78.559.864
17.508.165 128,68

7. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
4.875.162.308 6.035.989.011
1.160.826.703 123,81
8. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế 4.875.162.308 6.035.989.011
1.160.826.703 123,81
9. Tổng lợi nhuận trớc thuế TNDN 4.875.162.308 6.035.989.011
1.160.826.703 123,81
10. Thuế TNDN phải nộp 1.365.045.446 1.690.076.923
325.031.477 123,81
11. Lợi nhuận sau thuế 3.510.116.862 4.345.912.088
835.795.226 123,81
Nguồn: Công ty cổ phần xây lắp bu điện Hải Phòng
a. Đánh giá chung.
Qua bảng ta thấy nhìn chung năm 2013 kết quả chủ yếu do hoạt động kinh
doanh đem lại. Tất cả các chỉ tiêu kết quả tài chính nh doanh thu, chi phí đều tăng
so với năm 2012. doanh thu thuần tăng 8,3 % so với năm 2012 và khoản này chiếm
tỉ trọng lớn nhất. Còn đối với các khoản chi phí thì giá vốn tăng nên nhiều tơng ứng
với tỷ lệ tăng là 6,52 %. Trong năm doanh thu của công ty có sự tăng lên đáng kể, do
đó lợi nhuận của công ty cũng tăng lên. Mà mục tiêu của bất kì một doanh nghiệp nào
đều là lợi nhuận nên ta thấy một cách tổng quát rằng doanh nghiệp đã đợc mục tiêu
của hoạt động kinh doanh .
b. Phân tích chi tiết:
+ Qua bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta có nhận xét
sau: so sánh giữa 2 năm 2012 và 2013 thì thấy doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp các dịch vụ, giá vốn hàng bán đều có sự tăng lên rõ rệt:
- Về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Năm 2012đạt 38.742.288.249 đồng
Năm 2013 đạt 42.029.790.932 đồng
Năm 2013 tăng so với năm 2012 là 3.287.502.683 đ, tơng ứng với mức tăng

8,49 %
Doanh thu của công ty chủ yếu từ hoạt động gia công, trong năm 2013 doanh thu
của công ty tăng lên là do công tác quản lý, cung cấp đợc các dịch vụ có chất lợng,
đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Ngoài ra, công ty có mối quan hệ rất tốt với
một số đối tác làm ăn lớn nên đã kí kết đợc nhiều hợp đồng gia công giầy thể thao
xuất góp phần tăng doanh thu cho công ty. Công ty đã tổ chức đào tạo và đào tạo lại
tay nghề cho các công nhân của công ty, nâng cao trình độ ngoại ngữ và trình độ
chuyên môn cho các cán bộ quản lý
2.2.3. Hiu qu kinh doanh theo chi phớ kinh doanh
Hiu qu kinh doanh theo chi phớ kinh doanh:
1

1
Giỏo trỡnh Qun tr kinh doanh tng hp trong cỏc daonh nghip, PGS.TS. Ngụ ỡnh Giao. NXB Khoa hc k
thut, H Nụi- 1997, trang427.
H
CPKD
(%)
=
TC
G
C
Q 100ì
Trong ú:
H
CPKD
: Hiu qu kinh doanh theo chi phớ kinh doanh, tớnh theo n v %
Q
G
: Sn lng kinh doanh tớnh theo giỏ tr

C
TC
: Chi phớ ti chớnh
Ch tiờu vt Nm 2012 Nm 2013
Sn lng kinh doanh ng
38.742.288.249 42.029.790.932
Chi phớ ti chớnh ng
61.051.699 78.559.864
Hiu qu kinh doanh % 634,58 535,00

Qua bng trờn ta thy sn lng kinh doanh ca cụng ty nm 2013 tng lờn so vi
nm 2012 l 3.287.502.683 ng tng 8,49% . iu ny cho thy cụng ty ang trờn
phỏt trin . Tuy nhiờn thỡ Hiu qu kinh doanh ca cụng ty gim do chi phớ ti
chớnh tng lờn .Cụng ty cn phi khc phc vn v vn kinh doanh
Chi phớ kinh doanh ca doanh nghip tng lờn. Nm 2012 l
33.132.186.341 ng , nm 2013 l 35.292.998.758 ng . Chi phí liên tục tăng
một phần là do công ty xây dựng thêm các khu nhà văn phòng, khu nhà chuyên gia
các khu nhà xởng với trang thiết bị hiện đại, hệ thống cây xanh tạo cảnh quan sạch
dẹp cho công ty. Bên cạnh đó, do mức sống ngày càng cao, nhu cầu đòi hỏi một
mức lơng cao hơn là điều tất yếu cho các cán bộ công nhân viên trong công ty. Để
giữ đợc các cán bộ giỏi của công ty thì không có cách nào khác ngoài việc tăng l-
ơng, dẫn đến chi phí nhân công cũng tăng đáng kể. Ngoài ra chi phí sửa chữa máy
móc, chi phí dịch vụ và các chi phí khác cũng có xu hớng gia tăng.
Chi phớ ti chớnh ca doanh nghip cng tng lờn ỏng k . Nm 2012
l 61.051.699 ng , nm 2013 l 78.559.864 ng . Doanh nghip phi tr lói vay
nm sau cao hn nm trc do lói sut tin vay tng .
2.2.4. Xét hiệu quả theo chỉ tiêu tổng hợp
Bảng : Hệ thống chỉ tiêu tổng hợp
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1. Doanh thu

36.404.623.895 38.661.710.577 41.872.558.423
2. Tổng chi phí
31.487.929.421 33.786.548.269 35.836.569.412
3. Lợi nhuận
4.916.694.474 4.875.162.308 6.035.989.011
4 Thuế thu nhập DN
1.376.674.453
1.365.045.446 1.690.076.923
5. Lợi nhuận sau thuế 3.540.020.021 3.510.116.862 4.345.912.088
6. Tổng vốn 37.921.483.220 34.795.539.510
41.151.956.501
7. Sức sản xuất của vốn (1/6) 0,96 1,11 1,02
8. Doanh thu trên chi phí (1/2) 1,16 1,14 1,17
9. Tỷ suất LN trên Doanh thu(5/1) 0,097 0,091 0,104
10. Tỷ suất LN trên Tổng vốn (3/6) 0,13 0,14 0,15
Nhỡn bng h thng ch tiờu tng hp , ta thy:
+ Ch tiờu sc sn xut vn ca cụng ty cng khỏ cao, nm 2009 mt ng vn
b ra thu v 0,96 ng , nm 2012 l 1,11 ng v nm 2013 l 1,02 ng . Ch tiờu
ny bin ng l do tỡnh hỡnh kinh t my nm tr li õy khụng n nh .
+Ch tiờu doanh thu trờn mt ng chi phớ bin ng qua cỏc nm , nm 2009
c mt ng chi phớ b ra thu v 1,16 ng doanh thu , nm 2012 l 1,14 v nm
2013 tng lờn 1,17 . iu ny chng t cụng ty ó tit kim c chi phớ sn xut
v tiờu th khin cho mt ng chi phớ b ra thu v c nhiu doanh thu hn .
õy l mt yờu cu c bn trong vic nõng cao hiu qu sn xut kinh doanh.
+ Ch tiờu li nhun /doanh thu v li nhun / tng vn bin ng v c ci
thin qua cỏc nm .
Nhìn chung tỷ lệ lợi nhuận trong doanh thu là cao. Song qua chỉ tiêu trên cho
thấy doanh lợi theo doanh thu năm 2013 tăng đáng kể. Nguyên nhân là do chi phí
giảm, trong khi đó doanh thu vẫn tăng nên lợi nhuận tăng nhanh. Chi phí giảm do
các nguyên nhân chủ yếu sau:

- Trình độ quản lý và sản xuất của nhân viên cũng nh công nhân đợc nâng
cao nên đã tiết kiệm đợc nguyên vật liệu đầu vào trong khi vẫn đảm bảo
chất lợng sản phẩm đầu ra.
- Tận dụng và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp giúp Công ty nhập đ-
ợc nguyên vật liệu với giá thấp hơn.
- Do đã có nhiều khách quen nên chi phí bán hàng và quản lý đã giảm đi
đáng kể.
2.2.5. Xét hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là một trong những nguồn lực của doanh nghiệp, có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là nhân tố quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, chính sách tuyển dụng và chính sách đào
tạo phải đảm bảo thoả mãn đầy đủ các yêu cầu của doanh nghiệp. Chính mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi những cán bộ quản trị kinh doanh phải có các
tiêu chuẩn cao. Khi tuyển chọn nguồn lao động doanh nghiệp căn cứ vào loại công
việc để xác định số ngời cần tuyển và trình độ cụ thể của từng loại cán bộ công
nhân viên. Chỉ xét tuyển những lao động có trình độ phù hợp, có kỹ thuật nghiệp vụ đẻ
đổi mới cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu sản xuất. Để đảm bảo đội ngũ công nhân viên
có chất lợng công ty đã áp dụng chế độ thử việc trớc khi ký hợp đồng chính thức.
Thị trờng lao động mở ra, song cũng nh các doanh nghiệp khác công ty phải
đơng đầu với sự cạnh tranh gay gắt trong việc tìm kiếm thị trờng. Yêu cầu đặt ra đòi
hỏi đội ngũ cán bộ của công ty phải có trình độ quản lý tốt, nắm bắt thông tin
nhanh nhạy, đội ngũ công nhân phải có tay nghề cao, sử dụng hiệu quả máy móc
thiết bị. Do đó công ty cũng chú ý đến việc nâng cao tay nghề cho nhân viên, có các
hình thức khuyến khích họ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao hiệu quả tăng thu
nhập cho tập thể cán bộ công nhân viên.
Bảng : Cơ cấu lao động của công ty TNHH Thng mi v d ch v Trng
Sn
Năm
Tổng số
nhân viên

Trong đó
Đại học và
cao đẳng
% so với
tổng NV
Công nhân % so với tổng
NV
2011 1850 42 2.27 1808 97.73
2012 1917 55 2.87 1862 97.13
2013 1600 50 3.125 1550 96.875
Quỹ lơng
Tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp theo
thời gian, khối lợng công việc mà ngời lao động cống hiến cho doanh nghiệp. Với
khái niệm đó có thể hiểu rằng: đối với doanh nghiệp tiền lơng là một khoản chi phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh, còn đối với ngời lao động tiền lơng là một bộ
phận của thu nhập mà họ đợc hởng. Trong quản lý, tiền lơng còn có ý nghĩa là đòn
bẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ
đó mà nâng cao năng suất lao động của họ. Vì vậy không thể đặt vấn đề tiết kiệm
tiền lơng một cách đơn giản nh các khoản chi phí khác.
Muốn hạch toán tiền lơng tốt thì một vấn đề không thể thiếu đợc là phải hạch
toán lao động về số lợng và chất lợng, thời gian lao động và kết quả lao động vì đó
là căn cứ đề tính và trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Hay
nói cách khác là muốn hạch toán tiền lơng thì phải hạch toán lao động trớc. Hiện
nay ở công ty có các hình thức trả lơng sau:
Đối với nhân viên ở các phòng ban chủ yếu trả lơng dựa vào số ngày
làm việc và mức độ hoàn thành công việc đợc giao để phân chia
Đối với công nhân thì lơng đợc trả theo sản phẩm căn cứ vào số lợng
và chất lợng công tác giao khoán mà công nhân hoàn thành trong kỳ.
Khi phân tích đánh giá chung về tiền lơng có thể so sánh chỉ tiêu chi phí tiền

lơng giữa các thời kỳ, song sự thay đổi giá trị tuyệt đối của chi phí tiền lơng cha nói
đợc ý nghĩa kinh tế cụ thể. Nó không phản ánh sự tiết kiệm hay bội chi cũng không
phản ánh hiệu quả lao động. Để nhận định tổng quát về chi phí tiền lơng cần phải
dựa vào tỷ trọng chi phí tiền lơng.

×