Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

bài số 2 hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoàn trích theo lương tại công ty tnhh xây dựng và thương mại phương đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.9 KB, 79 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOÀN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG
GIẢNG VIÊN HD : NGUYỄN THỊ HUYỀN
SINH VIÊN TH : NGUYỄN VĂN LONG
MSSV : 11023223
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
KÝ TỰ VIẾT TẮT 6
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG 3
1.1.1. Khái niệm, nội dung, vai trò, nhiệm vụ của lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương 3
1.1.1.1. Một số khái niệm 3
1.1.1.2.Vai trò của tiền lương 4
1.1.1.3.Ý nghĩa của kế toán lao động tiền lương 4
1.1.1.4. Nhiệm vụ cuả kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 4
1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương) 5
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian 5
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 5
1.1.2.3. Lương khoán 8
1.1.2.4. Trả lương theo thời gian có thưởng 8
1.1.3. Một số chế độ khác khi tính lương 9
1.1.3.1. Chế độ thưởng 9
1.1.3.2. Chế độ phụ cấp 10
1.1.3.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 10
1.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 12

1.1.4.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH 12
1.1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng 12
1.2. PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 17
1.2.1. Phạm vi 17
1.2.2. Nội dung 17
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI PHƯƠNG ĐÔNG 18
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
PHƯƠNG ĐÔNG 18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 18
2.1.2. Vốn điều lệ 18
2.1.3. Ngầnh nghề sản xuất kinh doanh 18
2.1.4. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC 18
2.1.4.1. Cơ cấu chung 18
2.1.5. Cơ cấu phòng Kế toán 20
2.1.6. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY 22
2.1.6.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ 22
2.1.6.2. Trình tự luân chuyển chứng từ 23
2.1.6.3. Các chính sách khác 24
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
PHƯƠNG ĐÔNG 25
2.2.1. Tình hình tổ chức quản lý tiền lương và các khoản phải trích theo lương tại công
ty 25
2.2.1.1. Tình hình quản lý lao động tại công ty 25
2.2.1.2. Công tác quản lý lao động 25

2.2.1.3. Phương pháp xây dựng quỹ lương, nguyên tắc trả lương và các khoản trích
theo lương 26
2.2.1.3.1. Phương pháp xây dựng quỹ lương 26
2.2.1.3.2. Nguyên tắc trả lương 26
2.2.1.3.3. Các khoản trích theo lương 26
2.2.1.4. Phương pháp tính lương, thanh toán lương và Bảo hiểm xã hội 28
2.2.2. Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 28
2.2.2.1. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản phải trích theo lương 28
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
2.2.2.1.1. Chứng từ sử dụng tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương
Đông 28
2.2.2.1.2. Tài khoản sử dụng 29
2.2.2.1.3. Hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu về kế toán tiền lương và
các khoản phải trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương
Đông 30
2.2.2.1.4. Sổ sách kế toán sử dụng 32
2.2.2.2. Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại công ty 45
2.2.2.2.1. Phương pháp tính lương và các khoản phải trích theo lương 45
2.2.2.2.2.Bảng tính lương 46
2.2.2.4. Sổ kế toán 61
CHƯƠNG 3: 69
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG 69
3.1. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN PHẢI TRÍCH THEO LƯƠNG 69
3.1.1. Nhận xét đánh giá chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty 69

3.1.2. Thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương
Đông 70
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG 71
3.2.1. Về thủ tục khi tiến hành tính lương 71
3.2.2. Về vấn đề nhân lực 71
3.2.3.Tuyển dụng và thu hút lao động chặt chẽ, nghiêm túc 71
KẾT LUẬN 73
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt
1. Bảo hiểm xã hội BHXH
2. Bảo hiểm y tế BHYT
3. Kinh phí công đoàn KPCĐ
4. Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
5. Lao động tiền lương LĐTL
6. Hồ sơ mời thầu HSMT
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
LỜI MỞ ĐẦU
Chúng ta nhận thấy rằng trong quản lý kinh tế, quản lý con người là vấn đề cốt lõi
nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những tiềm năng
của nguồn lực con người chình là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành công
trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được
xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: Lợi ích các nhân người lao
động , lợi ích của ông chủ hay của doanh nghiệp và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của

cá nhân người lao động được thể hiện ở thu nhập người đó.
Đối với lao động , sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền
công(lương) mà người sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình
phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN)
rất được người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương chính thức được
hưởng bao nhiêu, họ đươc hưởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN và họ có trách
nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích
theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với các chính sách của Nhà nước quy định về các
khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ quyền
lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên thấy
được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với công ty đây là phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển. Một
công ty sẽ hoạt động tốt và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này. Để tạo ra
động lực to lớn. Giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ lương đủ lớn để
chi trả cho ngừời lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ lương đó theo cách
thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng pháp luật, kích thích tinh thần hăng say làm
việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng của đòn bẩy kinh
tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lợi lại là
một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp.Điều đòi hỏi doanh nghiệp phải
tóm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp tuân thủ quy định
của Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo
căn cứ vào thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Là sinh viên khoa Kế toán-Kiểm toán trường Đại học Công Nghiệp Thành Phố Hồ
Chí Minh, qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương
Đông, em đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ những kiến thức tiếp thu được
trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công tác kế toán trong các

doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp em có thêm những kiến
thức thực tế về lĩnh lực mà em mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề “Hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Xây dựng và Thương Mại Phương Đông” với việc nâng cao hiệu quả sử dụng người
lao động tại doanh nghiệp.
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ GỒM 3 CHƯƠNG:
Chương 1 : Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đông
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại
Phương Đông
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.1. Khái niệm, nội dung, vai trò, nhiệm vụ của lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương
1.1.1.1. Một số khái niệm
Lao động: Là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật tự
nhiên thành những sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi
lao động. Lao động là điều kiện tự nhiên ,cần thiết cho sự tồn tại và phát triẻn của xã
hội. Là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất.
Tiền lương :Là biểu hiện bằng tiền của chi phí nhân công mà doanh nghiệp (Nhà

nước) trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hoặc hoàn thành các nhiệm vụ mà
doanh nghiệp hoặc Nhà nước giao.
Tiền công:Là giá cả hàng hóa, sức lao động mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo thỏa thuận giữa hai bên về lượng tiền và khối lượng công việc.
Thù lao:Là khoản tiền mà người sử dụng lao động bồi dưỡng thêm cho người lao
động khi lao động khẩn trương, căng thẳng, mệt nhọc…(số tiền này là tùy vào sự hảo
tâm của người sử dụng lao động).
Tiền thưởng:Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động vì
người lao động có thành tích trong sản xuất, trong công tác, trong hoàn thành nhiệm
vụ.
+Tiền thưởng có tính chất thường xuyên(Thưởng trong quỹ lương): Do tăng năng
suất lao động, do tiết kiệm vật tư…
+Tiền thưởng không thường xuyên (Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng):Thường có
thành tích trong các đợt thi đua.
Tiền ăn giữa ca:Là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
để người lao động ăn vào giữa ca làm việc.
Thu nhập:Là toàn bộ những khoản tiền mà người lao động lĩnh được(tiền lương
thưởng,ăn ca,thù lao,tiền công…).
1.1.1.2.Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn, nó làm thỏa mãn nhu cầu lao động của người lao
động. Vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động , người lao động đi
làm cốt để cho doanh nghiệp trả thù lao cho họ bằng tiền lương để đảm bảo cuộc sống
tối thiểu của họ. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả cho người
lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò như một
nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người lao động. Nếu tiền lương trả cho
người lao động không hợp lý sẽ làm cho người lao động không đảm bảo ngày công và

kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt
được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh nghiệp
tồn tại, lúc này cảc hai bên không có lợi. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần
phải tính toán một cách hợp lý để các hai bên cùng có lợi, đồng thời kích thích người
lao động tự giác hăng say lao động.
1.1.1.3.Ý nghĩa của kế toán lao động tiền lương
Hạch toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt:
-Đảm bảo quản lý tốt quỹ lương,quỹ bảo hiểm xã hội,đảm bảo cho việc trả lương
và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc,đúng chế độ.
-Khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động.
-Tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào giá thành sản phẩm được chính xác.
1.1.1.4. Nhiệm vụ cuả kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương.
-Ghi chép,phản ánh kịp thời,chính xác về số lượng lao động,thời gian lao động,kết
quả lao động của từng người,từng bộ phận.
-Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng tính giá thành.
-Thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động,tiền lương đúng quy định.
-Lập báo cáo về lao động tiền lương kịp thời,chính xác.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
1.1.2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
1.1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố:
số thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người
lao động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng nhược
điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên vai trò

kích thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng
công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho
công việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm
tra chất lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao. Để
khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp dụng trả
lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu hẹp
dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự
động hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các
khâu sản xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
Tiền lương thời gian được chia thành:
+Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động:
Tiền lương phải trả trong tháng = tiền lương ngày X Số ngày làm việc thực tế
trong tháng
+Tiền lương tuần = (Tiền lương tháng X 12)/52 tuần
+Tiền lương ngày : Là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc
Tiền lương ngày =
Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
+Tiền lương giờ: Là tiền trả cho 1 giờ làm việc được xác định
Tiền lương giờ = Tiền lương ngày / Số giờ tiêu chuẩn quy định
1.1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc
vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một
sản phẩm. Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ

thuộc vào hai yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc
đó. Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức
vừa là cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền
lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức
tiền lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo dây
chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu,
bán thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu
sản phẩm kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình
hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức. Trong thực tế chúng ta
thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều
kiện quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và
kiểm tra nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như
sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T
Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Huyền
mức thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng
không đảm bảo tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể. Khi áp dụng
hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm bảo công bằng
hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức khoẻ, về sự cố gắng
trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng
hình thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực
tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản
xuất phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐGGT)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐGGT = Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến
Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để
trả cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những
sản phẩm trong định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản
phẩm vượt định mức thì trả theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suấtlao
động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặcvào
thời điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vàothời
điểm có nguy cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn.
Sau khi đã khắc phục được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản
phẩm thông thường. Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy

lùi. Áp dụng với trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ
sản phẩm sản xuất ra. Áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
hãm nó.
1.1.2.3. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề
sau: tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện
thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay
thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá trị bị thiệt hại hư hỏng.
1.1.2.4. Trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ tiền lương mà tiền lương nhận
được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gjan làm việc thực tế
nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định đựơc định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lương được tính như sau:
Mức lương bình
quân/ngày
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
26
Lương thời gian
nghỉ việc hưởng
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
x
Số ngày

nghỉ việc
26
Lương nghỉ
hưởng
=
Mức lương cơ bản x Bậc lương
x
Số ngày
nghỉ việc
x
Số %
BHXH được
26
*Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế đọ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng quy định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công việc
phục vụ như công nhân sữa chữa, điều chỉnh thiết bị …Ngoài ra còn áp dụng đối với
những công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những
công nhân tuyệt đói phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính sau:
Tiền lương phải trả
cho người lao động =
Tiền lương trả theo thời gian + Tiền thưởng
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
- Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản.Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng

đã đạt được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiêm và
công tác của mình.
 Nguyên tắc trả lương
-Lương chỉ trả khi công việc đã làm xong.
-Lương phải trả kịp thời để bồi dưỡng sức lao động cho công nhân viên.
-Khi trả lương phải khấu trừ các khoản công nhân viên còn nợ doanh
nghiệp:tiền tạm ứng chưa chi,tiền điện nước…
-Tuyệt đối không ứng trước lương để trả dần.
1.1.3. Một số chế độ khác khi tính lương
1.1.3.1. Chế độ thưởng
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằn quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
- Đối tượng xét thưởng: Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ 1
năm trở lên, có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Mức thưởng: Mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo nguyên tắc
sau:
+ Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng suất lao động, chất lượng công việc.
+ Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Các loại tiền thưởng : tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quỹ khen
thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( thưởng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến).
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
+ Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh( thường xuyên): hình thức này có tính

chất lương, đây thực chất là một phầm của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao
động dưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
+ Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm: Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
quy định chung( không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
+ Tiền thưởng thi đua (không thường xuyên): Loại tiền thưởng này không thuộc
quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức
phân loại trong một kỳ ( quý, nửa năm, năm).
1.1.3.2. Chế độ phụ cấp
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ, vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc
chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa
được xác định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được tính và trả cùng lương
tháng. Đối với doanh nghiệp, phụ cấp này được tính vao đơn giá tiền lương và tính vào
cho phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài giờ,
làm thêm
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn
do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động.
1.1.3.3. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
∗ Bảo hiểm xã hội (BHXH):
Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành nhằm mục đích trả lương cho công
nhân viên (CNV) khi nghỉ hưu hoặc giúp đỡ cho CNV trong các trường hợp ốm đau,
tai nạn, mất sức lao động phải nghỉ việc… Quỹ BHXH dược hình thành bằng cách tính
thêm vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định của tiền lương phải trả cho CNV . Theo
chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên
lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số lương bảo lưu , phụ cấp chức vụ, thâm niên,
khu vực, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất của các bộ phận sử dụng lao động,

Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
còn lại 7% dược tính trừ vào lương của người lao động. Số tiền thuộc quỹ BHXH được
nộp lên cơ quan quản lý BHXH để chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, tiền tuất… Các khoản chi cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản… được
thanh toán theo chứng từ phát sinh thực tế.
∗ Bảo hiểm y tế (BHYT):
Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành từ việc trích theo tỷ lệ quy định tính
theo tiền lương cơ bản của công nhân viên trong tháng. Theo chế độ hiện hành BHYT
được trích theo tỷ lệ 4,5% trên lương cấp bậc, chức vụ, hợp đồng, hệ số lương bảo lưu,
phụ cáp chức vụ, thâm niên, khu vực, đất đỏ của CNV, trong đó doanh nghiệp tính vào
chi phí 3%, người lao động chịu 1,5% được trừ vào lương.
Qũy BHYT được nộp cho cơ quan BHYT dùng để tài trợ viện phí và tiền thuốc
men cho người lao động khi bị ốm đau phải vào bệnh viện.
∗ Kinh phí công đoàn(KPCĐ):
Kinh phí công đoàn được sử dụng cho hoạt động bảo vệ quyền lợi của CNV trong
doanh nghiệp . Theo quy định một phần của KPCĐ được sử dụng phục vụ cho hoạt
động của công đoàn trong doanh nghiệp. Phần còn lại nộp cho công đoàn cấp trên.
KPCĐ cũng được hình thành do doanh nghiệp tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ
quy định. Theo chế độ hiện hành KPCĐ được trích hàng tháng bằng 2% tiền lương
phải trả cho CNV. Toàn bộ KPCĐ được tính hết vào chi phí sản xuất – kinh doanh của
bộ phận sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
∗ Qũy dự phòng về trợ cấp mất việc(BHTN):
Theo quy định tại Thông tư số 82/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ tài chính Qũy
dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất
việc làm cho người lao động.
Theo quy định nêu BHTN hàng năm không chi hết được chuyển số dư sang năm
sau. Trường hợp Qũy dự phòng về trợ cấp mất việc không đủ để chi trợ cấp cho người
lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu

được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Mức trích BHTN là 2% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của
doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đóng 1% và người lao động đóng 1%. Khoản
trích lập BHTN được trích và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Thời điểm trích lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm: là thời điểm khóa sổ kế
toán để lập Báo cáo tài chính năm.
1.1.4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.4.1. Các chứng từ hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH.
* Các chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
-Mẫu số : 01a –LĐTL – Bảng chấm công : Do các tổ sản xuất hoặc do các phòng
ban lập nhằm cung cấp chi tiết số ngày công của từng người lao động trong tháng ,
hoặc theo tuần ; Bảng chấm công làm thêm giờ ( Mẫu 01b- LĐTL)
- Bảng thanh toán lương – mẫu 02 – LĐTL
- Mẫu số : 05- LĐTL - Phiếu xác nhận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành
- Mẫu số: 06- LĐTL - Bảng thanh toán lao động làm thêm giờ
- Mẫu số : 08 –LĐTL - Hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 07 – LĐTL –Bảng thanh toán tiền thuê ngoài
- Mẫu số: 09- LĐTL - Bảng thanh lý( nghiệm thu) hợp đồng giao khoán
- Mẫu số: 10- LĐTL- Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
- Mẫu số: 11- LĐTL- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xax hội
* Chứng từ tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu có liên quan đến tiền lương và trợ cấp BHXH
được duyệt, kế toán lập các bảng thanh toán sau:
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số:02- LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng ban quản lý một bảng thanh toán lương, trong đó kê
tên và các khoản lương được lĩnh của từng người trong đơn vị .
- Danh sách người lao động được hưởng trợ cấp BHXH.

-Bảng thanh toán tiền thưởng ( Mẫu số :03- LĐTL)
1.1.4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, công tác tiền lương và
các khoản trích theo lương tại công ty thực hiện như sau:
Sau khi căn cứ vào bảng chấm công làm cơ sở để tính lương và các khoản trích
theo lương kế toán tiến hành lập “bảng thanh toán lương” cho từng phòng, từng bộ
phận làm căn cứ trả lương cho cán bộ công nhân viên. Cuối tháng trên cơ sở “bảng
thanh toán lương” của từng bộ phận kế toán lập “bảng thanh toán lương” cho từng bộ
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
phận và gửi lên cho kế toán tiền lương tại phòng tài vụ để kế toán tổng hợp chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản
lý. Đồng thời kế toán ra ngân hàng rút tiền mặt về nhập quỹ để chi trả lương, lên danh
sách những nhân viên nợ lương, chưa thanh toán lương để thuận tiện cho công tác
kiểm tra đối chiếu.
Trong quá trình tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương diễn ra gồm
nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để phản ánh chính xác các khoản phải trả công
nhân viên, kế toán tiền lương của công ty sử dụng hai tài khoản chính là:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK338: phải trả phải nộp khác
+TK3381:Tài sản thừa chờ giải quyết
+TK3382:Kinh phí công đoàn
+TK3383:Bảo hiểm xã hội
+TK3384:Bảo hiểm y tế
+TK3385:Phải trả về cổ phần hóa
+TK3386:Nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn
+TK3387:Doanh thu chưa thực hiện
+TK3388:Phải trả,phải nộp khác
+TK3389:Bảo hiểm thất nghiệp.

Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tại
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đông
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 14
và khấu trừ lớn hơn số đã trả
Chênh lệch số đã trả
BHXH phải trả
Phải trả
cho CNV
Tính lương
Tính thưởng cho CNV
trên tiền lương CNV
Trích BHXH, BHYT
Phải trả nội bộ
và các khoản khác
Phải nộp (nếu có)
TK111 TK334 TK335
TK333
TK336 TK627, 641, 642
TK662
TK338 TK431
Thuế thu nhập
Thanh toán lương
Khấu trừ các kho¶n
TK338
TK138
cho CNV
Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Huyền
a)TK 334_Phải trả công nhân viên:
TK334
Bên nợ:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác đã ứng
cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vòa lương, tiền
lương của cán bộ công nhân viên
+ Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc
đã trả với lao động thuê ngoài
Bên có:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, BHXH và các khoản khác phải
trả cho công nhân viên
+ Các khoản tiền công phải trả cho lao
động thuê ngoài.
Số dư bên nợ: Phản ánh số trả thừa cho
cán bộ công nhân viên
Số dư bên có: Phản ánh tiền lương, tiền
công, các khoản phải trả cho cán bộ công
nhân viên
b) TK 338 _Phải trả phải nộp khác:
* TK338.2: Kinh phí công đoàn
Tài khoản này dùng để phản ánh việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn tại
doanh nghiệp
Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK 338.2
Bên nợ:
+ Kinh phí công đoàn nộp cho công đoàn

cấp trên
+ Kinh phí công đoàn chi tiêu tại doanh
nghiệp
Bên có:
+ Trích kinh phí công đoàn tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh
+ Kinh phí công đoàn được cấp bù
Nếu dư nợ: Kinh phí công đoàn vượt chi
được cấp bù
Nếu dư bên có: Kinh phí công đoàn chưa
chi hoặc chưa nộp tại đơn vị
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
* TK 338.3: Bảo hiểm xã hội
Tài khoản này dùng để phản ánh việc trích nộp và sử dụng quỹ BHXH tại doanh
nghiệp. Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK338.3
Bên nợ:
+ Bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan bảo
hiểm xã hội
+ Bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ
công nhân viên
Bên có:
+ Bảo hiểm xã hội tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
+ Bảo hiểm xã hội khấu trừ vòa lương của
cán bộ công nhân viên
+ Bảo hiểm xã hội chi vượt được cấp bù
Nếu dư nợ: Số BHXH vượt chi chưa

được cấp bù hoặc BHXH nộp quá số phải
nộp
Nếu dư có: Số BHXH còn chưa nộp hoặc
chưa chi tiết
* TK 338.4: Bảo hiểm y tế
Tài khoản này được dùng để phản ánh việc trích nộp quỹ BHYT ở doanh nghiệp
Tài khoản này có kết cấu như sau:
TK338.4
Bên nợ: BHYT nộp cho cơ quan bảo
hiểm y tế
Bên có: BHYT tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và trừ vào lương
Dư có: BHYT còn chưa nộp
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như: TK11, TK112,
TK622, TK642.
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
1.2. PHẠM VI, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.2.1. Phạm vi
-Về không gian: Tài liệu được thu thập tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương
mại Phương Đông
- Về thời gian: Số liệu được thu thập trong năm 2013 và tập trung chủ yếu là tháng
12 năm 2013
1.2.2. Nội dung
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp.
- Thực trạng công tác kế toán Tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đông
- Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đông
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY VÀ
CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
PHƯƠNG ĐÔNG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
+ Tên công ty : Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đông
+ Địa chỉ trụ sở : Số 20 Trần Phú - TP Thanh Hóa
+ Người đại diện : Đàm Duy Bình Chức vụ : Giám đốc công ty
+ Tài khoản số : 3500211350073 tại Phòng giao dịch Môi Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Thanh Hóa
+ Mã số thuế : 2801933280
Vốn điều lệ : 4.500.000.000
Quyết định thành lập
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đôngđược thành lập theo giấy
phép kinh doanh số : 2602000572 ngày 30 tháng 9 năm 2006 do sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Thanh Hóa cấp.
2.1.2. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 (năm mươi tỷ đồng)
2.1.3. Ngầnh nghề sản xuất kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Buôn bán các loại vật liệu xây dựng
-
2.1.4. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC
2.1.4.1. Cơ cấu chung
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 18

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Huyền
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguồn Phòng kế toán Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Phương Đông
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Phương Đông ta thấy bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Bộ máy quản lý cấp cao của Công ty bao gồm HĐQT,một giám đốc, hai phó giám
đốc và các phòng ban trực thuộc. Như vậy, người quản lý cao nhất là HĐQT. Giám
đốc là người sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế, hành chính, tổ chức để điều
khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính về mọi mặt hoạt động của Công ty
trước HĐQT. Theo mô hình trên ta thấy:
+ Giám đốc Công ty: Là người điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng nhất
và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Công ty trước pháp luật và
HĐQT.
- Phòng kế toán sắp xếp từ 6 đến 7 người, có chức năng thực hiện, giám sát bằng
tiền thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư cơ sở vật chất, quản lý tài sản,
vật tư, tiền vốn của Công ty dưới sự lãnh đạo của kế toán trưởng Công ty. Giúp việc
cho kế toán trưởng là có một phó phòng kế toán, các kế toán viên có nhiệm vụ hoàn
thành công việc được giao, đồng thời phối hợp với các nhân viên kế toán dưới các
trạm và các đơn vị kinh doanh.
Phòng kế toán ngoài chuyên môn nghiệp vụ được ban giám đốc giao cụ thể còn
kiêm luôn các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động, thi hành các quyết định
Sinh viên: Nguyễn Văn Long – MSSV: 11023223 – Lớp: CDKT13DTH Trang: 19
Ban Giám Đốc
Các Trạm TM Các Cửa Hàng Kế Toán
Phòng Kế Hoạch Phòng Kế toán

×