Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Giải pháp nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.21 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Lời mở đầu
Việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lợng vốn
lớn để cho các doanh nghiệp vay, thực hiện tái đầu t thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng.
Chính vì vậy, kết quả huy động vốn và sử dụng vốn của tổ chức tín dụng
cao hay thấp có ảnh hởng không chỉ đối với sự tồn tại và phát triển của bản
thân tổ chức tín dụng mà nó còn tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt
là đối với một nền kinh tế vừa bớc ra khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc
trong những bớc đầu đổi mới nh ở nớc ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nớc, cùng góp phần
vào những thành tựu đã đạt đợc trong thập niên qua, ngành Ngân hàng đã
phải vợt qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nớc.
Vì mục tiêu này, không ai khác mà chính hệ thống Ngân hàng phải trở
thành bàn đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới cha
phải là nhiều, Ngân hàng còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trớc
mắt mà một trong những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn
của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng Thơng mại Quốc doanh - Ngân hàng Công Thơng Tỉnh Hà Tây
đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung
và khu vực Tỉnh Hà Tây nói riêng. Song cũng không tránh khỏi những khó
khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt động huy động vốn để củng cố sự
tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề đợc quan tâm
bởi Ngân hàng Công Thơng Tỉnh Hà Tây và hệ thống ngân hàng.
Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thơng mại
Hà Tây, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và hoàn thành đề tài: "Giải pháp
nâng cao nghiệp vụ hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng Công Th-
ơng Tỉnh Hà Tây". Với cấu trúc nh sau:
Chơng I: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân


hàng Thơng mại.
Chơng II: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Công
Thơng tỉnh Hà Tây.
Chơng III: Giải pháp nâng cao công tác nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng Công Thơng tỉnh Hà Tây.
1
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả
năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì
em trình bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, rất mong có sự bổ
xung, góp ý hớng dẫn của các thầy, cô và cơ sở nơi em thực tập.
2
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Chơng I
Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động
vốn của Ngân hàng Thơng mại
1. Tổng quan về ngân hàng Thơng mại.
1.1. Ngân hàng thơng mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị
trờng.
Ngân hàng thơng mại (NHTM) là một trong các ngành công nghiệp
ra đời sớm nhất. ở Mỹ Ngân hàng thơng mại đầu tiên đợc thành lập năm
1782, trớc khi Hiến pháp liên bang đợc thông qua và nhiều Ngân hàng th-
ơng mại đợc thành lập từ những năm 1800 đến nay vẫn đang hoạt động. ở
mỗi một nớc, luật Ngân hàng thơng mại có quy định khác nhau, ngời ta th-
ờng dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của Ngân hàng trên thị trờng
tài chính để đa ra cách hiểu về Ngân hàng thơng mại.
ở Pháp, theo luật ngân hàng hàng năm 1941 thì "đợc coi là Ngân
hàng là những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của
công chúng dới hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ
dùng cho chính họ và các nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài

chính". Hay nh ở ấn Độ, luật ngân hàng năm 1950 và đợc bổ sung năm
1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay,
tài trợ, đầu t". Và theo luật ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa:
"Những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán
vàng bạc, hàng nghề thơng mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín
dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, đứng ra bảo
hiểm ". Để hiểu về Ngân hàng thơng mại thì có rất nhiều định nghĩa khác
nhau, nhng ta thấy rằng các Ngân hàng thơng mại không phải là các trung
gian tài chính duy nhất và để hiểu đợc các Ngân hàng thơng mại là nh thế
nào và để phân biệt các Ngân hàng thơng mại với các trung gian tài chính
khác nh: Các Công ty bảo hiểm, các quỹ đầu t gọi chung là các tổ chức
phi ngân hàng thì cần phải dựa trên tính chất cơ bản của Ngân hàng thơng
mại đó là: Ngân hàng thơng mại là nơi nhận tiền ký thác, tiền ký gửi không
kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu vá
các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng. Ngân hàng Công thơng
là một NHTM quốc doanh tức là ngoài những đặc điểm nh NHTM thì ngân
hàng Công thơng có một đặc điểm khác là đợc Nhà nớc tài trợ nguồn vốn
chủ sở hữu.
3
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) đợc Quốc
Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của
pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch
vụ thanh toán". Luật chỉ nêu ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên
quan. Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện
nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thơng mại
và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thơng mại ra đời với tính chất là

nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ
khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát
triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân hàng thơng mại giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:
1.1.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Thực tế cho thấy, để phát triển kinh tế các đơn vị kinh tế cần phải có
một lợng vốn lớn đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động
khác. Nhng điều khó khăn hơn lợi ích là cần có ngời đứng ra tập trung tiền
nhàn dỗi ở mọi nơi mọi lúc và kịp thời cung ứng cho nơi cần vốn. Bằng vốn
huy động đợc trong xã hội thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng thơng
mại đã cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn một
cách kịp thời cho quá trình sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống Ngân
hàng thơng mại và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp, cá
nhân có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc, công nghệ để tăng
năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và chất lợng sản phẩm cho
xã hội.
1.1.2. Ngân hàng thơng mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị tr-
ờng.
Bớc sang cơ chế thị trờng, đòi hỏi sự phát triển của tín dụng Ngân
hàng đã làm biến đổi hoạt động ruỗng lát trong các nhà máy, xí nghiệp khơi
dậy sức sống bằng các dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực
hiện chuyển giao công nghệ từ các nớc tiên tiến. Điều không thể thực hiện
bằng vốn tự có của các doanh nghiệp vốn dĩ đã rất ít ỏi. Bên cạnh đó, tín
dụng ngân hàng còn cung cấp một phần vốn không nhỏ trong việc tăng c-
ờng nguồn vốn lu động của các doanh nghiệp. Một vấn đề luôn là mối lo th-
ờng trực của các doanh nghiệp. Một khía cạnh khác đòi hỏi sự có mặt của
4
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp. Đó là một ngân quỹ để dành cho
việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học - kỹ

thuật - công nghệ cao. Đặc biệt trong điều kiện nớc ta vẫn còn thiếu nhiều
những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ có năng lực và những công
nhân lành nghề.
1.1.3. Ngân hàng thơng mại là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Cùng với sự vận động của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đợc chia
làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng chuyên doanh (NHTM).
NHCT đợc Nhà nớc cấp vốn cho hoạt động và sử dụng nh công cụ để quản
lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia. Nhà nớc điều tiết
ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng thông qua hoạt động tín dụng và
thanh toán giữa các Ngân hàng thơng mại trong hệ thống từ đó góp phần
mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu thông và thông qua việc cung ứng
tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền tập hợp và phân chia vốn của thị trờng, điều
khiển chúng một cách có hiệu quả.
1.1.4. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của kinh tế quốc tế, sự hội nhập kinh
tế quốc gia với thế giới đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Một trong các điều kiện quan trọng
góp phần thúc đẩy sự hội nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
đó là nền tài chính quốc gia. Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài
chính quốc tế thông qua hoạt động của Ngân hàng thơng mại trong các lĩnh
vực kinh doanh nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ
ngoại hối và các nghiệp vụ khác. Đặc biệt là các hoạt động thanh toán quốc
tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng Nhà nớc của
Ngân hàng thơng mại trực tiếp hoặc gián tiếp tác động góp phần thúc đẩy
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và thông qua đó Ngân hàng thơng mại
đã thực hiện vai trò điều tiết tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động
của nền tài chính quốc tế.

1.2. Chức năng của Ngân hàng thơng mại
1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng.
5
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Ngân hàng Công thơng - Ngân hàng Thơng mại quốc doanh, cho nên
cũng có chức năng trung gian tín nh Ngân hàng thơng mại và đợc thể hiện
qua sơ đồ luân chuyển vốn sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ luân chuyển vốn
Với chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng thơng mại làm "cầu
nối" giữa ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn và nó đã không chỉ đem lại lợi ích
cho những ngời d thừa vốn và những ngời thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích
kinh tế cho bản thân nó và nền kinh tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm đợc lợi
nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền
gửi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lợi nhuận của Ngân hàng Công thơng -
Ngân hàng thơng mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lợi
nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thơng mại tồn tại và phát triển.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng trởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản
xuất đợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng
này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt
động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của Ngân hàng thơng mại,
nó quyết định sự duy trì và phát triển của Ngân hàng đồng thời là cơ sở để
thực hiện các chức năng sau:
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra
thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang
tài khoản khác theo yêu cầu của họ. Thông qua chức năng này Ngân hàng
đóng vai trò là ngời "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân
hàng là ngời giữ tiền của khách hàng, chi tiền hộ cho khách hàng. Nền kinh

tế thị trờng càng phát triển thì chức năng này của ngân hàng ngày càng đợc
mở rộng.
Thông qua chức năng trung gian thanh toán, hệ thống Ngân hàng th-
ơng mại góp phần phát triển nền kinh tế. Khi khách hàng thực hiện thanh
toán qua ngân hàng sẽ làm giảm rủi ro, giảm chi phí thanh toán cho khách
6

nhân

doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu t
Ngân
hàng
thơng
mại
Cho vay
Đầu t

nhân

doanh
nghiệp
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
hàng đồng thời tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh của khách hàng nhanh
hơn, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng tăng. Đối với Ngân
hàng thơng mại chức năng này góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng
thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Hơn nữa, nó lại tăng nguồn vốn cho
vay của ngân hàng thể hiện trên số d có tài khoản tiền gửi của khách hàng.

Chức năng này cũng chính là cơ sở để hình thành chức năng tạo tiền của
Ngân hàng thơng mại.
1.2.3 Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ
một số dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng
chuyển khoản của ngân hàng thì lợng tiền gửi mới đợc tạo ra và nó lớn hơn
so với lợng dự trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ
thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi
của khách hàng tại ngân hàng sẽ có số d. Với số tiền này sau khi đã để lại
một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng s đem đi đầu t, cho vay từ đó nó sẽ
chuyển sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn
thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng th-
ơng mại thực hiện đợc chức năng tạo tiền.
2. Vốn - tầm quan trọng của vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
2.1 Vốn của Ngân hàng thơng mại
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác. Đối với NHCT là một NHTM quốc doanh cho
nên nguồn vốn sở hữu do Ngân hàng Nhà Nớc cấp. Nhng vốn của ngân
hàng đợc thể hiện dới các dạng: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy
động.
2.1.1. Nguồn vốn chủ sỡ hữu.
Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thơng mại là vốn tự có do ngân hàng
tạo lập đợc thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, thông qua góp vốn của các
chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh. ở những nớc khác nhau,
định nghĩa về vốn tự có có thể khác nhau nhng nét chung nhất vốn tự có bao
gồm các thành phần sau:
7

Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
1 - Vốn góp của chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp.
2 - Các quỹ dự trữ đợc hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu
vốn nh: Quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính
3 - Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh cha sử dụng
4 - Các khoản nợ đợc coi nh vốn.
Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, song lạ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
Do tính chất ổn định, nó thực hiện chức năng thành lập, chức năng bảo vệ
và điều chỉnh đối với hoạt động ngân hàng. Trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng, thì vốn tự có của ngân hàng chiếm dới 10%, nh vậy vốn ký thác của
ngân hàng khoảng trên 90%. Các Ngân hàng Trung Ương quy định mức
vốn tự có của ngân hàng lớn hơn hoặc bằng 8% trên tổng tài sản có rủi ro
quy đổi, điều này muốn nói lên rằng chức năng chủ yếu của khối lợng giới
hạn vốn chủ sở hữu đã đợc xem nh là tài sản bảo vệ cho những ngời gửi
tiền. Chức năng bảo vệ không chỉ đợc xem nh sự bảo đảm thanh toán cho
ngời gửi tiền khi ngân hàng vỡ nợ, mà còn góp phần duy trì khả năng trả nợ,
bằng cách cung cấp một khoản tài sản có dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe
doạ bởi sự thua lỗ, để có thể tiếp tục hoạt động.
Ngoài việc cung cấp nền tảng cho các hoạt động và để bảo vệ ngời
gửi tiền. Chức năng điều chỉnh cũng đã đợc xác định cho vốn chủ sở hữu
của Ngân hàng thơng mại. Dựa trên mức vốn tự có của ngân hàng, các cơ
quan quản lý xác định, điều chỉnh hoạt động cho ngân hàng ví dụ nh các
ngân hàng chỉ có thể cho một khách hàng lớn nhất vay không quá 15% vốn
tự có của ngân hàng. Nếu nh ngân hàng cho vay quá số đó sẽ ảnh hởng đến
hoạt động an toàn của ngân hàng.
2.1.2 Nguồn vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là
những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế và

các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ ký
thác, các nghiệp vụ khác và đợc dùng làm vốn để kinh doanh.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn (nếu là tiền gửi
có kỳ hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn (nếu là tiền gửi không
8
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Ngân hàng thơng mại huy động vốn dới các hình
thức: Nhận tiền gửi (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm); phát hành các công cụ nợ (tín phiếu, trái phiếu); và nguồn vốn đi
vay. Ngoài ra vốn của ngân hàng còn đợc hình thành thông qua việc làm uỷ
thác, đại lý cho các tổ chức trong và ngoài nớc hoặc cung cấp các phơng
tiện thanh toán nh thẻ rút tiền tự động từ máy ATM,
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng đợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau nhng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn
nhất, chiếm khoảng từ 70% - 80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với
loại tiền gửi không kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác
động lớn của thị trờng và môi trờng kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vì
vậy Ngân hàng thơng mại cần phải đi sâu tìm hiểu, phân tích nguồn hình
thành vốn này, dự đoán trớc tình hình cung cầu vốn để có đối sách phù hợp.
2.2 Vốn huy động và vai trò của nó đối với Ngân hàng thơng mại
Vai trò đầu tiên của vốn huy động đó là nó quyết định đến quy mô
của hoạt động và quy mô tín dụng của ngân hàng. Thông thờng nếu so với
các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản mục đầu t và cho vay
kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các ngân hàng này
cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho vay đợc ở thị trờng trong n-
ớc, ngoài nớc thì các ngân hàng nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà
chủ yếu trong cộng đồng. Mặt khác do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân

hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về chính sách,
gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các
thành phần kinh tế.
Thứ hai là vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm
bảo uy tín của các ngân hàng trên thị trờng trong nền kinh tế. Để tồn tại và
ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, đòi hỏi ngân hàng phải có uy tín
trên thị trờng là điều trọng yếu. Uy tín đó trớc hết phải đợc thể hiện ở khả
năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách hàng, khả năng thanh toán của
ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn, đồng thời với
nó tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng lớn, đồng thời với nó
tạo cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng với quy mô lớn, tiến hành các
hoạt động cạnh tranh có quan hệ, đảm bảo uy tín, nâng cao thanh thế của
ngân hàng trên thị trờng.
2.3 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thơng mại.
9
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
2.3.1. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi.
2.3.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách hàng không
có thoả thuận trớc về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi suất
thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không
kỳ hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc
nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải
dự trữ một số tiền để đảm bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có
nhu cầu. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:
* Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng để thực hiện các khoản thanh toán về tiền mua hàng hoá, dịch vụ và
các khoản thanh toán khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của khách hàng. Đứng trên góc độ là khách hàng thì đây là tiền khách hàng
gửi vào ngân hàng để sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt:

Séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi Họ có quyền rút ra bất kỳ lúc nào thông
qua công cụ thanh toán. Đứng trên góc độ ngân hàng thì ngân hàng coi đây
là một khoản tiền mà họ phải có trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng bất
kỳ lúc nào. Tuy nhiên ngân hàng cần tận dụng loại tiền gửi này để làm vốn
kinh doanh của mình bởi vì trong quá trình lu chuyển vốn của ngân hàng do
có sự chênh lệch giữa các khoản tiền gửi vào và rút ra giữa các tài khoản
của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là loại tiền gửi không kỳ hạn,
khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn về tài sản. Tiền gửi
không kỳ hạn thuần tuý cũng là tài sản của ngời ký thác, họ có quyền rút
bất kỳ lúc nào, ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo có thể thanh toán, lãi
suất tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
Mục đích của ngời gửi tiền là bảo đảm an toàn vì khách hàng không xác
định đợc thời gian nhàn rỗi cho số tiền của họ và họ không có nhu cầu sử
dụng tiền gửi thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng.
2.3.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi, khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả thuận trớc
về thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tơng đối ổn định vì
ngân hàng xác định đợc thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho
khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số
tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại
tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6
10
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
tháng mục đích là tạo cho khách hàng có đợc nhiều kỳ hạn gửi phù hợp
với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. Chính vì là loại tiền gửi mà
ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất định nên loại tiền gửi
này đợc trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
2.3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm hởng lãi.

Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng cấp cho khách hàng một
cuốn sổ, khách hàng phải quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao
dịch.
Xét về bản chất, tài khoản tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của
cá nhân ngời lao động mà họ cha đa vào tiêu dùng, và là một dạng đặc biệt
để tích luỹ tiền tệ thay cho hình thức cất trữ vàng, hàng hoá. Tiền gửi tiết
kiệm có ba loại:
* Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho
ngời khác. Số d tiền gửi này không lớn, nhng ít biến động, vì vậy đối với
loại tiền gửi này các Ngân hàng thơng mại thờng trả lãi suất cao hơn với
tiền gửi thanh toán.
* Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về
thời gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ
hạn. Loại hình tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam thờng huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ ba
tháng đến một năm.
* Tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nớc công
nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ
một năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo
cho ngân hàng có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để
thu hút vốn này, ngân hàng thờng phải trả lãi suất cao.
2.3.2 Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá mà các Ngân hàng thơng mại dùng để huy động vốn
thực chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng trao cho những ngời cho ngân
hàng vay tiền xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở
một mức lãi suất và ngày hoàn trả nhất định.
Việc phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng để hình thành vốn sử
dụng có tính ổn định cao, đồng thời nhằm giải quyết những khoản vốn thiếu
11

Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
hụt có tính tình thế do khả năng thu hút bằng nguồn tiết kiệm hạn chế.
Ngân hàng thờng sử dụng các loại giấy tờ có giá dới các hình thức:
2.3.2.1. Phát hành trái phiếu:
Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi) của ngân
hàng phát hành đối với ngời chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của ngân hàng
khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát
hành trái phiếu, các Ngân hàng thơng mại chịu sự quản lý của Ngân hàng
Trung Ương, của các cơ quan quản lý trên thị trờng chứng khoán và có thể
bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
2.3.2.2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi.
Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng. ngời
sở hữu giấy này sẽ đợc thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ vốn khi đến
hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành đợc lu thông trên thị trờng tiền tệ.
2.3.2.3. Phát hành kỳ phiếu.
Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc điểm
giống nh trái phiếu nhng có thời hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó đợc sử
dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
2.3.2.4. Giấy tờ có giá khác.
Điển hình là việc phát hành EURO DOLLAR. Đây là hình thức phát
hành phiếu nợ để thu hút vốn ở nớc ngoài. Nó có đặc điểm là chỉ dùng huy
động vốn bằng đô la và khi trả lãi và vốn gốc cũng bằng đô la. Đối với loại
này ngân hàng sử dụng để thu hút vốn huy động ngắn hạn (3 tháng). ở các
trung tâm tài chính, loại phiếu nợ này đợc chấp nhận nh là đô la. Quyền
phát hành ở một số nớc trong đó có Việt Nam đợc giới hạn ở một số ngân
hàng đặc biệt, nh Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng xuất nhập khẩu. Các
ngân hàng trên đợc phép phát hành phiếu nợ này ở trong nớc và nớc ngoài,
còn với các ngân hàng khác chỉ đợc phát hành ở nớc ngoài.
Huy động vốn dới hình thức phát hành giấy tờ có giá các Ngân hàng
thơng mại phải trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi. Vì vậy khi phát hành

các Ngân hàng thơng mại phải căn cứ vào đầu ra để quyết định đến khối l-
ợng huy động, mức lãi suất và thời hạn, phơng pháp huy động phù hợp.
2.3.3. Vay Ngân hàng Nhà nớc hoặc tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thơng mại có đợc nhờ thông qua
quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng thơng mại với Ngân hàng Trung Ương
hoặc các Ngân hàng thơng mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
12
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động
vì vậy chỉ trong trờng hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian
ngắn nào đó thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thơng mại khác để
thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.
Nếu Ngân hàng thơng mại không thoả mãn đợc nhu cầu đó từ phía
các Ngân hàng thơng mại khác thì giải quyết tiếp theo là đi vay của Ngân
hàng Trung Ương. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các
Ngân hàng thơng mại có thể vay Ngân hàng Trung Ương các loại vốn: Vốn
vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn hạn còn thiếu của Ngân hàng thơng mại
hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân hàng nhằm bù đắp những thiếu
hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng thơng mại mang các
giấy tờ có giá đến Ngân hàng Trung Ương xin tái chiết khấu (tái cấp vốn).
Ngân hàng Trung Ương thông qua nhu cầu vay vốn của Ngân hàng
thơng mại với Ngân hàng Trung Ương nhằm mục đích phát hành thêm tiền
Trung Ương theo kế hoạch, bổ sung lợng vốn khả dụng cho Ngân hàng th-
ơng mại một cách thờng xuyên và là cứu cánh cho vay cuối cùng nhằm cứu
nguy cho các Ngân hàng thơng mại khi cần thiết, nếu sự đổ vỡ của các
Ngân hàng thơng mại có thể gây ảnh hởng đến sự an toàn của hệ thống
ngân hàng.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
3.1 Lãi suất và chính sách lãi suất
Lãi suất đợc coi là nhân tố chủ yếu và quan trong nhất ảnh hởng đến

hoạt động huy vốn của hầu hết hệ thống ngân hàng. Nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế hoàn toàn có cơ sở khi cho rằng: Lãi suất là giá của việc huy động
vốn mà các Ngân hàng khi huy động vốn phải trả cho các cá nhân, doanh
nghiệp mà Ngân hàng có quan hệ tín dụng.
Ngân hàng nào có chính sách lãi suất tốt sẽ thu hút đợc lợng vốn lớn
không chỉ trong tầng lớp dân c mà trong tất cả các thành phần của nền kinh
tế.
Ngân hàng có chính sách lãi suất hợp lý, có tính cạnh tranh cũng nh
có sự đa dạng trong các hình thức huy động sẽ tạo đợc niềm tin của khách
hàng trong hoạt động tín dụng với Ngân hàng.
- Lãi suất quyết định khả năng huy động vốn của doanh nghiệp
- Lãi suất thể hiện sức mạnh của Ngân hàng cũng nh là sự phát triển
của Ngân hàng đó.
13
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
- Một Ngân hàng có hệ thống công cụ lãi suất đa dạng chứng tỏ sự đa
dạng trong hình thức huy động của Ngân hàng đó.
Trong hoạt động tín dụng tức huy động vốn và sử dụngvốn của các
Ngân hàng thơng mại noi chung và Ngân hàng thơng mại quốc doanh nh
NHCT - HT nói riêng chịu ảnh hởng rất lớn của chính sách lãi suất của
Ngân Hàng Công Thơng Việt nam và những quy định về mức lãi suất bắt
buộc của Ngân Hàng Nhà Nớc Việt Nam.
3.2 Tình hình kinh tế chính trị và xã hội
Một quốc gia có nềnkinh tế phát triển và ổn định thì cũng tạo điều
kiện cho sự phát triển của hệ thống Ngân Hàng. Kinh tế ổn định, tỷ lệ lạm
phát ổn định làm tăng khả năng tin tởng, cũng nh tính khả thi khi các nhà
đầu t đầu t vào thị trờng. Từ đó, Ngân hàng có khả năng tăng nhanh hiệu
quả huy động vốn cũng nh là đa dạng hình thức huy động để đáp ứng đầy
đủ nhu cầu của nền kinh tế.
Nhà nớc hay đại diện trong hệ thống Ngân hàng la Ngân Hàng Nhà

nớc Việt Nam nếu có chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động của hệ thống
Ngân Hàng, đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Thơng mại.
Ngân hàng Nhà nớc cần tháo gỡ những vớng mắc về cơ chế,chính
sách tiền tệ, tín dụng cho các Ngân Hàng Thơng mại
- Các quy định về cơ chế lãi suất tỷ giá
- Các quy chế, quy định cho vay, thế chấp, bảo lãnh, ngoại tệ
3.3 Sự cạnh tranh của các Ngân hàng hoạt động trên thị trờng
Sự tác động của nền kinh tế thị trờng đã ảnh hởng trực tiếp tới hoạt
động của hệ thống Ngân hàng. Các ngân hàng luôn luôn phải đa dạng các
hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng.
- Tăng chất lợng hoạt động tín dụng
- Tăng số lợng phòng giao dịch
- Đặc biệt là gia tăng các hình thức huy động với các tỷ lệ lãi suất
cạnh tranh
14
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Chơng II
Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng công thơng hà tây
1. Khái quát về tình hình hoạt động của NHCT - HT
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ
chức của chi nhánh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT -
HT
Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng
Công thơng Việt Nam. Ngân hàng Công Thơng Hà Tây (NHCT- HT) có trụ
sở chính tại thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây; đợc thành lập vào tháng 6/1988
và chính thức đi vào hoạt độngvào tháng 8/1988. Nhiệm vụ của Ngân hàng
Công Thơng Hà Tây là huy động vốn trong xã hội và thc hiện những dịch
vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế

trên địa bàn tỉnh Hà Tây và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất
nớc thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
Trớc năm 1991, Ngân hàng Công thơng thuộc tỉnh Hà Sơn Bình và có
tên là Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Sơn Bình, có trụ sở chính tại thị xã
Hà Đông và một chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình, ở các huyện lị
khác chỉ có chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
tỉnh.
Đến tháng 9/1991, tỉnh Hoà Sơn Bình đợc tách thành hai tỉnh Hà Tây
và Hoà Bình. Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hà Tây chính thức nhận tên
từ đó và là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán trực thuộc NHCT Việt
Nam và đợc thành lập lại theo quyết định số 127/NH-QĐ, ngày 30 tháng 8
năm 1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Tây đợc tách ra từ Ngân hàng Nhà n-
ớc và đi vào hoạt động kinh doanh thật sự trong nền kinh tế thị trờng. Cùng
với sự hoạt động cạnh tranh của các ngân hàng khác trong tỉnh, bớc đầu
NHCT- HT không khỏi bỡ ngỡ và lúng túng để tìm ra giải pháp kinh doanh
của ngân hàng đem lại hiệu quả cao. Do vậy trong thời gian đầu ngân hàng
đi vào hoạt động nhng cha đem lại hiệu quả kinh tế cao. Số lợng khách
hàng có quan hệ tín dụng cha nhiều, khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong
dân c và các tổ chức kinh tế còn thấp, chất lợng tín dụng và các hoạt động
khác nh huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng là cha tốt.
15
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Cơ chế thị trờng từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tự thích nghi, tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Nhận rõ
điều đó, Ban giám đốc và tập thể cán bộ CNV Ngân hàng Công thơng Hà
Tây đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn, tổng kết
và rút kinh nghiệm khắc phục những mặt cha đợc, tận dụng lợi thế về vốn
và khoa học kỹ thuật của toàn hệ thống từ đó phát triển hoạt động kinh
doanh của mình.

Với lợi thế trụ sở nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung cơ
quan đầu não của chính quyền địa phơng và các doanh nghiệp lớn, sát nách
thủ đô Hà nội trung tâm kinh tế, chính trị xã hội của Đảng và Nhà nớc.
Cho nên, mọi thông tin và đờng lối chính sách phát triển kinh tế xã hội
của dảng và Nhà nớc đến với NHCT- HT rất nhanh chóng và kịp thời để có
thời gian triển khai.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Tây
1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NHCT- HT
Khác với các Ngân hàng khác trên địa bàn, NHCT-HT không có các
chi nhánh ở các huyện lị. Do vây, từ ngày thành lập đến hết quý 3 năm
2002, Ngân hàng CT- HT luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng
và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, NHCT- HT đã mở 5 phòng
giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm ở thị xã Hà Đông. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế và do tình hình kinh doanh của một số phòng giao dịch. Đồng
thời đợc sự đồng ý của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam từ tháng 11/2001
NHCT có hai phòng sát nhập và nâng lên thành chi nhánh trực thuộc.
Cơ cấu tổ chức của NHCT HT đến quý 3/2002 gồm có: Ban giám
đốc, 8 phòng ban tại hội sở chính, 4 Phòng giao dịch, 1 chi nhánh trực
thuộc và các quỹ tiết kiệm trực thuộc chi nhánh, các phòng giao dịch. Sơ đồ
cơ cấu tổ chức của NHCT- HT nh sau:
16
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Sơ đồ: Bộ máytổ chức Ngân hàng Công thơng tỉnh Hà Tây

17
Ban giám đốc
Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
quản lý
tiền gửi
DC
Phòng
kiểm
soát
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
máy vi
tính
Chi
nhánh
trực
thuộc
Phòng

giao
dịch số
Phòng
giao
dịch số
Phòng
giao
dịch số
phòng
giao
dịch số
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Quỹ

tiết
kiệm
số
Quỹ
tiết
kiệm
số
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các Phòng
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thơng Hà Tây đợc áp dụng
theo phơng thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về
mọi hoạt động của Ngân hàng Công thơng Hà Tây, Giám đốc và các phó
giám đốc chỉ đạo điều hành tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng
giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối
với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các phòng giao dịch hoạt
động nh một chi nhánh trực thuộc, Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc Giám
đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban nh sau:
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mu cho Giám đốc các lĩnh
vực: Tổ chức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lơng,
công tác văn phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
* Phòng kinh doanh
Gồm hai bộ phận
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh,
thông tin phòng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quí , tháng của toàn chinh nhánh
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh

doanh hàng ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với
khách hàng hàng ngày
- Thông kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hớng dẫn
nghiệp vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt
động cho vay
- Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả
chậm, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu , thực hiện hợp đồng và tạm
ứng chi phí
* Phòng kế toán tài chính
Bao gồm 4 bộ phận:
-Bộ phận giao dịch với khách hàng
-Bộ phận kế toán tổng hợp
-Bộ phận kế toán thanh toán
18
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
-Bộ phận kế toán quản lý tài sản
Chức năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh
toán, tài chính, hạch toán theo quy định kế toán của NH CT Việt Nam. Tổ
chức hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp các loại tài khoản về nguồn
vốn, sử dụng vốn của toàn chi nhánh
Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhánh, theo dõi tiền gửi, vay
của các chi nhánh và tổ chức thanh toán điện tử trên các chi nhánh, trong hệ
thống, thanh toán bù trừvới các ngân hàng trên địa bàn.
Tham mu cho Giám đốc công tác thanh toán, lập kế hoạch tài chính
năm, quí tháng để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh thực
hiện, quản lý hớng dẫn công tác tài chính toàn chi nhánh.
* Phòng quản lý tiền dân c
Chức năng của phòng là tham mu cho Giám đốc trong tổ chức thực hiện các
hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp
với cung cầu của từng thời kỳ.

Tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động vốn, phối hợp với
phòng kiểm tra tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn ở các quỹ tiết kiệm
trong toàn chi nhánh
* Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng của phòng là tham mu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt
động kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phòng này là tham mu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành
hoạt động ngân quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà Nớc Việt
Nam. Tổ chức tốt việc thu, chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở và
các đơn vị, đảm bảo an toàn tài sản.
Phòng kiểm tra
Chức năng của phòng là tham mu cho Giám đốc trong việc lập kế
hoạch kiểm soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế
trong hoạt động tín dụng, tiền tệ toàn chi nhánh.
Kiểm tra kết quả thực hiện ccác kế hoạch của các phòng chức năng
toàn chi nhánh báo cáo cho giám đốc. Tiếp dân, tiếp nhận đơn từ khiếu nại
tố cáo trình giám đốc giải quyết, theo dõi việc sửa chữa sai sót.
* Phòng thông tin điện toán
Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp phân
tích các số liệu trong lĩnh vực kế toán, tín dụng nguồn vốn; đảm bảo công
19
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
tác thanh toán điện tử diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt
chẽ với các phòng kế toán, phòng kinh doanh để tổng hợp phân tích thông
tin.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống nh một Ngân hàng thu nhỏ, có các
bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ

phận kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm
thực hiện theo chế độ kế toán báo sổ. Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời
kỳ Giám đốc có giao mức phán quyết cho vay đối với các trơngr phòng cho
phù hợp. Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ trách cho
vayđối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ: phòng giao dịch số 1 phụ trách
các huyện Thờng Tín, Chơng Mỹ; Phòng giao dịch số 2 phu trách huyện
Đan Phợng và Hoài Đức
1.2. Khái quát tình hình kinh doanh trong thời gian qua của NHCT - HT
Quá trình đổi mới và phát triển của NHCT- HT gắn liền với sự đổi
mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và
phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nớc ta khởi xớng và chỉ đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc sang một chi nhánh
ngân hàng thơng mại, NHCT HT đã hòa nhập với sự phát triển của nền
kinh tế thị trờng. Tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NHCT HT đã
phấn đấu thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ đợc giao, qui mô và kết quả
kinh doanh ngày đợc nâng cao.
NHCT HT đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động,
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các
nghiệp vụ cổ truyền của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ mới
nh: kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng Trải qua
14 năm đi vào hoạt động, đến nay NHCT- HT đã khẳng định đợc vị trí của
mình trên thơng trờng, đứng vững, và phát triển trong cơ chế mới của nền
kinh tế thị trờng.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trởng kinh tế của
cả nớc có xu hớng chững lại, các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Nhà nớc rơi vào tình trạng làm ăn thua
lỗ. Để giảm tác động xấu đến nền kinh tế, Nhà nớc liên tục điều chỉnh lãi
suất tiền vay, tiền gửi theo xu hớng lãi suất tiền vay giảm nhanh hơn lãi suất
tiền gửi.
Những thay đổi đó ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của

hệ thống Ngân hàng nói chung và NHCT HT nói riêng. Mặc dù vậy, Ban
20
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
giám đốc cùng toàn thể CBNV chi nhánh từng bớc khắc phục đợc khó khăn,
không ngừng phấn đấu đi lên.
21
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Bảng một số chỉ tiêu NHCT HT đạt đợc
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002
Lợi nhuận toàn CN
Triệu đồng
2.007 4.116 4.528 8.000
Thu nhập bình quân
1000/ng/th
920 1.560 1.600 1.720
1.3 Kết quả của một số hoạt động chính của NHCT HT
1.3.1 Công tác huy động vốn
Ngân hàng chỉ có thể đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc
khi tổ chức tốt công tác huy động vốn. Trong những năm qua NHCT HT
đã mở rộng mạng lới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân c thị xã
Hà Đông và khu vực giáp danh với Hà nội, tuyên truyền vận động mở tài
khoản cá nhân, áp dụng nhiều hình thức gửi tiền vừa linh hoạt, hiệu quả:
nh phát hành kỳ phiếu có mục đích Nguồn vốn của NHCT- HT ngày càng
tăng trởng.
Kết quả công tác huy động vốn đợc thể hiện qua bảng sau
STT
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 VND 260.129 308.953 383.684 518.550
2 Ngoại tệ quy VND 137.997 195.335 239.697 319.013
Tổng nguồn vốn huy động 398.126 504.288 623.381 837.563

Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây
0
200
400
600
800
1000
1 2 3 4
Biểu đồ VHĐ
1 VND
2 Ngoại tệ quy
VND
2 Tổng nguồn
vốn huy động
Cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện hai điểm chính:
Cơ cấu nguồn vốn huy động biến động theo tỷ trọng vốn bằng
ngoại tệ tăng nhanh, nhất là sau khi chi nhánh thực hiện các biện pháp đẩy
mạnh huy động vốn ngoại tệ nh: Trang thiết bị, các loại máy kiểm tra ngoại
22
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
tệ, đào tao thủ quỹ, tuyên truyền, quảng cáo Số d vốn huy động ngoại tệ
đến ngày 31/12/2000 là 11.8 triệu $, chiếm 39% tổng vốn huy động, đến
ngày 31/12/2001 là 15,97 triệu $ chiếm 45,7% số vốn huy động. Năm 2002
cho đến nay doanh nghiệp đã huy động đợc 16,4 triệu $. Trong điều kiện cả
nớc gặp khó khăn về ngoại tệ nhng chi nhánh vẫn vợt kế hoạch chỉ tiêu tỷ
trọng ngoại tệ trên tổng nguồn vốn đề ra là 35 40%.
Bên cạnh việc chú trọng huy động vốn , chi nhánh NHCT HT
còn quan tâm đến công tác kiểm tra huy động vốn. Hàng năm, chi nhánh
kiểm tra toàn bộ ở 6 phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm, kiểm tra chế độ
thẻ trắng, kiêm tra định mức tồn quỹ, kiểm tra việc chi tra lãi gốc Qua

kiểm tra cho thấy các quỹ tiết kiệm thực hiện tốt các nghiệp vụ của ngành,
quy định của cơ quan, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Ngân hàng và
của khách hàng.
Cơ cấu tiền gửi doanh nghiệp tăng có lợi cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Cụ thể tiền gửi doanh nghiệp ớc bình quân năm 2002 là
124.101 triệu đồng, tăng so với cùng kỳ năm ngoái là 57.697 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 86,9%. Song tiền gửi doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp 18,6%
trên tổng nguồn vốn huy động và đây cũng là tiền gửi doanh nghiệp lớn
nhất từ trớc tới nay. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tốc độ tăng chậm hơn so
với tiền gửi doanh nghiệp. Cụ thể số d tiền gửi tiết kiệm bình quân năm
2002 ớc 454.027 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là39.119 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 9,4%. Song tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn
vốn huy động của Chi nhánh.
Cơ cấu nguồn vốn bằngVNĐ tăng nhanh hơn. Năm 2002 nguồn
vốn VNĐ tăng bình quân so với cùng kỳ là 138.668 triệu đồng, tỷ lệ tăng
50,1%. Nguồnvốn ngoại tệ tăng 44.456 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,3%.
Năm 2002, Chi nhánh thừa vốn ngoại tệ gửi ngân hàng Công thơng
Việt Nam bình quân 238.377 triệu đòng quy VNĐ, tăng so với cùng kỳ
29.670 triệu đồng, tỷ lệ tăng 14,2%. Mặc dù, thừa vốn ngoại tệ gửi về
Ngân hàng Công thơng Việt nam song Chi nhánh lại thiếu vốn Việt Nam
đồng. Năm 2002, Chinhánh đã nhận vốn VNĐ bình quân 240.000 triệu
đồng, tăng so với năm 2001 là 21.491 triệu đồng . Ước đến 31/12/2002, Chi
nhánh nhận vốn VNĐ khoảng 450.000 triệu đồng.
2.2 Công tác sử dụng vốn
Việc mở rộng quy mô tín dụng đợc chi nhánh quan tâm gắn liền với
nâng cao chất lợng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của chi nhánh. Với lợi thế về địa lý, chi nhánh thu hút đợc
nhiều khách hàng lớn thuộc các Tổng công ty 90,91 nh Tổng công ty XD
23
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý

Sông Đà và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty XD Giao thông 8 Do đó,
trong thời gian qua chi nhánh NHCT HT đạt đợc kết quả đầu t vốn khả
quan, thể hiện trong bảng dới đây:
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 Cho vay
185.082 235.477 356.728 392.401
VĐN
152.070 205.149 310.291 341.320
Ngoại tệ quyVNĐ
33.012 30.328 46.437 54.325
2 ĐT khác
47 21.901 519 796
Ngoại tệ quy VNĐ
47 47 346 426
VNĐ
0 21.854 173 370
Tổng d nợ cho vay và ĐT
khác
185.129 257.378 357.247 393.197
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp Phòng KD
Qua số liệu trên cho ta thấy :
Mức tăng trởng vốn đầu t cho các thành phần kinh tế tăng trởng khá,
tổng d nợ cuối năm 2000 tăng 72.249 triệu đồng , tỷ lệ tăng 39% so với
số d nợ năm 1999; tổng số d nợ năm 2001 tăng 99.869 triêu đồng , tỷ lệ
tăng 38,8% so với d nợ cuối năm 2000. Cho đến năm 2002 thì tỷ lệ đó
là12,7% so với năm 2001.
Cơ cấu cho vay, thu nợ đối với các thành phần kinh tế đợc thể hiện qua bảng
sau:

Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
1 Tổng doanh số cho
vay
299071 419.011 407.167 502.145
Quốc doanh 219.514 281.480 266.410 321.314
Ngoài quốc doanh 79.557 137.531 140.757 180.831
2 Tổng doanh số thu nợ 272.934 363.864 285.916 377.125
Ngoài quốc doanh 191.146 265.750 208.625 247.153
Quốc doanh 81.788 98.114 77.291 109.972
3 Tổng d nợ cho vay 185.082 235.477 356.728 482.324
Ngoài quốc doanh 152.127 164.450 222.235 286174
Quốc doanh 23.955 71.027 134.493 196.150
Ngắn hạn 114.409 154.552 208.047 236.143
Trung và dài hạn 17.673 80.925 147.681 98.273
Nợ qua hạn 7112,6 4187 3.962 5.563
24
Chuyên đề thực tập Phạm Thị Quý
Ngắn hạn 4.783,7 59 3.893 2983
Trung, dài hạn 2.339 4.148 69 2347
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp - Phòng KD

2.3 Các công tác khác của NHCT - HT
2.3.1 Công tác thanh toán quốc tế
Trong thời gian vừa qua, tuy thị trờng có nhiều biến động nhng hoạt
động thanh toán quốc tế của NHCT - HT vẫn ổn định và có hiệu quả. Chi
nhánh đã cung cấp tốt các dịch vụ cho khách hàng: thanh toán quốc tế, chi
trả ngoại hối,mua bán ngoại tệ. Năm 1999 doanh số mua đạt 8,5 triệu $.
Năm 2000 đạt 13,5 triệu $, năm 2001 doanh số mua đạt13,4 triệu $, doanh
số bán 13,4. Trong thời gian 9 thánh đầu năm 2002 doanh số mua đạt 14,4
triệu $ và doanh số bán đạt 14,2 triệu $.
2.3.2 Công tác thu chi tiền mặt
Tổng thu tiền mặt ớc năm 2002 của Chi nhánh là 2.025.814 triệu
đồng , tăng so với năm 2001 là 628.171 triệu đồng, tỷ lệ tăng 45%. Tổng
chi tiền mặt ớc 1.716.391 triệu đồng tăng so với năm 2001 606.729 triệu
đồng, tỷ lệ tăng 55%.
Bội thu tiền mặt nộp Ngân hàng Nhà nớc 443.219 triệu đồng tăng so
với năm 2001 là 94.680 triệu đồng, tỷ lệ tăng 27%. Khối lợng tiền mặt ch
chuyển qua các quỹ lớn song đảm bảo an toàn, chính xác.
Dịch vụ thu chi tiền mặt lu động tại trụ sở của khách hàng vẫn đợc
duy trì và thực hiện tốt.
Chi nhánh thực hiện tốt việc thu tiền lu động tại chi nhánh tại 7
huyện của Sở điện lực Hà Tây, Nhà máy que hàn điện Việt - Đức, Công ty
cổ phần xe máy Phơng đông.
Làm dịch vụ chi lơng cho Công ty VINECO và SUNGEIWAY thực
hiện hiệu quả .
2.3.3 Công tác đầu t tín dụng
Đợc sự giúp của Ban điều hành và các phòng ban chức năng của
Ngân hàng Công thơng Việt nam, Chi nhánh NHCT HT đã sử dụng đồng
bộ các biện pháp tiếp thị, phục vụ nhanh chóng, thái độ tác phong giao dịch
văn minh lịch sự. Năm 2002 công tác đầu t tín dụng của Chi nhánh tăng tr-
ởng mạnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị trờng và khả năng

quản lý của Chi nhánh. Chi nhánh đã tăng thêm đợc nhiều khách hàng làm
25

×