Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu một số hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái ở huyện duy tiên tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.02 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*



NGUYỄN TIẾN ðỊNH



NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
PHÙ HỢP VỚI ðIỀU KIỆN SINH THÁI Ở HUYỆN
DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP











HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT


VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
*


NGUYỄN TIẾN ðỊNH


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
PHÙ HỢP VỚI ðIỀU KIỆN SINH THÁI Ở HUYỆN
DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM


Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60620110


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Chí Thành






HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i


LỜI CẢM ƠN

ðề tài luận văn ñược hoàn thành với sự giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy
trong ban ðào tạo sau ðại học, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam và
chính quyền ở huyện Duy Tiên, ñộng viên, giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Phạm Chí Thành,
người hướng dẫn khoa học ñã có nhiều ñóng góp giúp ñỡ tác giả hoàn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả luận văn


Nguyễn Tiến ðịnh












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa từng ñược công bố trong
bất kỳ công trình nào, mọi thông tin trích dẫn ñều có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến ðịnh




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
LỜI CAM ðOAN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài 2
2.1 Mục tiêu 2
2.2. Yêu cầu của ñề tài 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
3.1.Ý nghĩa khoa học: 2
3.2.Ý nghĩa thực tiễn: 2
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1.Cơ sở khoa học và thực tiễn 4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan: 4
1.1.2. Những yếu tố chi phối hệ thống cây trồng. 4
1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và hệ thống cây trồng. 4
1.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và hệ thống cây trồng. 8
1.1.2.3. Quan hệ giữa loại cây trồng và hệ thống cây trồng. 9
1.1.2.4. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với hệ thống
cây trồng. 10
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng 12
1.2.1. Ngoài nước 12
2.2.2. Trong nước 20
1.3.Quan ñiểm tiếp cận nghiên cứu hệ thống cây trồng 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU 29
2.1.Vật liệu nghiên cứu. 29
2.2. Nội dung nghiên cứu. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu. 29
2.3.1. ðánh giá môi trường tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Duy Tiên.sử dụng
thông tin lưu trữ tại ñài khí tượng tỉnh Hà Nam, phòng thống kê Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam 29
2.3.2 ðánh giá hiện trạng hệ thống trồng trọt huyện Duy Tiên 29
2.3.3. Nghiên cứu sự thích ứng của hệ thống cây trồng với các ñiều kiện sinh
thái ở Duy Tiên. 29
2.3.4. Nghiên cứu thực nghiệm 30
3.3.3.1. Tuyển chọn giống lúa cho vụ xuân. 30
2.3.3 Chọn loại cây trồng và công thức luân canh thích ứng với các ñiều kiện
sinh thái 34
2.4 Phân tích kết quả nghiên cứu 35
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðôi nét về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Duy Tiên. 36
3.1.1. Vị trí ñịa lí 36
3.1.2. ðịa hình 36
3.1.3. ðặc ñiểm khí hậu thời tiết 37
3.1.4. ðặc ñiểm thủy văn 38
3.1.5. ðặc ñiểm ñất ñai và vấn ñề sử dụng ñất 38
3.1.6. ðiều kiện kinh tế - xã hội 40
3.1.6.1. Dân số và lao ñộng (năm 2011) 40
3.1.6.2. Cơ sở kĩ thuật phục vụ sản xuất và ñời sống 40
3.1.6.3. Kết quả sản xuất kinh doanh 42
3.2. Hiện trạng hệ thống cây trồng 43
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



v

3.2.1. Cơ cấu, diện tích và năng suất cây trồng 43
3.2.2 Hiện trạng giống cây trồng ở Duy Tiên 55
3.2.3.thực trạng áp dụng các công thức luân canh cây trồng 59
3.2.3.1. Trên chân ñất cao 60
3.2.3.2. Trên chân ñất vàn: 60
3.2.3.3. Trên ñất vàn thấp và trũng: 60
3.3 Kết quả nghiên cứu trên ñồng ruộng 60
3.3.1 Giải pháp về chọn loại cây trồng. 60
3.3.1.1. Một số căn cứ. 60
3.3.1.2: Giải pháp chọn loại cây trồng phù hợp với ñiều kiện sinh thái 64
3.3.1.3 Giải pháp chọn giống cây trồng phù hợp với ñiều kiện sinh thái 67
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 81
1. KẾT LUẬN 81
2. ðỀ NGHỊ. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
MẪU ðIỀU TRA Ở NÔNG HỘ 87

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BðKH
BVTV
CTV

ðBH
Chữ viết ñầy ñủ
Biến ñổi khí hậu
Bảo vệ thực vật
Cộng tác viên
ðồng bằng Sông Hồng
HTCT Hệ thống cây trồng
TGST Thời gian sinh trưởng
TK Thời kỳ
UBND Ủy ban nhân dân
KIP Nhóm những người am hiểu sự việc
ở trong huyện

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu nhiệt ñộ của cây trồng 18
Bảng 1.2. Giới hạn nhiệt ñộ dưới của cây trồng 18
Bảng 1.3.Hệ số tiêu thụ nước của một số cây trông như sau 20
Bảng 3.1. Một số ñặc ñiểm khí hậu huyện Duy Tiên 37
Bảng 3.2: Các loại ñất SXNN của huyện Duy Tiên (phân theo ñịa hình) 38
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 của huyện Duy Tiên 39
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh huyện Duy Tiên (2009 - 2011) 43
Bảng 3.5: Cơ cấu diện tích các nhóm cây trồng huyện Duy Tiên 44
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất lúa huyện Duy Tiên từ 2001 - 2011 45
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất ngô huyện Duy Tiên từ 2001 – 2011 47

Bảng 3.8 : Diện tích, năng suất lạc ở huyện Duy Tiên từ 2001 – 2011 48
Bảng 3.9.Diện tích, năng suất ñậu tương huyện Duy Tiên, từ 2001-2011 49
Bảng 3.10. Diện tích, năng suất bí xanh ñông huyện Duy Tiên từ 2001-2010 50
Bảng 3.11. Diện tích, năng suất khoai tây ñông huyện Duy Tiên từ 2001-2010 51
Bảng 3.12. Diện tích, năng suất khoai Lang huyện Duy Tiên từ 2001-2011 . 52
Bảng 3.13. Diện tích Rau huyện Duy Tiên từ 2001-2011 53
Bảng 3.14. Diện tích Hoa, cây cảnh huyện Duy Tiên từ 2001-2010 53
Bảng 3.15 Hiệu quả kinh tế trong sản xuất các loại cây trồng 54
ở huyện Duy Tiên 54
Bảng 3.16 Cơ cấu giống và năng suất các giống lúa chủ yếu vụ Xuân 56
Tại Duy Tiên 56
Bảng 3.17 Cơ cấu giống và năng suất các giống lúa chủ yếu vụ Xuân 57
Tại Duy Tiên 57
Bảng 3.18. Cơ cấu giống và năng suất các giống ðậu Tương Tại Duy Tiên . 58
Bảng 3.19. Cơ cấu giống và năng suất các giống Bí xanh Tại Duy Tiên 59
Bảng 3.20 Cơ cấu giống và năng suất giống khoai Lang Duy Tiên 59
Bảng 3.21. Lợi nhuận của các cây trồng cạn theo từng mùa vụ 64
Bảng 3.22.ðặc ñiểm sinh trưởng của các giống lúa thuần vụ xuân năm 2011 67
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
Bảng 3.23. Mức ñộ nhiễm của sâu bệnh hại chính của các giống lúa thuần
trong vụ xuân năm 2011 ở Duy Tiên. 68
Bảng 3.24. Năng xuất và chất lượng các giống lúa thuần cấy 69
vụ xuân năm 2011 ở Duy Tiên. 69
Bảng 3.25. Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa thuần trồng 70
trong vụ xuân năm 2011 ở Duy Tiên. 70
Bảng 3.26 ðặc ñiểm sinh trưởng của các giống lúa lai cấy trong vụ xuân năm
2011 ở Duy Tiên. 71

Bảng 3.27. Mức ñộ nhiễm các loại sâu bệnh của các giống lúa lai cấy trong
vụ xuân 2011 tại Duy Tiên. 72
Bảng 3.28 Năng xuất và chất lượng của các giống lúa lai cấy trong vụ xuân
2011 ở Duy Tiên. 72
Bảng 3.29 Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa lai trong 73
vụ xuân 2011 ở Duy Tiên 73
Bảng 3.30 ðặc ñiểm sinh trưởng của các giống lúa thuần cấy trong vụ xuân
năm 2011 ở Duy Tiên 74
Bảng 3.31 Mức ñộ nhiễm các loại sâu bệnh chính của các giống lúa thuần cấy
trong vụ mùa năm 2011 ở Duy Tiên 75
Bảng 3.32 Năng xuất và chất lượng của các giống lúa thuần cấy trong vụ mùa
năm 2011 ở Duy Tiên 75
Bảng 3.33 Hiệu quả kinh tế của sản xuất luá thuần trồng trong vụ mùa năm
2011 ở Duy Tiên. 76
Bảng 3.34 ðặc ñiểm sinh trưởng của các giống lúa lai cấy trong vụ xuân 2011
ở Duy Tiên. 77
Bảng 3.35 Mức ñộ nhiễm sâu bệnh của các giống lúa lai nghiên cứu trong vụ
mùa năm 2011 ở Duy Tiên 78
Bảng 3.36 Năng xuất và chất lượng của các giống lúa lai cấy trong vụ mùa
năm 2011 ở Duy Tiên 78
Bảng 3.37 Hiệu quả kinh tế của sản xuất lúa lai trồng trong vụ mùa năm 2011
ở Duy Tiên. 79

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

MỞ ðẦU


1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuât ñặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước. Chúng ta biết rằng không có
ñất thì không có quá trình sản xuất, cũng như không có sự tồn tại của con
người và ñất có vai trò ñặc biệt quan trọng với sản xuất nông nghiệp.
Áp lực dân số tăng nhanh, cùng với sự ñô thị hoá ngày càng nhanh dần
dẫn ñến diện tích bị thu hẹp. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
thì các biện pháp kỹ thuật mới cũng ñược nghiên cứu, áp dụng và có hiệu quả
ñáp ứng ngày càng tăng nhu cầu của con người. Vì vậy, khai thác hiệu quả và
bền vững diện tích ñất sản xuất nông nghiệp mang lại tương lai bền vững cho
con người.
Mỗi ñiều kiện sinh thái khác nhau cho phép sử dụng tài nguyên ñất ñai
hiệu quả khác nhau, hiểu ñược các ñiều kiện sinh thái ñó là bước ñầu tiên
quan trọng ñể ñiều chỉnh hài hoà các nhân tố ảnh hưởng, mang lại hiệu quả sử
dụng cao nhất. ðối với hệ thống sản xuất nông nghiệp, trước hết cần thiết
phải ñánh giá hiện trạng của hệ thống trồng trọt tại vùng ñó. Từ ñó, xây dựng,
thử nghiệm và tìm ra hệ thống trồng trọt mới bổ sung hoặc thay thế hệ thống
cũ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tăng lợi ích kinh tế, ñảm
bảo sinh kế ổn ñịnh cho người dân, khai thác bền vững nguồn tài nguyên ñất
và sinh vật phục vụ con người, bằng những giải pháp mới nhằm ñạt hiệu quả
cho sản xuất, trồng trọt.
Huyên Duy Tiên là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Nam gần kề với
Hà Nội. Duy Tiên là một vùng ñất trũng thuộc ðồng Bằng Sông Hồng.
Hệ thống cây trồng ở Duy Tiên hiện nay ñược hình thành do các hộ
nông dân quyết ñịnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2


Với 3 ñặc ñiểm trên cho thấy huyện Duy Tiên về sản xuất nông nghiệp
có thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng. ðời sống của người dân có ñiều kiện
phát triển nhanh nhưng sản xuất do hộ nông dân quản lý có tính tự phát cao vì
vậy chất lượng hàng hóa thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn ñến chất lượng
hàng hóa thấp cần giải quyết.
Trong thời gian viết luận văn tốt nghiệp ñể nhận học vị Thạc sĩ chúng
tôi chọn ñề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu một số hệ thống cây trồng phù hợp
với ñiều kiện sinh thái ở huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam”
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1 Mục tiêu
Nhằm tìm ra hệ thống cây trồng thích hợp với ñiều kiện sinh thái của
huyện Duy Tiên. Góp phần thực hiện nhiệm vụ an ninh lương thực bền vững
và ổn ñịnh cuộc sống cho dân cư trong vùng.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
Xác ñịnh ñược hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện sinh thái.
ðề xuất ñược những biện pháp kỹ thuật phù hợp góp phần phát huy tác
dụng tích cực của hệ thống cây trồng mới.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1.Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa
hệ thống cây trồng, hệ thống sản xuất cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao
trên cơ sở bố trí giống cây trồng, mùa vụ hợp lý ñể né tránh tác ñộng của khí
hậu bất thuận phù hợp với ñiều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của vùng
nghiên cứu.
3.2.Ý nghĩa thực tiễn:
- Duy Tiên là vùng ñất thấp của ñồng bằng sông Hồng, lúa là cây trồng
chính nhưng kết quả sản xuất từ lúa thấp, bằng con ñường chọn giống lúa phù
hợp với ñiều kiện sinh thái (ðất vàn và ñất trũng) phù hợp với từng mùa vụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



3

(vụ xuân và vụ mùa). Kết quả nghiên cứu ñã chọn ñược bộ giống lúa phù hợp
với sản xuất có thu nhập cao.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
ðối tượng nghiên cứu: là các loại cây trồng, giống cây trồng, hệ thống
cây trồng, tập quán canh tác và kỹ thuật canh tác trên một số chân ñất trong
vùng ñất ba xã ñại diện là Chuyên Ngoại, Yên Nam, Mộc Nam huyện Duy
Tiên – tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu: ðược tiến hành trong phạm vi hành chính của ba
xã huyện Duy Tiên – tỉnh Hà Nam Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi
chia vùng ñất thành các chân ñất: ðất 2 lúa, ñất 1 lúa ; ñể ñiều tra thu thập
thông tin.
Trong khuôn khổ có hạn của một ñề tài thạc sỹ về mặt thời gian, chúng
tôi chỉ nghiên cứu trong vùng ñất của huyện ñể có ñiều kiện ñi sâu tìm hiểu sự
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng ñất hiện nay.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1.Cơ sở khoa học và thực tiễn
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan:
(1) Hệ thống cây trồng là tập hợp các loại cây trồng, giống cây trồng,
mùa vụ trồng và các công thức luân canh ở một không gian và thời gian cụ

thể.
(2) Hệ thống cây trồng thích ứng với ñiều kiện sinh thái là hệ thống cây
trồng mới ñược cải tiến từ hệ thống cây trồng cũ, ñể ñánh giá người ta dựa
vào năng xuất cây trồng, thông qua hiệu quả kinh tế và hệ số biến ñộng của
năng xuất theo thời gian, Một loại cây trồng, giống cây trồng, thời vụ trồng và
công thức luân canh ít biến ñộng theo thời gian thì ñối tượng nghiên cứu thích
ứng và ngược lại.
1.1.2. Những yếu tố chi phối hệ thống cây trồng.
1.1.2.1. Quan hệ giữa khí hậu và hệ thống cây trồng.
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của các hệ sinh thái, là tổng
hợp các yếu tố thời tiết là một trong số các yếu tố quyết ñịnh hệ thống trồng
trọt của một vùng. Vì vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng, ñiều cần quan tâm
ñầu tiên là các yếu tố cấu thành khí hậu.
Khí hậu cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu
cơ, tạo năng suất cây trồng. Hệ thống cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện
khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất. Hệ thống cây trồng
hợp lý là phải tránh ñược những tác hại của các ñiều kiện bất lợi của khí hậu.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho 1 vùng là phải tận dụng ñược tối ưu ñiều
kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá trị cao
nhất trên cơ sở nắm bắt cụ thể các chế ñộ mưa, nắng trong năm, trong mùa vụ
ở từng khu vực.Trần ðức Hạnh (1995)[13].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Hệ thống cây trồng và khí hậu có mối quan hệ chặt chẽ. Khi mà yếu tố
khí hậu ổn ñịnh thì có một hệ thống cây trồng thích ứng và ổn ñịnh. Yếu tố
khí hậu thay ñổi phụ thuộc nhiều vào hoàn lưu khí quyển của vùng. Những
yếu tố khí hậu quyết ñịnh ñến hệ thống cây trồng là: nhiệt ñộ (trung bình, tối

cao, tối thấp, biên ñộ, nhiệt ñộ), ánh sáng (bức xạ quang hợp, ñộ dài ngày) và
nguồn nước (nước mặt, nước ngầm, lượng mưa/năm, thoát hơi nước). Các yếu
tố này ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng cây trồng, khi chúng tác
ñộng theo chiều hướng có lợi thì năng suất cây trồng cao. Dưới ñây là một số
căn cứ:
- Tài nguyên ánh sáng và bức xạ quang hợp:
+ ðộ dài ngày: Ánh sáng bức xạ mặt trời nói chung và ñộ dài ngày nói
riêng rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn giống cây trồng ñể ñưa vào vùng cần
thiết, ñặc biệt ñối với cây trồng có phản ứng ñộ dài ngày. ðộ dài ngày ở một
vĩ ñộ không ñổi nhưng thay ñổi theo thời gian và theo mùa. Mùa sinh trưởng
của cây trồng thay ñổi theo muà nhiệt và mùa mưa, ẩm. Do vậy khi xem xét
vai trò của ánh sáng ñối với cây trồng phải xem xét ñộ dài ngày theo mùa sinh
trưởng của cây trồng.
+ Bức xạ quang hợp: Bức xạ mặt trời ñặc biệt quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp. Thứ nhất, ánh sáng là nguồn năng lượng mà cây xanh chuyển
thành năng lượng chính trong quá trình bốc hơi, quyết ñịnh nhu cầu nước của
cây trồng. Những sóng bức xạ Tham gia vào quá trình quang hợp gọi là bức
xạ hoạt ñộng quang hợp. Tổng bức xạ cao hay thấp gián tiếp cho ta biết năng
suất tiềm năng của cây trồng cao hay thấp.
+ Số giờ nắng: Số giờ nắng cũng là cơ sở ñể tính ra bức xạ quang hợp.
Số giờ nắng có liên quan ñến sinh trưởng của cây trồng. Số giờ nắng tác ñộng
trực tiếp ñến quá trình quang hợp, tổng hợp chất khô của cây trồng, số giờ
nắng quyết ñịnh ñộ dài ngày và cường ñộ ánh sáng. Theo ðào Thế Tuấn
(1992 [33]: Số giờ nắng/ngày và cường ñộ ánh sáng ở giai ñoạn cuối vụ liên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

quan chặt chẽ ñến năng suất cây trồng (ñối với cây lúa là 45 ngày cuối vụ). Số

giờ nắng/ngày và cả vụ có ý nghĩa quan trọng ñối với cây lúa: nếu số giờ
nắng/ngày dưới 3 giờ thì cây thiếu nắng, từ 3,1- 6,0 giờ thì cây ñủ nắng, trên 6
giờ là ñiều kiện tối ưu.
- Tài nguyên nhiệt:
+ Tích nhiệt: Tích nhiệt là ñơn vị biểu hiện thời gian cần thiết ñể thực
vật hoàn thành một giai ñoạn hay cả một vòng ñời sinh trưởng, phát triển.
Thông qua tích nhiệt cả năm của một vùng nào ñó có khả năng gieo trồng số
vụ trong năm.
+ Biên ñộ ngày - ñêm của nhiệt ñộ (chênh lệch giữa nhiệt ñộ cao nhất và
thấp nhất) ñược xem như là một chỉ tiêu ñể phân loại khí hậu. ðối với sản
xuất nông nghiệp, biên ñộ nhiệt ñộ ngày - ñêm có tác dụng lớn ñối với quá
trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, ñặc biệt trong quá trình quang hợp
tích lũy vật chất do quá trình hô hấp vào ban ñêm thấp. Do ñó, ñối với từng
vùng thì thời gian có biên ñộ ngày lớn chính là thời gian thích hợp và thuận
lợi ñối với quá trình ra hoa, tạo quả và làm hạt (củ) của nhiều loại cây trồng.
Biên ñộ nhiệt ñộ chênh lệch càng cao thì năng suất càng cao, do cường ñộ
quang hợp ban ngày vẫn ổn ñịnh mà hô hấp lại giảm vào ban ñêm, tạo nên
năng suất cao, ñặc biệt sẽ làm tăng chất lượng nông sản.
- Lượng mưa, chế ñộ mưa:
Mưa là một trong các yếu tố rất quan trọng của khí hậu nói chung và khí
hậu nông nghiệp nói riêng. Lượng mưa trung bình hàng tháng hay hàng năm
chỉ thể hiện ñặc trưng chung của một vùng khí hậu nhất ñịnh. Nước mưa cung
cấp phần lớn lượng nước mà cây yêu cầu, nhất là các vùng ñất không có khả
năng tưới tiêu theo hệ thống thủy lợi. Nước mưa ảnh hưởng ñến quá trình
canh tác và thu hoạch. Do vậy khi xác ñịnh hệ thống cây trồng cũng cần chú ý
ñến lượng mưa hàng năm, hàng vụ ở các tiểu vùng và vùng sinh thái (Lê Duy
Thước (1991) [28]; Bùi Quang Toản (1992) [30]). Lượng mưa hay ñộ ẩm ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



7

tác ñộng rất rõ ñến các quá trình sinh trưởng, phát triển của hầu hết các loại
cây trồng, ñặc biệt là giai ñoạn ra hoa. Thiếu nước trước hoặc sau khi ra hoa
sẽ giảm năng suất nghiêm trọng, nhưng ngược lại vào thời kỳ này nếu mưa
nhiều cũng gây tác hại rất lớn, cây khó có khả năng thụ phấn hoàn toàn; ñất
ngập úng bị thiếu không khí ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của bộ rễ và sự sinh
trưởng của cây.
- Chế ñộ gió: Chế ñộ gió ảnh hưởng tới chế ñộ nhiệt và có sự phân bố rõ
theo mùa.
+ Gió mùa ðông Bắc: về mùa ðông do vùng ôn ñới lạnh giá tạo nên các
áp lực cao lục ñịa và di chuyển xuống phía Nam hoặc ðông Nam lục ñịa
Trung Quốc, rìa phía Nam của nó lấn xuống miền Bắc nước ta gây nên gió
mùa ðông Bắc ñột ngột làm giảm nhiệt ñộ 7 - 10
0
C so với bình quân nên
thường gây hậu quả xấu ñến sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là ñối với sản xuất
lúa Xuân.
+ Gió Tây Nam khô nóng xuất phát từ thấp khô nóng Ấn ðộ - Miến
ðiện hoặc từ vịnh Bengan, khi qua các dải núi cao Trường Sơn phần nhiều
hơi nước ñược giữ lại ở phía Tây Nam, khi vào ñến nước ta thì trở nên khô và
nóng, nhưng chỉ xuất hiện từng ñợt. Ở khu vực các tỉnh miền Bắc, gió Tây
Nam khô nóng thường bắt ñầu từ tháng 6, kết thúc vào tháng 8 và gây hậu
quả xấu như: ñất thiếu nước: cây cối khô héo, giảm năng suất, tăng tích lũy
sắt, nhôm, pH giảm gây thoái hóa ñất. gió Tây khô nóng xuất hiện làm tăng
cường ñộ bốc hơi nước, nếu xuất hiện vào thời kỳ lúa Xuân trổ bông, thụ
phấn sẽ gây ảnh hưởng lớn tới năng suất.
Khả năng ñảm bảo nhiệt ñộ và ẩm ñộ cho các loại cây trồng ngắn ngày
là 2 yếu tố chính ñể xem xét bố trí hệ thống cây trồng. Từ ñó các nhà nông
học ñã ñưa ra các khái niệm về cây ưa nóng, cây ưa lạnh và loại cây trung

gian với nhiệt ñộ ở ranh giới 20
0
C: Cây ưa nóng là loại cây có thể sinh trưởng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

tốt, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ trên 20
0
C như lúa, lạc, mía …, cây ưa lạnh là
những loại cây sinh trưởng, ra hoa, kết quả tốt ở nhiệt ñộ dưới 20
0
C.
Bố trí hệ thống cây trồng hợp lý là cần nắm cụ thể các chế ñộ mưa, nắng
trong năm, trong mùa vụ ở từng khu vực, có như thế mới tận dụng ñược tối ưu
ñiều kiện thời tiết vùng ñó ñể nhằm tạo ra ñược khối lượng sản phẩm có giá
trị cao nhất. Việc bố trí hệ thống cây trồng, ñặc biệt ñối với cây hàng năm phụ
thuộc rất nhiều vào tổng tích ôn hàng năm có ở từng vùng, tiểu vùng sinh thái
và nhiệt lượng mà cây cần ñể hoàn thành chu trình sinh trưởng và phát triển.
Sản xuất nông nghiệp của Việt Nam ñang trong ñiều kiện biến ñổi khí
hậu, vì vậy càng cần phải xem xét hiện trạng của yếu tố khí hậu làm căn cứ ñể
nghiên cứu về hệ thống cây trồng.
1.1.2.2. Quan hệ giữa ñất ñai và hệ thống cây trồng.
ðất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là nguồn cung cấp
nước và dinh dưỡng cho cây trồng. ðiều kiện ñất ñai là một trong những căn
cứ quan trọng sau ñiều kiện khí hậu ñể bố trí hệ thống cây trồng. Tùy thuộc
vào ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc, chế ñộ nước ngầm, thành phần cơ giới của ñất
… ñể bố trí hệ thống cây trồng phù hợp (Phạm Văn Chiêu (1964) [2]; Ngô
Thế Dân (1993) [4]; Bùi Thị Xô (1994) [38]).

Quá trình sản xuất nông nghiệp trên ñất bằng, ít chịu sự tác ñộng của
các nhân tố tự nhiên, kinh tế và xã hội hơn so với các vùng ñất dốc; tình trạng
xói mòn ñất và khô hạn cũng sẽ ít hơn nên tính bền vững của hệ canh tác trên
ñất bằng cao hơn; năng suất, sản lượng cây trồng và hiệu quả kinh tế thu ñược
cũng cao và ổn ñịnh hơn. Một số nhà khoa học nông nghiệp cho rằng, quá
trình phát triển của hệ thống cây trồng là sự phát triển ñồng ruộng ñi từ ñất
cao ñến ñất thấp. Có nghĩa là hệ thống cây trồng ñã phát triển trên hệ thống
ñất cao trước, sau ñó mới ñến ñất thấp, ñây là quá trình hình thành của hệ sinh
thái ñồng ruộng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

1.1.2.3. Quan hệ giữa loại cây trồng và hệ thống cây trồng.
Cây trồng là thành phần chủ yếu của hệ sinh thái nông nghiệp. Bố trí hệ
thống cây trồng là lựa chọn loại cây trồng nào ñể lợi dụng tốt nhất các ñiều
kiện khí hậu ñất ñai ở vùng ñó, hoặc tạo cho cây trồng phát huy nhiều nhất
khả năng thích ứng của chúng với ñiều kiện của vùng (Nguyễn Vy
(1982)[35]. Khác với khí hậu và ñất ñai là yếu tố mà con người ít có khả năng
thay ñổi, còn cây trồng thì có thể lựa chọn và di thực hoặc thay ñổi bản chất
theo hướng mà con người mong muốn.
Các nhà sinh lý học thực vật từ những năm 1960, ñã chứng minh rằng
không có loại cây trồng nào có khả năng sử dụng hết toàn bộ tài nguyên thiên
nhiên (bức xạ nhiệt, nước, dinh dưỡng trong ñất…) ở một vùng. Hơn thế nữa,
một số dẫn chứng cho thấy ở các vùng có khí hậu nhiệt ñới thì ánh sáng,
nguồn nước, chất dinh dưỡng chưa ñược sử dụng ñúng mức còn có thể khai
thác tăng vụ sản xuất lên hơn nữa. ðiển hình nhất là cuộc cách mạng xanh ở
các nước nhiệt ñới ñã du nhập và sản xuất thành công nhiều giống lúa nước

ngắn ngày, năng suất cao nên có thể gieo trồng từ 2 - 3 vụ/năm. Các chế ñộ
trồng xen, trồng gối liên tiếp nhau với các loại cây trồng khác nhau ñã ñược
chú ý nhiều ở hầu hết các nước có nền nông nghiệp phát triển, nhất là ở
những nước có ít diện tích ñất canh tác nông nghiệp nhưng dân số ñông.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuât và tiến bộ khoa học, sự
phân công trong nội bộ ngành Nông nghiệp ngày càng có sự thay ñổi về tỷ lệ
và phát triển thêm nhiều nghề mới, xuất hiện nhiều phân hệ mang tính liên tục
và không ngừng hoàn thiện, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội về các
nông sản phẩm.
Quá trình sản xuất và tiêu dùng là 2 quá trình ñan xen mang tính lịch sử
và xã hội, có tác ñộng qua lại với nhau. Sản xuất nông nghiệp càng phát triển,
phong phú và ña dạng thì càng ñáp ứng ñược nhu cầu tiêu dùng của xã hội
ngày càng cao. Sự xuất hiện nhu cầu tiêu dùng mới là ñộng lực thúc ñẩy quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

trình cải tiến cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm mới. Quan
hệ này tuân theo nguyên lý phát triển, ñược chuyển ñổi từ thấp ñến cao, từ
ñơn giản ñến phức tạp và ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.2.4. Quan hệ giữa phương thức canh tác, quần thể sinh vật với hệ
thống cây trồng.
Các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới nước, bón phân, chăm sóc, cải
tạo ñất, trừ cỏ dại và sâu bệnh, chọn tạo giống cây trồng năng suất cao, chất
lượng tốt, luân canh cây trồng theo thời vụ … ñều ñược coi là liên quan chặt
chẽ ñến hệ thống cây trồng. Trong các hệ sinh thái nhân tạo, các thành phần
như cỏ dại, thực vật bậc thấp, ñộng vật nhỏ, côn trùng, vi sinh vật là những
quần thể sinh vật sống. Các thành phần này có thể ảnh hưởng có lợi hoặc có
hại cho sự sống cây trồng. Do ñó khi bố trí hệ thống cây trồng cần chú ý ñến

các mối quan hệ này ñể hệ thống cây trồng ñạt hiệu quả và kinh tế cao nhất
(Nguyễn Vy (1991) [36])
Các tiêu chuẩn cần có của hệ thống nông nghiệp là sợ phối hợp giữa cây
trồng và gia súc, phương pháp trồng trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ lao
ñộng, vốn ñầu tư, kiểu tổ chức sản xuất và tính chất hàng hóa, khả năng tiêu
thụ của sản phẩm.
Luân canh là biện pháp kĩ thuật nông nghiệp hoàn chỉnh có tổ chức ñể
hoàn thành mục tiêu sản xuất nông nghiệp ở một vùng, tiểu vùng, khu vực
nhất ñịnh dựa trên cơ sở lợi dụng tốt nhất các ñiều kiện tự nhiên và xã hội ở
vùng ñó. Các chế ñộ canh tác khác nhau như thủy lợi, phân bón, nước, ñất,
bảo vệ thực vật… ñều căn cứ vào loại cây trồng, giống cây trồng và trình tự
luân canh cây trồng trong hệ thống luân canh.
Mối quan hệ giữa các loại cây trồng trong hệ thống luân canh là quan hệ
giữa cây trồng trước với cây trồng sau và ảnh hưởng của chúng trong một cơ
cấu cây trồng ở một vùng hay tiểu vùng sinh thái. ðiều ñó cho thấy trong bố
trí cơ cấu cây trồng, việc xác ñịnh cây trồng trước và sau rất quan trọng, vừa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

ñáp ứng ñược mục ñích sản xuất, vừa lợi dụng các ñiều kiện tốt của tự nhiên
giúp cho cây trồng hoàn chỉnh hơn trong hệ thống luân canh.
Cây trồng ở mỗi vùng có khả năng thích nghi dần với ñiều kiện ngoại
cảnh và thường xuyên bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên. ðiều kiện tự
nhiên của từng tiểu vùng sinh thái ñều có những nét ñặc thù, do ñó khi ñưa
một loại cây trồng mới vào ñể thay ñổi cơ cấu cây trồng và cải tiến hệ thống
cây trồng cần phải chú ý ñến tính chất này. Bố trí cây trồng hoặc giống mới
vào một ñịa bàn cụ thể nhằm ñạt ñược lợi ích kinh tế cao hơn cần chú ý ñáp
ứng thỏa mãn các nhu cầu sinh thái của nó.

Theo quan ñiểm sinh thái cây trồng, không có loại cây nào có khả năng
sử dụng hết nguồn tài nguyên thiên nhiên ở một vùng nông nghiệp. Một trong
những biện pháp kinh tế - kĩ thuật nhằm tận dụng tối ña các nguồn lợi tự
nhiên và kinh tế, xã hội là bố trí hệ thống cây trồng hợp lý cho một vùng hay
một ñơn vị sản xuất nông nghiệp. Hệ thống cây trồng là một trong những nội
dung của hệ thống biện pháp kĩ thuật gọi là chế ñộ canh tác vì chính cây trồng
quyết ñịnh nội dung của các biện pháp kỹ thuật khác (Phùng ðăng Chinh
(1987 [3]).
Trên cơ sở lý luận về hệ thống cây trồng và thực tế sản xuất nông
nghiệp ở nước ta trong thời gian qua, Viện sĩ ðào Thế Tuấn (1987[32] ñã
nhận ñịnh: Việc phát triển trồng trọt trong thời gian tới cần phải dựa vào
“hiệu ứng hệ thống” bằng cách bố trí lại hệ thống cây trồng thích hợp với các
ñiều kiện ñất ñai, khí hậu và các chế ñộ khác. Phải áp dụng các biện pháp kỹ
thuật tổng hợp nhằm khai thác, sử dụng cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao
ñộng. ða dạng hóa cây trồng về chủng loại, giống … là một biện pháp nâng
cao tính hiệu quả của hệ thống.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12


1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hệ thống cây trồng
1.2.1. Ngoài nước
Lịch sử nông nghiệp thế giới cũng chỉ rõ việc chuyển ñổi sản xuất
nông nghiệp hàng hóa gắn liền với biến ñổi sâu sắc hệ thống cây trồng.
Từ cuối thế kỷ 18, ñầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng

ñược bắt ñầu ở một số nước Tây Âu, chế ñộ ñộc canh trong sản xuất nông
nghiệp ñược thay thế bằng các chế ñộ luân canh cây ngũ cốc và ñồng cỏ, ñồng
thời sử dụng các loại cây họ ñậu làm thức ăn gia súc kết hợp với công cụ cải
tiến và phân bốn ñã thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm
Chí Thành (1996) [26]). Các chế ñộ luân canh này ñánh dấu một bước ngoặt
trong quá trình phát triển nông nghiệp của Châu Âu. Theo chế ñộ luân canh
này, hệ thống cây trồng gồm một số cây chăm sóc giữa hàng như khoai tây,
cây lấy củ, ngũ cốc, cỏ ba lá và ngũ cốc mùa Hè. Chế ñộ luân canh này cũng
ñồng thời với việc tăng cường các biện pháp kĩ thuật như làm ñất, bón phân…
Chính vì lẽ ñó, năng suất ngũ cốc ñược tăng lên gấp 4 lần trên cùng 1 ha ñất
canh tác (như các loại cây có củ, quả ñược ñưa thêm vào hệ thống cây trồng
và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng ñược tăng lên). Chế ñộ luân canh
mới này ñã tạo ra những ñiểm ñột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp và
tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy ðáp (1996) [9]).
- Từ những thập niên 60, các nhà sinh lý thực vật ñã nhận thấy rằng
không một loại cây trồng nào có thể sử dụng hoàn toàn triệt ñể tài nguyên
thiên nhiên của mỗi vùng. Bill Mollison (1994) [19] ñã căn cứ vào các mối
liên hệ giữa cây trồng với môi trường và công tác quản lý nông nghiệp, ñề ra
phương pháp nghiên cứu hệ thống canh tác cũ, khắc phục tình trạng mất cân
bằng sinh học, có hiệu quả kinh tế cao hơn và có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu của con người mà không bóc lột ñất ñai, không gây ô nhiễm môi
trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


13

- Các viện nghiên cứu nông nghiệp trên thế giới hàng năm ñã lai tạo
tuyển chọn ra nhiều loại giống cây trồng mới, ñưa ra nhiều công thức luân
canh, quy trình kỹ thuật tiến bộ, ñề xuất cơ cấu cây trồng thích hợp cho từng

vùng sinh thái nhằm tăng năng suất, sản lượng và giá trị sản lượng trên 1 ñơn
vị diện tích canh tác. ðăc biệt là Viện nghiên cứu lúa quốc tế IRRI ñã góp
nhiều thành tựu về cơ cấu giống lúa (Vũ Tuyên Hoàng (1995) [16], Trần ðình
Long (1997) [18]).
- Ở Châu Á các chế ñộ xen canh, gối vụ truyền thống cũng ñã ñược chú
ý nghiên cứu và phát triển. Năm 1960, Hàn Quốc, ðài Loan ñã ñạt chỉ số
thâm canh tăng vụ 1,5 và 1,8 lần. Cũng thời kỳ này, các nhà nghiên cứu của
Viện lúa IRRI ñã nhận thức rằng các giống lúa mới thấp cây, ñứng lá, tiềm
năng năng suất cao cũng chỉ có thể giải quyết vấn ñề lương thực trong phạm
vi hạn chế. Do ñó từ những năm ñầu cảu thập kỷ 70 họ ñã ñi sâu nghiên cứu
toàn bộ hệ thống cây trồng trên ñất lúa theo hướng lấy lúa làm cây chủ ñạo và
tăng cường phát triển các lọa cây hoa màu trồng cạn. Các chế ñộ trồng xen,
trồng gối, trồng nối tiếp ngày càng ñược chú ý nghiên cứu. Ở Châu Á ñã hình
thành một “mạng lưới hệ canh tác” ñó là một tổ chức hợp tác nghiên cứu giữa
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) và nhiều quốc gia trong vùng. Hệ thống
cây trồng trong mạng lưới này rất ña dạng và phong phú với một số mục tiêu
rất cụ thể như: Thử nghiệm tăng vụ bằng các cây trồng mới ngắn ngày ñể thu
hoạch trước mùa lũ hoặc xen canh, luân canh tăng vụ; Xác ñịnh hiệu quả kinh
tế của các công thức luân canh và khắc phục các yếu tố hạn chế ñể ñạt ñược
hiệu quả cao.
- Chương trình nghiên cứu nông nghiệp phối hợp toàn Ấn ðộ từ 1960 -
1972 lấy hệ thâm canh tăng vụ chu kỳ 1 năm làm hướng chiến lược phát triển
sản xuất nông nghiệp ñã kết luận: “Hệ canh tác dành ưu tiên cho cây lượng
thực, chu kỳ 1 năm 2 vụ ngũ cốc (2 vụ lúa nước, hoặc 1 vụ lúa nước và 1 vụ
lúa mì) ñưa thêm vào 1 vụ trồng cây họ ñậu”. ðiều này ñã giải quyết ñựơc các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14


vấn ñề chính là khai thác tối ưu tài nguyên của ñất ñai, góp phần ảnh hưởng
tích cực ñến ñộ phì nhiêu của ñất trồng trọt và ñảm bảo lợi ích của người
nông dân. Việc phát triển nhiều giống cây trồng cùng với việc bố trí lại cơ cấu
cây trồng hợp lý ñã ñưa Ấn ðộ từ một nước thường xuyên thiếu lương thực
trở thành một nước ñủ ăn và có dư thừa ñể xuấn khẩu. Cũng ở Ấn ðộ các nhà
khoa học ñã ñề cập ñến cơ cấu luân canh cây trồng hợp lý phụ thuộc vào ñiều
kiện canh tác, các chính sách và giá cả nông sản hàng hóa. Do ñó, hàng loạt
các công thức luân canh cho các vùng, tiểu vùng sinh thái ñược khảo nghiệm,
triển khai trên diện rộng ñã cho năng suất cao.
- Nhật Bản là một nước có ñiều kiện tự nhiên không thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Do ñó các chính sách quan trọng, xây dựng những chương
trình có mục tiêu như an toàn lương thực, cải cách ruộng ñất, ổng ñịnh thị
trường nông sản và ñẩy mạnh công tác khuyến nông, nhằm ñảm bảo an toàn
lương thực và thực hiện một số giải pháp về kỹ thuật, cải cách nông thôn…
nhờ vậy ñến nay Nhật Bản ñã trở thành một quốc gia có nền nông nghiệp hiện
ñại xếp hàng ñầu thế giới. Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hóa 4 tiêu
chuẩn của hệ thống cây trồng là sự phối hợp giữa cây trồng và vật nuôi, các
phương pháp trồng trọt và chăn nuôi gia súc, cường ñộ lao ñộng, vốn ñầu tư,
tổ chức sản xuất và sản phẩm làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm (
Nguyễn Duy Tính (1995)[24]).
- ðài Loan là một nước có diện tích ñất sản xuất nông nghiệp rất thấp,
nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến
khích nên ñã tạo cho nông nghiệp có những bước phát triển vượt bậc, không
những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác,
ñóng góp rất lớn cho công cuộc ñẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc ñẩy nền
kinh tế quốc dân phát triển. ðài Loan thực hiện áp dụng rộng rãi kỹ thuật vi
sinh ñể nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng, nâng cao khả năng canh tác
của ñất ñai; nhập thêm nhiều giống cây trồng mới có giá trị kinh tế cao …
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



15

Những biện pháp ñó ñã giúp ðài Loan chuyển sang nền nông nghiệp hàng
hóa và xuất khẩu nhiều nông sản; ñồng thời có ñiều kiện ñể ñầu tư phát triển
sản xuất nông nghiệp ở một số nước ñang phát triển, trong ñó có Việt Nam.
ðài Loan ñã thành công trong việc nghiên cứu cây mầu chịu bóng ñể trồng
xen trong mía. Các giống cây mầu chịu hạn trồng vào muà khô ñể tăng vụ sau
khi thu hoạch lúa Mùa. ðể phát triển nông nghiệp nông thôn, ðài Loan ñã
tiến hành cải cách ruộng ñất, cải tiến kỹ thuật, phát triển nông nghiệp, thúc
ñẩy kiến thiết nông thôn. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng chuyển dịch theo
hướng phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hóa, giảm tỷ trọng ngành trồng
trọt từ 71,9% (năm 1952) xuống 47,1% (năm 1981) và xuống dưới 10% (năm
2010), tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp từ 15,6% (năm 1952) lên
19,5% (năm 1981) và trên 50% (năm 2010).
- Hệ canh tác và các công thức luân canh ở những khu vực ñồng bằng
của Châu Á kể cả trên ñất lúa khá ña dạng, nhưng nhìn chung các hệ thống
cây trồng ñều có chế ñộ luân canh giữa cây trồng nước và cây trồng cạn, giữa
cây lương thực và cây họ ñậu, hoặc luân canh giữa không gian và thời gian,
với các loại cây trồng khác nhau như: lúa, ngô, ñậu, ñỗ, khoai… Về vấn ñề
này cũng ñã ñược nhiều nhà khoa học nghiên cứu, ñề cập và có những kết
luận xác ñáng. Mục ñích của các nhà nghiên cứu là nhằm tìm ra cơ cấu luân
canh cây trồng hợp lý và nâng cao hiệu quả của các công thức luân canh.
+ Từ năm 1975, tại Châu Á ñã hình thành mạng lưới nghiên cứu hệ
thống cây trồng với 4 nước thành viên, ñến thập kỷ 80 ñã mở rộng phạm vi
ñến 16 nước và ñã tổ chức hội nghị ở Thái Lan vào năm 1981. Các nhà khoa
học của các nước thành viên ñã thống nhất một số giải pháp trong chuyển ñổi
cơ cấu cây trồng tại những khu vực ñồng bằng của Châu Á như sau: Tăng vụ
lúa ngắn ngày, thu hoạch trước mùa lũ; thử nghiệm tăng vụ cây màu bằng các
cây trồng mới, xen canh, luân canh, tìm và khắc phục các yếu tố hạn chế ñể

phát triển công thức ñạt hiệu quả cao (Lý Nhạc (1987)[21]).

×