BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
//
NGUYỄN ðỨC QUÂN
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LÚA LAI
TẠI HUYỆN EA KAR, TỈNH ðẮK LẮK.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã: 60.620.115
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
HÀ NỘI, NĂM 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng
ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm, giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của các cá
nhân và tập thể.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, người ñã trực tiếp hướng
dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
- Các Thầy, Cô giáo Bộ môn Phát triển nông thôn, Khoa Kinh tế và
Phát triển Nông thôn, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tận tình
truyền ñạt kiến thức chuyên môn và giúp ñỡ tôi hoàn thiện luận văn.
- Tập thể Viện Sau ðại học, nay là Ban quản lý ñaò tạo, Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành
khóa học và thực hiện luận văn.
- Tập thể cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng
thống kê, phòng tài nguyên môi trường; UBND các xã, các trưởng, phó thôn
và các hộ nông dân thuộc ñịa bàn có mẫu thu thập thông tin, ñã tạo ñiều kiện
cho tôi thu thập số liệu ñể tiến hành nghiên cứu và hoàn thành ñề tài.
- Cuối cùng, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới những bạn bè và ñồng
nghiệp người thân yêu trong gia ñình, luôn ñộng viên, chia sẻ và tạo ñiều kiện
cả về vật chất và tinh thần ñể tôi học tập và hoàn thành tốt luận văn.
Hà Nội, Ngày 18 tháng 01 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn ðức Quân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ viii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 4
1.2.1.Mục tiêu chung: 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 4
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1. Các khái niệm và quan ñiểm cơ bản 5
2.1.2. Các nội dung của phát triển 12
2.1.3. Vai trò của lúa lai trong phát triển nông nghiệp 14
2.1.4. ðặc ñiểm thâm canh sản xuất lúa lai 14
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai 15
2.1.6. Tiêu chuẩn ñánh giá HQKT 17
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 18
2.2.1.Tình hình phát triển sản xuất lúa lai trên thế giới. 18
2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất lúa lai tại Việt Nam 22
2.2.3. Tình hình ñầu tư cho nghiên cứu và phát triển lúa lai 36
2.2.4. Tình hình phát triển sản xuất lúa lai tại tỉnh ðăk Lăk 37
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN 42
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU 42
3.1.1. ðặc ñiểm tự nhiên 42
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
3.2.1. ðặc ñiểm kinh tế xã hội 47
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 58
3.2.1. Chọn ñiểm nghiên cứu 58
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 58
3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 59
3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của ñề tài 60
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 63
4.1. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA LAI TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN 63
4.1.1. Khái quát về tình hình sản xuất nông nghiệp của Ea Kar 63
4.1.2. Tình hình phát triển sản xuất lúa lai trên ñịa bàn huyện 65
4.1.3. ðánh giá hiệu quả sản xuất lúa lai 73
4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai 79
4.2.1. Ảnh hưởng của giống lúa lai 79
4.2.2. Ảnh hưởng của mùa vụ gieo cấy 80
4.2.3. Ảnh hưởng của công tác khuyến nông 83
4.2.4. Ảnh hưởng của ñiều kiện kinh tế hộ gia ñình 84
4.2.5. Ảnh hưởng của biến ñộng giá bán sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
88
4.2.6. Ảnh hưởng của chính sách 90
4.3. ðỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
LÚA LAI TẠI HUYỆN EA KAR 91
4.3.1. ðịnh hướng phát triển lúa lai 91
4.3.2. Các giải pháp nhằm thúc ñẩy phát triển sản xuất lúa lai trên ñịa bàn
huyện Ea Kar 102
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 106
5.1. KẾT LUẬN 106
5.2. KIẾN NGHỊ 107
5.2.1. ðối với Nhà nước: 107
5.2.2. ðối với tỉnh 107
5.2.3. ðối với huyện Ea Kar 108
5.2.4. ðối với người nông dân 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 111
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
BTB Bắc trung bộ
CMS Bất dục ñực tế bào chất
CN Công nghiệp
CNTP Công nghệ thực phẩm
ðBSCL ðồng bằng sông Cửu long
DHBTB Duyên hải Bắc trung bộ
DHNTB Duyên hải Nam trung bộ
DT Diện tích
DV Dịch vụ
ðVT ðơn vị tính
ðX ðông xuân
HQKT Hiệu quả kinh tế
KHKT Khoa học kỹ thuật
NS Năng suất
PTNT Phát triển nông thôn
SX Sản xuất
TGMS Bất dục ñực chức năng di truyền nhân phản
ứng với nhiệt ñộ
TN Tây Nguyên
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
ƯTL Ưu thế lai
XD Xây dựng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện tích sản xuất lúa lai qua các năm (từ 2001 – 2012) 22
Bảng 2.2. Diện tích và năng suất lúa lai thương phẩm tại Nghệ An, Thanh
Hóa giai ñoạn 2002 - 2012 23
Biểu ñồ: 2.1. Biến ñộng năng suất lúa lai của Việt Nam từ 2001 – 2012 24
Bảng 2.3. Sản lượng lúa lai thương phẩm tại Việt Nam từ 2001 - 2012 25
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả chọn tạo các dòng bố mẹ và các tổ hợp lai của
một số ñơn vị nghiên cứu và phát triển lúa lai trong nước 29
Bảng 2.5. Các giống lúa lai ñược công nhận năm 2002-2012 30
Bảng 2.6. Diện tích, năng suất, sản lượng hạt F1 sản xuất tại Việt Nam thời kỳ
2001-2012 33
Bảng 2.7: Diện tích, sản lượng lúa, lúa lai của tỉnh ðăk Lăk từ 2001 – 2011 39
Bảng 2.8: Diện tích, sản lượng lúa, lúa lai của tỉnh ðăk Lăk chia theo mùa vụ
giai ñoạn 2006 – 2011 40
Bảng 3.1. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế huyện Ea Kar giai ñoạn 2008 - 2010 47
Bảng 3.2. Cơ cấu kinh tế huyện Ea Kar giai ñoạn 2008 - 2010 48
Bảng 3.3. Thống kê tình hình sử dụng ñất nông nghiệp từ 2008 - 2010 49
Bảng 3.4. Tốc ñộ tăng trưởng ngành NN Ea Kar giai ñoạn 2008 - 2010 49
Bảng 3.5. Cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp Ea Kar từ năm 2008 - 2010 50
Bảng 4.1. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chính của huyện 63
Bảng 4.2. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện 65
Bảng 4.3. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai của huyện 67
Bảng 4.4. Các giống lúa lai ñược trồng trên ñịa bàn huyện 69
Bảng 4.5. So sánh giá bán thóc bình quân lúa thuần và lúa lai 71
Bảng 4.6. Thực trạng diện tích lúa lai chia theo ñịa bàn xã năm 2011 73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
Bảng 4.7. Kết quả sản xuất lúa lai và lúa thuần vụ ðông Xuân (tính bình quân
trên 01 ha) 74
Bảng 4.8. Kết quả sản xuất lúa lai và lúa thuần vụ Mùa (tính bình quân trên
01 ha) 76
Bảng 4.9. Kết quả sản xuất lúa lai và lúa thuần năm 2011 (tính bình quân trên
01 ha) 78
Bảng 4.10. So sánh kết quả sản xuất lúa lai vụ ðX và vụ Mùa năm 2011 82
Bảng 4.11. Bình quân diện tích ñất canh tác, diện tích gieo cấy lúa lai phân
theo nhóm hộ năm 2011 85
Bảng 4.12. So sánh kết quả sản xuất lúa lai phân theo nhóm hộ năm 2011 86
Bảng 4.13. Diện tích bố trí sản xuất lúa lai theo ñịa bàn xã ñến 2020 97
Bảng 4.14. Diện tích sản xuất lúa lai vụ ðX chia theo ñịa bàn ñến 2020 99
Bảng 4.15. Diện tích sản xuất lúa lai vụ ðX chia theo ñịa bàn ñến 2020 100
Bảng 4.16. Năng suất, sản lượng lúa lai và lúa thuần ñến 2020 101
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ: 2.1. Biến ñộng năng suất lúa lai của Việt Nam từ 2001 – 2012 24
Biểu ñồ: 2.2. Biến ñộng năng suất lúa lai của tỉnh từ năm 2001 – 2011 40
Biểu ñồ: 2.3: Biến ñộng năng suất lúa lai theo mùa vụ của tỉnh ðăk Lăk từ
năm 2006 – 2011 41
Biểu ñồ: 3.1: Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế huyện Ea Kar từ 2008 – 2010 47
Biểu ñồ: 3.2: Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Ea Kar qua các
năm 2008, 2009, 2010 48
Biểu ñồ: 3.4: Tốc ñộ tăng trưởng ngành nông nghiệp của huyện Ea Kar Giai
ñoạn 2008 - 2010 50
Biểu ñồ: 3.5: Kết quả chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của huyện Ea Kar qua
các năm 2008, 2009, 2010 51
Biểu ñồ: 4.1. Tốc ñộ tăng diện tích bình quân lúa lai Ea Kar từ 2008 - 201167
Biểu ñồ: 4.2. Tốc ñộ tăng năng suất bình quân lúa lai của huyện Ea Kar từ
năm 2008 - 2011 68
Biểu ñồ: 4.3: Biến ñộng giá bán lúa lai và lúa thuần trên ñịa bàn huyện từ năm
2008 - 2011 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong những năm trước ñổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu
lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất ñạt 18,37 triệu tấn lương thực, sang
năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn, trong khi dân số tăng thêm 1,5 triệu
người/năm. Ở miền Bắc mặc dù Nhà nước ñã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn ñể
thêm vào cân ñối lương thực, nhưng vẫn không ñủ, vẫn có ñến 9,3 triệu người
thiếu ăn, trong ñó có 3,6 triệu người bị ñói gay gắt. Trong thời kỳ ñổi mới
(1986 – 2005), nông nghiệp nước ta ñã khởi sắc nhờ có ñường lối ñúng ñắn
của ðảng và Nhà nước. Từ năm 1989 chúng ta ñã giải quyết ñược vấn ñề
lương thực, ñáp ứng nhu cầu lương thực trong nước và bắt ñầu tham gia thị
trường xuất khẩu gạo thế giới. ðến nay, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn
ñứng thứ hai thế giới (trên 6 triệu tấn/năm). ðạt ñược những thành tựu trên là
kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố, bao gồm ñổi mới cơ chế, chính sách cùng
các giải pháp quan trọng khác như tập trung ñầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất nông nghiệp (thủy lợi, giao thông, ñiện, phân bón,…), áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển ñổi cơ cấu mùa vụ và ñặt biệt là sử dụng các
giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là yếu tố quan trọng góp phần tạo
nên thành tựu chung trong sự phát triển sản xuất nông nghiệp nước ta thời
gian qua.
Sử dụng lúa ưu thế lai hay còn gọi là lúa lai ñể tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm là một hướng ñi mới, ñạt hiệu quả cao mà nhiều nước trên thế
giới ñã và ñang áp dụng thành công.
Tại Trung Quốc, công nghệ sản xuất lúa lai ra ñời và phát triển thành
công trong giai ñoạn từ 1964-1975. Kể từ ñó ñến nay, diện tích lúa lai ñã tăng
lên nhanh chóng từ 140 ngàn ha năm 1976 lên 17,6 triệu ha năm 1991 Chiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
hơn 50% diện tích lúa toàn Trung Quốc. Gần ñây, diện tích lúa lai tại Trung
Quốc có xu hướng giảm dần xuống còn khoảng 14 triệu ha năm 2003 nhưng
vẫn luôn chiếm tỷ lệ 50% diện tích lúa toàn Trung Quốc (R. Hu et al, 2005).
Hiện tại năng suất lúa lai tại Trung Quốc là 7,2 tấn/ha cao hơn lúa thuần 1,4
tấn/ha (5,6tấn/ha) trên diên tích toàn quốc. Hằng năm nhờ có sự gia tăng sản
lượng lúa bằng việc trồng lúa lai, Trung Quốc có thể nuôi sống thêm 60 triệu
người (Xiqin F. và Yuan L. P., 2005). Chính vì vậy phát triển lúa lai ñã giữ
vai trò quyết ñịnh trong việc tăng trưởng sản lượng lúa ở Trung Quốc một
cách ổn ñịnh từ năm 1976 ñến nay, ñóng góp rất quan trọng vào an ninh
lương thực một quốc gia ñông dân nhất thế giới này [2].
Việt Nam áp dụng những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển lúa
lai của Trung Quốc từ năm 1991 ñến nay. Chương trình phát triển lúa lai ñược
Chính phủ quan tâm ñầu tư và ñã gặt hái ñược nhiều thành tựu rất ñáng khích
lệ. Nước ta trở thành quốc gia có diện tích lúa lai lớn thứ ba thế giới sau
Trung Quốc và Ấn ðộ, năm 2009 ñạt khoảng 710 ngàn ha. Với năng suất lúa
lai cao hơn lúa thuần từ 10-20% ñã giúp gia tăng sản lượng lúa, ñảm bảo an
ninh lương thực nhiều tỉnh phía Bắc, Trung bộ và Tây nguyên.
Huyện Ea Kar là trung tâm kinh tế lớn của tỉnh ðăk Lăk, trong cơ cấu
kinh tế, sản xuất nông nghiệp giữ vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của nền kinh tế huyện, trong ñó sản xuất các loại
cây trồng có giá trị kinh tế như: cà phê, ñiều, tiêu, ca cao, lúa, ngô, ñậu, mía,
sắn, khoai lang,…
Sản xuất lương thực trên ñịa bàn huyện những năm trở lại ñây ñã có
những tiến bộ ñáng kể, sản lượng lương thực có hạt từ 21.189 tấn (năm 1995)
lên 61.113 tấn (năm 2000) và 156.319 tấn (năm 2010), trong ñó sản lượng lúa
từ 7.028 tấn (năm 1995) lên 21.657 tấn (năm 2000) và 54.408 tấn (năm 2010).
Như vậy sau 10 năm sản lượng lương thực tăng 2,56 lần, lúa tăng 2,51 lần qua
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
ñó ñã ñáp ứng nhu cầu lương thực tại chỗ cho người dân. Tuy nhiên, là huyện
còn có vùng sâu, vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn thì
việc nâng cao hơn nữa sản lượng lương thực là một việc làm rất quan trọng,
qua ñó làm tăng sản lượng lương thực bình quân ñầu người, ñảm bảo an ninh
lương thực, xóa ñói giảm nghèo, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở nông thôn.
ðể ñạt ñược mục tiêu trên, ngoài nghiệm vụ ñầu tư xây dựng các công
trình thủy lợi mở rộng diện tích lúa nước (nhiệm vụ này rất hạn chế) thì
nhiệm vụ quan trọng là ñầu tư thâm canh nâng cao năng suất và chất lượng
mà giải pháp quan trọng là hướng tới sử dụng các giống lúa lai.
Thực tế cho thấy, giống lúa lai ñưa vào sản xuất trên ñịa bàn tỉnh nói
chung, huyện Ea Kar nói riêng ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh, năng
suất cao hơn lúa thuần (lúa ñịa phương), năng suất lúa lai bình quân ñạt trên 7
tấn/ha, thậm chí có vùng ñạt trên 10 tấn/ha, qua ñó ñã góp phần làm tăng thu
nhập cho người trồng lúa và nâng cao năng suất, sản lượng lúa chung trên ñịa
bàn. Tuy nhiên thực trạng sản xuất lúa lai hiện nay trên ñịa bàn huyện ñang
còn phân tán, tự phát, chưa ổn ñịnh và diện tích lúa lai chiếm tỷ lệ chưa phù
hợp, chưa phát huy ñược ưu thế của cây lúa lai cũng như tiềm năng ñất ñai
của huyện. Bên cạnh ñó, vấn ñề sản xuất lúa lai ñang còn ñặt ra những câu hỏi
như: có nên ñẩy mạnh phát triển và ñưa giống lúa lai vào trong cơ cấu gieo
cấy hàng năm? Phát triển bao nhiêu? Có cần quy hoạch vùng ñể phát triển lúa
lai hay không? Sản xuất lúa lai chịu ảnh hưởng của các yếu tố nào? cần có
giải pháp gì ñể mở rộng, ổn ñịnh diện tích gieo cấy lúa lai? ðể trả lời cho
các câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu phát
triển sản xuất lúa lai trên ñịa bàn huyện Ea Kar, tỉnh ðăk Lăk”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung: Trên cơ sở ñánh giá thực trạng sản xuất lúa lai
trên ñịa bàn huyện Ea Kar nghiên cứu ñề xuất các biện pháp thúc ñẩy phát
triển lúa lai trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa vấn ñề lý luận và thực tiễn phát triển sản xuất
lúa lai.
- ðánh giá thực trạng sản xuất lúa lai tại huyện Ea Kar.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả sản xuất lúa lai.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp phát triển sản xuất lúa lai trên
ñịa bàn huyện Ea Kar
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
- Là các vấn ñề liên quan ñến phát triển sản xuất lúa lai thương phẩm
của hộ nông dân.
- Các giống lúa lai thương phẩm ñang ñược trồng trên ñịa bàn huyện.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: không gian nghiên cứu ñược tiến hành trên ñịa bàn các
xã của huyện Ea Kar, tỉnh ðăk Lăk.
- Thời gian nghiên cứu: 1 năm.
- Số liệu sử dụng trong nghiên cứu: số liệu thu thập ñược từ các tài
liệu ñã ñược công bố từ năm 2008-2010.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm và quan ñiểm cơ bản
2.1.1.1. Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong
ñó, con người luôn ñấu tranh với thiên nhiên làm thay ñổi những vật chất sẵn
có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác
phục vụ cuộc sống.
Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự
cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản
phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của
chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hoá,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh cao, tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao.
Về mặt sản xuất ra của cải cho xã hội, phát triển là tăng nhiều sản phẩm
hơn, phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân
bố của cải. Phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân ñầu người, còn bao gồm
các khía cạnh khác như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao tiêu chuẩn sống,
bao gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường.
Phát triển sản xuất lúa lai là quá trình tổng hợp, kết hợp các yếu tố
chính sách, khoa học kỹ thuật, vốn, ñiều kiện tự nhiên ñất ñai, khí hậu, con
người, nhằm tăng diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai ở mức tốt nhất, phục
vụ cho nhu cầu bữa ăn hàng ngày của con người, cho chăn nuôi và cho ngành
nghề khác,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
2.1.1.2. Khái niệm lúa lai
Lúa lai (Hybrid rice) là danh từ ñể dùng các giống lúa ứng dụng hiệu ứng
ưu thế lai F1. Lúa lai khác với lúa thuần (Conventional rice) ở chỗ hạt giống lúa
lai chỉ sử dụng một ñời khi mà hiệu ứng ưu thế lai thể hiện mạnh nhất.
Ưu thế lai (Hetorosis) là một thuật ngữ ñể chỉ tính hơn hẳn của con lai
F1 so với bố mẹ chúng về các tình trạng hình thái, khả năng sinh trưởng, sức
sống sức sinh sản, khả năng chống chịu và thích nghi, năng suất, chất lượng
hạt và các ñặc tính khác, Việc sử dụng rộng rãi giống lai F1 vào sản xuất ñã
góp phần làm tăng năng suất nhiền loại cây trồng, ñặc biệt là các cây lương
thực và cây thực phẩm làm tăng thu nhập cho người nông dân, tăng hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, một ngành vốn có hiệu quả kinh tế thấp.
Ưu thế lai (ƯTL) là hiện tượng phổ biến trong trồng trọt và chăn nuôi.
Vào khoảng năm 584 trước Công nguyên người cổ xưa ñã lai ngựa với lừa ñể
thu ñược con la (con lai F1) có thân hình tuy nhỏ hơn ngựa nhưng rất dai sức
và chịu hạn giỏi nên ñược sử dụng ñể chuyên chở hàng hóa ñi trong sa mạc.
Năm 1763. Kolreuter (người Nga gốc ðức) ñã phát hiện ƯTL ở cây thuốc lá
khi trồng thuốc lá Nga cạnh tranh ruộng thuốc lá Pêru. Những năm 1866 –
1867 Darwin sau khi nghiên cứu những biến dị của thực vật tự thụ phấn và
giao phấn ñã chỉ ra rằng ở ngô có ƯTL. ðầu thế kỷ 20 ƯTL của ngô ñược
nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong sản xuất. Sau ñó con người khai thác
ƯTL ở cây bắp cải, hành tây, cà chua, bông lúa,… Các giống gia súc lai ñã
ñược tạo ra và ñã giải quyết ñược nạn thiếu thực phẩm cho nhân loại, ñó là
các giống ƯTL: lợn, bò, gà, vịt lai kinh tế.
Năm 1926, J.W. Jones (nhà thực vật học người Mỹ) lần ñầu tiên báo
cáo về sự xuất hiện ƯTL trên những tình trạng số lượng và năng suất lúa.
Tiếp sau ñó, có nhiều công trình nghiên cứu xác nhận sự xuất hiện ƯTL về
năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất (Anonymous, 1977; Li, 1977; Linh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
và Yuan, 1980), về sự tích lũy chất khô (Rao, 1965; Jennig, 1967, Kim,1985),
về sự phát triển bộ rễ (Anonymous, 1974), về cường ñộ quang hợp, diện tích
lá (Lin và Yuan, 1980; Deng, 1980; MC Donal và cộng sự, 1971; Wu và cộng
sự, 1980). Tuy nhiên, lúa là cây tự thụ phấn ñiển hình, khả năng nhận phấn
ngoài rất thấp, do ñó khai thác ƯTL ở lúa ñặc biệt khó khăn ở khâu sản xuất
hạt lai F1. Nhiều nhà khoa học ñã nghiên cứu khá sớm nhằm tìm các sản xuất
hạt giống lúa lai như các nhà khoa học Ấn ðộ Kadam (1937), Amand và
Murti (1968), Ricsharia Craijmiles (1966), Cranahan và cộng sự (1972), các
nhà khoa học Nhật Bản như Shinjmiles và Omura (1966), các nhà khoa học
Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) như Athwal và Virmani (1972) và
những nhà khoa học ở nhiều nước khác. Song họ chưa tìm ra phương pháp
thích hợp ñể sản xuất hạt lai nên họ không thành công.
Những năm ñầu thế kỷ 60, Yuan Long Ping (Trung Quốc) ñã cùng
ñồng nghiệp phát hiện ñược cây lúa dại bất dục trong loài lúa dại: Oryza fatua
spontanea tại ñảo Hải Nam. Sau khi thu về, nghiên cứu, lai tạo, họ ñã chuyển
ñược tính bất dục ñực dạng hoang dại này vào lúa trồng và tạo ra những vật
liệu di truyền mới giúp cho việc khai thác ƯTL thương phẩm. Các vật liệu di
truyền này bao gồm dòng bật dục ñực di truyền tế bào chất (Cytoplasmic
Male Stertility: CMS, dòng A), dòng này duy trì tính bất dục ñực (Maintainer,
dòng B), dòng phục hồi tính hữu dục (Retorer, dòng R). Sau 9 năm nghiên
cứu, các nhà khoa học Trung Quốc ñã hoàn thành công nghệ nhân dòng bất
dục ñực, công nghệ sản xuất hạt lai và ñưa ra nhiều tổ hợp lai có năng suất
cao như Nam ưu số 2, Sán ưu số 2, Ủy ưu số 6. Năm 1973 ñã công bố nhiều
dòng CMS, dòng B tương ứng và các dòng R như: IR24, IR26, IR 26,
IR661,… ñánh dấu sự ra ñời của hệ thống lai “ba dòng” và ñã mở ra bước
ngoặt trong lịch sử sản xuất và thâm canh cây lúa với giống lúa lai công nghệ
sản xuất hạt giống lúa lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
Mặc dù Trung Quốc ñã nghiên cứu thành công chọn giống lúa lai từ
năm 1964 và ñã sản xuất với diện tích lớn từ trên 30 năm lại ñây, nhưng ñến
ñầu những năm 1980 Việt Nam mới bắt ñầu nghiên cứu lúa lai trong ñiều kiện
còn nghèo nàn về cơ sở vật chất và nguồn cán bộ và mãi ñến năm 1992 chúng
ta mới bắt ñầu tiếp cận với công nghệ lúa lai. Vào lúc bấy giờ, sau khi nghe
báo cáo tình hình gieo trồng lúa lai giống Trung Quốc của tỉnh Quảng Ninh
và một số tỉnh biên giới phía Bắc, Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và CNTP sau
này là Bộ Nông Nghiệp và PTNT ñã nêu ra những vấn ñề “phải ñi tắt ñón
ñầu” tiếp cận với công nghệ lúa lai và giải quyết thành công việc phát triển
lúa lai ở Việt Nam trong bất cứ ñiều kiện nào, nhằm tìm kiếm biện pháp mới
ñể “phá trấn” năng suất lúa thấp, góp phần ñảm bảo cân bằng bền vững nhu
cầu lương thực ở các tỉnh phía Bắc. Theo tinh thần chỉ ñạo ñó, Cục khuyến
nông ñã nhận ñược 2 dự án “Hỗ trợ kỹ thuật phát triển lúa lai” và sau này các
cơ quan khoa học nhận ñược các dự án hỗ trợ của các tổ chức quốc tế khác.
Từ ñó có cơ hội tiếp cận với chuyên gia quốc tế về lúa lai. ðể tập trung các
nguồn nhân lực vào việc giải quyết thành công công nghệ mới một Ban
chương trình lúa lai toàn quốc ñã ñược thành lập dưới sự chỉ ñạo trực tiếp của
lãnh ñạo Bộ Nông Nghiệp và CNTP và về sau lập trung tâm nghiên cứu lúa
lai ñặt trong viện KHKT nông nghiệp Việt Nam ñể nghiên cứu khoa học về
lúa lai một cách có hệ thống, tạo ra công nghệ phù hợp với ñiều kiện Việt
Nam. ðến nay, ñã có nhiều Hội nghị quốc tế về lúa lai ñược tổ chức tại Hà
Nội và Việt Nam ñược xếp là 1 trong 2 nước ngoài Trung Quốc ñã thành công
phát triển lúa lai [12], [3], [9], [11].
2.1.1.3. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là cơ sở ñể ñánh giá hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của tất cả các ngành sản xuất, dựa trên sự tính toán thực tế ñể thấy
ñược lợi ích kinh tế sẽ thu ñược. HQKT là một phạm trù phản ánh mặt chất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
lượng của các loại hoạt ñộng kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt ñộng kinh tế
chính là tăng cường trình ñộ, lợi dụng khoa học kỹ thuật vào các nguồn nhân
lực sẵn có của các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. ñây là một ñòi hỏi khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội trong thời ñại mà nhu cầu vật chất cuộc
sống của con người ngày càng tăng cao. Nói một cách khác do yêu cầu của
công tác quản lý kinh tế cần thiết phải ñánh giá nhằm nâng cao chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế và từ ñó xuất hiện các phạm trù HQKT.
Khi bàn về khái niệm HQKT các nhà kinh tế, khoa học ở nhiều nước,
nhiều lĩnh vực có quan ñiểm nhìn nhận khác nhau. Và ñược tóm tắt trong ba
quan ñiểm cơ bản.
* Quan ñiểm thứ nhất với nội dung: Cho rằng HQKT ñược xác ñịnh
bởi tỷ số giữa kết quả thu ñược và chí phí bỏ ra (các nguồn nhân tài, vật tư,
tiền vốn,…) ñể ñạt ñược kết quả ñó.
HQKT = HQKT =
Trong ñó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu ñược
C là chi phí bỏ ra.
ðại diện cho quản ñiểm này là Culiop, ông cho rằng "HQKT chính là
kết quả của một nền sản xuất nhất ñịnh. Do ñó chúng ta sẽ so sánh kết quả với
chi phí cần thiết ñể ñạt hiệu quả ñó". Vì vậy khi lấy tổng sản phẩm chia cho
số vốn sẽ ñược hiệu suất vốn, tổng sản phẩm chi cho cố lao ñộng sẽ ñược hiệu
suất lao ñộng.
Hiệu suất vốn =
Kết quả thu ñược
Chí phí s
ả
n xu
ấ
t
Q
C
Kết quả ñạt ñược
T
ổ
ng v
ố
n
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
Hiệu suất lao ñộng =
Như vậy quan ñiểm thứ nhất này về ưu ñiểm cơ bản nó ñã phản ánh
ñúng khái niệm HQKT nhưng do nó không phụ thuộc vào quy mô sản xuất
nên cách tính trên cho phép so sánh HQKT của các cơ sở sản xuất kinh doanh
có quy mô khác nhau. Vì vậy mà nhược ñiểm của phương pháp này là không
phản ánh ñược quy mô HQKT.
* Hệ thống quan ñiểm thứ 2 thì cho rằng: HQKT ñược ño bằng hiệu
suất giữa giá trị sản xuất ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó.
HQKT = Kết quả thu ñược/Chi phí bỏ ra
Như vậy quan ñiểm này thể hiện sâu sắc về mức ñộ của HQKT. Ở ñây
HQKT nói lên quy mô kinh tế mà nhà sản xuất - kinh doanh thu ñược. Tuy
vậy, cách ñể ñạt ñược quy mô lợi ích ñó thì lại chưa ñược phản ánh rõ rệt. Do
ñó cách tính này cũng chưa phản ánh hết ñược những mong muốn của nhà sản
xuất kinh doanh.
* Hệ thống quan ñiểm thứ ba lại thể hiện ở việc: xem xét HQKT
trong thành phần biến ñộng giữa chi phí bỏ ra và kết quả sản xuất ñạt ñược.
Theo quan ñiểm này, HQKT biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí hay còn gọi là quan hệ tỷ lệ
giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.
HQKT =
H =
C
K
∆
∆
Hay: H =
CK
∆
−
∆
Trong ñó: K là phần tăng lên của kết quả thu ñược
C là phần tăng lên của chi phí bỏ ra.
Kết quả ñạt ñược
T
ổ
ng lao ñ
ộ
ng b
ỏ
ra
Phần tăng lên của kết quả thu ñược
Ph
ầ
n tăng lên c
ủ
a chi phí
b
ỏ
ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
ðể hiểu rõ hơn về nội dung HQKT chúng ta cần phân biệt rõ ñược
HQKT và hiệu quả xã hội. Nếu như HQKT là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả kinh tế ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là
mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội (kết quả xét về mặt xã hội) và
tổng chi phí bỏ ra. Giữa HQKT và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết
với nhau, chúng là tiền ñề của và là phạm trù thống nhất. Vì vậy khi nghiên
cứu HQKT ta không nên tách rời chúng ra.
Khi làm rõ HQKT ta cần xét ñến bản chất của HQKT. Bản chất của
HQKT xuất phát từ mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội nhằm
ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội. ðể làm rõ hơn về HQKT ta cần phải phân ñịnh sự khác nhau về
mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả". Kết quả ở ñây ñược hiểu theo là một
kết quả hữu ích mà nó do mục ñích của con người tạo nên, nó ñược biểu hiện
bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung và tùy thuộc vào những trường hợp cụ
thể. Từ tính mâu thuẫn giữa khả năng hữu hạn về tài nguyên với nhu cầu ngày
càng tăng lên của con người, ta ñi xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào
và chi phí bỏ ra là bao nhiêu xem có mang lại kết quả hữu ích không. Do ñó
ñánh giá hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng ở việc ñánh giá kết
quả còn ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñể tạo ra
sản phẩm ñó và chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh chính là nội dung
ñánh giá hiệu quả. Còn ở phạm vi xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết
quả phải là chi phí lao ñộng xã hội.
Như vậy, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả lao ñộng xã hội, ñược
xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu ñược với
hao phí lao ñộng xã hội, còn mục tiêu của hiệu quả là sự tối ña hóa kết quả và
tối thiểu hóa chi phí lao ñộng xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
Một nhà sản xuất kinh doanh muốn hoạt ñộng có hiệu quả cần xác ñịnh
2 yếu tố cơ bản:
+ Yếu tố ñầu vào: Là chi phí sản xuất, chi phí trung gian, chi phí lao
ñộng, chi phí vốn ñầu tư, ñất ñai.
+ Yếu tố ñầu ra: Là mục tiêu của các ñơn vị sản xuất và của toàn nền
kinh tế quốc dân, các kết quả ñạt ñược chính là những hàng hóa trao ñổi trên
thị trường: Khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất cũng như
lợi nhuận… so với chi phí bỏ ra.
Sản xuất nông nghiệp ở nước ta vẫn còn lạc hậu chưa tạo thành những
vùng sản xuất hàng hóa. Do ñó việc xác ñịnh các yếu tố ñầu vào rất khó khăn,
thị trường ñầu ra gặp trở ngại, nên khi ñánh giá HQKT thì kết quả và chi phí
ñược ñánh giá dựa trên cơ sở giá thị trường tại thời ñiểm xác ñịnh hay giá cố
ñịnh, giá kỳ gốc ñể so sánh các hiện tượng cần nghiên cứu. [14], [5].
2.1.2. Các nội dung của phát triển
2.1.2.1. Phát triển sản xuất theo chiều rộng
Phát triển sản xuất theo chiều rộng là tăng số lượng lao ñộng, khai thác
thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố ñịnh và tài sản
lưu ñộng trên cơ sở kĩ thuật như trước. Trong ñiều kiện một nước kinh tế
chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa ñược khai thác và sử dụng hết,
nhất là nhiều người lao ñộng chưa có việc làm thì phát triển sản xuất theo
chiều rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhưng ñồng thời phải coi
trọng phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó thể hiện ở chỗ mức tăng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân vừa dựa vào lực lượng lao ñộng và tài sản cố
ñịnh, vừa dựa vào cải tiến thiết bị, kĩ thuật, công nghệ và tăng năng suất lao
ñộng. Tuy nhiên, phát triển sản xuất theo chiều rộng có những giới hạn, mang
lại hiệu quả kinh tế - xã hội thấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
Trong sản xuất lúa lai phát triển theo chiều rộng là tăng về mặt qui
mô diện tích, sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nhưng không thay ñổi về
mặt kỹ thuật và có khi còn giảm về các chỉ tiêu ñánh giá trên ñơn vị diện tích.
Vì vậy, phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển
kinh tế theo chiều sâu.
2.1.2.2. Phát triển sản xuất theo chiều sâu
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là chủ yếu nhờ ñổi mới thiết bị, áp
dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kỹ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất
và phân công lại lao ñộng, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn nhân tài,
vật lực hiện có. Trong ñiều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều
rộng ñang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật trên thế giới ngày
càng phát triển mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử và tin học, công nghệ
mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học ñã thúc ñẩy các nước coi trọng chuyển
sang phát triển sản xuất theo chiều sâu. Kết quả phát triển sản xuất theo chiều
sâu ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao
ñộng, giảm giá thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng
chất xám, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của ñồng vốn, tăng
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo ñầu người.
Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển, do ñiều kiện khách quan
có tính chất ñặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát triển kinh tế theo chiều
rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng ñể nhanh chóng khắc phục sự lạc
hậu, ñuổi kịp trình ñộ phát triển chung của các nước trên thế giới, trước hết là
các nước trong khu vực, thì phát triển sản xuất theo chiều sâu phải ñược coi
trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong phạm vi cần
thiết và ñiều kiện có cho phép.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
ðối với cây lúa lai phát triển theo chiều sâu ñó là ñầu tư thâm canh,
nâng cao chất lượng giống, cải tiến qui trình kỹ thuật trong chăm sóc, chế
biến, nâng cao trình ñộ kỹ thuật của hộ nông dân, Kết quả phát triển sản
xuất theo chiều sâu ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng
năng suất, sản lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng hiệu suất của ñồng vốn, tăng thu nhập, tăng lợi nhuận trên một
ñơn vị diện tích và ñời sống kinh tế, xã hội của nông hộ ngày càng nâng cao.
2.1.3. Vai trò của lúa lai trong phát triển nông nghiệp
Sản xuất lúa lai ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, các
sản phẩm từ cây lúa lai nói riêng, cây lúa nói chung ñảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của con người ñồng thời góp phần phát triển kinh tế ñất nước.
Phát triển sản xuất lúa lai sẽ góp phần nâng cao năng suất lúa bình
quân, làm tăng tổng sản lượng lương thực.
ðảm bảo an ninh lương thực, xóa ñói giảm nghèo và ổn ñịnh chính trị ở
nông thôn, ñặc biệt là giải quyết nhu cầu lương thực tại chỗ cho vùng sâu,
vùng xa, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số còn khó khăn.
Sản xuất lúa lai giúp phát triển sản xuất ngành chăn nuôi. Tạo ñiều kiện
ñể ngành chăn nuôi phát triển mạnh hơn, ñáp ứng tốt hơn các nhu cầu thực
phần của người dân
2.1.4. ðặc ñiểm thâm canh sản xuất lúa lai
Khác với lúa thường, do có sức mạnh của ưu thế lai nên lúa lai sinh
trưởng khỏe, bộ rễ phát triển mạnh, hấp thu dinh dưỡng cao, ñẻ nhánh sớm và
nhanh. Lúa lai có “nguồn” và “sức chứa” ñều cao hơn lúa thường. Tuy nhiên
muốn khai thác ñúng mức những ưu ñiểm trên cần phải phân tích rõ một số
mặt hạn chế. Khi gieo trồng ở nước ta trong vụ Xuân hay vụ Mùa ñều gặp
nhiệt ñộ thay ñổi gây ảnh hưởng xấu ñến quá trình tích lũy, làm giảm tỷ lệ hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
chắc; ñồng thời quá trình hấp thụ dinh dưỡng của lúa lai cũng khác với lúa
thường, nếu không sử dụng biện pháp bón phân hợp lý thì không thể phát huy
hết tiềm năng ưu thế lai, ñôi khi làm tăng tỷ lệ nhiễm sâu bệnh, gây thiệt hại
ñến năng suất. Lúa lai sinh trưởng phát triển ñều nhanh, tốc ñộ sinh trưởng
cao chứng tỏ quá trình vận chuyển vật chất trong cây cao hơn, lượng nước và
dinh dưỡng nhiều, biểu hiện hình thái xanh tốt rất hấp dẫn côn trùng, nếu
không quan sát thường xuyên sẽ bị phá hại rất nặng, làm suy giảm năng suất,
chất lượng, tạo nên nhận xét thấp về lúa lai nói chung và ảnh hưởng ñến hiệu
quả sản xuất lúa lai nói riêng.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất lúa lai
ðối với mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thì các yếu tố
như: ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, trình ñộ kỹ thuật, lực lượng lao ñộng,
các yếu tố ñầu vào, ñầu ra… là những yếu tố tác ñộng trực tiếp ñến kết quả,
hiệu quả kinh tế của quá trình hoạt ñộng sản xuất - kinh doanh. Với sản xuất
nông nghiệp nói chung và lúa lai nói riêng cũng vậy các yếu tố tác ñộng ñến
hiệu quả kinh tế ñược thể hiện:
Yếu tố con người: ðây là nhân tố quan trọng bậc nhất ảnh hưởng ñến
hoạt ñộng sản xuất của các ngành sản xuất, kinh doanh. ðối với sản xuất lúa
lai, con người là nhân tố quyết ñịnh ñến sản xuất, họ sẽ quyết ñịnh việc có
tiếp thu hay không tiếp thu những tiến bộ của KHKT áp dụng vào sản xuất ñể
mang lại HQKT, cũng như hiệu quả xã hội cao nhất, mà lúa lai là một thành
tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
ðiều kiện tự nhiên: Với sản xuất nông nghiệp ñặc ñiểm nổi bật nhất là
ñiều kiện tự nhiên, ñó chính là ñất ñai, thời tiết, khí hậu và thủy văn… Do ñó,
muốn sản xuất lúa lai ñem lai HQKT cần phải hiểu rõ ñiều kiện tự nhiên của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
vùng sản xuất, ñể tạo tiền ñề cho việc bố trí các giống lúa ñưa vào sản xuất
sao cho phù hợp nhất.
Yếu tố thị trường: Thị trường luôn là khâu quyết ñịnh cho mọi hoạt ñộng
phát triển sản xuất kinh doanh, gồm thị trường ñầu vào và thị trường ñầu ra:
Thị trường ñầu vào: gồm có giống, vật tư, phân bón,…. ðây là các yếu
tố quan trọng ñối với việc sản xuất lúa lai, ñặc biệt là ở những vùng có ñiều
kiện kinh tế còn khó khăn, vùng sâu, vùng xã, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số.
Thị trường ñầu ra: chủ yếu là thị trường tiêu thụ lúa gạo, do ñặc ñiểm
của sản xuất nông nghiệp nói chung và lúa lai nói riêng có sự khác biệt so với
các ngành khác nên yếu tố này càng quan trọng hơn, nó ảnh hưởng ñến quyết
ñịnh có sản xuất nữa hay không của người sản xuất.
Trong những năm gần ñây, thị trường tiêu thụ gạo lai của chúng ta gặp
nhiều khó khăn, sản phẩm tạo ra nhiều nhưng thị trường tiêu thụ hẹp, dẫn tới
giá sản phẩm bị hạ xuống rất thấp. Nó không những ảnh hưởng ñến ñời sống
của người nông dân mà còn làm cho thị trường gạo lai của ta kém sôi ñộng.
Với xu hướng hội nhập kinh tế như ngày nay thì sản phẩm nào chiếm ñược ưu
thế sẽ ñứng vững, do ñó có hai sự lựa chọn, hoặc là giá thành phải rất rẻ, hoặc
là chất lượng phải tốt. Như vậy, gạo lai của Việt Nam cần phải tìm ra hướng
ñi thích hợp ñể có thể tồn tại và giữ ưu thế.
Yếu tố khoa học công nghệ: Các tiến bộ kỹ thuật về giống, máy móc
công cụ, phân bón, bảo vệ thực vật,…Trong sản xuất nông nghiệp và sản xuất
lúa lai có tác ñộng trực tiếp ñến năng suất cây trồng. Hiện nay việc áp dụng
các công nghệ vào sản xuất ñã trở thành vấn ñề quan trọng của người nông
dân bởi kỹ thuật thâm canh càng cao thì sẽ tỷ lệ thuận với việc năng suất và
chất lượng thu ñược.
Chính sách nhà nước: Từ những năm 1989 ñến nay, nhờ có các chính
sách hợp lý của nhà nước mà nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói