Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nghiên cứu sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua triển vọng mới trên vùng đất ven biển tỉnh nam đinh ở vụ thu đông 2011, xuân hè 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.67 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





LƯU XUÂN GIỚI



NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG QUẢ
CỦA CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG MỚI TRÊN
VÙNG ðẤT VEN BIỂN TỈNH NAM ðỊNH
Ở VỤ THU ðÔNG 2011, XUÂN HÈ 2012


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60. 62. 01



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH






Hà Nội - Tháng 01/2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

1. ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong vụ thu
ñông 2011 và vụ xuân hè 2012, tại xã Nam ðiền – huyện Nghĩa Hưng
– tỉnh Nam ðịnh, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Nguyễn Hồng Minh.
2. Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực
và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong
và ngoài nước.
3. Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn



Lưu Xuân Giới




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài tốt nghiệp tôi ñã nhận ñược sự quan
tâm, giúp ñỡ của nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức trong và ngoài trường.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới PGS.TS
Nguyễn Hồng Minh, cùng các anh chị, em ở trung tâm nghiên cứu giống rau
chất lượng cao trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Gia ñình chú Luyến, anh Quang ở xóm 9 – xã Nam ðiền – huyện
Nghĩa Hưng – tỉnh Nam ðịnh những người ñã tận tình giúp ñỡ tôi thực hiện
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành ñến các thầy cô giáo trong bộ
môn Di Truyền – Chọn Giống – Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới gia ñình và bạn bè,
những người ñã ñộng viên và giúp ñỡ tôi trong kỳ thực tập vừa qua.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên báo cáo của tôi còn nhiều
thiếu sót, tôi kính mong ñược sự góp ý của các thầy cô và bạn bè ñể báo cáo
ñược hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn



Lưu Xuân Giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC BẢNG
viii
DANH MỤC ðỒ THỊ
x
1. MỞ ðẦU
1
1.1 ðặt vấn ñề
1
1.2 Mục ñích – Yêu cầu của ñề tài
4
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
4
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
4
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
4
1.4 Phạm vi nghiên cứu
4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
5
2.1. Nguồn gốc và phân loại cây cà chua
5

2.1.1.

Nguồn gốc
5
2.1.2.

Phân loại
6
2.2. Giá trị của cây cà chua
7
2.2.1.

Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
7
2.2.2.

Giá trị kinh tế của cà chua
9
2.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
10
2.3.1. Bộ rễ
10
2.3.2. Thân, cành
10
2.3.3. Lá
11
2.3.4. Hoa
11
2.3.5. Quả
11

2.3.6. Hạt
11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv
2.4. Một số ñiều kiện ngoại cảnh chính ảnh hưởng ñến sinh trưởng phát triển
cây cà chua
12
2.4.1.

Nhiệt ñộ
12
2.4.2.

Ánh sáng
14
2.4.3.

Nước
15
2.4.4.

ðất trồng và chất dinh dưỡng
16
2.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới
19
2.5.1.

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
19

2.5.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới
21
2.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
26
2.6.1.

Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
26
2.6.2.

Tình hình nghiên cứu cà chua ở Việt Nam
30
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
40
3.1. Vật liệu nghiên cứu
40
3.1.1. Vụ thu ñông 2011 gồm:
40
3.1.2. Vụ xuân hè 2012 gồm:
40
3.2. Nội dung nghiên cứu
40
3.3. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu
41
3.3.1.

Thời gian nghiên cứu
41
3.3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu.
41

3.4. Phương pháp nghiên cứu
41
3.4.1.

Cách bố trí thí nghiệm
41
3.4.2.

Các chỉ tiêu theo dõi
41
3.4.3.

Các trắc quan và thu thập số liệu
44
3.4.4.

Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
44
3.4.5.

Quy trình kỹ thuật chăm sóc ñược áp dụng trong thí nghiệm.
44
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
47
4.1. Các giai ñoạn sinh trưởng chủ yếu của các tổ hợp lai cà chua ở hai thời vụ
khác nhau

47
4.1.1. Thời gian từ trồng ñến ra hoa
49
4.1.2. Thời gian từ trồng ñến ñậu quả
50
4.1.3. Thời gian từ trồng ñến thu lứa quả ñầu
51
4.2. ðặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua
52
4.2.1. Số ñốt từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất
53
4.2.2. Chiều cao từ gốc ñến chùm hoa thứ nhất
56
4.2.3. Chiều cao cây
57
4.2.4.

Khả năng phân nhánh của các tổ hợp lai cà chua trong hai thời vụ
57
4.3. Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai cà chua.
59
4.3.1.

Màu sắc lá của các tổ hợp lai cà chua trong các thí nghiệm
59
4.3.2. ðặc ñiểm nở hoa
59
4.3.3. Cấu trúc chùm hoa
60
4.4. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua tham gia thí nghiệm

62
4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
66
4.5.1. Các yếu tố cấu thành năng suất
66
4.5.2. Năng suất
75
4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng quả
79
4.6.1. Hương vị
79
4.6.2.

ðộ Brix
81
4.6.3.

Khẩu vị
81
4.6.4.

ðộ dày thịt quả
82
4.6.5.

ðặc ñiểm thịt quả
82
4.6.6.

ðộ ướt thịt quả

83
4.7. ðặc ñiểm hình thái quả
83
4.7.1. Màu sắc vai quả khi xanh
84
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi
4.7.2.

Màu sắc vai quả khi chín
84
4.7.3.

Chỉ số hình dạng quả
85
4.7.4. Số ngăn hạt trên quả
87
4.7.5. Số lượng hạt trên quả
88
4.8. Các tổ hợp lai triển vọng
89
4.8.1. Các tổ hợp lai triển vọng ở vụ thu ñông 2011
89
4.8.2. Các tổ hợp lai triển vọng ở vụ xuân hè 2012……………………… 90
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
92
5.1. Kết luận
92
5.2. ðề nghị

92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FAO Tổ chức lương thực quốc tế (Food and
agricalture organization of the United Nation)
AVRDC Trung Tâm nghiên cứu rau màu châu Á
(Asian vegetable research development center)
VNCRQ Viện nghiên cứu rau quả
VCLT- CTP Viện cây lương thực- cây thực phẩm
VDTNN Viện Di truyền Nông Nghiệp
NN& PTNT Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
KH Khoa học
KLTB Khối lượng trung bình
NSCT Năng suất cá thể
CCC Chiều cao cây
CM Chắc mịn
ND Ngọt dịu
MM Mềm mịn.
ðHNN ðại học Nông Nghiệp


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần hóa học của 100g cà chua
8
Bảng 2.2. Nhiệt ñộ tối ưu cho quá trình sinh trưởng phát triển cà chua
12
Bảng 2.3. Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành
19
Bảng 2.4. Nhu cầu dinh dưỡng của cà chua ở các mức năng suất khác nhau
19
Bảng 2.5. Diện tích sản xuất cà chua trên thế giới (từ 2004-2009)
20
Bảng 2.6. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2009
20
Bảng 2.7. Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam những năm gần
ñây (2004-2008)
26
Bảng 2.8. Sản xuất cà chua tại một số tỉnh năm 2008
27
Bảng 4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các THL

cà chua
triển vọng trong vụ thu ñông 2011
48
Bảng 4.2. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các THL

cà chua
triển vọng trong vụ xuân hè 2012

48
Bảng 4.3. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai vụ thu ñông 2011
54
Bảng 4.4. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai vụ xuân hè 2012
55
Bảng 4.5. Các tính trạng hình thái, ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai vụ thu ñông
2011
61
Bảng 4.6. Các tính trạng hình thái, ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai vụ xuân hè
2012
62
Bảng 4.7. Mức ñộ nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng của các THL cà chua
trong vụ thu ñông 2011
64
Bảng 4.8. Mức ñộ nhiễm một số bệnh hại trên ñồng ruộng của các THL cà chua trong
vụ xuân hè 2012
64
Bảng 4.9.Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trong vụ thu ñông 2011
68
Bảng 4.10.Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua trong vụ xuân hè 2012
69
Bảng 4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ thu ñông 2011
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ix
Bảng 4.12. Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai vụ xuân hè 2012
73
Bảng 4.13. Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ thu ñông 2011
76

Bảng 4.14. Năng suất của các tổ hợp lai cà chua vụ xuân hè 2012
77
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu chất lượng quả vụ thu ñông 2011
80
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu chất lượng quả vụ xuân hè 2012
80
Bảng 4.17. ðặc ñiểm hình thái quả vụ thu ñông 2011
86
Bảng 4.18. ðặc ñiểm hình thái quả vụ xuân hè 2012
87
Bảng 4.19. Các tổ hợp lai cà chua có triển vọng vụ thu ñông 2011
89
Bảng 4.20. Các tổ hợp lai cà chua có triển vọng vụ xuân hè 2012
90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x

DANH MỤC ðỒ THỊ

ðồ thị 4.1. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các THL vụ thu ñông
54
ðồ thị 4.2. Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các THL vụ xuân hè
56
ðồ thị 4.3. Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai trong vụ Thu ðông 2011
69
ðồ thị 4.4. Tỷ lệ ñậu quả của các THL vụ xuân hè 2012
70
ðồ thị 4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất vụ thu ñông 2011

72
ðồ thị 4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất vụ xuân hè 2012
73
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cùng với sự phát triển kinh tế của ñất nước, ñời sống nhân dân ngày
càng ñược cải thiện, nâng cao, ñồng thời dưới áp lực của dân số ngày càng
tăng thì nhu cầu về vấn ñề lương thực, thực phẩm của người dân ngày càng
ñược quan tâm nhiều hơn, ñặc biệt là vấn ñề chất lượng rau quả tươi hiện nay.
Rau quả tươi là một trong những thực phẩm không thể thiếu ñược và
luôn gắn liền với cuộc sống hàng ngày, khi lương thực và các loại thức ăn
giàu ñạm ñã ñược ñảm bảo thì nhu cầu về rau xanh lại càng gia tăng như một
nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Rau là nguồn
cung cấp khoáng và vitamin, chất xơ chủ yếu cho cơ thể. Theo tính toán của
các nhà dinh dưỡng học thì nhu cầu tiêu thụ rau bình quân hàng ngày của mỗi
người cần khoảng 250 – 300g/ngày/người bằng 90 – 110kg/người/năm. Rau
cung cấp cho cơ thể con người các chất dinh dưỡng quan trọng như các loại
vitamin, muối khoáng, axit hữu cơ, các hợp chất thơm cũng như protein, lipit,
chất xơ,…. Trong rau xanh hàm lượng nước chiếm 85-95%, chỉ có 5-15% là
chất khô. Trong chất khô lượng các bon rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 75%,
cà chua 75-78%, dưa hấu 92%). Giá trị dinh dưỡng cao nhất ở rau là hàm
lượng ñường (chủ yếu ñường ñơn) chiếm tỉ lệ lớn trong thành phần cacbon.
Nhờ khả năng hoà tan cao, chúng làm tăng sự hấp thu và lưu thông của máu,
tăng tính hoạt hoá trong quá trình oxy hoá năng lượng của các mô tế bào. Rau
là nguồn cung cấp vitamin phong phú và rẻ tiền: Rau có chứa các loại vitamin

A, B1, B2, C, E, và PP… Trong khẩu phần ăn của con người, rau cung cấp
khoảng 95-99% nguồn vitamin A, 60-70% nguồn vitamin B (B1, B2, B6,
B12) và gần như 100% nguồn vitamin C.
Một trong số các sản phẩm rau quả tươi hiện nay có giá trị dinh dưỡng
cao phải kể ñến ñó là cà chua. ðây là loại rau vừa ñược dùng ñể ăn tươi, vừa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

dùng ñể chế biến trong các bữa ăn hàng ngày. Ngoài ra, cà chua còn ñể chế
biến các sản phẩm ñồ uống và các sản phẩm khác rất thuận tiện cho sử dụng,
ñặc biệt có lợi cho sức khoẻ con người.
Cà chua (Lycopersium esculentum Mill) là một trong những loại rau
quan trọng ñược trồng ở hầu như khắp các nước trên thế giới. Cà chua có giá
trị dinh dưỡng cao chứa nhiều gluxit, nhiều axit hữu cơ, các vitamin và
khoáng chất. Thành phần chất khô của cà chua gồm ñường dễ tiêu chiếm
khoảng 55%, chất không hòa tan trong rượu chiếm khoảng 21% (gồm prôtêin,
xenlulozo, pectin, polysacarit), axit hữu cơ chiếm 12%, chất vô cơ 7% và các
chất khác chiếm 5%. Bên cạnh ñó cà chua còn chứa nhiều vitamin C, vitamin
A, sắt và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể người. Cà chua cung cấp năng
lượng và khoáng chất làm tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, khai vị, giải
nhiệt, chống hoại huyết, chống ñộc. Về giá trị sử dụng, cà chua ñược dùng
dưới nhiều hình thức khác nhau như ăn tươi, làm salat, nước uống… Ngoài ra
cà chua còn dùng làm mỹ phẩm, chữa mụn trứng cá
Lá cà chua non dùng ñắp mụn nhọt, lở loét. Lá cà chua già dùng làm
nguyên liệu chiết tomarin là một chất kháng khuẩn, chống nấm, chống một số sâu
bệnh hại cây trồng. Tomarin còn ñược dùng ñể tổng hợp các hoocmon steridic.
Trong hạt cà chua chứa một lượng dầu ñáng kể, có những giống hàm
lượng dầu trong hạt chiếm tới 24%. Dầu ñược chiết xuất từ hạt cà chua
thường dùng trong công nghiệp chế biến bơ, ñồ hộp.

Với giá trị kinh tế, giá trị sử dụng ña dạng và cho năng suất cao, cà
chua ñã và ñang trở thành một trong những loại rau ñược ưa chuộng nhất và
ñược trồng phổ biến ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay các loại rau quả tươi nói chung, cây cà chua nói
riêng mới chỉ ñược trồng nhiều trên các vùng ñất giàu dinh dưỡng, như ñất
thịt, ñất thịt nhẹ, ñất pha sét, các loại ñất phù sa…còn trên các vùng ñất ven
biển thì ít trồng hơn. Trong khi ñó nước ta lại có bờ biển dài trên 3200km,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

hiện nay có hơn 19 triệu người trong tổng dân số Việt Nam sống trực tiếp trên
các vùng ñất ven biển, ñó là chưa kể những người có các hoạt ñộng liên quan
như hoạt ñộng kinh tế, thương mại, du lịch, dịch vụ, trồng trọt… .Như vậy,
có khoảng hơn 22 triệu người sống và làm việc dựa vào ñất ven biển (chiếm
khoảng ¼ dân số Việt Nam).
Nam ðịnh là tỉnh ven biển nằm trong vùng trọng ñiểm sản xuất lương
thực, thực phẩm của ñồng bằng Bắc Bộ. Sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỉ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Nam ðịnh có bờ biển dài hơn 90 km
từ cửa Ba Lạt ñến cửa ðáy. ðây cũng là thách thức trong quản lý cũng như
tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh với các khu nghỉ dưỡng, khu du lịch, khu
sản xuất nông nghiệp mang ñậm tính chất vùng miền.
Thực tế ñất ven biển ở ñây có thể tích khe hở lớn, nghèo mùn, tỉ lệ
nhiễm mặn cao, dễ bị ñốt nóng và mất nhiệt nên bất lợi cho sinh vật phát
triển, kết cấu rời rạc, dễ cày bừa nhưng dễ bị lắng, bí chặt, khả năng hấp phụ
thấp, giữ nước và giữ phân kém do chứa ít keo.
Với quá trình ñô thị hóa nhanh ñến chóng mặt như hiện nay, ñang làm
thu hẹp dần diện tích ñất canh tác màu mỡ, ñể nhường chỗ cho các khu, cụm
công nghiệp ñang phát triển một cách ồ ạt, thiếu kiểm soát. Thì việc nghiên
cứu sinh trưởng phát triển của các loại cây trồng trên nhiều loại ñất khác nhau

là vô cùng cần thiết, mang tính chiến lược lâu dài. Thực tế cho thấy các hoạt
ñộng trên ñất ven biển ngày càng nhiều, ñặc biệt là các hoạt ñộng trồng trọt.
Một vấn ñề ñược ñặt ra là làm sao ñể cho cây trồng có thể sinh trưởng phát
triển và cho chất lượng tốt trên ñất ven biển ñang là vấn ñề thiết thực ñược
quan tâm. ðể tập trung giải quyết vấn ñề trên, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu sinh trưởng, năng suất, chất lượng quả của các tổ hợp lai cà
chua triển vọng mới trên vùng ñất ven biển tỉnh Nam ðịnh ở vụ thu ñông
2011, xuân hè 2012”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

1.2 Mục ñích – Yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích của ñề tài
Chọn ra ñược các tổ hợp lai cà chua mới, có khả năng sinh trưởng phát
triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao thích hợp trồng trong vụ thu ñông
và xuân hè trên vùng ñất ven biển tỉnh Nam ðịnh.
1.2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh trưởng và một số ñặc ñiểm hình thái, cấu trúc
của các tổ hợp lai trồng trong vụ thu ñông và xuân hè.
- ðánh giá khả năng ra hoa ñậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất
của các tổ hợp lai cà chua trồng trong vụ thu ñông và xuân hè.
- ðánh giá một số ñặc ñiểm hình thái quả và một số chỉ tiêu về chất
lượng quả.
- ðánh giá tình hình nhiễm bệnh Virus trên ñồng ruộng theo các triệu
trứng quan sát qua các lần theo dõi ở 2 vụ.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Từ những kết quả ñạt ñược ñề tài ñưa ra một số tổ hợp lai cà chua triển
vọng phù hợp với ñiều kiện trồng trong vụ thu ñông và xuân hè trên vùng ñất

ven biển tỉnh Nam ðịnh, làm phong phú thêm bộ giống cà chua và cơ cấu cây
trồng trên các vùng ñất này.
Xác ñịnh ñược những tổ hợp lai cà chua có chất lượng tốt nhanh chóng
ñưa ra phục vụ cho sản xuất.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về các ñặc ñiểm nông học, khả năng sinh
trưởng phát triển, khả năng chống chịu, khả năng cho năng suất và ñặc ñiểm
cấu trúc, hình thái và phẩm chất các tổ hợp lai cà chua mới cho mục ñích chế
biến công nghiệp.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc và phân loại cây cà chua
2.1.1. Nguồn gốc
Cây cà chua là cây rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế
cao ñược trồng hầu hết ở các nước trên thế giới (Villreal. RL, 1980). Theo tài
liệu của các tác giả Choudhury.B (1970), De Candolle (1884), Luckwill
(1943) cho rằng, cà chua (lycopersicum esculentum. Mill) có nguồn gốc ở
Peru, Ecuador và Bolivia dọc bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo
Galanpagos tới Chi Lê. ðây là các khu vực có khí hậu nhiệt ñới khô [43,47].
Về nguồn gốc cây cà chua trên thực tế cũng có nhiều ý kiến khác nhau
song tập trung chủ yếu vào hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ cà chua dại
(L.esculentum varpimpine lliforme).
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh ðào (L.esculentum var

cerasiforme) là tổ tiên của cà chua trồng ngày nay.
Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), cho rằng có thể dạng này
ñược chuyển từ Pêru và Equado tới nam Mehico, ở ñó nó ñược dân bản xứ
thuần hóa và cải tiến. Một số tác giả cho rằng, phía tây dãy núi Andes là tổ
tiên thứ hai của loài cà chua trồng "lycopesicon esculentum" ñược miller ñặt
tên. Nhiều bằng chứng khảo cổ học, thực vật học ñã thừa nhận Mehico là
trung tâm thuần hoá cây cà chua (Jenkin, 1948) [67].
Theo Luckwill (1943), cây cà chua xuất hiện ở châu Âu vào thế kỷ 16-17
và trồng ñầu tiên ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha, Italia do những nhà buôn Tây
Ban Nha, Bồ ðào Nha chuyển từ Nam Mỹ tới, từ ñó cây cà chua ñược lan truyền
ñi các nơi khác. Trong thời kỳ này cà chua chỉ ñược xem như cây cảnh và cây
thuốc. ðến thế kỷ 18, cây cà chua mới ñược chấp nhận là cây thực phẩm có giá
trị và từ ñó ñược phát triển mạnh (dẫn theo tài liệu Kuo và cs, 1998) [56].
Nhiều tài liệu ghi nhận, cà chua xuất hiện và ñược trồng ñầu tiên ở Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Mỹ vào năm 1710. Ở giai ñoạn này, người ta quan niệm cà chua là cây ñộc có
hại ñến sức khoẻ nên chưa ñược chấp nhận. ðến năm 1830, cà chua mới ñược
chấp nhận là cây thực phẩm như hiện nay.
Cây cà chua có mặt, trồng ở châu Phi vào thế kỷ 17, do những người
thực dân ñi chiếm thuộc ñịa chuyển từ châu Âu vào.
Còn ở châu Á, cà chua ñược trồng ñầu tiên ở Philippin, Inñonêxia,
Malaysia vào thế kỷ 18 qua các thương gia và thực dân Hà Lan, Tây Ban Nha,
Bồ ðào Nha sau ñó ñược phát triển sang các nước khác (dẫn theo tài liệu Kuo
và cs) [56].
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm ñóng, tức
là khoảng hơn 100 năm trước ñây, và ñược người dân thuần hóa trở thành cây
bản ñịa. Từ ñó cùng với sự phát triển của xã hội, cây cà chua ñã và ñang trở

thành một cây trồng có giá trị kinh tế, giá trị sử dụng cao ở Việt Nam.
Có thể nói trong rất nhiều năm cà chua ñã ñược coi như là cây thuốc và
cây cảnh, mãi ñến cuối thế kỷ 18 ñầu thế kỷ 19 cà chua mới ñược liệt vào cây
rau thực phẩm có giá trị và từ ñó nó ñược phát triển mạnh.
2.1.2. Phân loại
Cà chua thuộc chi Lycopersicon Tour, họ cà (Solanaceae). Chi
lycopersicon Tour ñược phân loại theo nhiều tác giả: Muller(1940), Daskalov
và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann(1953), Brezhnev (1955, 1964).
Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muler, ở Châu Âu, Liên Xô(cũ) thường
dùng phân loại của Brezhnev. Với cách phân loại của Brezhnev (1964), chi
Lycopersicon Tour ñược phân làm 3 loài thuộc hai loài chi phụ (Nguyễn
Hồng Minh, 2000) [13].
- Subgenus 1- Eriopersicon: Chi phụ này gồm các loài dại, cây dạng
một năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây
hay vàng nhạt, có các vệt màu atoxian hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông,
màu nâu chi phụ này gồm hai loài và các loài phụ.
1.Lycopersicon peruvianum Mill
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

1
a
. L.Peruvianum var.Cheesmanii Riloey và var. Cheesmaniif.minor
C.H. Mull. (L.esc. Var.minor Hook).
1
b
. L.Peruvianum var. dentatum Dun.
2. Lycopersicon hirsutum Humb. Et. Bonpl.
2

a
. L. hirsutum var.glabratum C. H. Mull.
2
b
. L. hirsutum var.glandulosum C. H. Mull.
- Subgenus 2 – Eulycopersicon. Các cây dạng một năm, quả không có
lông, màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng chi phụ này gồm một loài.
3. Lycopersicon.esculentum Mill. Loài này gồm 3 loài phụ.
a, L.esculentum Mill.ssp.spontaneum Brezh: Cà chua dại, bao gồm hai
dạng sau.
- L.esculentum var.pimpinellifolium Mill. (Brezh)
- L.esculentum var.racemigenum (Lange), Brezh.
b, L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại, gồm 5
dạng sau:
- L.esculentum var.cersiforme (A Gray)Brezh - cà chua anh ñào.
- L.esculentum var.pyriforme (C.H. Mull)Brezh - cà chua dạng lê.
- L.esculentum var.pruniforme Brezh - cà chua dạng mận.
- L.esculentum var.elongatum Brezh - cà chua dạng quả dài.
- L.esculentum var. succenturiatum Brezh - cà chua dạng nhiều ô hạt.
c, L.esculentum Mill. ssp. cultum – cà chua trồng, có 3 dạng sau:
- L.esculentum var. vulgare Brezh.
- L.esculentum var. validum (Bailey) Brezh
- L.esculentum var. grandiflium (Bailey) Brezh. (trích theo Nguyễn
Hồng Minh) [13].
2.2. Giá trị của cây cà chua
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng rất lớn. Trong quả cà
chua chín chứa nhiều loại chất dinh dưỡng có giá trị cao như: các dạng ñường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

dễ tiêu, chủ yếu là glucoza và fructoza; các loại vitamin cơ bản cần thiết cho
con người như vitamin A, B
1
, B
2,
B
6,
Mặt khác trong quả cà chua còn chứa
một hàm lượng axit như oxalic, malic, nicotinic, citric, và nhiều chất
khoáng như K, P, Na, Ca, Mg, S, Fe, là những chất có trong thành phần của
máu và xương. Quả tươi còn góp phần làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa thức ăn
và lông nhung trong ruột, qua ñó giúp cho quá trình tiêu hoá, hấp thụ thức ăn
ñược dễ dàng.
Theo Tạ Thu Cúc (1985) [6] , kết quả phân tích trên 100 mẫu quả cà
chua trồng ở vùng ñồng bằng sông Hồng có thành phần hóa học chủ yếu sau:
Hàm lượng chất khô 4,3-6,4%, hàm lượng ñường tổng số 2,6-3,5%, ñộ Brix
khoảng 2,6-3,5%, axit tổng số 0,22-0,72% và vitaminC 17,1-38,8mg%.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của 100g cà chua
Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên
Nước
93,76g 93,9g
Năng lượng
21kcal 17kcal
Chất béo
O,33g 0,06g
Protein
0,85g 0,76g
Carbohydrates

4,46g 4,23g
Chất xơ
1,10g 0,40g
Kali
223mg 220mg
Phot pho
24mg 19mg
Magie
11mg 11mg
Can xi
5mg 9mg
Vitamin C
19mg 18,30mg
Vitamin A
623IU 556IU
Vitamin E
0,38mg 0,91mg
Niacin
0,628mg 0,67mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Bên cạnh ñó, cà chua còn rất có giá trị trong y học. Theo Quách Tấn
Vinh (2005), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng
sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn,
chống ñộc, kiềm hóa máu có dư axit, hòa tan ure, thải ure, ñiều hòa bào tiết,
giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài ñể chữa bệnh trứng
cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết

xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh
hại cây trồng [33].
Cà chua có thể giúp bảo vệ những người nghiện thuốc lá khỏi nguy cơ
bị bệnh phổi (Công trình do các nhà khoa học thuộc ðại học Y khoa Jutendo
Nhật Bản công bố). ðặc biệt lycopen trong quả cà chua có tác ñộng mạnh ñến
việc giảm sự phát triển nhiều loại ung thư như ung thư tiền liệt tuyến, ung thư
ruột kết, ung thư trực tràng và nhồi máu cơ tim, [27].
Là một thành phần tạo nên màu ñỏ của quả cà chua, lycopen còn có tác
dụng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng chất này nhiều hay
ít phụ thuộc vào ñộ chín của quả và chủng loại cà chua. ðây là một số chất
oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với
vitamin E. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu
trúc sinh hóa của ADN giảm xuống thấp nhất [11].
2.2.2. Giá trị kinh tế của cà chua
Cà chua có thể dùng ñể ăn tươi, nấu chín, và là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến với các loại sản phẩm khác nhau. Do ñó, ñối với các nước
trên thế giới nói chung, ñặc biệt là các nước nhiệt ñới nói riêng, trong ñó có
Việt Nam, thì cây cà chua là một trong những cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Ở Việt Nam, mặc dù cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó ñã trở thành một loại rau phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi, diện
tích trồng hàng năm biến ñộng từ 12 – 13 nghìn ha. Theo số liệu ñiều tra của
phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
ðồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42 – 68,4 triệu ñồng/ha/vụ với
mức lãi thuần 15 – 25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa.
Theo ðào Xuân Thảng (2005), trong báo cáo tổng kết khoa học kỹ
thuật dự án KC06.DA10NN "sản xuất thử nghiệm giống cà chua Lai số 1,

C95, dưa chuột Lai sao xanh 1, PC1 phục vụ chế biến xuất khẩu", cho biết:
Giống cà chua Lai số 1, C95 ñược sản xuất thử tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam
ðịnh cho thu nhập 35-40 triệu ñồng/ha, lãi thuần 15-20 triệu ñồng [29].
Sản xuất cà chua cần lượng lao ñộng khá lớn, trung bình sản xuất một
ha cà chua cần 600-800 công, trong khi ñó sản xuất lúa chỉ cần 200 - 250
công. Như vậy, lượng lao ñộng cần thiết ñể sản xuất cà chua gần gấp 3 lần sản
xuất lúa, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cải thiện ñời sống, giữ vững an
ninh và ñảm bảo môi trường xã hội tốt .
2.3. ðặc ñiểm thực vật học của cây cà chua
2.3.1. Bộ rễ
Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, phân nhánh và có khả năng ăn sâu trong
ñất rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1,5m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, hệ rễ phân
bố chủ yếu ở tầng ñất 0 - 30cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi rễ
chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh. Các rễ phụ tập trung phân bố ở tầng ñất
nông, ở lớp ñất dưới 1m thì rễ phân bố ít, sức hút của rễ ở ñó cũng giảm, ở
lớp ñất từ 0-50cm rễ phân bố nhiều, sức hút mạnh. Cây cà chua còn có khả
năng ra rễ bất ñịnh, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở ñoạn thân dưới 2 lá
mầm. Loài cà chua trồng khi tạo hình, tỉa cành, tỉa lá hạn chế sự sinh trưởng
của cây thì sự phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi không tỉa cành, lá. Trong quá
trình sinh trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường như
nhiệt ñộ ñất và ñộ ẩm ñất…[12].
2.3.2. Thân, cành
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là nhiều ñốt trên thân
và phân nhánh mạnh. Thân tròn, toàn thân có lông mềm và lông tuyến. Khi còn non
thì mềm, nhiều nước, có dịch màu vàng, thân giòn dễ gãy, về sau phía dưới thân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
dần hóa gỗ, nhất là phần sát mặt ñất thấy rất rõ. Tùy theo ñiều kiện môi trường và
giống, thân cà chua có ñộ dài khác nhau. Căn cứ vào ñặc tính sinh trưởng của thân,

người ta chia cà chua thành hai dạng: Dạng thân ñứng và thân bò.
2.3.3. Lá
Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép lông chim phân thùy. Các lá chét có
răng cưa, hình trứng thuôn. Mỗi lá có từ 3-4 ñôi lá chét, phía ngọn có một lá
riêng gọi là lá ñỉnh. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích
thước khác nhau như xanh vàng, xanh ñậm, xanh nhạt.
2.3.4. Hoa
Hoa cà chua mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng ñơn giản,
dạng trung gian và dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây rất
khác nhau ở các giống. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4-20, số hoa/chùm dao
ñộng từ 2-26 hoa. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết nhau thành bao hình nón,
bao quanh nhụy cái.
2.3.5. Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng, có 2, 3 ñến nhiều ngăn hạt. Hình
dạng và màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra, màu sắc quả chín
còn phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng Caroten và
Lycopen. Ở nhiệt ñộ 30
0
C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó
sự tổng hợp caroten không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt ñộ, vì thế ở mùa
nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua
dao ñộng rất lớn từ 3-200g thậm chí 500g phụ thuộc vào giống [4].
2.3.6. Hạt
Hạt cà chua quả nhỏ, trên bề mặt thường bao phủ một lớp lông nhung
mềm và mịn tùy thuộc vào giống. ðiều kiện thời tiết, ñặc biệt là nhiệt ñộ có
ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất, chất lượng và màu sắc hạt. Nhiệt ñộ thấp
làm cho màu sắc hạt ñen, tỉ lệ nảy mầm và năng suất thấp [4].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

2.4. Một số ñiều kiện ngoại cảnh chính ảnh hưởng ñến sinh trưởng
phát triển cây cà chua
2.4.1. Nhiệt ñộ
Cà chua thuộc nhóm cây ưa ấm. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hạt nảy
mầm là 24-25
0
C, nhiều giống nảy mầm nhanh ở nhiệt ñộ 28-32
0
C [6].
Tác giả Tạ Thu Cúc lại cho rằng, cà chua chịu ñược nhiệt ñộ cao, rất
mẫn cảm với nhiệt ñộ thấp. Cà chua có thể sinh trưởng, phát triển trong phạm
vi nhiệt ñộ từ 15-35
0
C, nhiệt ñộ thích hợp từ 22-24
0
C. Giới hạn nhiệt ñộ tối
cao ñối với cà chua là 35
0
C và giới hạn nhiệt ñộ tối thấp là 10
0
C [6.
Bảng 2.2. Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua

Giai ñoạn sinh trưởng Nhiệt ñộ tối ưu (
o
C)
Nảy mầm 26 – 32
Xòe lá mầm 16 – 20
Nảy chồi 15
Sinh trưởng, phát triển cây con 25 – 26

Dài thân 30 (ngày) và 17 (ñêm)
Sinh trưởng chồi nách 26 (ngày) và 22 (ñêm)
Cây con 26 – 32
Cây trưởng thành 27 (ngày) và 13 – 22 (ñêm)
Nuôi cấy Invitro 20 – 33
Lá ñầu tiên 25
Biến ñổi ñốt lá 10 – 14
Hình thành hoa 13 – 14
Nở hoa 26 (ngày) và 22 (ñêm)
Hình thành phấn hoa 20 – 26
Nảy mầm hạt phấn 22 – 27
Sinh trưởng ống phấn 22 – 27
Vòi nhụy dài ra 30 – 35
Quả chín 24 - 28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
Theo Kuo và cộng sự (1998), nhiệt ñộ ảnh hưởng lớn ñến quá trình phát
triển của bộ rễ, khi nhiệt ñộ ñất trên 39
o
C làm giảm sự phát triển của rễ, nếu
nhiệt ñộ trên 44
o
C sẽ làm giảm sức hấp thu nước và dinh dưỡng của rễ [56].
Trong giai ñoạn sinh trưởng dinh dưỡng, cà chua yêu cầu nhiệt ñộ từ 18-
24
o
C. Tuy nhiên nhiệt ñộ ban ñêm quá thấp và nhiệt ñộ ban ngày quá cao ñều
gây hại cho cây và cây cà chua ngừng sinh trưởng ở nhiệt ñộ trên 35
o

C và
dưới 12
o
C. Nếu nhiệt ñộ duy trì ở 10
o
C kéo dài sẽ làm cho cây chết.
Cây cà chua sinh trưởng tốt trong phạm vi nhiệt ñộ 15-30
o
C, nhiệt ñộ tối
ưu là 22-24
o
C (Loenz Maynard, 1998). Quá trình quang hợp của cà chua tăng
khi nhiệt ñộ tối ưu 25-30
o
C, nếu trên 35
o
C sẽ làm giảm khả năng quang hợp
(dẫn theo nguồn tài liệu của Kuo và cộng sự, 1998) [56].
Nhiệt ñộ là yếu tố ngoại cảnh không những ảnh hưởng ñến qua trình sinh
trưởng dinh dưỡng của cà chua mà còn ñặc biệt ảnh hưởng ñến sự ra hoa, ñậu
quả, quá trình hình thành năng suất và chất lượng của quả. Trong thời kỳ phân
hoá mầm hoa, nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến vị trí cao, thấp của chùm hoa ñầu tiên
không những thế còn ảnh hưởng ñến số chùm hoa/cây và số hoa/chùm. Nhiệt
ñộ chênh lệch giữa ngày và ñêm 30/25
o
C (ngày/ñêm) làm tăng số ñốt dưới
chùm hoa ñầu (dẫn theo nguồn tài liệu của Kuo và công sự, 1998) [56]. Theo
nghiên cứu của Calvert, 1957, nhiệt ñộ dưới 10
o
C thì chùm hoa ñầu thường ra

ở lá thứ 6-7, nhiệt ñộ 15
o
C ra ở lá thứ 8 và nếu nhiệt ñộ 27
o
C là lá thứ 14. Cũng
theo tác giả này, cà chua phân hoá mầm hoa ở nhiệt ñộ 13
o
C cho hoa nhiều hơn
ở nhiệt ñộ 18
o
C là 8 hoa/chùm, ở nhiệt ñộ 16
o
C có số hoa nhiều hơn 24
o
C là 4
hoa. Như vậy, nhiệt ñộ tăng cao thì số chùm hoa giảm [33].
Theo kết quả nghiên cứu của Kuo và công sự (1998) cho biết, nhiệt ñộ
ngày ñêm còn ảnh hưởng trực tiếp ñến sự phát triển của hoa, sự nở hoa cũng
như quá trình thụ phấn, thụ tinh, nhiệt ñộ ban ngày 30
o
C và 21
o
C về ñêm có
xu hướng làm giảm kích thước hoa cũng như khối lượng noãn, bao phấn, hạt
phấn. Nhiệt ñộ càng cao càng làm giảm số lượng hạt phấn và sức sống hạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
phấn dẫn ñến khả năng ñậu quả giảm. Nhiệt ñộ tối ưu cho quá trình thụ phấn
và ñậu quả 18-20

o
C [56].
Quả cà chua phát triển tốt nhất ở nhiệt ñộ 18-24
o
C, khi nhiệt ñộ trên 35
o
C
ngăn cản sự phát triển của quả làm giảm kích thước quả. Nhiệt ñộ còn ảnh
hưởng trực tiếp ñến sự hình thành sắc tố của quả, bởi vì quá trình sinh tổng
hợp lycopen và caroten rất mẫn cảm với nhiệt. Nhiệt ñộ 12-30
o
C thích hợp
hình thành lycopen và 10-38
o
C hình thành caroten. Do vậy nhiệt ñộ tối ưu ñể
hình thành sắc tố quả là 18-24
o
C. Quả có màu ñỏ tươi ñến ñỏ thẫm hấp dẫn
thường ở nhiệt ñộ 24-28
o
C, do sự hình thành lycopen và caroten ñược hình
thành dễ dàng. Khi nhiệt ñộ trên 40
o
C, quả thường giữ nguyên màu xanh vì
nhiệt ñộ cao là phân huỷ chlorophyll do ñó caroten và lycopen không ñược
hình thành. Nhiệt ñộ cao cũng làm giảm sự hình thành pectin ñây là nguyên
nhân làm cho quả nhanh mềm (Kuo và cộng sự , 1998) [56].
2.4.2. Ánh sáng
Cà chua thuộc cây ưa ánh sáng, cây con trong vườn ươm nếu ñủ ánh
sáng (5000 lux) sẽ cho chất lượng tốt, cứng cây, bộ lá to, khoẻ, sớm ñược

trồng. Ngoài ra ánh sáng tốt, cường ñộ quang hợp tăng, cây ra hoa ñậu quả
sớm hơn, chất lượng sản phẩm cao hơn [40].
Theo Kuddirijavcev (1964), Binchy và Morgan (1970) cho rằng
cường ñộ ánh sáng ảnh hưởng ñến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
cà chua. ðiểm bão hoà ánh sáng của cây cà chua là 70.000 lux (nhiều tác
giả) [40,41,46]. Cường ñộ ánh sáng thấp làm chậm quá trình sinh trưởng và
cản trở quá trình ra hoa. Khi cà chua bị che bóng, năng suất thường giảm và
quả bị dị hình.
Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng năng suất cà chua thường giảm, do vậy
việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ
sung sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả, tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và
làm tăng năng suất. Nhiều nghiên cứu ñã chỉ ra rằng cà chua không phản

×