Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.06 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TÂY NINH
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng 7
1.1.1 Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân 7
1.1.2 Khái niệm về tín dụng tại quỹ tín dụng 8
1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của tín dụng 8
1.1.4 Các loại hình tín dụng 9
1.1.5 Vai trò của tín dụng 9
1.2 Chất lượng hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân 11
1.2.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng 11
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng 12
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng của QTD 17
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan 17
1.2.4.2 Nhân tố khách quan 18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QTDND TÂY NINH
2.1 Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh 20
2.1.1 Quá trình phát triển của QTDND Tây Ninh 20
1
2.1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của QTDND Tây Ninh 20
2.1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh 22
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức 22
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của QTDND Tây Ninh 25
2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn của QTD 25
2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn 30
2.1.2.3 Kết quả thu chi 33
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại QTDND Tây Ninh 34


2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng 44
2.3.1 Kết quả đạt được 44
2.3.2 Những hạn chế về chất lượng tín dụng 45
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế 46
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI QTDND TÂY NINH
3.1 Định hướng phát triển của QTDND Tây Ninh trong những năm tới 48
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại QTDNDTây Ninh 49
3.3 Một số kiến nghị 55
KẾT LUẬN 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại quỹ tín dụng 23
Bảng 2.1 Cơ cấu nguồn vốn của QTD qua các năm 26
Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn của QTD từ tiền gửi dân cư năm qua 27
Bảng 2.3 Nguồn vốn vay QTDTW 29
Bảng 2.4 Hoạt động tín dụng tại quỹ qua các năm 32
Bảng 2.5 Kết quả thu chi qua các năm 33
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ của QTD Tây Ninh qua các năm 37
Bảng 2.7 Mối tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn 40
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ 42
Bảng 2.9 Thu nhập từ hoạt động tín dụng 43
3
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1.QTD : Quỹ tín dụng
2.QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
3.Quỹ : Quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh
4.NHNN : Ngân hàng nhà nước

5.NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
6.QTDTW : Quỹ tín dụng trung ương
7.ĐHTV : Đại hội thành viên
8.ĐHQT : Hội đồng quản trị
9.BKS : Ban kiểm soát
10.NHTM : Ngân hàng thương mại
4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Thái Bình nói chung và huyện Tiền Hải
nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế xã hội ngày càng được mở
rộng nâng cao, năng lực sản xuất, kinh doanh và sức mạnh cạnh tranh của hàng hóa
được nâng lên. Đóng góp của hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Tiền
Hải trong sự nghiệp phát triển chung này là rất đáng kể, với vai trò là người đi vay và
người tín dụng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân đã có nhiều sự thay đổi tích cực phù
hợp với thực tiễn. Quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh trong thời gian qua cũng đóng
góp không nhỏ vào sự nghiệp chung của hệ thống và phát triển nền kinh tế.
Bên cạnh những thuận lợi, công tác mở rộng đầu tư rộng hoạt động tín dụng,
trong thời gian qua gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt
động kinh doanh. Do những thay đổi bất thường của nền kinh tế cùng sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt của ngân hàng thương mại. Vì vậy, việc nghiên cứu đưa ra giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng là hết sức cần thiết không chỉ của với
QTD mà cả các NHTM.
Xuất phát từ yêu cầu đó, sau quá trình thực tập tại quỹ tín dụng nhân dân Tây
Ninh, em đã quyết định chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại
quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh “ để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân
dân Tây Ninh.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Tây
Ninh

Chương III: Giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín
dụng nhân dân Tây Ninh.
Do thời gian tìm hiểu và khả năng trình độ còn có hạn chế, thời gian thực tập
nghiên cứu vấn đề không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu
5
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý nhận xét của các thầy cô nhằm tạo điều kiện
giúp em có thể sửa chữa những sai sót, từ đó giúp em có được hiểu biết đầy đủ hơn về
vấn đề nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn có giáo-Th.S Nguyễn Thị Bích Vượng, thầy cô khoa
ngân hàng tài chính trường cao đẳng nghề Văn Lang Hà Nội. cùng ban lãnh đạo quỹ
tín dụng nhân dân Tây Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn !
6
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN
DỤNG NHÂN DÂN TÂY NINH
1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng tại quỹ tín dụng
1.1.1. Khái niệm về quỹ tín dụng nhân dân
Nước ta là một nước nông nghiệp nên nông nghiệp và nông thôn có vị trí chiến
lược trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để thực hiện Công nghiệp
hóa-Hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, Nhà nước đã có nhiều cố gắng mở rộng hoạt
động của các NHTM và một số biện pháp hỗ trợ tín dụng khác nhưng khu vực nông
thôn vẫn thiếu vốn trầm trọng và người nông dân chưa được tiếp cận thường xuyên
liên tục. Thông qua hoạt động của QTDND các thành viên có điều kiện thuận lợi để
vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết vấn đề việc làm cho người nông
dân, đồng thời thúc đẩy việc khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Hệ thống QTDND được thành lập vào 27 tháng 03 năm 1993 theo quyết định
số 390/TTG của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một hệ thống tín dụng

nông nghiệp nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, QTDND còn có nhiệm
vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Quỹ tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức hợp tác, hoạt động theo luật các tổ
chức tín dụng và luật hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa
các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh tập thể, giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn
7
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Đồng thời, quỹ tín
dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển.
QTD là mô hình gần gũi nhất với những địa phương có những cá nhân, hộ nông
dân cũng như doanh nghiệp nhỏ hoạt động trên địa bàn. Tuy các dịch vụ trong quỹ
không đa dạng như NHTM nhưng nó có thể đáp ứng được những nghiệp vụ tín dụng
của các địa phương cũng như hoạt động huy động vốn.
1.1.2. Khái niệm về hoạt động tín dụng tại quỹ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các tổ chức tín dụng và quỹ tín
dụng nhân dân không nằm ngoài điều đó; nó là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu
cho quỹ tín dụng. Trong hoạt động này quỹ tín dụng nhường quyền sử dụng vốn cho
khách hàng trong khoảng thời gian nhất định với những nguyên tắc và điều kiện nhất
định về lãi, thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo…
Hoạt động tín dụng cấp cho khách hàng để mở rộng sản xuất chăn nuôi, kinh
doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng…
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của tín dụng
- Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng được xác định phù hợp thời hạn thu hồi vốn của dự án, khả
năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn vay.
Tại quỹ tín dụng thì thời hạn tín dụng chủ yếu dưới 12 tháng, trên 12 tháng rất
ít. Bởi quỹ chủ yếu tài trợ cho dự án sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi theo mùa vụ,
kinh doanh nhỏ, lẻ tại địa bàn xã.

- Đối tượng tín dụng
QTDND đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, trừ những nhu cầu vay vốn
sau đây không được áp dụng:
Để mua sắm hình thành tài sản pháp luật cấm
8
Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch trái pháp luật
Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm
Số tiền thuế phải nộp, số tiền gốc, lãi vay của các tổ chức tín dụng khác
Số tiền để góp vào quỹ tín dụng
Các khoản chi phí thuộc ngân sách cấp.
Công trình xây dựng cơ bản, công trình phúc lợi công cộng của địa phương
- Nguyên tắc và điều kiện vay vốn
+ Khách hàng muốn vay vốn tại quỹ tín dụng phải đảm bảo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
- Phải hoàn trả tiền vay và tiền lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chỉnh phủ, Ngân hàng nhà
nước.
1.1.4. Các loại hình tín dụng
Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tín dụng đối các thành viên trong quỹ và các hộ
nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân cơ
sở. Việc tín dụng thực hiện dưới 2 hình thức:
- Tín dụng ngắn hạn ( dưới 12 tháng): là loại hình tín dụng bổ sung vốn
thiếu hụt về vốn lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh
và vay tiêu dùng. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong quỹ tín dụng
- Tín dụng trung và dài hạn: được thực hiện với các dự án đầu tư cơ bản,
dự án xây dựng hạ tầng, mua sắm tài sản cố định…
1.1.5. Vai trò của hoạt động tín dụng
- Đối với cá nhân hộ gia đình
9

Bất kỳ hình thức sản xuất kinh doanh nào mà không cần đến vốn, và nhất là
trong nền kinh tế không ngừng vận động, nhu cầu con người ngày càng cao. Chính vì
thế, sản xuất kinh doanh cũng phải mở rộng, thay đổi công nghệ để đạt hiệu quả cao.
Những năm qua vốn hỗ trợ của ngân sách nhà nước cũng đã đến với tay người dân
nhưng con số này vẫn còn hạn chế. Do đó vốn chủ yếu dùng để sản xuất kinh doanh
chính là vốn vay. Hoạt động tín dụng đã là cầu nối dẫn vốn từ quỹ tín dụng tới người
co nhu cầu vốn
Hoạt động tín dụng đã giúp những người nông dân có thêm vốn mạnh dạn mở
rộng sản xuất chăn nuôi, phát triển kinh tế. Các giúp hộ kinh doanh có thêm vốn mở
rộng và đầu tư kinh doanh có hiệu quả cao. Trong những năm qua thì hoạt động tín
dụng không chỉ giúp cho việc sản xuất kinh doanh mà nó còn thỏa mãn nhu cầu cải
thiện đời sống đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của cuộc sống như xây sửa nhà, mua sắm
phương tiện đi lại…
- Đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều hòa
lượng cung cầu vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm vụ dẫn vốn từ nơi
thừa tới nơi cần vốn; từ nhà tiết kiệm sang nhà đầu tư sản xuất kinh doanh, phục vụ
phát triển kinh tế.
Do việc tập trung được vốn và điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế, hoạt
động tín dụng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng đầu tư phát triển
kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp- nông nghiệp-
dịch vụ. Các khoản tín dụng đã cung cấp cho các ngành một lượng vốn phát triển có
chiểu sâu, đầu tư trọng điểm, tập trung phục vụ sản xuất kinh doanh nhất là nông
nghiệp. Có được nguồn vốn cá nhân hộ gia đình đã có thêm động lực để phát triển, tạo
hiệu quả kinh tế bền vững lâu dài, góp phần thúc đẩy tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế định hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Bên cạnh đó, các khoản vay có vai trò tạo nguồn vốn thực hiện xây dựng mới,
hiện đại hóa sản xuất, mua sắm trang thiết bị thúc đẩy nền sản xuất tiêu thụ trong
nước.
10

Hoạt động tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế trong nước, ổn định lưu
thong tiền tệ, là nhịp nối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
- Đối với QTD
Hoạt động tín dụng của QTD trong cơ chế thi trường, canh tranh gay gắt đòi
hỏi cần được quan tâm bởi đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho QTD.
Hơn nữa, đây là hoạt động mang tính cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thi trường vận động trong điều kiện nền kinh tế
mở với nhu cầu mở rộng quy mô, chính sách ưu đãi phát triển nông nghiệp nông thôn,
tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn là cấp thiết và quan trọng.
Nguồn vốn này tạo cho thành viên có vốn ổn định sản xuất kinh doanh, mở rộng quy
mô, cải tiến trang thiết bị, phương pháp sản xuất tạo ra năng suất cao. Đây là điều kiện
để quỹ tín dụng mở rộng phạm vi, điều kiện hoạt động của mình và ngày càng khẳng
định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế.
Mặt khác, hoạt động tín dụng là cách thực khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động dư thừa tại quỹ, nói cách khác đó là việc dẫn vốn của quỹ tín dụng. Vì vậy, hoạt
động tín dụng phải được tăng cường để có thể tham gia nhiều hơn nữa trong công cuộc
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
1.2. Chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Trong bất kỳ nền kinh tế cạnh tranh nào cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào
muốn đứng vững thì phải cải thiện chất lượng kinh doanh là một tất yếu.
Các tổ chức tín dụng nói chung và quỹ tín dụng nhân dân nói riêng cũng là một
tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế với mặt hàng đặc biệt là tiền tệ. Chính vì thế
không lý do gì mà quỹ tín dụng lại không quan tâm đến chất lượng kinh doanh của
mình. Một trong những hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng là tín dụng. Vậy chất lượng
tín dụng là gì ?
Chất lượng tín dụng là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý, hợp pháp của khách hàng.
Đồng thời, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội theo con đường đổi mới đất nược và
11
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của quỹ tín dụng. Đơn giản hơn chính là vốn cho khách

hàng vay được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý tạo ra một số tiền lớn
thông qua đó ngân hàng thu được cả gốc và lãi đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và
có lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức độ an
toàn vốn, mức độ thích nghi của QTD với sự thay đổi của môi trường kinh tế, khả
năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất lượng tín dụng
còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh, tình trạng
xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị
trường, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho khách
hàng, quỹ tín dụng và nề kinh tế.
Đối với quỹ tín dụng:
Quỹ tín dụng là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, một mặt đáp ứng vốn cho
nền kinh tế, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận và mong muốn lợi nhuận ngày càng tăng
cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác. Hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng
mang lại một khoản lợi nhuận hấp dẫn hơn nữa nó cũng là vũ khí cạnh tranh có hiệu
quả với các tổ chức tín dụng khách nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các NHTM hay quỹ
tín dụng nhân dân đều mong muốn quản lý được các khoản vay của mình sao cho nó
mang lại thu nhập lớn nhất và rủi ro thấp nhất. Việc nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng sẽ tạo ra khoản lợi nhuận ổn định giúp cho quỹ thực hiện mục tiêu mở rộng quy
mô, thu hút khách hàng, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, đối với khách
hàng đã vay vốn, sử dụng vốn tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng sẽ lại có nhu cầu
phát triển hơn nữa. Từ đó lại tìm đến quỹ để hợp tác trong hợp đồng tín dụng mới.
Chất lượng tín dụng giúp quỹ tín dụng tạo thế mạnh, sức cạnh tranh, tạo thuận
lợi cho sự tồn tại phát triển lâu dài, củng cố mối quan hệ xã hội. Có thể nói việc nâng
cao chất lượng tín dụng là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển.
12
Đối với khách hàng vay vốn:
Khi được quỹ tín dụng một số vốn làm ăn, mở rộng sản xuất kinh doanh đã đạt

được kết quả như mong muốn. Đó cũng chính là cơ sở để khách hàng tồn tại và phát
triển hơn nữa. Trong công cuộc đổi mới công nghệ sản xuất, mở rộng quy mô giảm
dần cái nghèo trong nông nghiệp thì khoản vốn để thực hiện điều này rất khó. Việc tiết
kiệm thì cần phải có thời gian, mặt khác đã sản xuất nhỏ bé thì tiết kiệm đến bao giờ,
hơn nữa việc vay trong gia đình cũng hạn chế vì không phải ai cũng có khoản dư thừa
tín dụng. Do vậy, việc đi vay vốn đã trở nên rất quan trọng trong việc sản xuất kinh
doanh của người dân. Nhưng tín dụng với số lượng như thế nào để phù hợp với nhu
cầu cần thiết là rất cần thiết, bởi nó còn liên quan tới khả năng thu hồi nợ. Chính vì thế
việc nâng cao chất lượng tín dụng giúp cho khách hàng ngoài sự tin tưởng, còn là sự
đáp ứng số vốn đủ kịp thời để thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế:
Hoạt động tín dụng của NHTM hay quỹ tín dụng nếu có hiệu quả sẽ có tác
động tốt tới mọi lĩnh vực kinh tế-chính trị-xã hội. Phát triển hoạt động tín dụng sẽ
giảm bớt đáng kể các khoản cấp từ ngân sách, góp phần giảm thâm hụt ngân sách.
Chính quá trình phân phối lạo tiền tệ nay của tín dụng ngân hàng đã góp phần bình ổn
tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế.
Việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế thì khối lượng hàng hóa tăng lên, giá cả
hàng hóa giảm xuống, làm tăng sức cạnh tranh của thị trường. Có thể nói hoạt động tín
dụng luôn găn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có mối quan hệ chặt chẽ
với lưu thông tiền tệ và được coi là con đường tốt nhất để đưa tiề vào lưu thông. Qua
đó còn có thể kiểm soát lượng tiền cung ứng, đảm bảo phù hợp giữa lưu thông tiền tệ
và lưu thông hàng hóa, góp phần kìm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín
quốc gia.
Việc cung ứng vốn đủ, kịp thời đúng đối tượng cần khiến các cá nhân, doanh
nghiệp có trách nhiệm hơn trong việc kinh doanh, sử dụng vốn hiệu quả, góp phần
giảm bớt tình trạng vay nặng lãi.
13
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã
hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, vùng trong nước, ổn định và phát
triển cân đối nền kinh tế.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng được thể hiện qua 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định tính và
chỉ tiêu định lượng.
 Nhóm chỉ tiêu định tính
Xét về góc độ QTD thì chỉ tiêu này được thể hiện ở khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an toàn, kỳ hạn
và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách hàng.
- Với những QTD có lịch sử lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị tốt, đồng thời
đa dạng hóa hình thực huy động vốn và dịch vụ khác và không ngừng ứng dụng dịch
vụ mới, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp thân thiện. Có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn
định, có lượng khách hàng vay vốn đông chứng tỏ ngân hàng hay quỹ tín dụng có uy
tín.
- Chỉ tiêu định tính được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân, các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Không những thế chất
lượng tín dụng còn thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền
kinh tế, sự an toàn của hệ thống quỹ tín dụng.
- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn thể hiện thông qua tình hình hoạt động kinh
doanh của quỹ tín dụng, khả năng khai thác khách hàng tiềm năng trên địa bàn.
 Nhóm chỉ tiêu định lượng
Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng qua
việc chấp hành các chỉ tiêu cụ thể trên cơ sở so sánh con số thực tế với con số giới hạn
cho phép mà các văn bản đề ra. Thông qua các chỉ tiêu đó đánh giá được thực trạng
14
chất lượng hoạt động tín dụng . Xét về góc độ quỹ tín dụng các chỉ tiêu định lượng
được sử dụng:
+ Doanh số tín dụng
Doanh số tín dụng trong kỳ là tổng số tiền mà quỹ tín dụng cho khách hàng vay
thực tế trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết giá trị khoản vay trong năm, thể hiện khả năng
tín dụng trong năm nhiều hay ít. Qua đó đánh giá được uy tín chất lượng của quỹ tín

dụng.
+ Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ là tổng khoản thu nợ phát sinh trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh
tình hình thu nợ của quỹ tín dụng, thông qua đó đánh giá việc thẩm định dự án đã đúng
và hợp lý chưa, công tác thu nợ của quỹ có sát sao với khoản nợ hay không.
+ Dư nợ
= + -
Dư nợ tín dụng là số tiền đang cho khách hàng vay tính đến thời điểm cụ thể.
Đây là chỉ tiêu tích lũy theo thời gian. Vì vậy dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ sau tăng hơn
kỳ trước là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng thị phần tín dụng càng cao, chứng tỏ đội
ngũ cán bộ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ quỹ
tín dụng hoạt động kém, khả năng tiếp thị mở rộng thị trường còn hạn chế.
+ Sự cân đối giữa nguồn vốn huy động và dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tài trợ của nguồn vốn huy động với dư nợ; nguồn
vốn huy động đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng. Nếu nguồn
vốn huy động không đáp ứng đủ thì quỹ phải xử lý như thế nào ? sử dụng bao nhiêu để
tín dụng và phải làm thế nào đủ vốn đáp ứng nhu cầu vốn. Sự giải quyết này có hợp lý
hay không sữ ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của quỹ.
15
Dư nợ kỳ
này
Dư nợ
kỳ trước
Doanh số cho
vay trong kỳ
Doanh số thu
nợ trong kỳ
+ Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết trong thời gian ngắn nhất vốn tín dụng quay được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, vì nó phản ánh tốc độc luân chuyển vốn

nhanh.
+ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng tín dụng của quỹ những
là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng mở rộng hoạt động tín dụng. Hoạt động
tín dụng của quỹ phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy quỹ tín dụng xác định mục
tiêu hoạt động của mình là mở rộng tín dụng nhưng cũng không vì thế mà tiến hành
mở rộng tín dụng bằng mọi giá, không thể chấp nhận nợ quá hạn quá cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn đạt < 5% được coi là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại vượt
quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động tín dụng của quỹ không an toàn, rủi ro cao.
+ Tỷ lệ nợ xấu
Thể hiện tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Tỷ lệ này càng cao thì tín dụng đạt
hiệu quả thấp. Tỷ lệ nợ xấu cong ảnh hưởng tới lợi nhuận của quỹ và nếu có nhiều nợ
xấu sẽ có thể làm quỹ phá sản. Các tổ chức tín dụng hay quỹ hết sức hạn chế con số
này bới nó làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
+ Thu tư lãi tín dụng trên tổng doanh thu
16
Chỉ tiêu nay đo lường khả năng sinh lời của quỹ do hoạt động tín dụng mang
lại. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lựng tín dụng của quỹ tín dụng
Nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng là góp phần vào việc giảm thiểu
rủi ro và góp phần đảm bảo an toàn tiền vay. Để nâng cao chất lượng tín dụng cần
phải tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan
- Thẩm định dự án
Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán tốt. Nếu
việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với quỹ là
rất lớn và khoản tín dụng chắc chắn có hiệu quả không cao.
- Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi cán bộ tín

dụng phải nắm được đặc thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh. Không những thế
cán bộ tín dụng phải am hiểu về pháp luật, thường xuyên nắm bắt thông tin thị trường.
Để từ đó giúp cho công tác thẩm định dự án một cách tốt nhất, loại bỏ được khách
hàng không tốt.
- Chính sách lãi suất
Quỹ tín dụng cũng như NHTM là định chế tài chính trung gian thực hiện đi vay
để tín dụng với lãi suất cao hơn. Do đó, phải có lãi suất phù hợp làm cơ sở cho quỹ tín
dụng nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lãi suất huy động và lãi suất tín dụng không
phải chỉ để bảo vệ lợi ích cho khách hàng, an toàn, bù đắp chi phí, mang lại lợi nhuận
cho quỹ mà lãi suất đưa ra còn phụ thuộc vào mức lãi suất sàn nhà nước quy định. Và
mức lãi suất sàn sẽ thay đổi theo cung cầu thị trường.
- Khả năng về nguồn vốn của quỹ tín dụng
17
Muốn tín dụng thì cần phải có vốn. Vốn chính là yếu tố quan trọng trong hoạt
động của quỹ tín dụng nhưng cứ đi vay cấp trên với lãi suất cap để tín dụng thì hiệu
quả tín dụng không cao. Do đó việc huy động vốn từ dân cư hay tổ chức kinh tế là một
vấn đề quan trọng. Đây là nguồn vốn rẻ, ổn định và vốn này sẽ quy định hiệu quả tín
dụng.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng đến vay vốn đều phải tính đến hiệu quả sử dụng vốn vay. Nếu họ
thực hiện có hiệu quả dự án và có lợi nhuận thì có thể tăng hiệu quả khoản vay. Tuy
nhiên trong giai đoạn hoạt động kinh doanh đã mắc phải những sai sót dẫn đến thiệt
hại cho bản thân họ và thiệt hại cho quỹ tín dụng. Quxy tín dụng chỉ có thể giảm thiểu
rủi ro bằng cách thẩm định chặt chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp
thời các thông tin để đưa ra những quyết định chính xác.
Nhân tố từ phía môi trường
Cho dù quỹ tín dụng thực hiện tốt các yêu cầu khi cung cấp và khách hàng có
đủ khả năng về đạo đức và dư án vay vốn thì khoản vay này cũng có thể cso hiệu quả
thấp. Đó là do ảnh hưởng của các yếu tố môi trường một trong số đó là;

- Môi trường kinh tế
Sự biến động bất thường của nền kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm
hiệu quả hoạt động của quỹ tín dụng và khách hàng biến động theo chiều hướng tương
tự. Nền kinh tế có thể bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, hay gặp khó
khăn do gặp phải thiên tai gây ra. Làm cho suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm
phát tăng cao…
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý lỏng lẻo, không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ
hội cho những khách hàng có đạo đức không tốt lừa đảo quỹ tín dụng và làm cho
18
khách hàng trung thực e dè không giám mạnh dạn đầu tư phát triển do đó làm giảm
hiệu quả tín dụng.
- Môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định môi trường chính trị xã hội trong và ngoài nước là một căn cứ quan
trọng để quỹ tín dụng cũng như khách hàng đưa ra các quyết định phát triển. Nếu môi
trường này ổn định thì khách hàng yên tâm thực hiện mở rộng đầu tư và khi đó nhu
cầu về vốn cũng tăng lên, hiệu quả đầu tư cũng tăng. Ngược lại, nếu môi trường đầu tư
hiệu quả đầu tư trước đó giảm dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp.
- Sự quản lý vĩ mô của các cơ quan nhà nước
Thể hiện ở sự ổn định và hợp lý, phù hợp của đường lối chính sách các quy
định thể lệ của nhà nước và các cơ quan chức năng tạo thành hành lang pháp lý thuận
lợi cho hoạt động của nhà nước cũng như khách hàng đó là điều kiện để quỹ tín dụng
nghiên cứu hoạt động tín dụng.
- Sự không theo kịp đà phát triển của xã hội cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả
tín dụng, như những bất cập trong trình độ chuyên môn và công nghệ.
Như vậy, hiệu quả tín dụng của quỹ tín dụng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có
những yếu tố do bản thân quỹ tín dụng, cung có nhân tố thuộc về khách hàng và môi
trường nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai bên. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ
chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp quỹ tín dụng có biện pháp thích hợp để nghiên
cứu hoạt động tín dụng.

19
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN TÂY NINH
2.1. Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của QTDND Tây Ninh
Như chúng ta đã biết hệ thống QTDND được thành lập ngày 27 tháng 03 năm
1993 theo quyết định 390/TTG của Thủ tướng chính phủ với mục tiêu hình thành một
hệ thống tín dụng nông thôn đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ ngân hàng trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, tự quản lý, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, QTDND còn có nhiệm
vụ quan trọng trong việc huy động và đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng như tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.
Nhận thức vai trò, nhiệm vụ, tác dụng của QTDND trong sự phát triển chung
của nền kinh tế đất nước, QTDND Tây Ninh được thành lập theo quyết đinh số
390/TTG ngày 25 tháng 04 năm 1996 của giám đốc NHNN tỉnh Thái Bình. Sau 15
năm hoạt động và phát triển QTDND Tây Ninh luôn là bạn đồng hành của nhân dân xã
Tây Ninh trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, góp
phần đắc lực vào việc phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tên đầy đủ: Quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh
Trụ sở làm việc: Tây Ninh-Tiền Hải-Thái Bình
Giám đốc điều hành: Nguyễn Trọng Thuận
Tính đến ngày 21/03/2012 tổng vốn hoạt động là 17.151.053.200 đ
2.1.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của quỹ tín dụng nhân dân Tây Ninh
a. Chức năng
QTDND Tây Ninh là loại hình kinh tế hợp tác xã do các thành viên và thể chế
hay pháp nhân tự nguyện góp vốn lập ra và hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
nhằm mục đích tương trợ tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả tốt hơn trong hoạt động
20
sản xuất kinh doanh, dịch vụ cải thiện đời sống của các thành viên góp phần phát triển
kinh tế đất nước.

Quỹ tín dụng có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ và có bảng tổng kết tài sản,
có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm trước thành viên và
pháp luật về hoạt động của mình.
Nội dung hoạt động:
Huy động tiền gửi nhàn rỗi của các thành viên và cá nhân trên địa bàn.
Tín dụng ngắn hạn và trung hạn phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp, kinh
doanh cá thể, tiêu dùng trên địa bàn xã Tây Ninh.
b. Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp, chấp hành các quy định tiền tệ,
tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.
Thực hiện pháp lệnh kinh tế thống kế và chấp hàng các chế độ kiểm toán của
nhà nước.
Bảo toàn và phát triển vốn huy động của quỹ tín dụng.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của nhà nước giao.
Chịu trách nhiệm hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn.
Chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ khác bằng toàn bộ vốn và tài sản
thuộc quyền sở hữu của quỹ tín dụng.
Nộp thuế theo pháp luật
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật và điều lệ của hiệp
hội liên minh quỹ tín dụng nhân dân.
Chăm lo giáo dục-đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
Cung cấp thông tin đến mọi thành viên tích cực tham gia xây dựng và quản lý
quỹ tín dụng.
21
Đảm bảo quyền lợi của các thành viên và thực hiện cam kết kinh tế đối với các
thành viên.
Thực hiện hợp đồng lao động, tôn trọng danh dự và nhân phẩm của người lao
động.
2.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của quỹ chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tín dụng cá nhân

hộ gia đình.
- Tiền gửi tiết kiệm: Quỹ tín dụng huy động vốn nhà rỗi từ dân cư trong xã và
xã lân cận
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
- Tín dụng cá nhân, hộ gia đình: Chủ yếu cho cá nhân, gia đình tại địa bàn xã.
+ Tín dụng vốn để sản xuất kinh doanh
+ Tín dụng lưu vụ
+ Tín dụng thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống
+ Tín dụng tiêu dùng.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức hoạt động của quỹ gồm:
Hội đồng quản trị gồm: - Chủ tịch hội đồng quản trị
- Giám đốc
- Ủy viên HĐQT
Ban kiểm soát gồm: - Kiểm soát trưởng
- Ủy viên BKS
22
Ban điều hành: - Kế toán trưởng
- Cán bộ thẩm định
- Thủ quỹ
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại quỹ tín dụng
- Đại hội thành viên mỗi năm họp một lần vào cuối năm để tổng kết hoạt động
trong năm và bầu ra hội đồng quản trị và giám đốc… cho nhiệm kỳ vào năm hoạt động
tiếp theo.
- Hội đồng quản trị tổ chức thực hiện nghị định của đại hội thành viên, quyết
định những vấn đề về tổ chức hoạt động của quỹ. HĐQT chịu trách nhiệm về các
quyết định ( bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh, số lượng lao động, cơ cấu tổ chức
và các bộ phận nghiệp vụ chuyên môn… ) của mình trước HĐTV và trước pháp luật.
+ Chủ tịch hội đồng quản trị: Là người đại diện cho quỹ trước pháp luật chủ

tịch hội đồng quản trị đồng thời là người tổ chức thực hiện nhiệm vụ của hội đồng
quản trị quy định, triệu tập và chủ trì các phiên họp của HĐQT, phân công theo dõi các
23
ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
CÁN BỘ TÍN DỤNG KẾ TOÁN
THỦ QUỸ
thành viên thực hiện nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của HĐQT. Đồng
thời đôn đốc giám sát việc điều hành của giám đốc điều hành.
+ Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước HĐQT điều
hành hoạt động của hàng ngày theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Chịu trách
nhiệm điều hành mọi hoạt động của quỹ theo đúng pháp luật, điều lệ và ng nghị quyết
ĐHTV và nghị quyết hội đồng quản trị. Giám đốc ký các báo cáo văn bản, hợp đồng
chứng từ, trình hội đồng quản trị các báo cáo về tình hình kết quả hoạt động của quỹ.
Đồng thời chuẩn bị các báo cáo hoạt động, báo cáo quyết toán, dự kiến phân phối lợi
nhuận, phương án xử lý lỗ, phương án xử lý rủi ro và xây dựng phương hướng hoạt
động sắp tới để HĐQT xem xét và trình ĐHTV.
- Ban kiểm soát thực hiện kiểm soát thường xuyên các hoạt động của quỹ về
mọi mặt theo 10 nội dung kiểm soát như: Kiểm soát chứng từ kế toán, hồ sơ tín dụng,
chấp hành chế độ tài chính, chấp hành pháp luật, các chính sách và lãi suất, việc ra các
chỉ thị nghị quyết có đúng đắn hay không, chế độ báo cáo thống kê… Hàng quý, ban
kiểm soát xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm soát nội bộ, tổng hợp đề báo cáo, đánh
giá công tác kiểm toán trong quý về những ưu nhược điểm trong công tác quản trị điều
hành.
+ Kiểm soát trưởng: Là người đứng đầu ban kiểm soát, đánh giá mọi hoạt động
của quỹ theo pháp luật và điều lệ.
+ Ủy viên ban kiểm soát: Là người kiểm soát các hoạt động của công nhân viên

trong quỹ một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống đề báo cáo lên kiểm soát
trưởng, giúp kiểm soát trưởng có thể nắm giữ mọi hoạt động một cách tổng quát. Đồng
thời kiểm soát viên phải chịu mọi trách nhiệm trước báo cáo của mình.
- Ban điều hành được họp mỗi tháng một lần để triển khai và đánh giá kết quả
hoạt động kinh doanh trong tháng về khả năng huy động vốn, vay vốn, dư nợ tín dụng,
nợ quá hạn, tình hình thu chi tài chính, những khó khăn thuận lợi trong việc thực hiện
nghị quyết của hội đồng quản trị trong tháng, đồng thời xây dựng chương trình hoạt
động kinh doanh trong tháng tới.
24
+ Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
kế toán, chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, giám sát thực hiện chế độ tiền lương,
tiền thưởng của công nhân viên trong quỹ, giám sát nguồn tiền ra, vào của quỹ; mở sổ
theo dõi việc sử dụng nguồn vốn của quỹ. Tổ chức chứng từ, báo cáo theo nghị quyết
của NHNN, phân tích thu chi lỗ lãi. Đề xuất các biện pháp hạch toán và giám sát xây
dựng chế đọ quản lý kịp thời. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả tài chính, ký
chứng từ hạch toán từng hạng mục; chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác hạch
toán, kế toán do nhà nước quy định.
+ Cán bộ thẩm định: Tiếp xúc với khách hàng để huy động vốn, tín dụng sản
xuất kinh doanh một cách có hiệu quả.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền tại quỹ, tình hình thu chi tồn quỹ. Đảm
bảo thu đúng thu đủ, chi đúng theo lệnh chi và kiểm soát tiền mặt. Có trách nhiệm thu
tiền mặt hàng ngày tại quỹ, lập sổ nhật ký quỹ riêng, cuối ngày kiểm tra cộng sổ đối
chiếu với bộ phận kế toán nhằm phát hiện sai sót kịp thời để sửa chữa.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh QTDND Tây Ninh năm 2009-2011
Trước hạn chế về phạm vi hoạt động cùng với những biến động trên thị trường
tiền tệ, sự điều hành chính sách tiền tệ cũng như chính sách tài khóa của NHNN lúc
thắt chặt, lúc nới lỏng trong những năm qua. Là một quỹ tín dụng cơ sở hoạt động chủ
yếu trên địa bàn xã không thể tránh khỏi những thiếu sót trong việc vừa thực hiện quy
định của nhà nước và đảm bảo hoạt động kinh doanh của quỹ. Song với sự quyết tâm
của cán bộ thành viên trong quỹ, QTDND Tây Ninh đã đạt được kết quả tốt trong thời

gian qua.
2.1.2.1. Tình hình nguồn vốn của QTND
Trong những năm qua trước diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới, khó
khăn nội tại của kinh tế Việt Nam, biến động thị trường hoạt động ngân hàng nói
chung và quỹ tín dụng nói riêng đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn để
đảm bảo kinh doanh
25

×