Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại nhđt & ptvn – chi nhánh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.48 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
MỤC LỤC
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHĐT & PTVN : Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập khu vực và thế giới
do đó nhu cầu vốn cho sự phát triển ngày càng tăng. Đảng ta đã nhận định
không chỉ trông chờ vào vốn bên ngoài mà phải “ phát huy cao độ nội lực để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá”. Chính vì vậy vấn đề huy động vốn được đặt lên hàng đầu, là điều kiện
đầu tiên và cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng.
Để có thể tồn tại và phát triển, các ngân hàng thương mại phải lựa chọn
cho mình con đường đi phù hợp nhất, từng bước khẳng định uy tín và thương
hiệu, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Phương pháp tốt nhất giải quyết
vấn đề này trong bối cảnh hiện nay là các ngân hàng thương mại phải tăng
cường hoạt động huy động vốn để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao
của đất nước, từ đó có thể đảm bảo khả năng thanh toán, phát triển các hoạt
động đầu tư và cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn đối với nền kinh tế nói chung và
đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng, vận dụng kiến thức đã
được học vào thực tế và sau một thời gian thực tập tại NHĐT & PTVN – chi
nhánh Bắc Ninh em hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì vậy em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại NHĐT & PTVN – chi nhánh Bắc Ninh” để làm luận văn


tốt nghiệp của mình. Đề tài có kết cấu 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn và hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu qur huy động vốn của
NHĐT & PTVN – chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy
động vốn tại NHĐT & PTVN – chi nhánh Bắc Ninh
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài này là để làm rõ vấn đề công
tác huy động vốn, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác huy động vốn
để thấy kết quả đạt được và những hạn chế nhằm tìm ra những giải pháp
phù hợp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHĐT & PTVN
tỉnh Bắc Ninh.
Do thời gian thực tập tại chi nhánh có hạn, kinh nghiệm thực tế còn
nhiều hạn chế nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai sót. Vì
vậy em rất mong sự góp ý và chỉ đạo của cơ quan thực tập, cô giáo hướng dẫn
để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ của thầy giáo GS. TS Vũ Văn Hóa và các cơ chú, anh chị tại chi nhánh
NHĐT & PTVN đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ CÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.Khái niệm về vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại

Các ngân hàng có thể tổ chức theo nhiều hình thức khác nhau như ngân
hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài … nhưng dự tổ chức ở loại hình nào
các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển đều cần một yếu tố hết sức quan
trọng đó là vốn.
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng có
thể huy động được dựng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh
doanh khác.
1.1.2.Các nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Nguồn vốn tự có
Vốn tự có của Ngân hàng là vốn do chủ sở hữu đóng góp và vốn được
tạo ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu thực hiện một chức năng không thể thay thế trong hoạt
động của Ngân hàng: Cung cấp những nguồn lực ban đầu để giúp Ngân hàng
mới thành lập hoạt động, cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển,
giúp Ngân hàng chống lại rủi ro, duy trì niềm tin của công chóng và của các
cổ đông vào khả năng quản lý và phát triển của Ngân hàng.
Vốn tự có của NHTM bao gồm 2 bộ phận:
- Vốn tự có cơ bản: Đó là vốn góp ban đầu và bổ sung của chủ sở hữu
được ghi trong điều lệ thành lập của Ngân hàng.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
- Vốn tự có bổ sung: Được hình thành trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng (QuÜ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quÜ dự trữ đặc biệt
dự phòng bù đắp rủi ro, lợi nhuận không chia, quÜ phúc lợi, quÜ khen
thưởng )
Vốn tự có chiếm một tư trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM
nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi mới thành lập ngân hàng
1.1.2.2 Nguồn vốn huy động

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách
nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi đến hạn (tiền gửi có kỳ hạn, tiết kiệm) hoặc
khi khách hàng có nhu cầu rút vốn ( tiền gửi không kỳ hạn).
Vốn huy động chiếm tư trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của một
Ngân hàng thương mại. Nó đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Vốn huy động bao gồm:
- Huy động từ tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền mà khách hàng gửi vào và có
quyền rót ra bất cứ lúc nào và ngân hàng có trách nhiệm đảm bảo thanh toán
ngay khi khách hàng có nhu cầu.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi của khách hàng gửi vào ngân hàng
trong đó có sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng về thời gian rút tiền.
Khách hàng được phép rút tiền trước hạn, trên thực tế có thể rút trước hạn
nhưng sẽ tính lãi suất không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm.: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhằm mục đích hưởng lãi. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
hàng sẽ cấp cho khách hàng chứng nhận tiền gửi tiết kiệm và khách hàng phải
quản lý và mang theo mỗi khi đến ngân hàng giao dịch.
- Huy động qua phát hành các công cụ nợ:
+ Phát hành kỳ phiếu: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn. Nó có đặc điểm
giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó
được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
+ Phát hành trái phiếu: Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ ( cả gốc

lẫn lãi ) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích
của ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung gian và dài
hạn.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định
kỳ ở một ngân hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và
nhận đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị
trường tiền tệ.
1.1.2.3 Nguồn vốn đi vay
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, đôi khi các Ngân hàng lâm vào tình
trạng tạm thời thiếu vốn khả dụng. Giải pháp thường được các Ngân hàng sử dụng
trong trường hợp này là đi vay.
Vốn đi vay được hình thành trên cơ sở quan hệ vay mượn giữa NHTM với
NHNN hoặc giữa NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
Các NHTM có thể vay vốn của nhau thông qua thị trường liên ngân hàng
hoặc vay vốn của các TCTD trong và ngoài nước theo lãi suất thoả thuận và có
thể tín chấp.
Trong trường hợp vốn vay trên vẫn không tiếp tục đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng thì các NHTM sẽ sử dụng biện pháp cứu cánh cuối cùng: Vay Ngân hàng
Trung ương.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
1.1.2.4 Các nguồn khác
Do quá trình hoạt động, thanh toán và cung cấp các dịch vụ, nguồn
vốn của ngân hàng thương mại còn bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong
thanh toán và tiền khác.
Nguồn uỷ thác
Thông qua nghiệp vụ đại lý, thực hiện các nghiệp vụ uỷ thác như uỷ thác
cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân, thu hộ … các
NHTM cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi

hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn
cho khách hàng hay một dự án đầu tư.
Nguồn trong thanh toán
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, NHTM cũng tạo được một
khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài
khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân
hang chấp nhận các hối phiếu thương mại … Các khoản tiền tạm thời được
trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm thời
được coi là tiền nhàn rỗi.
Tiền khác
Bao gồm các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán như lương chưa trả, thuế
chưa nộp …
1.1.3 CÁC NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.3.1 Các hình thức huy động vốn
Trong nền kinh tế mở cửa hội nhập hiện nay, để thu hút được nguồn vốn lớn,
các NHTM phải tìm cách đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu
và thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng. Vì thế, theo các tiêu thức khác
nhau có thể phân các hình thức huy động vốn thành các loại khác nhau.
1.1.3.2 Theo đối tượng huy động
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
Huy động vốn từ dân cư
Đối với nguồn tiền huy động từ dân cư, do nhu cầu sử dụng là khác nhau
nên các NHTM luôn tìm mọi cách để đa dạng hoá các nguồn vốn huy động
này bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm như rút ngắn kì hạn gửi tiền có thể
theo ngày, theo tuần, theo tháng, lãi suất bậc thang, rút gốc linh hoạt
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và các tổ chức
khác

Đây là khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng trong
và ngoài nước, các tổ chức xã hội khác như cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang, tổ chức chính trị xã hội … Phần lớn mục đích của nguồn tiền gửi này là
nhằm mục tiêu thanh toán, hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Bên cạnh đó,
còn nhằm mục đích sinh lời đối với khoản tiền nhàn rỗi chưa cần sử dụng.
Đối với mục đích gửi tiền để hưởng các dịch vụ thanh toán, ngân hàng
thường không trả lãi hoặc quy định một tỷ lệ lãi suất rất thấp và khách hàng
khi hưởng các dịch vụ này thì phải trả một khoản phí dịch vụ nhất định. Do
nhu cầu thanh toán của các doanh nghiệp là rất lớn nên hình thức huy động
vốn này tạo nên một nguồn lớn trong vốn của ngân hàng.
Đối với những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và chưa cần dùng đến trong
thanh toán, khách hàng thường lựa chọn hình thức gửi tiền tiết kiệm với mức
lãi suất quy định cao hơn nhưng không được hưởng các dịch vụ thanh toán.
Khi có nhu cầu sử dụng, các tổ chức phải cử người đại diện của mình đến
ngân hàng để yêu cầu rút tiền.
1.1.3.3 Theo phương thức huy động
Tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và
ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi không kỳ hạn
có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi. Tuỳ theo mục đích gửi tiền mà người
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
ta phân chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý
Tiền gửi tiết kiệm
Đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa sử dụng cho
tiêu dùng. Do đó, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách
an toàn và hưởng lãi. Vì thế, tài khoản tiền gửi không thể phát séc hay thực
hiện các khoản thanh toán khác ngoại trừ người gửi tiền đề nghị trích tài
khoản tiền gửi tiết kiệm để trả nợ vay hay chuyển sang một tài khoản khác

của chính chủ tài khoản.
Phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho
một mục đích nào đó. Các giấy tờ có giá do NHTM phát hành bao gồm kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
1.1.3.4 Theo thời gian huy động
Huy động vốn ngắn hạn
Các khoản huy động có thời gian dưới 12 tháng được gọi là các khoản
huy động ngắn hạn. Tuỳ theo chiến lược phát triển cũng như mức độ đa dạng
hoá các sản phẩm tiền gửi của các NHTM mà có thể chia nhỏ các kì hạn theo
ngày, theo tuần, theo tháng, theo quý.
Huy động vốn trung và dài hạn
Do ngân hàng chủ yếu là cho vay dài hạn nên để nâng cao khả năng
thanh khoản cũng như hạn chế rủi ro lãi suất, các NHTM thường huy động
các nguồn tiền trung hạn (từ 12 tháng đến dưới 60 tháng) và dài hạn (từ 60
tháng trở lên). Do kỳ hạn dài nên lãi suất chi trả cho nguồn tiền này thường
cao. Đây là nguồn tiền có chi phí cao nên chiếm tỷ trọng thấp hơn so với
nguồn ngắn hạn trong tổng nguồn vốn huy động và thường được cho vay, đầu
tư vào các dự án có tính khả thi cao.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
1.1.3.5 Theo loại tiền huy động
Huy động bằng nội tệ
Do quá trình tích luỹ và nhu cầu tiêu dùng, thanh toán trong nước nên
khách hàng thường gửi tiền bằng đồng nội tệ. Do đó, nguồn vốn này thường
chiếm phần lớn trong nguồn vốn huy động và có lãi suất cao hơn.
Huy động bằng ngoại tệ
Từ nhu cầu thanh toán trong xuất nhập khẩu hàng hoá với yêu cầu đầu

tư, cất trữ bằng các ngoại tệ mạnh của khách hàng đã làm nên nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ trong ngân hàng. Do sự biến động về tỷ giá nên lãi suất
huy động của loại này thường thấp hơn so với huy động bằng nội tệ.
1.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có
nghĩa là đối với mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu
được (số lượng, thời hạn…) và chi phí bỏ ra, còn đối với mặt chất, nó phản
ánh năng lực và trình độ quản lý của Ngân hàng .
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Để đánh giá
công tác huy động vốn các NHTM thường sử dụng một số các chỉ tiêu sau:
a)
Mức tăng truởng của vốn huy động =
Vốn huy động kỳ này
Vốn huy động kỳ trước
Mức tăng trưởng của vốn huy động cho ta biết về quy mĩ nguồn vốn, vốn
huy động tăng trưởng trong các năm giúp ngõn hàng cú khả năng tự chủ trong
hoạt động kinh doanh của mình và nõng cao khả năng cạnh tranh.
b)
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
Tỷ lệ chi phí = Tổng chi phí HĐV
Tổng vốn huy động
Chỉ tiâu này khỏ quan trọng đối với hoạt động của ngõn hàng. Nếu chi
phí huy động thấp sẽ khụng thu hút được khách hàng gửi tiền vào ngõn hàng
cũn nếu chi phí cao thì sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngõn hàng.
c)

Tỷ lệ vốn được
= Dư nợ vay + đầu tư
Tổng vốn huy động
Hệ số này phản ánh mức độ sử dụng vốn của ngõn hàng, nếu cao chứng
tỏ hiệu quả vốn huy động tốt
d)
Tỷ lệ vốn bị rủi
= Tổng vốn bị thất thoát
Tổng vốn huy động
Hệ số này phản ánh mức độ vốn bị rủi ro của ngõn hàng, nếu cao chứng
tỏ nguồn vốn bị thất thoát nhiều.
1.3 Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
1.3.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được tốt
thì phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cở sở để ngân hàng thương mại
tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác thì ngân hàng
không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh.
1.3.2 Vốn quy định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của ngân hàng
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Thông thường, nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ
có khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi, các ngân hàng lớn cho
vay được tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế, thì các
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
ngân hàng lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong từng khu vực
nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không

phản ứng nhạy bén được với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả
năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế.
Chính vì vậy, càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
1.3.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thương trường
Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân
hàng càng lớn. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân
hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân
hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh
với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả
nhằm vừa giữ chữ tín, vừa nâng cao thanh thế trên thương trường.
1.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Thực tế đã chứng mình: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ
thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời,
khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng
quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín
dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi
suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân
hangf sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay
mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê
mua, mua bán nợ, kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các hình
thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân

hàng trên thương trường.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên gọi: Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, NHĐT & PTVN - chi nhánh Bắc
Ninh (tiềm thân là Phòng Đầu Tư Xây Dựng Bắc Ninh) tự hào là một trong mười
đơn vị thành viên , thành lập đầu tiên, được chứng kiến bao thăng trầm, đổi thay
và cả những biến động lớn về mô hình tổ chức của hệ thống.
Ra đời với mục đích ban đầu là phục vụ các công trình trong diện địa
phương, cho đến khi được chính thức mang tên gọi NHĐT & PTVN - chi
nhánh Bắc Ninh (năm 1997), ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, NHĐT & PTVN
- chi nhánh Bắc Ninh luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, từng bước khẳng
định vị trí vai trò của một tỉnh ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
Từ xuất phát thấp (khi bắt đầu tái lập với tổng tài sản 114 tỷ đồng, dư nợ
102 tỷ đồng, nguồn vốn 46 tỷ đồng), quá trình kinh doanh của chi nhánh đồng
hành với hết bao khó khăn và thách thức, mạng lưới hoạt động hạn hẹp (trong
khi các NHTM trên địa bàn đã có chi nhánh cấp III tại các huyện, thụ trong
tỉnh); đối tượng khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp Nhà
nước, môi trường kinh doanh trên địa bàn không thuận lợi, các dự án đầu tư ít
khả thi, đội ngũ cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm thực tế… Nhận thức được khó
khăn, đánh giá được tiềm năng, tận dụng triệt để cơ hội , NHĐT & PTVN -
chi nhánh Bắc Ninh đã liên tục thay đổi về quan điểm cũng như nhận thức

trong chiến lược kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tránh tụt hậu,
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
vươn lên là một trong những đơn vị xuất sắc trong nhóm các chi nhánh cụm
động lực phía Bắc.
2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHĐT & PTVN chi nhánh Bắc Ninh
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
14
Phòng
quan hệ
khách
hàng
số 1
doanh
nghiệp
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng
GDKCN
Quế Vị
Ban Giám đốc
Phòng
quan hệ
KH số 2
(cá
nhân)

Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
quản trị
tín dụng
Phòng
quản lý
& dịch
vụ kho
quỹ
Phòng
kế hoạch
tổng hợp
Phòng
giáo dục
khách
hàng
Phòng
GDKH
doanh
nghiệp
Phòng tổ
chức
hành
chính
Tổ điện
toán
Phòng
GDKCN

Tiên Sơn
Phòng
GD Gia
Bình
Phòng
GD Yên
Phong
Phòng
Giáo dục
Thuận
Thành
Quỹ tiết
kiệm số
2
Quỹ tiết
kiệm số 3
Quỹ tiết
kiệm số
4
Quỹ tiết
kiệm số 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chủ yếu
2.1.3.1. Ban giám đốc
- Thực hiện công tác quản lý hoạt động của chi nhánh trong phạm vi
phân cấp quản lý.
- Tổ chức quản lý kinh doanh cho toàn bộ chi nhánh
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh của chi nhánh.
- Tổ chức công tác makeeting tại chi nhánh cho phù hợp với chiến lược
makeeting của chi nhánh trên địa bàn.

2.1.3.2. Phòng quan hệ khách hàng.
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Tiếp thị
tất cả các sản phẩm, dịch vụ của ngân hang (tiền gửi, tiền vay và các sản
phẩm dịch vụ khác)
- Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến
các phòng ban để thực hiện theo chức năng.
- Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đán
giá tài sản đảm bảo vay nợ, tổng hợp ý kiến tham gia của các đơn vị liên quan
có chứ năng.
- Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho
vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.
- Quản lý hậu giải ngân.
- Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
- Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng cho phòng thẩm định.
2.1.3.3 Phòng tài chính kế toán
+ Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh gồm:
- Tổ chức, hướng dẫn, thực hiện và kiểm tra công tác hạch toán kết toán,
chế độ báo cáo kế toán của các phòng và các đơn vụ trực thuộc.
- Hậu kiểm (đối chiếu, kiểm soát) các chứng từ thanh toán của các phòng
tại chi nhánh.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
- Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán của chi nhánh.
- Tham mưu cho Giám đốc về thực hiện chế độ tài chính, kế toán
- Thực hiện kế toán chi tiêu nội bộ.
- Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ.
- Phân tích và đánh giá tài chính , hiệu quả kinh doanh của các phòng
đơn vị trực thuộc và toàn chi nhánh.
2.1.3.4. Phòng giao dịch

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh
do Giám đốc giao.
- Tổ chức huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ mọi nguồn vốn trong
nước của các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư.
- Thực hiện nhiệm vụ huy động vốn khác do Giám đốc Chi nhánh giao.
Tổ chức thực hiện kinh doanh tiền tệ trong kĩnh vực tín dụng, bảo lãnh đối
với tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội theo quy chế
cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, NHĐT & PTVN.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn VND, ngoại tệ đối với các
doanh nghiệp và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, NHĐT & PTVN.
- Cho vay, cầm cố chứng từ có giá do NHĐT & PTVN, các ngân hàng
thương mại quốc doanh, kho bạc nhà nước hoặc quỹ tiết kiệm bưu điện phát hành.
- Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên theo quy định
- Thực hiện công tác thanh toán, cung cấp các dịch vụ ngân hang cho
mọi tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.
2.1.3.5. Phòng tổ chức hành chính
- Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính
sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động.
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu hoạt
động của chi nhánh.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
- Tham mưu cho giám đốc việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự phù hợp với
tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn của cán bộ và yêu cầu hoạt động của chi nhánh.
- Quản lý, thực hiện chế độ tiền lương , chế độ bảo hiểm của cán bộ nhân viên.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của chi nhánh, bố trí
cán bộ nhân viên tham dự các khóa đào tạo theo quy định.
2.2. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Với phương châm "đi vay để cho vay" NHĐT & PTVN- Chi nhánh Bắc
Ninh.Hết sức coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là một trong những công
tác chủ yếu nhằm mở rộng & nâng cao hiệu quả trong hoạt động của minh.
Nhìn nhận được quan điểm đó, ngân hàng luôn chú trọng đến công tác
huy động vốn tại chỗ. Ngân hàng luôn coi trọng chiến lược khách hàng trong
huy động vốn và đưa ra biện pháp nhằm khai thác nguồn vốn trên địa bàn
như: vận đồng khách hàng mở tài khoản tại ngân hang, luôn lắng nghe ý kiến
đóng góp từ phía khách hàng.
Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên trong những năm qua ngân hàng
luôn đáp ứng nhu cầu vốn theo hoạt động của mình. Nguồn vốn huy động của
ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm. Điều này được thể hiện ở bảng 1:
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của NHĐT & PTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2007
2008 2009
So sánh
2008/2007
So sánh
2009/2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng

Số
tiền
Tỷ
trọng
(+,-) (%) (+,-) (%)
Nguồn vốn nội tệ 2478 92% 3147 91% 3919 84.3% 669 27 772 24.5
Nguồn vốn ngoại tệ 228 8% 332 9% 366 15.7% 104 45,6 34 10,2
Tổng NV 2706 100% 3479 100% 4285 100% 773 29 806 23,2
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động huy động vốn của NHĐT &
PTVN- Chi nhánh Bắc Ninh liên tục tăng trưởng qua các năm, năm sau cao
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
hơn năm trước, cụ thể:
Năm 2007, tổng nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 2.706 tỷ, tăng
503 tỷ (23%) so với năm 2006 đạt 99% kế hoạch trung ương giao.
Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 3479 tỷ, tăng 773 tỷ (29%), so
với năm 2007, chiếm 21% thị phần huy động vốn các ngân hàng Bắc Ninh.
Năm 2009, tổng nguồn vốn huy động đạt 4285 tỷ, tăng 806 tỷ (23,2%)
so với năm 2008.
Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của chi nhánh chủ yếu là nội tệ.
Nguồn ngoại tệ tăng mạnh vào năm 2009 - Năm 2009 có nhiều sự biến dộng
về tỷ giá của đồng usd. Đồng đôla tăng mạnh làm cho lãi suất huy đồng usd
cũng có nhiều biến động.
2.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn ở
NHĐT & PTVN- Chi nhánh Bắc Ninh cũng rất được coi trọng vì đây là hoạt
động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hơn nữa, nếu làm tốt công
tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy công tác huy động vốn. Do

bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa bàn, định hướng kinh doanh của
ngành NHĐT & PTVN- Chi nhánh Bắc Ninh đã đưa ra được các chính sách
hợp lý nhằm tăng trưởng dư nợ, đáp ứng được nhu cầu vốn trên địa bàn.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
Bảng 2: Tình hình dư nợ của NHĐT & PTVN- Chi nhánh Bắc Ninh
Đơn vị: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu
2007 2008 2009
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Tổng nợ dư 3170 20% 3876 22% 5019 29%
I. Phân theo loại tiền cho vay
1. Dư nội tệ 2832 89% 3435 88,6% 4339 86,5%
2. Dư nợ ngoại tệ 338 11% 373 11,4% 640 13%
3. Dư nợ cho vay ủy thác 38 0,5%
II. Phân theo thời gian cho vay
1.Dư nợ cho vay ngắn hạn 1395 44% 1837 47,4% 1749 55%
2. Dư nợ cho vay trung
& dài hạn
1775 56% 2039 52,6% 1403 45%

III. Phân theo thành phần kinh tế
1. Dư nợ cho vay DN
nhà nước
1097 34,6% 765 19,7% 455 9%
2.Dư nợ cho vay hợp tác

18 0,08% 33 0,1% 12 0,2%
3.Dư nợ cho vay vốn
DN ngoài quốc doanh
782 24,7% 1301 33,6% 2663 53%
5.Dư nợ cho vay hộ 759 24% 1616 41,6% 1889 37,8%
6.Dư nợ cho vay khác 389 12,3%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm của chi nhánh
NHĐT& PTVN - chi nhánh Bắc Ninh)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng dư nợ của NHĐT & PTVN- Chi nhánh
Bắc Ninh có mức tăng trưởng khá cao. Nếu như 2008 doanh số cho vay chỉ
đạt 3876 tỷ sang năm 2009 con số này có bước nhảy vọt. Tổng dư nợ 2009
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
đạt 5019 tỷ đồng tăng 1143 tỷ (29%) so với năm 2008, chiếm 27% thị phần
tín dụng các ngân hàng tỉnh Bắc Ninh. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy
nguồn vốn huy động được đã được sử dụng với hiệu suất cao trong khi chi phí
bỏ ra ban đầu lại tương đối thấp nên đem lại hiệu cao cho chi nhánh.
Hoạt động đầu tư tín dụng của NHĐT & PTVN- Chi nhánh Bắc Ninh năm
2009 thực hiện tốt chỉ đạo của NHTM Việt Nam là: Vốn chỉ tập trung chủ yêu
vào các phương án, dự án thực sự có hiệu quả,không phân biệt thành phần kinh
tế, tập trung vào các công ty cổ phần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân.
Dư nợ hợp tác xã tăng 8,7 tỷ và dư nợ công ty cổ phần, công ty TNHH
và DNTN tăng 1362 tỷ đồng, tăng trưởng nhảy vọt so với năm 2009.

Cho vay trung và dài hạn các năm gần đây đều chiếm tỷ trong cao và
tăng dần qua các năm, đến năm 2009 thì tỷ lên này đã đạt 45%. Điều này là
một tín hiệu tốt cho sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng. Mặt khác
trong điều kiện thị trường vốn tuy có phát triển trong những năm gần đây
nhưng chưa thực sự trở thành một kênh huy động vốn tích cực thì việc ngân
hàng tài trợ cho các dự án trung & dài hạn vẫn là một bước đi cần thiết đối
với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước nhà.
Để có được những kết quả trên ngân hàng đã mở rộng phương thức cho
vay, như cho vay, như cho vay đồng tài trợ với các NHTM quốc doanh,
NHTM cổ phần trên địa bàn đối với các dự án lớn có hiệu quả. Không những
thế chi nhánh còn mở rộng cho vay với dư nợ là 1889 tỷ đồng chiếm 37,8%
tổng dư nợ đã hỗ trợ cho nhiều gia đình nhằm cải thiện nâng cao đời sống cán
bộ nhân dân trong tỉnh.
Tổng nợ xấu năm 2007 là 22500 triệu chiếm 0,7% tổng dư nợ. Năm
2008, tổng nợ xấu là 72,7 tỷ đồng chiếm 1,88% tổng dư nợ tăng cao so với
năm 2007. Đến năm 2009 tổng nợ xấu là 108 tỷ chiếm tỷ lệ 2,16 % tổng dư
nợ giảm 5% so với kế hoạch đề ra. Đây thực sự là một tín hiệu đáng mừng
chứng tỏ công tác quản lý nợ có hiệu quả và chất lượng tín dung của ngân
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
hàng đang được nâng cao.
2.2.3. Hoạt động dịch vụ
2.2.3.1 Hoạt động thanh toán quốc tế
Chi nhánh luôn đảm bảo hoạt động thanh toán an toàn, nhanh, chính xác
đồng thời tận tình hướng dẫn, tư vấn và giải đáp cho khách hàng đến tham gia
hoạt động thanh toán các nghiệp vụ phát sinh đi liền với hoạt động thanh toán
quốc tế như cho vay, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ … Công tác thanh toán quốc
tế đã khẳng định là một tiềm năng phát triển tốt, đem lại hiệu quả cao cho chi
nhánh và điều đó đã được thể hiện qua một số kết quả sau:

Tổng doanh số thanh toán quốc tế năm 2009 (bao gồm cả thanh toán biên
mậu) với gần 12.000 món đạt 1.044 triệu USD tăng 34% so với năm 2008. Trong
đó hàng xuất đạt 457 triệu USD, hàng nhập đạt 587 triệu USD.
Riêng doanh số thanh toán quốc tế bằng biện pháp nghiệp vụ L/C, T/Tr, nhờ
thu chính ngạch đã đạt 108 triệu USD tăng 10% so với năm 2008, chiếm 22% thị
phần trên địa bàn, trong đó thanh toán hàng nhập khẩu 85 triệu USD (thanh toán
bằng L/C số tiền 34,7 triệu USD), thanh toán hàng xuất khẩu 23 triệu USD, tăng
67% so với năm 2007 với hình thức chủ yếu là T/Tr và L/C. Trong 12 tháng đã có
55 L/C được mở cho khách hàng với số tiền 29 triệu USD và đã thực hiện chuyển
4.700 điện qua mạng SWIFT đảm bảo nhanh chóng chính xác kịp thời. Thu phí
dịch vụ chuyển tiền thanh toán quốc tế 12 tháng đạt 5,5 tỷ đồng.
Năm 2008, doanh số mua bán quy đổi USD đạt 1.250.612 ngàn USD, tăng
295% so với năm 2007 ( riêng mua bán CNY tăng gấp 3 lần). Doanh số chi trả
kiều hối đạt 10.660 ngàn USD với 7.945 món tăng 8% so với năm 2007 và chiếm
23% thị phần trên địa bàn.
Thu phí dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế là gần 10 tỷ đồng trong
đó chính ngạch là 5,5 tỷ và thanh toán biên mậu là 4,1 tỷ đồng. Thu lãi từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ là 5,8 tỷ đồng tăng 249% so với năm 2008. Thu phí
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
dịch vụ kiều hối 816 triệu đồng.
Hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008 của chi nhánh ngày càng khẳng
định ưu thế và đã đóng góp một phần rất quan trọng vào kết quả thu phí dịch vụ
của toàn chi nhánh.
2.2.3.2. Dịch vụ thẻ, chứng khoán
Tổng số thẻ ATM phát hành đạt 18.350 thẻ, tăng 65% so với năm 2008. Triển
khai thành công việc phát hành thẻ quốc tế, bước đầu phát hành được 72 thẻ ghi nợ và
128 thẻ tín dụng quốc tế. Số dư bình quân một tài khoản thẻ đạt 1,28 triệu đồng.
Năm 2009 triển khai thêm 4 máy ATM mới, đưa tổng số máy ATM toàn

tỉnh lên 16 máy. Triển khai 50 máy chấp nhận thanh toán thẻ tại quầy giao dịch
theo đúng kế hoạch đề ra. Thực hiện mở và trả lương qua tài khoản thẻ cho 55
đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn.
2.2.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Doanh số mua bán ngoại tệ (quy đổi USD) đạt 1.250.612 ngàn USD,
tăng 295% so với năm 2008, chiếm 40% thị phần mua bán trên địa bàn tỉnh,
trong đó hoạt động mua bán bằng đồng CNY rất lớn, gấp 3 lần so với cả năm
2008. Lượng mua bán ngoại tệ bằng USD cũng tăng khá cao do chi nhánh đã
có thêm nhiều khách hàng về hoạt động thanh toán quốc tế cũng như có nguồn
thu từ xuất khẩu tăng hơn so với năm 2007.
- Doanh số mua bán bằng đồng USD và ngoại tệ mạnh đạt 125.115 ngàn USD,
tăng 29% so với năm 2008.
- Mua từ khách hàng bằng đồng USD và ngoại tệ mạnh đạt 29.561 ngàn USD,
tăng 24% so với năm 2008.
- Bán cho khách hàng bằng đồng USD và ngoại tệ mạnh đạt 44.675 ngàn USD
tăng 3% so với năm 2008.
- Lãi thu được từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đạt 5,8 tỷ đồng, tăng
249% so với năm 2008, đây là năm có mức thu lãi cao nhất kể từ khi hoạt
động đến này.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: GS.TS Vũ Văn Hóa
Bên cạnh các hoạt động về kinh doanh ngoại tệ, để tăng thu dịch vụ
thanh toán, tạo nguồn ngoại tệ, chi nhánh đã tích cực trong việc quảng cáo và
đẩy mạnh việc triển khai chi trả kiều hối. Bên cạnh việc đảm bảo công tác chi
trả nhanh, chính xác, đảm bảo nguồn ngoại tệ chi trả, chi nhánh luôn thực
hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng, do đó doanh số chi trả kiều hối năm 2008 với 7.945 món,
đạt 10.660 ngàn USD, tăng 8% so với năm 2007, chiếm 23% thị phần chi trả
kiều hối trên địa bàn. Thu phí về dịch vụ kiều hối đạt 816 triệu đồng. Trong

năm, chi nhánh đã hoàn thiện việc xin cấp phép lại hoạt động cho các bàn thu
đổi ngoại tệ từ các bàn thu đổi ngoại tệ liên tục tăng cao, đạt 434 ngàn USD,
tăng 255% so với năm 2008.
Hồng Như Thủy MSV: 3LT0424T
23

×