Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh vibank thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.14 KB, 85 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu được phản ánh trong khóa luận tốt nghiệp này hoàn toàn có thực trên cơ
sở các báo cáo định kỳ, báo cáo tổng kết cuối năm 2011 về hoạt động kinh
doanh nói chung và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng của ngân
hàng TMCP Quốc Tế (VIBank) chi nhánh Thanh Hóa. Số liệu cũng được dẫn
chứng trung thực, từ các báo cáo, tạp chí chuyên ngành đáng tin cậy của
Ngành Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng Quốc Tế nói riêng.
Hà Nội, tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Cao Thị Trang
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NH TMCP VIB : Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
HO : Hội sở
HĐQT : Hội đồng quản trị
HTX : Hợp tác xã
TCTD : Tổ chức tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
KH : Khách hàng
XH : Xã hội
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Số hiệu bảng Tên bảng Trang


1.1
Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam
8
1.2 Đánh giá vai trò DNVVN ở Việt Nam
12
2.1
Bảng kết quả kinh doanh chi nhánh VIBank
năm 2011
34
2.2 Tình hình dư nợ của chi nhánh 36
2.3
Dư nợ của chi nhánh phân theo thời hạn cấp
tín dụng
42
2.4 Tình hình nợ quá hạn và khó đòi 44
2.5 Hiệu suất sử dụng vốn 46
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Tình hình dư nợ quá hạn và khó đòi của chi nhánh 37
2.2
Khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tín dụng
DVVVN 40
2.3
Tín dụng DNVVN qua sự hài lòng của khách hàng 41
2.4 Dư nợ của chi nhánh phân theo thời hạn cấp tín dụng 43
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM TẠI VIỆTNAM 3
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ

3
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mạ 3
1.1.2.Hoạt động tín dụng của NHTM 4
1.2. DNVVN VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN

7
1.2.1.Khái niệm DNVVN 7
1.2.2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ 10
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế 12
1.2.4. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNVVN 14
1.3.LÝ LUẬN CHUNG CỦA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN

14
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM 14
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN 22
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN 27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VIBANK
THANH HÓA 29
2.1.KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH VIBANK THANH HÓA

29
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển : 29
2.1.2. Cơ cấu nhân sự 30

2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh VIB Thanh Hóa trong năm 2011 31
2.2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐÔÍ VỚI DNVVN TẠI VIB THANH HÓA

36
2.2.1.Thực trạng hoạt động cấp tín dụng đối với DNVVN tại VIB chi nhánh Thanh Hóa 36
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại chi nhánh VIB Thanh Hóa 39
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG VIB THANH HÓA

48
2.3.1. Những thành quả đạt được 48
KINH TẾ 56
CHƯƠNG 3 56
GIẢI PHÁP NÂNG CAO 56
HẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 56
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪ 56
VÀ NHỎ TẠI VIBANK 56
NHÁNH THANH HÓA

56
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNVVN TẠI VIBANK

56
HI NHÁNH THANH HÓA 56
3.1.1. Kế hoạch hoạ 56
á hạn ở mức thấp cho phép 58
3.1.2. Định hướng hoạt 58
ỐT CÁC THỂ LỆ, CHẾ ĐỘ ĐÃ QUY ĐỊNH.

59

3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANHN

59
và đưa các ra các sản phẩm h 65
ÔNG CÓ KHẢ NĂNG THU H

71
thì NH cần áp dụng bi 71
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
n khích các tổ chức tài chính, các doanh ng 72
ợp với các tổ chức tín dụng, đảm bảo t 73
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
LỜI MỞ ĐẦ
Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với sự phát triển
của nền sản xuất hàng hoá, quá trình phát triển của nền kinh tế là điều kiện và
đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng, đồng thời đến lượt mình sự phát triển của
hệ thống Ngân hàng đã trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong quá trình phát triển các Ngân hàng không ngừng lớn mạnh và dần trở
thành kênh luân chuyển vốn lớn trong nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng
ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, bởi
nó vừa là nơi lưu trữ, cung cấp thông tin vừa là nơi thu hút và phân bổ vốn
cho nền kinh tế
Đối với các nước có nền kinh tế phát triển, sự phát triển của các Ngân
hàng đã tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển của các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế, các công ty xuyên quốc gia… qua đó nâng cao tiềm lực tài chính
của quốc gia
Việt Nam đang trong thời kì đổi mới nền kinh tế, thực hiện công cuộc
Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta
dần chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng XHCN. Trong quá trình đổi mới, nền kinh tế đã có nhiều thành phần

kinh tế ra đời và mang lại những đóng góp to lớn, trong thành công chung đó
phải kể đến sự đóng góp to lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Việc phát
triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo điều kiện khai thác hợp lí và hiệu
quả các nguồn lực trong nền kinh tế. Tuy nhiên, với một nền kinh tế còn ở
mức thấp, chất lượng nguồn lao động thấp, thị trường vốn chưa phát triển đã
1
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình
huy động vốn để phát triển, bên cạnh đó hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là chưa cao, do đó khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn hạn chế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng
cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề trọng tâm của Đảng,
Nhà nước và các Ngân hàng thương mại để rút ngắn khoảng cách về kinh tế
đối với khu vực và thế giới. Xuất phát từ thực trạng đó và nhận thấy sự cần
thiết của vấn đề này sau thời gian thực tập tại c i nhánh Ngân hàng VIB
Thanh Hó, có điều kiện tìm hiểu hoạt động kinh doanh của các DNVVN cùng
với các kiến thức đã học em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng ao
chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhá h VIBank
Thanh Hó ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu khóa luận gồm ba chương
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động tín dụng và nâng cao chất
lượng chất lượng tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng
thương mại tại ViệtNam
Chương 2: Thực trạng cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại chi nhánh VIBank Thanh Hóa
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất l ợng cấp tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh VIBank Thanh Hóa
2
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
. Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NHTM TẠI VIỆTNAM
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠ
1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mạ
Trong xã hội ngày nay chúng ta có thể thấy được vai trò tối quan trọng
của ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế nói chung và và từng cộng
đồng địa phương nói riêng. Ngành công nghiệp ngân hàng đang ngày càng
phát triển trên tất cả các phương diện và có tác động tới mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế xã hội. Chính vì vậy khái niệm ngân hàng hiện nay đã không còn
xa lạ đối với đại bộ phận dân cư nữa
Quay ngược lại tiến trình phát triển lịch sử của ngành ngân hàng chúng
ta có thể bắt gặp khá nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại.Nhưng để
hiểu theo nghĩa chung và giản đơn nhất thì “Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt ở
đây là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán đồng thời thực hiện chức năng
tài chính nhất so với bất kì tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế ”
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam hiện hành : “ngân hàng là một
tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán
3
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
1.1.2.Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động tín dụng
Có những khái niệm về tín dụng theo cách diễn đạt khác nhau nhưng có
thể nêu khái niệm một cách tổng quát: Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong
đó có sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( hình thái tiền tệ hay hiện
vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu hồi về một

lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện mà hai bên
thoả thuận với nhau.
1.1.2.2.Các đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng
- Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở là lòng tin.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn.
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả.
Trong quan hệ tín dụng với ngân hàng khách hàng luôn phải đảm bảo
các nguyên tắc:
+Hoàn trả cả gốc và lãi theo đúng khoảng thời gian đã quy định theo
hợp đồng tín dụng.
+Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết
với ngân hàng không sử dụng vào mục đích trái với pháp luật.
+Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả:
Phương án hoạt động kinh doanh có hiệu quả của người vay minh chứng cho
khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng.
1.1.2.3.Phân loại tín dụng
 Phân loại theo thời gian :
+Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay dưới 1 năm.
+Tín dụng trung và dài hạn : Thời hạn cho vay từ 1-5 năm.
+Tín dụng dài hạn : Thời hạn cho vay trên 5 năm.
Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân
hàng vì thời gian vừa liên quan chặt chẽ tới tính an toàn và sinh lợi của các
4
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
khoản tín dụng, đồng thời liên quan đến khả năng hoàn trả của khách hàng.
Tuy nhiên,, việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì
nhiều khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời hạn.
 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng :
Theo cách phân loại này thì tín dụng gồm:
Chiết khấu thương phiếu: là hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng căn

cứ trên những giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán do khách hàng mang
đến để ứng trước cho khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá trị của các
giấy tờ đó sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu. Nghiệp vụ chiết khấu được coi
là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa Ngân hàng và những người kí tên trên
thương phiếu. Để thuận tiện cho khách hàng thì Ngân hàng thường kí với
khách hàng hợp đồng chiết khấu (cấp cho khách hàng hạn mức chiết khấu
trong kì). Khi cần chiết khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên Ngân
hàng xin chiết khấu. Do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho Ngân hàng
nên độ an toàn của thương phiếu tương đối cao, hơn nữa Ngân hàng có thể tái
chiết khấu thương phiếu tại các Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản với chi phí thấp. Vì vậy thương phiếu còn được coi là loại tài sản
có khả năng chuyển nhượng, tính thanh khoản cao.
Cho vay: là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định
lượng theo hai chỉ tiêu: doanh số cho vay trong khách hàng trong kì và dư nợ
cuối kì. Khi lập báo cáo tài chính thì cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
Cho thuê tài chính : là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn
được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền
thuê Ngân hàng đã thu được.
5
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra song Ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài
sản ngoại bảng, đó là giá trị mà Ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của
mình, phần bảo lãnh Ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội
bảng.

 Phân loại theo tài sản đảm bảo
Về nguyên tắc thì mọi khoản tín dụng của Ngân hàng đều có đảm bảo,
Tuy nhiên,Ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà Ngân
hàng có thể bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết đảm bảo
là cam kết của người nhận tín dụng về việc dựng tài sản mà mình đang sở hữu
hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho Ngõn hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay tương
đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính
phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay
đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay
trong thời gian ngắn mà Ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng …
cũng có thể không cần tài sản đảm bảo.
Tín dụng đảm bảo dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu Ngân hàng và
khách hàng phải kí hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá
được tình trạng của tài sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trường, khả
năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba…), có khả năng giám sát việc
sử dụng hoặc có khả năng bảo quản tài sản đảm bảo.
1.1.2.4.Vai trò của hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Đối với chính bản thân ngân hàng :
6
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Đây là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng tài sản của ngân hàng và đem lại nguồn thu nhập lãi lớn cho ngân
hàng(50-70%).Cuộc cạnh tranh thị phần cấp tín dụng giữa các ngân hàng luôn
xảy ra gay gắt vì vậy đòi hỏi các ngân hàng phải luôn tự làm mới mình, nâng
cao chất lượng dịch vụ cấp tin dụng.
- Đối với nền kinh tế :
Tín dụng ngân hàng đóng vai trị rất lớn đối với sự nghiệp phát triển

kinh tế của đất nước. Chúng ta đều biết rằng muốn phát triển kinh tế thì cần
phải có vốn mà cụ thể ở đây là vốn bằng tiền để đầu tư mở rộng sản suất kinh
doanh.
Để có vốn hoạt động các tổ chức kinh tế phải huy động từ rất nhiều
nguồn như vốn tự có , vốn vay, phát hành giấy tờ có giá… Nhưng không phải
bất kì tổ chức kinh tế nào cũng có đủ điều kiện để thực hiện tất cả các hình
thức huy động nói trên vì điều này còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
quy mô, uy tín của doanh nghiệp… Chính vì vậy ngân hàng với tư cách là
một định chế tài chính trung gian với chức năng chính là lưu thông điều hòa
nguồn vốn cho nền kinh tế ngày càng nắm vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế. Sở dĩ như vậy là vì sao? Thực tiễn cuộc sống đã cho ta thấy
rõ điều này. Tín dụng ngân hàng đã góp phần giảm lượng tiền nhàn rỗi trong
dân thông qua quá trình huy động vốn của nó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy, mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế tác
động tích cực tới nhịp độ phát triển và nâng cao cạnh tranh trong nền kinh tế.
Nó góp phần quan trọng trong việc thực hiện chiến lược kinh tế và thực hiện
chính sách tiền tệ.
1.2. DNVVN VÀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN
1.2.1.Khái niệm DNVVN
Có rất nhiều các định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ khác nhau của
các nhà kinh tế tuỳ vào quan điểm hay điều kiện của từng quốc gia. Ở nước ta
7
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
hiện nay có thể hiểu doanh nghiệp vừa và nhỏ là các doanh nghiệp đạt một
trong hai tiêu chí sau:
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ
kinh doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 lao động (không giới hạn vốn đăng kí).
+ Các DNNN, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh,

doanh ngiệp cố vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp tư nhân, HTX, hộ kinh
doanh cá thể có đăng kí kinh doanh có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng.
* DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
( tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam
Quy mô DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa
Khu vực
Số lao động Tổng vốn
Số lao
động
Tổng
vốn
Số lao
động
1.Nông,lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Trên
10-200
người
Trên
20-100

tỷ đồng
Trên
200-300
người
2.Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
Trên
10-200
người
Trên
20-100
tỷ đồng
Trên
200-300
người
8
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
3.Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống

Trên
10-50
người
Trên
10- 50
tỷ đồng
Trên
50-100
người
( Nguồn trích dẫn: Luật doanh nghiệp vừa và nhỏ)
9
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Cơ sở xác định vốn và lao động:
+ Lao động trung bình hàng năm là số lao động bình quân mà doanh
nghiệp đã đăng kí với cơ quan quản lí lao động và có tham gia đúng Bảo hiểm
xã hội (không bao gồm số lao động doanh nghiệp kí hợp đồng thời vụ, hợp
đồng công việc).
+ Vốn đăng kí: Đối với DNVVN là vốn điều lệ được nhà nước cấp, đối
với các doanh nghiệp còn lại là vốn ghi trên đăng kí kinh doanh, giấy phép
đầu tư.
1.2.2.Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Về quy mô
Phần lớn các DN vừa và nhỏ ở Viêt Nam hiện nay có quy mô nhỏ với
số vốn dưới 1 tỷ và lao động dưới 50 người. Với đặc điểm này DNVVN có ưu
thế như: bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, không có qua nhiều khâu trung
gian; có sự năng động, linh hoạt và khả năng thích ứng cao, dễ chuyển hướng
SXKD khi thấy ngành nghề khác có lợi hơn, tận dụng phát huy thế mạnh địa
phương, dễ dàng tiếp thu đổi mới thiết bị công nghệ. Quy mô vốn ban đầu để
hoạt động nhỏ hơn các DN lớn mà khả năng thu hồi vốn lại nhanh hơn có
thuận lợi khiến khu vực kinh tế này thu hút được nhiều nhà đầu tư.

- Nguồn lao động:
DN vừa và nhỏ thu hút nhiều lao động nhưng tay nghề lao động chưa
cao, người lao động trong các DN vừa và nhỏ cũng chưa được đào tạo (tỷ lệ
lao động được đào tạo dưới 18%) nên không đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hoá .
Năng lực và hiệu quả quản lí các DN vừa và nhỏ hiện nay nói chung
còn thấp. Các nhà quản lí DN còn chưa được đào tạo bài bản, thiếu hiểu biết
về pháp luật để quản lí trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, một
số chủ DN thực hiện công tác chỉ đạo điều hành chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của bản thân mà không có sự hỗ trợ của các kiến thức kinh doanh cơ bản.
10
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Thực tế nhiều DN vừa và nhỏ không đưa ra được chiến lược SXKD trong dài
hạn và ổn định cũng như chưa có kế hoạch chi tiết về phát triển thị trường.
Mặt khác do quy mô nhỏ lại thiếu vốn nên hầu như các DN vừa và nhỏ không
đủ kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ vủa người lao
động ngay cả khi chủ DN có tầm nhìn chiến lược về đào tạo nguồn nhân lực.
- Về công nghệ kĩ thuật
Để thành công trong cạnh tranh bất kì DN nào cũng quan tâm đến công
nghệ máy móc thiết bị, và các phương pháp bí quyết sản xuất. Nó giúp DN
tăng cường năng suất lao động, giảm chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Trong lúc cuộc cánh mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão ở
khắp mọi nơi trên thế giới thì phần lớn các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam đều sử
dụng công nghệ lạc hậu từ 20 đến 50 năm so với các nước trong khu vực đây
là nguyên nhân gây lãng phí nguồn lực, tăng chi phí sản xuất, thậm chí gây ô
nhiễm môi trường do máy móc thiết bị lạc hậu gây ra.Trong những năm đổi
mới vừa qua, do sức ép của thị trường cũng như sự thay đổi của cơ chế quản lí
nên các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam đã có những cố gắng trong việc đổi mới
trang thiết bị nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới song do
thiếu vốn nên hiệu quả còn chưa cao.

Trang thiết bị lạc hậu cộng thêm việc thiếu thông tin cho khả năng cạnh
tranh và hiệu quả hoạt động của các DN vừa và nhỏ là rất thấp. Bên cạnh đó
do hạn chế về quảng bá và tiếp thị sản phẩm nên sản phẩm làm ra khó tiếp cận
thị trường, hạn chế về kênh phân phối sản phẩm nên không cạnh tranh được
với các DN lớn, với các sản phẩm nhập khẩu của nước ngoài trong điều kiện
mở cửa hội nhập như hiện nay.
- Nhu cầu vốn của các DNVVN
Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhà
nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho DNVVN phát huy tính chủ
11
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học công nghệ và
nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình DN khác, tăng
hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển SXKD,
tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. DNVVN cũng đóng
vai trị quan trọng trong sự tăng trưởng GDP, phát triển kinh tế đất nước, tận
dụng các nguồn lực xã hội, tạo sự phát triển giữa các vùng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Chính vì những vai trò quan trọng như vậy của các DNVVN nên nhu
cầu vốn cho hoạt động của các DNVVN ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết.
Mặc dù các DN đã có những nỗ lực rất lớn và được sự hỗ trợ về pháp lí của
các cơ quan quan lí nhưng các DNVVN nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình
trạng thiếu vốn để đầu tư dẫn đến tình trạng thiết bị công nghệ lạc hậu, khả
năng thu hút lao động có tay nghề và đào tao để nâng cao trình độ của người
lao động thấp, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm thấp, sản
phẩm không có thị trường, DN không tích luỹ được và cuối cùng không có
điều kiện đầu tư. Để thoát khỏi tình trạng này các DN cần một lượng vốn
tương đối lớn để đầu tư máy móc trang thiết bị, tiến hành quá trình đào tạo…
Nhu cầu vốn lớn là vậy nhưng hiện nay các DNVVN mới chỉ thoả mãn yêu
cầu này thông qua vay gia đình, bạn bè hoặc những người cho vay nhỏ lẻ. Các

kênh này lượng vốn huy động thấp, lãi suất cao rủi ro lớn. Nhu cầu vốn của
các DNVVN chính là thị trường tiềm năng trong hoạt động tín dụng của các
NHTM.
1.2.3. Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế:
chiếm tỷ lệ cao về doanh nghiệp,thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp.
Ở Việt Nam có khoảng 450.000 DN thuộc các thành phần kinh tế, trong đó
DNVVN chiếm khoảng 96%, DN siêu nhỏ chiếm 4%. Các DNVVN đóng góp
gần 40% GDP cả nước, thu hút lao động và đóng góp của họ vào tổng sản
lượng, tạo việc làm là rất đáng kể.
12
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Theo số liệu thống kê của nhiều nước cho thấy doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 95% tổng số các doanh nghiệp, thu hút từ 75 đến 90% số nhân
viên làm việc trong các doanh nghiệp và đóng góp từ 40 đến 50% thu nhập
quốc dân ở mỗi nước. Tạp chí “Những vấn đề kinh tế thế giới” cho biết: ở
Mỹ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ về số người lao động chiếm 78,5%, về thu
nhập quốc dân chiếm 34% so với toàn bộ doanh nghiệp nước Mỹ; ở Cộng hồ
liên bang Đức con số đó là 75% và 45%; ở Nhật Bản con số đó là 92,8% và
56%; ở Pháp số nhân việc làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
83,5% trong toàn bộ các doanh nghiệp nước này
Ngày nay trong thực tế tiêu dùng xã hội, có những mặt hàng mà người
tiêu dùng chỉ có nhu cầu ít và cá biệt song chất lượng, chủng loại mẫu mã,
kiểu cách không ngừng thay đổi. Trong trường hợp này các doanh nghiệp lớn
không thể đáp ứng được; trái lại các doanh nghiệp vừa và nhỏ do qui mô sản
xuất nhỏ, có khả năng điều chỉnh hoạt động nên có thể đáp ứng những nhu
cầu nói trên của người tiêu dùng một cách nhanh chóng, thuận tiện. Đặc biệt
có những hàng hoá người tiêu dùng có nhu cầu không thể sản xuất ở các
doanh nghiệp có qui mô lớn, kỹ thuật hiện đại mà chỉ có thể sản xuất bằng lao
động thủ công, phân tán đến từng cơ sở sản xuất nhỏ và hộ gia đình

Bảng 1.2: Đánh giá vai trò DNVVN ở Việt Nam
Thứ tự Vai trò Tỷ lệ(%)
1 Góp phần tăng trưởng kinh tế 51,7%
2 Tạo việc làm, tăng thu nhập 88,5%
3 Tăng tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế 83,2%
4 Tham gia đào tạo đội ngũ các nhà kinh doanh Việt Nam 63,2%
(Nguồn: Chính sách hỗ chợ phát triển DNVVN ở Việt Nam)
13
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Như vậy với số lượng lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần
lớn lao động trong các doanh nghiệp và kinh doanh trên mọi lĩnh vực, đáp
ứng tích cực nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phong phú, đa dạng mà các
doanh nghiệp lớn không thể làm được. Các DNVVN đã và đang tạo ra phần
lớn các sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng góp nhiều cho ngân sách
nhà nước. Mặt khác nó cũng đáp ứng nhanh những nhu cầu của thị trường.
DNVVN dễ có khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ mới nhằm đạt
đến một nền kinh tế phát triển và bền vững
1.2.4. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNVVN
Trong thời kì kinh tế hiện nay sau khi Việt Nam chúng ta gia nhập tổ
chức kinh tế thế giới WTO áp lực cạnh tranh đối với bộ phận doanh nghiệp
vừa và nhỏ càng được đẩy lên cao hơn đòi hỏi họ phải thay đổi công nghệ sản
suất mới điều này đồng nghĩa với việc họ phải tìm được nguồn vốn đáp ứng.
Trong các nguồn vốn mà các doanh nghiệp có thể huy động chúng ta có thể
dễ dàng nhận ra nguồn vốn ngân hàng là một nguồn tài trợ tương đối dẽ tìm
kiếm đối với các doanh nghiệp với lợi thế mang lại là nguồn tài trợ ổn định
với chi phí vốn thấp. Chính vì vậy việc được tiếp cận dễ dàng đối với nguồn
tài trợ của ngân hàng hiện là một trong những điều kiện quyết định đến sự
thành công của doanh nghiệp trên thương trường nói riêng và đối với sự
nghiệp tăng trưởng kinh tế nói chung
1.3.LÝ LUẬN CHUNG CỦA CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI

DNVVN
1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM
Đối với các NHTM, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể, vừa
trừu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng. Chỉ khi chất
lượng tín dụng tốt tức là ngân hàng có nhiều khách hàng, uy tín ngân hàng
được nâng cao tạo điều kiện thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
14
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
ngân hàng.
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng của ngân hàng nói chung và
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, cần tính đến ba nhân tố là NHTM,
khác hàng, và nền kinh tế.
Thứ nhất: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải
phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng
và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu
lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn
đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn
hạn,trung và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Chất lượng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng, sự am hiểu khách hàng sẽ
làm cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của khách hàng, đảm bảo thoả
mãn nhu cầu hợp lý về vốn cho họ. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chất
lượng là yêu cầu hàng đầu, vì vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu
hợp lý của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản không phiền hà, thu
hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín
dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển

của ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Nhiều khái niệm mới với
những nội dung mới để đạt được sự thống nhất, về nhận thức và tạo điều kiện
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
15
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao
động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế và khai
thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi
trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên, ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng,
chi phí tổng thể về sản xuất, chi phí nghiệp vụ…
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức
với nhau vì một mục đích chung, do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần
có sự quản lý.
Quản lý chất lượng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật được sử
dụng nhằm đạt được chất lượng tốt.
Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu
quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong
hoạt động. Nói cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ
tin cậy trong hoạt động. Hiểu đúng bản chất về chất lượng tín dụng, phân tích
đánh giá đúng chất lượng tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các

nguyên nhân của những tồn tại về chất lượng, sẽ giúp ngân hàng tìm được
biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi
và có sự cạnh tranh gay gắt.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNVVN một cách chính xác,
đầy đủ chúng ta phải xem xét và phân tích kỹ lưỡng cả mặt lợi ích kinh tế và
16
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
lợi ích xác hội, cả các chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng trên giác độ
của NHTM, DNVVN và nền kinh tế xã hội.
1.3.2.1.Chỉ tiêu định tính :
Chất lượng tín dụng đối với DNVVN thể hiện ở khả năng tăng cường
mở rộng tín dụng đáp ứng được nhu cầu của các DN đồng thời đảm bảo sự
phát triển của Ngân hàng và đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước.
Nghĩa là chất lượng tín dụng cần được xem xét gắn liền với 3 chủ thể là
NHTM, DNVVN và nền kinh tế xã hội.
Thứ nhất: Chất lượng tín dụng của các NHTM đối với các DNVVN
còn được thể hiện qua khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong lĩnh vực hoạt
động tài chính ngân hàng trên cùng địa bàn.
Việc này đồng nghĩa với việc Ngân hàng phải có sự khác biệt với các
Ngân hàng khác và có 1 uy tín, chỗ đứng nhất định trong lòng khách hàng
mới có thể cạnh tranh được với các Ngân hàng còn lại. Việc tồn tại các đối
thủ cạnh tranh ảnh hưởng đến chiến lược hoạt động kinh doanh của NHTM
trong tương lai. Ngoài ra, sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh thúc đẩy ngân
hàng phải thường xuyên quan tâm đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng
các dịch vụ cung ứng để chiến thắng đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh giữa các
NHTM là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi
cung ứng cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao nhằm
khẳng định vị trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong cùng

lĩnh vực hoạt động ấy. Có nghĩa là, chính vì sản phẩm kinh doanh có tính
nhạy cảm cao đã làm tăng tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Nếu một ngân hàng có thể phát huy tối đa sức mạnh của các yếu tố
trên, kết hợp với việc nắm bắt thông tin về các đổi thủ mới gia nhập, thận
trọng với các đối thủ hiện tại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao thì cạnh tranh
không phải là điều đáng lo ngại. Nghĩa là một Ngân hàng được đánh giá có
chất lượng tín dụng tốt thì đồng nghĩa hoạt động tín dụng phải giúp Ngân
17
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
hàng có một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng, tạo những điểm
khác đối với các đối thủ cạnh tranh khác. Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc
trưng của tất cả các NHTM, hoạt động này đem lại nguồn thu lớn nhất cho họ
song cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn cả. Ngoài các yếu tố khách quan ra, rủi
ro này có thể xuất phát từ phía Ngân hàng như sai sót trong đánh giá dự án,
nghiệp vụ non yếu… hoặc từ phía chính khách hàng. Để có được chất lượng
tín dụng tốt, giúp Ngân hàng cạnh tranh với các Ngân hàng khác thì Ngân
hàng phải không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng cho phù hợp từng đối
tượng khách hàng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nắm bắt kịp thời và đầy
đủ thông tin…
Thứ hai: Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng là biểu hiện của chất
lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng được đánh giá là tốt khi các DN quan hệ tín dụng
với Ngân hàng được đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Khách hàng nói chung và
DNVVN nói riêng luôn mong muốn một quy trình thủ tục tín dụng đơn giản,
gọn lẹ, khoa học, thuận tiện và thật sự khách quan trong thái độ làm việc của
Ngân hàng. Tất nhiên dự gọn nhẹ tới mất vẫn phải tuân theo nguyên tắc tín
dụng, các nguyên tắc đảm bào an toàn khác. DN được cung cấp vốn nhanh
chóng, kịp thời sẽ giúp quá trình SXKD diễn ra ổn định, nắm bắt được các cơ
hội kinh doanh và giảm được 1 phần chi phí vốn vay. Cùng với sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế trong nước cũng như giới thì sự cạnh

tranh cũng ngày càng gay gắt. Sự cạnh tranh này buộc DN phải linh hoạt,
sang tạo hơn trong hoạt động kinh doanh đầu tư, Ngân hàng cũng phải đổi
mới tư duy, cung cách làm việc, năng động hơn để thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao từ các DN, NHTM không chỉ là người đánh giá các dự án vay vốn,
kế hoạch kinh doanh của DN mà còn đóng vai trị tư vấn. Tư vấn cho DN điều
chỉnh những mặt chưa hợp lý trong dự án, trong hồ sơ tín dụng…Cung cấp
thêm cho DN các thông tin về các cải tiến về công nghệ, thụng tin về tình
18
Khóa luận tốt nghiệp Cao Thị Trang
hình thị trường, xu hướng đầu tư… Giúp đỡ và bám sát DN khi họ rơi vào
tình trạng khó khăn tài chính, kinh doanh kém hiệu quả so với dự tính. Khi ấy
đồng vốn của Ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cho DN mà còn hạn
chế được rủi ro tín dụng , đảm bảo Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả.
Có thể nói trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những
chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng
hoá được. Việc quy định tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính là rất khó
khăn, và nó chỉ mang tính tương đối. Việc căn cứ vào tình hình cụ thể của
mỗi ngân hàng trong tương quan của toàn hệ thống ngân hàng của mỗi mộ
nền kinh tế, mỗi ngân hàng sẽ tự xác định tiêu chí cho chỉ tiêu định tính khác
nhau.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Trên đây chỉ là một số chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín
dụng mà thôi. Các chỉ tiêu này nói chung là khá phức tạp, khó xác định chính
xác đồng thời cũng chỉ đem lại cái nhìn khái quát về chất lượng tín dụng. Để
đánh giá chất lượng tín dụng chính xác hơn, cụ thể hơn chúng ta sẽ xem xét
tổng hợp các chỉ tiêu định lượng trên góc độ Ngân hàng và DN. Đây là các
chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng.
Thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định được một các khá
chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng của mình thông qua những con
số cụ thể. Vì thế, những con số được đưa ra để tính toán các chỉ tiêu này cần

phải chính xác và đầy đủ.
- Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Tổng dư nợ khi được đề cập để đánh giá chất lượng tín dụng bao gồm
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn, cho vay uỷ thác. Chỉ tiêu này được đo
bằng số tuyệt đối, nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một
kỳ(một năm) là bao nhiêu. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng
thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,
19

×