Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thực trạng chất lượng tín dụng tại nhno & ptnt chi nhánh việt yên – bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.5 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong khóa luận là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế hoạt động
của NHNo & PTNT Huyện Việt yên, Tỉnh Bắc Giang.
Hà nội, ngày…tháng…năm….
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Dung
Nguyễn thị Dung NHE – k9
1
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Sau khi gia nhập WTO, thị trường tài chính ngân hàng của Việt Nam
trong vài năm qua đã trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Tính cạnh tranh giữa các
ngân hàng trở nên khốc liệt. Khả năng huy động vốn tăng làm nâng cao khả năng
cung ứng tín dụng cho thị trường. Các ngân hàng Việt Nam hiện đang theo xu
hướng trở thành các ngân hàng đa năng hiện đại với phong cách chuyên nghiệp
và danh mục sản phẩm đa dạng. Tuy nhiên, tín dụng vẫn là sản phẩm truyền
thống mang lại doanh thu chủ yếu cho ngân hàng. Vai trò của tín dụng đối với
nền kinh tế là không thể phủ nhận, nhưng khi nguồn lợi nhuận từ tín dụng càng
lớn thì rủi ro ngân hàng phải đối mặt càng cao, thậm chí là nguy cơ phá sản.
Năm 2009, có thể nói hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam
thành công trong nhiều thách thức, lợi nhuận của các ngân hàng tăng mạnh, tăng
trưởng tín dụng đạt tới 38%. Tuy nhiên, sang năm 2010 với thông điệp được đưa
ra là kiểm soát tăng trưởng tín dụng dưới 25%, chính sách tiền tệ đang có xu
hướng thắt chặt, sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng của các ngân
hàng ngoại đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải có những chiến
lược kinh doanh thích hợp, những biện pháp thích hợp để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro. Tín dụng vẫn là sản phẩm mang lại nguồn lợi nhuận nhiều nhất đối với
các ngân hàng. Do đó, một trong những vấn đề ngân hàng thương mại Việt Nam


phải quan tâm hàng đầu hiện nay là nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy trong năm
vừa qua tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng là thấp nhưng với tốc độ tăng
trưởng tín dụng mạnh thì việc tiềm ẩn rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi. Do
vậy, cần phải nghiên cứu về chất lượng tín dụng nhằm tìm ra những giải pháp để
hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao sức cạnh tranh cho các ngân hàng.
2.Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những nội dung cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
2
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Phân tích và đánh giá trực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo
& PTNT Việt Yên – Bắc Giang.
- Xây dựng một hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT Việt Yên – Bắc Giang nói riêng và các ngân
hàng thương mại nói chung.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập đến tín dụng ở góc độ
thuần túy là cho vay, do giới hạn về thời gian nên em không thể nghiên cứu các
phạm trù khác của tín dụng như: cho thuê, bảo lãnh…
Đề tài nghiên cứu các lý luận chung, thực tiễn hoạt động và chất lượng tín
dụng của các ngân hàng Việt Nam hiện nay và chủ yếu là phân tích tại NHNo &
PTNT chi nhánh Việt Yên – Bắc Giang.
4.Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp: Phương pháp thống kê,
phân tích, so sánh, thu thập thông tin và tổng kết thực tế.
5.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Việt Yên – Bắc Giang
6. Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu
làm 3 chương như sau:
Chương I. Nội dung cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương II. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh
Việt Yên – Bắc Giang.
Chương III. Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
tại NHNo & PTNT chi nhánh Việt Yên – Bắc Giang.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
3
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 1
NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1 NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên nữa vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán.
Do vậy tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho
vay thông qua sự vận động của giá trị được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc
hàng hóa.
Những hành vi tín dụng này diễn ra liên tục nhưng thường không có sự
trùng khớp giữa người cho vay và người đi vay, do đó mà xuất hiện ngân hàng
với vai trò là cầu nối cho hai chủ thể trên và việc các tổ chức tín dụng tập trung
vốn và cho vay lại nền kinh tế đó chính là tín dụng ngân hàng.

1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
Theo giáo trình lý thuyết tiền tề ngân hàng _HVNH_NXB Thống Kê
2005, xuất phát từ khái niệm tín dụng có thể thấy bản chất của tín dụng là một
giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng cơ bản như sau:
Thứ nhất, là quan hệ tín dụng mang tính chất tạm thời: Đối tượng của sự
chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình thức kéo dài thời
gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự
chuyển đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa
thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp
giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù
hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và
Nguyễn thị Dung NHE – k9
4
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
hoạt động kinh doanh của cả hai bên dẫn đến nguy cơ phá hủy quan hệ tín dụng.
Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có chuyển nhượng quyền sử dụng lượng
giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự
thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn
trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần
lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh
lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả
cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp
dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay
và người cho vay: Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín
dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đúng hạn.Người đi vay
cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa
người người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành
quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay,

do giá trị tài sản thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba.
1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
Tín dụng ngân hàng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thường xuyên có sự không ăn khớp về thời gian nhàn rỗi vốn
giữa chủ thể thiếu vốn và chủ thể thừa vốn. Cùng một lúc có chủ thể kinh tế tạm
thời dư thừa vốn tiền tệ trong khi các chủ thể kinh tế khác lại có nhu cầu bổ sung
vốn. Một số doanh nghiệp có một lượng tiền được tách ra khỏi quá trình sản xuất
như: khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng, tiền mua nguyên vật liệu nhưng
chưa mua, tiền trả lương cho cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến ngay trả,
tiền trả cho người bán nhưng chưa đến hạn trả… một số cá nhân dư thừa tiền tạm
thời chưa dùng đến nhưng lại có nhu cầu sinh lời mà chưa tìm được đối tượng
cho vay hoặc muốn tìm một nơi sinh lời an toàn. Trong khi đó, một số doanh
nghiệp cần tiền để mở rộng sản xuất đầu tư …một bộ phận dân cư lại cần vốn
phục vụ cho nhu cầu cải thiện cuộc sống…
Nguyễn thị Dung NHE – k9
5
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Thêm vào đó, không phải lúc nào những người đi vay cũng tìm được
người có nhu cầu cho vay, và những người cho vay không phải lúc nào cũng tìm
được người sẵn sàng vay vốn để người cho vay thu được khoản lãi kỳ vọng trong
tương lai. Hơn nữa, hoạt động tín dụng trực tiếp này tốn rất nhiều chi phí và tiềm
ẩn nhiều rủi ro cho cả bên đi vay lẫn bên cho vay.
Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tín dụng, là cầu nối giữa người đi
vay và người cho vay, giúp họ giảm thiểu rủi ro và chi phí, tiết kiệm thời gian
tìm kiếm tín dụng. Dòng vốn chảy từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn
giúp cho dòng vốn được luân chuyển liên tục không bị ứ đọng đem lại hiệu quả
cho cả hai bên và cho cả ngân hàng. Điều này có nghĩa là ngân hàng sẽ đứng ra
thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ nền kinh tế rồi sau đó lại cho vay lại
nền kinh tế góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa và tái sản xuất xã hội.
Mặt khác, thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền

cung ứng trong lưu thông, thực hiên yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
Tín dụng còn thúc đẩy các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh cẩn thận để
tăng cường hiệu quả và kiểm soát nguồn vốn cho vay sao cho có lợi nhất nhằm
trả nợ ngân hàng trong tương lai, khai thác tốt nguồn vốn vay và có phương án
kinh doanh phù hợp.
Tín dụng ngân hàng là động lực đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế với nước
ngoài thông qua các ngân hàng đại lý để phục vụ khách hàng quốc tế trong hoạt
động thanh toán thẻ, cho vay các cá nhân và tổ chức nước ngoài…là cầu nối cho
việc giao lưu kinh tế và phương tiện để thắt chặt mối quan hệ kinh tế giữa các
nước trên thế giới. Như vây, tín dụng có vai trò góp phần thúc đẩy quá trình tái
sản xuất xã hội.
Ngoài ra, tín dụng còn là kênh chuyển tải tác động của Nhà Nước đến các
mục tiêu vĩ mô bao gồm: ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc
làm. Việc bảo đảm đạt được mục tiêu kinh tế vĩ mô phụ thuộc một phần vào khối
lượng và cơ cấu tín dụng xét cả về mặt thời hạn cũng như đối tượng tín dụng.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
6
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Vấn đề này lại phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng như lãi xuất, điều kiện vay,
yêu cầu thế chấp, bảo lãnh và chủ trương chính sách tín dụng trong từng thời kỳ.
Tín dụng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững
của nền kinh tế và ổn định các mặt về hoạt đông xã hội. Một nền kinh tế phát
triển có thể được thể hiện bằng quy mô và chất lượng của các khoản tín dụng.
1.2 CHẤT LƯỢNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.2.1 Quan điểm về chất lượng tín dụng
Các ngân hàng đóng vai trò như một trung gian tài chính bơm, hút vốn từ
nền kinh tế. Đối với một doanh nghiệp, nếu chất lượng sản phẩm không tốt thì
đơn thuần chỉ là doanh nghiệp đó phá sản nhưng khi một ngân hàng phá sản sẽ

xảy ra hậu quả vô cùng to lớn trên thị trường tài chính, không chỉ ảnh hưởng đến
hầu hết các ngân hàng khác như một sự ảnh hưởng dây chuyền mà theo đó còn
kéo theo sự khủng hoảng của toàn bộ nền kinh tế. Thế nên vấn đề chất lượng tín
dụng không chỉ là việc của riêng ngân hàng mà là vấn đề toàn xã hội quan tâm.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức
độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng đó. Ở
Việt Nam hiện nay, Ngân Hàng Nhà Nước đưa ra quy định về giới hạn và quy
mô tín dụng đối với một khách hàng hay một nhóm khách hàng như sau: Theo
quy định 457/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 19/4/2005, tổng dư nợ cho vay
của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của tổ chức tín dụng và tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách
hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Bên
cạnh đó, khả năng mở rộng danh mục đầu tư trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng khi mà tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu phải đạt 8% trở lên làm giảm khả
năng sinh lời của ngân hàng nhưng điều này lại giúp cho các ngân hàng thương
mại đảm bảo an toàn trong kinh doanh, nâng cao chất lượng tín dụng. Do hoạt
động kinh doanh tiền tệ chứa đựng nhiều rủi ro nên ngân hàng thương mại phải
chịu sự giám sát quản lý của ngân hàng nhà nước để tìm kiếm và quản lý danh
mục cho vay sao cho phù hợp với thực lực và quy mô của ngân hàng mình.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
7
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
- Đối với khách hàng: Khi khách hàng đến với ngân hàng họ mong muốn được
thỏa mãn nhu cầu vay của mình nhanh nhất và tốt nhất. Đối với khách hàng thì
chất lượng tín dụng thể hiện ở mức lãi suất hợp lý, kỳ hạn phù hợp, thủ tục vay
đơn giản và thuận tiện. Việc thủ tục rườm rà mất thời gian là điều không khách
hàng nào mong muốn, họ muốn tiếp cận được nguồn vốn nhanh và thuận tiện
nhất, chưa cần nói đến chi phí vay vốn cao hay thấp.
- Đối với sự phát triển xã hội: Tín dụng nhằm cung ứng nguồn vốn phục vụ cho
sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác

các khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản
xuất, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Qua đó ta có thể thấy một vài điểm quan trọng sau:
+ Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng, chịu ảnh
hưởng bởi những nhân tố chủ quan và khách quan.
+ Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức dộ thích nghi của
ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện khả năng cạnh
tranh của ngân hàng trong nền kinh tế.
+ Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thủ tục, độ thu hút, độ an
toàn, chi phí lãi…
+ Chất lượng tín dụng là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa những
con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức vì mục đích chung. Do đó để đạt
được chất lượng cần có sự quản lý, kết hợp ăn ý giữa các nhân tố.Cần phải quản
lý chất lượng đồng bộ, không chỉ nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng mà còn cải
tiến tính hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh.
Hiểu được đúng bản chất chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng
thực trạng chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng tìm ra các giải pháp quản
trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2 Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
Nguyễn thị Dung NHE – k9
8
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Chất lượng tín dụng có thể được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính,
các chỉ tiêu này có thể phản ánh một phần thực trạng chất lượng tín dụng tại
ngân hàng đó.
Một là: việc chấp hành pháp luật của ngân hàng như:
Luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng, việc chấp hành văn bản chỉ đạo
của nhà nước, Chính phủ và của ngân hàng, chấp hành quy chế, quy trình nghiệp
vụ, chế độ, thể lệ tín dụng trong quá trình thực hiện quy trình cho vay. Khi thực

hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, các nguyên
tắc theo quy định của nhà nước và của thống đốc NHNN. Các nguyên tắc và điều
kiện tín dụng không tách rời nhau do đó việc coi nhẹ bất kỳ một nguyên tắc nào,
một điều kiện nào cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Hai là : Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ
tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính liên hoàn,
theo trật tự nhất định, có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. ( Theo giáo trình
Tín dụng ngân hàng – Học Viện Ngân Hàng – NXB Thống Kê 2001)
Việc cấp tín dụng được coi như hoạt động kinh doanh đặc biệt của ngân hàng
và xem như một thể thống nhất của hàng loạt hoạt động tác nghiệp của nhiều
người và có quan hệ đến hệ thống kiểm soát của ngân hàng và các cơ quan quản
lý của ngân hàng. Theo đó, quy trình tín dụng có thể chia thành các giai đoạn:
lập hồ sơ, thẩm định tín dụng, quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và
thanh lý tín dụng.
Chất lượng tín dụng có tốt hay không phụ thuộc nhiều vào việc một quy trình
tín dụng có hợp lý và chặt chẽ hay không. Việc xây dựng một quy trình tín dụng
phù hợp sẽ giúp cho việc cấp tín dụng dễ dàng và kiểm soát được rủi ro. Ban
quản trị có nhiệm vụ xây dựng cho ngân hàng mình một quy trình tín dụng hoàn
hảo, các cán bộ tín dụng cần thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình để có cơ
sở chắc chắn trong việc ra quyết định tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
9
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Ba là: Khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Một ngân hàng có khả năng cạnh tranh cao hơn sẽ có lợi thế trong việc chiếm
lĩnh phần thị trường tốt hơn do ngân hàng đó có uy tín cao hơn so với các ngân
hàng khác, có mức rủi ro thấp hơn từ đó dẫn đến ngân hàng đó sẽ có chất lượng

tín dụng tốt hơn các ngân hàng khác và ngược lại. Do đó, khả năng cạnh tranh
của ngân hàng liên quan nhiều tới chất lượng tín dụng của ngân hàng đó, bởi vậy
mà các ngân hàng không ngừng nỗ lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình, khi đó họ sẽ có được các khách hàng tiềm năng với độ an toàn cao nhất.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá được chính xác chất lượng tín dụng tại ngân hàng, cần phải phân
tích các chỉ tiêu định lượng dựa trên các số liệu thực tế cụ thể. Đây là những con
số phản ánh rõ nhất thực trạng hoạt động của ngân hàng.
- Chỉ tiêu thứ nhất: Tổng dư nợ
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ phản ánh khả năng mở rộng tín dụng của
ngân hàng. Nếu tổng dư nợ thấp chứng tỏ khả năng mở rộng tín dụng của chi
nhánh kém, điều đó chứng tỏ chất lượng của hoạt động tín dụng của ngân hàng
còn yếu kém…Mặc dù chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt.
Song nếu tổng dư nợ tín dụng tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều
hướng tăng lên của chất lượng tín dụng.
- Chỉ tiêu thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ khi đến hạn khách hàng không hoàn trả cả gốc và
lãi. Tỷ lệ này thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của một ngân
hàng do tỷ lệ này thể hiện rủi ro tín dụng của ngân hàng như thế nào. Tỷ lệ này
cao cho thấy rủi ro tín dụng mà ngân hàng gặp phải là rất lớn, số nợ không được
hoàn trả cao ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, kế hoạch kinh doanh của ngân
hàng đồng thời còn làm mất uy tín của ngân hàng đối với các chủ thể gửi vốn
Nguyễn thị Dung NHE – k9
10
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
trong ngân hàng. Nợ quá hạn do nhiều nguyên nhân, có thể do trình độ của cán bộ

tín dụng, có thể do khách hàng gặp khó khăn tạm thời hoặc cố tình không trả nợ…
Theo quyết định 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc
NHNN Việt Nam có quy định là: Nợ xấu (NPL) là khoản nợ thuộc nhóm 3,
nhóm 4 và nhóm 5.
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho thấy trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng thì có bao
nhiêu phần trăm là nợ xấu. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng đó rất thấp, ngân hàng cần phải xem xét lại toàn
bộ hoạt động tín dụng của mình để có biện pháp điều chỉnh phù hợp tránh những
tổn thất có thể xảy ra đối với ngân hàng
Nợ có khả năng mất vốn chính là nợ nhóm 5. Tỷ lệ này cho thấy trong
tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng hay trong tổng nợ quá hạn của ngân hàng có
bao nhiêu phần trăm có thể bị mất vốn, tuy nhiên điều này là rất khó thực hiện
do hoạt động ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro mà ngân hàng khó có thể
lường trước được. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng
thấp, nguy cơ ngân hàng không thu hồi được các khoản tín dụng đã cấp là rất
lớn, tổn thất đối với ngân hàng càng cao.
- Chỉ tiêu thứ ba: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là một trong những chỉ số thể hiện hiệu
quả hoạt động của ngân hàng. Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận vì
thế lợi nhuận có được đảm bảo hay không phản ánh hoạt động của ngân hàng có
hiệu quả hay không.
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =Lãi từ hoạt động tín dụng / Tổng thu nhập
Nâng cao chất lượng tín dụng nhằm mục đích nâng cao được lợi nhuận
cho ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu của ngân hàng và nó
mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Đây là chỉ tiêu cần thiết để đo
lường khả năng sinh lời của ngân hàng. Một ngân hàng có chất lượng tín dụng
tốt có thể được thể hiện qua thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định
Nguyễn thị Dung NHE – k9

11
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
và ngược lại, một ngân hàng có chất lượng tín dụng không cao sẽ không thể có
được tỷ lệ thu nhập từ tín dụng cao. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng không
đều chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng đó chưa được đảm bảo, còn
nhiều vấn đề tiềm ẩn.
Để tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng thì cần phải mở rộng quy mô tín
dụng. Tuy nhiên, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng để có một tỷ lệ nợ quá
hạn hợp lý để tăng thu nhập từ hoạt động tín dụng mà vẫn đảm bảo an toàn trong
kinh doanh. Nếu ngân hàng quá chú trọng đảm bảo an toàn bằng cách hạ thấp tỷ
lệ nợ quá hạn thì sẽ không đảm bảo được tính sinh lời cho ngân hàng, như vậy
việc nâng cao chất lượng tín dụng cũng không còn ý nghĩa.
- Chỉ tiêu thứ tư: Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng
Mức sinh lời từ hoạt động tín dụng = Lãi từ hoạt động tín dụng / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, cứ một
đồng vốn đầu tư vào hoạt động tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ
quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá
hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực
sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ
tiêu mức sinh lời càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
- Chỉ tiêu thứ năm: Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn là một chỉ tiêu được tính bằng tỷ lệ phần trăm dư nợ
tín dụng trong tổng nguồn huy động nhằm đánh giá khả năng sử dụng vốn như
xu hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong những năm gần đây và trong
tương lai là mở rộng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu này thể hiện quy mô tín dụng dựa trên nguồn vốn huy động được,
đánh giá mức độ phù hợp giữa việc huy động và sử dụng vốn cũng như mức độ
an toàn của hoạt động cho vay. Quy mô tín dụng phải chiếm một tỷ lệ nhất định
để vừa đảm bảo tối đa hóa lợi nhuận vừa đảm bảo mức độ an toàn của nguồn

vốn. Nếu quy mô tín dụng không tương xứng với lượng vốn huy động được thì
ngân hàng sẽ không đảm bảo được khả năng sinh lời mà vẫn tốn chi phí cho việc
Nguyễn thị Dung NHE – k9
12
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
huy động vốn. Các ngân hàng khi mở rộng quy mô vốn huy động phải có các
chiến lược, kế hoạch phù hợp để tăng tương ứng quy mô tín dụng. Việc tăng quy
mô tín dụng càng cao không phải đã là tốt vì vẫn phải đảm bảo chất lượng tín
dụng và đảm bảo khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Do đó ngân hàng phải
tính toán để cho vay hợp lý dựa trên khả năng vốn của mình.
- Chỉ tiêu thứ sáu: Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được tính như sau:
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Đây cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng quản lý vốn tín
dụng, chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chu
chuyển của vốn tín dụng . Hệ số này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân
hàng được đánh giá càng cao hay tốc độ chu chuyển của vốn tín dụng nhanh,
nguồn vốn đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất của khách hàng. Trong các
ngân hàng thương mại, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng đó có uy tín và
được khách hàng tín nhiệm, hoạt động tín dụng lành mạnh, khả năng thu hồi các
khoản vay đến hạn cao, các quy trình trước khi cho vay được thực hiện nghiêm
túc và chính xác. Vòng quay vốn tín dụng tăng cón có nghĩa là cùng một nguồn
vốn ngân hàng có thể cho vay nhiều lần làm tăng thêm doanh thu trong khi
không phải huy động thêm các nguồn vốn khác.
- Chỉ tiêu thứ bảy: Tỷ lệ trích lập phòng ngừa rủi ro tín dụng
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = Số tiền trích lập quỹ DPRR/ Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện được
nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán
vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng

cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ thể
Nguyễn thị Dung NHE – k9
13
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của tổ chức tín dụng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm. Theo quyết định 493 tổ chức tín dụng lập dự
phòng chung cho tất cả các khoản nợ của mình bằng 0,75% tổng giá trị các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo cách phân loại nợ tại quyết định 493.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đồi với nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5
như sau: nhóm 1 ( 0%); nhóm 2 ( 5%); nhóm 3 ( 20%); nhóm 4 ( 50% ); nhóm 5
(100%).
Tỷ lệ trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng càng cao chứng tỏ
chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp vì tỷ lệ trích lập cụ thể chỉ tính dựa
trên dư nợ nhóm 2 đến nhóm 5. Nhóm nợ càng cao thì tỷ lệ dự phòng rủi ro được
trích lập càng lớn. Một ngân hàng có dự phòng rủi ro càng cao thì chi phí hoạt
động của ngân hàng càng lớn nên giảm khả năng sinh lời của ngân hàng.
1.2.3 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn các rủi ro, lợi nhuận
càng lớn thì rủi ro ngân hàng gặp phải càng cao. Do ngân hàng là một thành
phần kinh tế đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm và ảnh hưởng có tính
dây chuyền nên ngân hàng phải chịu rất nhiều ràng buộc từ phía NHNN để đảm
bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình cũng như cho toàn nền kinh tế.
Trong danh mục kinh doanh của ngân hàng thì hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng cao nhất, khoảng 70%, do đó ngân hàng luôn phải đảm bảo an toàn
trong cho vay để khoản vay được trả đúng hạn cả gốc và lãi.

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều mở rộng danh mục sản phẩm để tìm
kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro nhưng việc mở rộng danh mục sản phẩm phải
đi đôi với đảm bảo an toàn cho các khoản vay. Đây cũng là điều kiện để ngân
hàng tăng trưởng bền vững khi mà hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm tỷ
trọng lớn, là hoạt động chủ yếu của ngân hàng.
Cho vay dài hạn thường chứa đựng nhiều rủi ro hơn cho vay ngắn hạn nên
các ngân hàng hiện nay đang đẩy mạnh cho vay ngắn hạn. Điều này yêu cầu
Nguyễn thị Dung NHE – k9
14
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
ngân hàng phải tăng cường quản lý và không ngừng nâng cao chất lượng tín
dụng đảm bảo cân đối nguồn vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản.
Chỉ có nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng mới đảm bảo được nguồn
vốn kinh doanh và tăng cường vốn để tái đầu tư mở rộng cho vay và tăng cường
các hoạt động kinh doanh khác. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế như hiện
nay, bên cạnh việc đảm bảo chất lượng tín dụng ngân hàng cũng nên tạo điều
kiện để hỗ trợ các doanh nghiệp trong vay vốn.
Nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để nâng cao năng lực cạnh
tranh, đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển cho ngân hàng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của ngân hàng luôn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố.
Việc tìm hiểu, phân tích các yếu tố này là rất quan trọng để xác định phương
pháp, cách thức khắc phục thiếu sót, nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể chia
các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng thành hai nhóm:
1.2.4.1 các nhân tố khách quan
Các yếu tố khách quan là các yếu tố tác động đến ngân hàng mà bản thân
ngân hàng không thể khống chế hay tác động làm thay đổi nó. Ngân hàng chỉ có
thể hạn chế tác động của nó đến hoạt động kinh doanh của mình bằng cách
nghiên cứu để tìm ra quy luật, dự báo trước để từ đó có các biện pháp phòng
ngừa và hạn chế tác động tiêu cực đến ngân hàng và lợi dụng tác động có lợi để

ổn định tình hình kinh doanh của ngân hàng.
- Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà Nước
Nhà nước đưa ra các chính sách nhằm đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế và thực
hiện các mục tiêu đã định hướng phát triển trong từng thời kỳ, các chính sách
này có thể ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của các ngân hàng theo chiều
hướng tích cực hoặc tiêu cực. Các chính sách của nhà nước gây ảnh hưởng tới
hoạt động của ngân hàng như:
+ Chính sách lãi suất: chính sách lãi suất cũng là một yếu tố gây ảnh hưởng
tới hoạt động của ngân hàng. Khi NHNN có chính sách và biện pháp làm thay
Nguyễn thị Dung NHE – k9
15
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
đổi lãi suất thì buộc các ngân hàng thương mại phải tăng hay giảm lãi suất tương
ứng theo chính sách.
+ Sự ổn định các chính sách của nhà nước: Khi các chính sách của Nhà
Nước thay đổi quá nhanh mà ngân hàng và các doanh nghiệp không thay đổi kịp
hay luôn bị trong thế bị động sẽ gây khó khăn trong việc đưa ra các kế hoạch đầu
tư kinh doanh. Mặc dù sự thay đổi các chính sách nhằm mục đích quản lý và
điều tiết nền kinh tế song sự bất ổn định có thể gây ra các ảnh hưởng không có
lợi cho các thành phần kinh tế. Ví dụ về việc thay đổi tỷ lệ nợ xấu của NHNN
theo chuẩn quốc tế. Khi các báo cáo thể hiện tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng cao
thì khi đó khả năng mở rộng quy mô tín dụng sẽ khó khăn dẫn đến thu nhập từ
hoạt động tín dụng giảm sút, làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng đó. Do
tỷ lệ nợ xấu phù thuộc nhiều vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khi các
chính sách thay đổi quá nhanh thì ngân hàng không kịp điều chỉnh các chỉ tiêu
của mình dẫn đến đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm sút khi
không đạt chỉ tiêu yêu cầu.
+ Hệ thông pháp luật: Hệ thống pháp luật được thành lập nhằm đảm bảo duy
trì trật tự kỷ cương và sự phát triển lành mạnh của đất nước. Hệ thống pháp luật
không đồng bộ, chồng chéo có nhiều kẽ hở sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh

doanh khi môi trường kinh doanh không được lành mạnh. Các doanh nghiệp đều
muốn hoạt động trong một môi trường kinh doanh mà ở đó pháp luật phù hợp
với thực tiễn khách quan. Luật pháp phù hợp, thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh nhưng các chủ thể kinh doanh phải chấp hành quy định nghiêm chỉnh thì
mới đảm bảo được sự lành mạnh trong kinh doanh, quan hệ tín dụng mới mang
lại lợi ích cho cả hai bên, từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng cho ngân hàng.
+ Chính trị - xã hội: Môi trường chính trị xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình hình an ninh tốt, chính trị ổn định sẽ
tạo thuận lợi cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng diễn ra an toàn và đảm
bảo hơn. Tình hình xã hội lành mạnh và ổn định sẽ tạo niềm tin cho các khách
hàng yên tâm gửi tiền vào hệ thống ngân hàng và các nhà kinh doanh ngân hàng
cũng yên tâm giải vốn ra nền kinh tế, không lo các rủi ro đạo đức có thể xảy ra.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
16
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nếu chính trị bất ổn, xã hội nhiều vấn đề không lành mạnh, đường lối lãnh đạo
quốc gia không thống nhất và nhiều xung đột sẽ gây bất lợi đối với sự phát triển
nền kinh tế nói chung, ảnh hưởng xấu tới các hoạt động tín dụng của ngân hàng
nói riêng.
- Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một tổng thể bao gồm nhiều ngành nghề kinh tế có
quan hệ biện chứng với nhau. Sự biến động của một ngành nghề hay một lĩnh
vực sẽ gây ảnh hưởng tới một số hoặc toàn bộ các lĩnh vực còn lại. Ngân hàng
cũng là một thành phần của nền kinh tế nên không nằm ngoài dây chuyền phản
ứng đó. Một nền kinh tế phát triển sẽ khiến cho hoạt động của hệ thống ngân
hàng phát triển và ngược lại, sự phát triển của hệ thống ngân hàng sẽ góp phần
làm cho nền kinh tế tăng trưởng và tiến bộ.
+ Lạm phát: Nếu xem xét từ nguyên nhân của lạm phát thì có thể định nghĩa
lạm phát “lạm phát là quá nhiều tiền đi săn quá ít hàng” hoặc “lạm phát là khi
tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn năng suất lao động”. Nếu xem xét ảnh

hưởng của lạm phát thì “ lạm phát là mức giá cả chung (mức giá bình quân) tăng
lên” (giáo trình lý thuyết tiền tệ _HVNH _NXB Thống Kê 2005). Sự tăng giá
phản ánh hình thức biểu hiện của lạm phát. Lạm phát kéo dài và có tốc độ cao sẽ
ảnh hưởng tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế. Lạm phát tạo nên sự bất ổn
định cho môi trường kinh tế xã hội, do lạm phát kéo dài gây khó khăn trong xác
định mức sinh lời của các khoản đầu tư, khiến các chủ thể có tâm lý ngần ngại
khi quyết định đầu tư, dẫn đến nguồn lực của xã hội phân bổ kém hiệu quả. Các
doanh nghiệp thích vay ngắn hạn hơn dài hạn. Chi phí đầu vào sản xuất tăng lên,
doanh nghiệp không đạt được mức lợi nhuận như dự kiến ảnh hưởng tới kế
hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ, làm tăng tỷ lệ nợ xấu, giảm chất lượng tín
dụng của ngân hàng.
+ Tỷ giá: Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này thể hiện bằng đồng
tiền nước khác. Tỷ giá chính là sự so sánh giá trị của đồng tiền các nước với
nhau. Tỷ giá biến động sẽ tác động đến nhiều hoạt động của nền kinh tế. Đặc
biệt là hoạt động ngoại thương, xuất nhập khẩu. Trong trường hợp tỷ giá giảm,
Nguyễn thị Dung NHE – k9
17
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
giá bán ở thị trường nước ngoài tăng lên, gây khó khăn cho doanh nghiệp xuất
khẩu và khi tỷ giá tăng thì các doanh nghiệp nhập khẩu gặp bất lợi vì chi phí đầu
vào tăng. Các doanh nghiệp sẽ phải tăng giá bán hoặc chịu rủi ro tỷ giá, lợi
nhuận không đạt được như mức dự kiến. Sẽ có các doanh nghiệp trả nợ không
đúng hạn hoặc phá sản không trả được nợ, ngân hàng sẽ gặp rủi ro nợ xấu, ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
+ Chu kỳ kinh tế: Nền kinh tế không thể lúc nào cũng ổn định mà sẽ có thời
kỳ suy thoái hoặc thời kỳ tăng trưởng. Nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ tăng
trưởng thì các hoạt động diễn ra ổn định, các doanh nghiệp kinh doanh có lợi,
nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái,
sản xuất và kinh doanh đình trệ, tăng lượng hàng tồn kho, vốn của doanh nghiệp
bị chiếm dụng trong các khoản phải thu, ngân hàng thắt chặt tín dụng khiến

doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn. Các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc trả nợ ngân hàng làm giảm chất lượng tín dụng ngân hàng.
- Môi trường tự nhiên
Các hiện tượng tự nhiên là những nhân tố bất khả kháng và có thể gây ra các
tác động làm tổn thất nghiêm trọng tới các nhân tố kinh tế. Ví dụ như: Thiên tai
bão lũ, hạn hán, động đất…làm ảnh hưởng tới sản xuất đặc biệt là nông nghiệp.
Đầu tư vào lĩnh vực liên quan tới môi trường tự nhiên bị ảnh hưởng nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng các khoản tín dụng đầu tư vào khu vực này.
- Môi trường quốc tế
Sau khi gia nhập WTO thì môi trường quốc tế cũng có ảnh hưởng to lớn tới
hoạt động tín dụng ngân hàng. Ví dụ như cuộc suy thoái kinh tế Mỹ năm 2008 đã
có tác động không nhỏ tới hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tín dụng thắt chặt
khiến các doanh nghiệp không thể vay vốn hoặc vay vốn với lãi suất cao, hoạt
động kinh doanh không sinh lời, không thể trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng
bị giảm sút.
1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng và ngân
hàng có thể điều chỉnh thay đổi được các nhân tố này nhằm thực hiện các mục
Nguyễn thị Dung NHE – k9
18
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
tiêu kinh doanh của mình. Ngân hàng hàng thực hiện tốt việc điều chỉnh các
nhân tố này là thực hiện tốt vai trò quản trị và điều hành ngân hàng, đảm bảo
ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, nâng cao chất lượng tín dụng. Việc này phụ
thuộc nhiều vào kinh nghiệm và khả năng của các nhà quản trị ngân hàng.
- Chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược kinh doanh dài hạn là hệ thống các quan điểm, các mục đích và
các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, chính sách nhằm sử dụng một cách tốt
nhất các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của tổ chức để đạt được các mục đích, mục
tiêu dài hạn trong thời gian ngắn nhất có thể. Chiến lược kinh doanh dài hạn mà

đúng đắn, hợp lý sẽ giúp ngân hàng có đường lối, chính sách kinh doanh đúng
đắn. Tùy từng thời kỳ và hoàn cảnh mà ngân hàng có chiến lược kinh doanh dài
hạn phù hợp, điều này sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của từng ngân hàng là khác nhau, thể hiện chủ trương
của ngân hàng là mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Chính sách tín dụng đưa ra
nhằm giúp các hoạt động kinh doanh của ngân hàng phù hợp với điều kiện kinh
tế và hoàn cảnh hiện thời. Chính sách tín dụng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả của
hoạt động tín dụng ngân hàng, đảm bảo an toàn mà lợi nhuận cao, song cũng
phải theo đúng pháp luật và các chính sách của chính phủ. Chính sách tín dụng
bao gồm: các quy định về quy trình tín dụng, quy định về việc tỷ lệ tài sản đảm
bảo, loại sản phẩm tín dụng sẽ mở rộng hay thu hẹp, lãi suất cho vay, lãi suất
phạt…do đó chính sách tín dụng có vai trò quyết định đến chất lượng tín dụng.
- Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm giai đoạn tiếp nhận hồ sơ xin vay, thẩm định hồ
sơ của khách hàng, ra quyết định tín dụng, giải ngân, giám sát và thu nợ. Chất
lượng tín dụng an toàn hay không phụ thuộc vào việc quy trình tín dụng có được
tuân thủ và thực hiện tốt hay không. Bước thẩm định hồ sơ của khách hàng là rất
quan trọng do nó xác định rủi ro mà ngân hàng có thể gặp nếu cho vay. Thẩm
định tốt sẽ giúp ngân hàng quản lý được mức độ rủi ro, đưa ra các quyết định
đúng đắn. Việc giám sát và thu nợ cũng quan trọng, đảm bảo khách hàng sử
Nguyễn thị Dung NHE – k9
19
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
dụng vốn đúng mục đích và đúng kế hoạch đã đưa ra. Đồng thời tư vấn cho
khách hàng sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhất, góp phần phòng ngừa
rủi ro và cải thiện chất lượng tín dụng.
- Công tác tổ chức và nhân sự của ngân hàng.
Con người là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu

công việc được tổ chức sắp xếp một cách khoa học sẽ tạo ra một bộ máy liên kết
chắt chẽ giữa các bộ phận, sự phối hợp chặt chẽ sẽ giúp các bộ phận hoạt động
tương trợ lẫn nhau, khắc phục điềm yếu riêng để có các quyết định kinh doanh
đúng đắn nhất. Ví dụ như phòng tín dụng và phòng thẩm định kết hợp với nhau
để thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng thì sẽ giúp phòng tín dụng có cơ sở
chặt chẽ trong việc đưa ra quyết định tín dụng, nâng cao chất lượng các khoản
tín dụng. Cán bộ tín dụng phải được tuyển chọn kỹ lưỡng và công bằng để tìm ra
người thực sự có năng lực vì họ là những người trực tiếp gặp khách hàng, thẩm
định và kiểm tra khách hàng, giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn, giám
sát giải ngân và thu nợ. Do đó, nếu cán bộ tín dụng của ngân hàng thiếu năng lực
hay tư cách đạo đức không tốt sẽ gặp phải rủi ro. Nếu cán bộ tín dụng chỉ có một
trong hai yếu tố đó cũng không được mà phải đảm bảo cả hai nhân tố khả năng
và đạo đức thì mới giúp cho ngân hàng phát triển được hoạt động tín dụng. Các
nhà quản lý giữ vai trò quan trọng vì họ là những người đứng ra tuyển dụng và
bố trí nguồn nhân lực, họ phải đảm bảo xây dựng được bộ máy vững mạnh, phù
hợp với năng lực từng người, khai thác hết được khả năng và sự sáng tạo của
nhân viên để đảm bảo hoạt động tín dụng diễn ra an toàn và hiệu quả nhất.
- Hệ thống thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng là những thông tin được thu thập từ các nguồn như hồ sơ
lưu trữ tại ngân hàng, từ phương tiện thông tin đại chúng, từ bạn hàng của khách
hàng, từ trung tâm thông tin tín dụng, từ các cơ sở pháp luật…do các cán bộ tín
dụng thu thập nhằm phục vụ cho mục đích thẩm định khách hàng vay vốn. Do
đó, nhưng thông tin này rất quan trọng vì dựa vào đó ngân hàng sẽ ra quyết định
tín dụng xem có cho vay hay không. Số lượng cũng như chất lượng của thông tin
Nguyễn thị Dung NHE – k9
20
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
quyết định tín chính xác trong hoạt động thẩm định, phân tích, tính toán thời hạn
và khối lượng tín dụng để đưa ra quyết định. Những thông tin này phải chính
xác, đầy đủ khách quan, nhanh chóng và kịp thời để đảm bảo mức độ an toàn

cho hoạt động tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng.
- Công tác kiểm tra giám sát tín dụng
Đây là biện pháp giúp ban quản trị ngân hàng có những thông tin về tình hình
kinh doanh nhằm duy trì tính hiệu quả của các hoạt động kinh doanh đang được
xúc tiến mà phải phù hợp với chính sách tín dụng và đạt được các mục tiêu đề ra.
Trong lĩnh vực tín dụng thì hoạt động kiểm tra giám sát bao gồm:
+ Kiểm tra chính sách tín dụng và các thủ tục có liên quan đến khoản vay
( thẩm quyền điều hành, quản lý, giám sát các khoản vay, hồ sơ thủ tục cho vay).
+ Kiểm tra định kỳ, đột xuất do kiểm tra nội bộ hoặc Hội đồng kiểm tra,
giám sát thực hiện, báo cáo những trường hợp ngoại lệ, những vi phạm chính
sách, quy trình nghiệp vụ, kiểm tra các hoạt động có liên quan đến tín dụng.
Tính hiệu quả của công tác kiểm tra giám sát phụ thuộc vào năng lực
chuyên môn, phẩm chất đạo đức của cán bộ kiểm tra. Nếu công tác giám sát
kiểm tra thực hiện tốt thì sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng của ngân hàng.
- Năng lực của khách hàng
Ngân hàng sẽ xem xét đánh giá năng lực của khách hàng trước khi ra quyết
định tín dụng. Năng lực của khách hàng bao gồm có năng lực pháp lý, năng lực
tài chính và năng lực kinh doanh. Ngân hàng sẽ đánh giá năng lực sử dụng vốn
của khách hàng thông qua phương án kinh doanh mà khách hàng trình trong hồ
sơ vay vốn. Nếu qua phân tích, ngân hàng nhận thấy khách hàng có năng lực
kinh doanh tốt, có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện được kế hoạch kinh
doanh thì khách hàng đó sẽ là khách hàng tiềm năng vì có khả năng trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng. Do đó, khách hàng có năng lực sẽ giúp ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng.
- Đạo đức của khách hàng:
Nguyễn thị Dung NHE – k9
21
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Đây là yếu tố quan trọng, khách hàng vay vốn phải trung thực để đảm bảo
họ sẽ sử dụng vốn đúng như cam kết, không dùng sai mục đích và có trách

nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi đảm bảo không làm giảm chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Do tín dụng dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau nên khi nhận
thấy khách hàng đến vay vốn có rủi ro đạo đức cao thì ngân hàng sẽ không tin
tưởng để ra quyết định cấp tín dụng cho dù hồ sơ vay vốn của khách hàng có
hoàn hảo thế nào. Đối với những khách hàng có rủi ro đạo đức cao thì ngân hàng
dễ gặp phải nguy cơ mất vốn hay khách hàng dùng vốn sai mục đích khiến ngân
hàng khó khăn trong khâu kiểm tra giám sát và thu hồi vốn, ảnh hưởng tới các kế
hoạch kinh doanh của ngân hàng hay khách hàng có thể không trả tiền cho ngân
hàng làm giảm chất lượng tín dụng do tỷ lệ nợ xấu tăng. Vì vây các cán bộ tín
dụng cần đánh giá đúng đạo đức của khách hàng trước khi ra quyết định.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Để đánh giá rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cần xem xét
năng lực cạnh tranh của khách hàng, lĩnh vực hoạt động kinh doanh, môi trường
cạnh tranh, môi trường kinh tế, đội ngũ cán bộ…Rủi ro trong hoạt động kinh
doanh sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận dự kiến của khách hàng, kế hoạch và chiến
lược kinh doanh có thể không được như tính toán, khiến khách hàng lâm vào tìn
trạng khó khăn tạm thời. Từ đó rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách
hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của họ và làm giảm chất lượng tín dụng
của ngân hàng.
Kết luận: Tín dụng và chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng đối với
một nền kinh tế phát triển. Nghiên cứu về tín dụng ngân hàng là việc cần thiết
cho những người muốn hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Mọi ngân
hàng khi thực hiện các hoạt động kinh doanh phải luôn chú trọng đến chất lượng
tín dụng nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh cho ngân hàng mình, cũng là
đảm bảo an toàn cho toàn nền kinh tế.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
22
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH

NHNo & PTNT VIỆT YÊN – BẮC GIANG
2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo & PTNT Việt Yên – Bắc Giang
2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt
Yên – Bắc Giang
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Yên – Bắc
Giang
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Việt Yên là một chi nhánh trực thuộc
NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang có trụ sở chính tại khu II – Thị Trấn Bích Động
Huyện Việt Yên Tỉnh Bắc Giang.
NHNo & PTNT huyện Việt Yên được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
1988 theo quyết định số 576 ngày 15/3/1988 của Tổng Giám Đốc NHNo &
PTNT Việt Nam với tên gọi ban đầu là “Ngân hàng phát triển nông nghiệp
huyện Việt Yên”. Với tư cách là đơn vị thành viên trực thuộc NHNo & PTNT
Hà Bắc. Trong thời gian này NHPTNo Việt Yên chưa có vốn điều hòa từ
NHPTNo Hà Bắc mà chỉ làm nhiệm vụ huy động vốn và cho vay với các tổ chức
kinh tế. Thực hiện cho vay theo chỉ định của chính phủ và theo kế hoạch của
Nhà Nước, nguồn vốn đến cuối năm 1990 đạt 916 triệu đồng, dự nợ cho vay đạt
1.733 triệu đồng.
Từ tháng 12 năm 1990 đến tháng 11 năm 1996 NHPTNo đổi tên thành
Ngân hàng nông nghiệp huyện Việt Yên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ngày càng phát triển, nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Đặc biệt từ ngày 02/09/1993 Tổng Giám Đốc NHNo Việt Nam ban hành quy
định số 499A/NHNo-TDNH về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để
phát triển nông lâm ngư nghiệp và kinh tế nông thôn thì đến tháng 12 năm 1996
nguồn vốn huy động đạt được 9.607 triệu đồng, sử dụng vốn đạt 15.840 triệu
đồng.
Từ tháng 11 năm 1996 NHNo huyện Việt Yên đổi tên thành NHNo &
PTNT huyện Việt Yên, là chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
23

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Hoạt động của ngân hàng đến nay đã phát triển lớn mạnh về mọi mặt như: Huy
động vốn, sử dụng vốn, thanh toán, làm đại lý cho NHCSXH và các hoạt động
dịch vụ khác đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, Đời sống cán bộ công nhân viên
cơ quan được cải thiện, cơ sở vật chất kỹ thuật được cải thiện hơn nhiều.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Việt Yên
Thành công mà NHNo & PTNT huyện Việt Yên đạt được cần phải kể đến
là vai trò của bộ máy quản trị ngân hàng trong việc bố trí người lao động để phát
huy một cách tối đa năng lực của từng người. Cơ cấu phòng ban, nhân sự của
NHNo & PTNT huyện Việt Yên Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Việt Yên
-Ban giám đốc: NHNo & PTNT huyện Việt Yên gồm có: ba người.
Giám đốc: phụ trách chung, hoạt động kinh doanh, tổ chức cán bộ
Phó giám đốc: Gồm hai người.
Một phó giám đốc phụ trách: Kế toán – Ngân quỹ, phòng hành chính và nhân sự
và phụ trách một PGD Tự Lạn
Một phó giám đốc phụ trách: Phòng kế hoạch kinh doanh và một PGD Nếnh
- Chức Năng của các phòng ban:
Phòng kế toán và ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê
và thanh toán theo quy định. Xây dựng kế hoạch tài chính tổng hợp lưu trữ hồ sơ
Nguyễn thị Dung NHE – k9
24
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
PGD Nếnh
PGD Tự
Lạn
P. GIÁM ĐỐC
P.KHHD
P.HC&NS

P.KT - NQ
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
số liệu và hạch toán kế toán, quyết toán và các báo cáo. Thực hiện thanh toán
trong nước, chấp hành quy định về công tác kho quỹ.
Phòng kế hoạch kinh doanh. Nghiên cứu chiến lược kế hoạch tín dụng, phân
loại khách hàng, đề xuất những chính sách ưu đãi khách hàng, phân tích kế toán
ngành, danh mục khách hàng để mở rộng nâng cao hiệu quả tín dụng thực hiện
cho vay với tất cả thành phần kinh tế đủ điều kiện vay vốn theo quy định, phân
tích chất lượng nợ tồn đọng tín dụng tìm nguyên nhân biện pháp khắc phục.
Hai phòng giao dịch trực thuộc: Thực hiện các nghiệp vụ như: Huy động vốn,
cho vay, thu nợ, thu lãi ở các xã, Thanh toán chuyển tiền trong và ngoài nước.
Phòng hành chính: Xây dựng chương trình công tác hàng quý của chi nhánh
ngân hàng, Tư vấn pháp chế trong việc thi hành các nhiệm vụ cụ thể. Thi hành
pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự phòng cháy nổ tại cơ quan
- Mạng lưới hoạt động của NHNo & PTNT Việt Yên
Tại ngân hàng trung tâm phụ trách 7 xã và 1 thị trấn
Tại PGD Nếnh phụ trách 4 xã và một thị trấn
Tại PGD Tự Lạn phụ trách 4 xã
Với việc bố trí nhân sự như trên đã đảm bảo đúng định hướng kinh doanh của
NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang. Đảm bảo chấp hành tốt thể lệ, chế độ đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. Dưới sự lãnh đạo và giám sát trực tiếp của
NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang, các cơ quan ban ngành cộng với tinh thần nỗ
lực vươn lên của chính bản thân cán bộ công nhân viên, NHNo & PTNT huyện
Việt Yên đã góp phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của huyện.
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Việt
Yên – Bắc Giang.
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn.
Nguyễn thị Dung NHE – k9
25

×