Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn tại công ty dệt may Hòa Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.05 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường có sự cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng gay gắt
thì việc chớp cơ hội kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào thời điểm đưa ra các quyết định và
điều đó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để đưa ra các quyết
định đặc biệt là quyết định ngắn hạn thì nhà quản trị phải có thông tin, trong khi đó thông
tin trong và ngoài doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú phức tạp từ nhiều nguồn khác
nhau. Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị có chất lượng ngày càng
cao thì cần thiết phải xác định yêu cầu của thông tin kế toán cung cấp, từ đó có thể tổ
chức thu thập xử lý xử lý thành các thông tin phù hợp và hữu ích cho nhà quản lý. Chính
vì vậy em viết đề án "Yêu cầu thông tin kế toán quản trị trong quyết định ngắn hạn"
với mục đích muốn nghiên cứu và tìm hiểu nhiều hơn về lĩnh vực tổ chức thông tin kế
toán đặc biệt là kế toán quản trị.
NỘI DUNG
Phần I: Khái quát thông tin kế toán quản trị cho các quyết định ngắn
hạn
1. Khái quát về thông tin kế toán quản trị
1.1. Khái niệm:
Thông tin là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, tuỳ thuộc vào góc
độ nghiên cứu mà có nhiều cách định nghĩa, các quan niệm khác nhau về thông tin.
- Đứng trên góc độ là một nhà QT thì thông tin có thể được hiểu là những tin tức
mới được thu nhận, được hiểu và được đánh giá là có ích trong việc ra quyết định về sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đứng trên góc độ là người kế toán thì thông tin là những dữ liệu đã qua quá trình
xử lý thành dạng dễ hiểu, dễ sử dụng có nghĩa và có giá trị trong việc ra quyết định đối
với người nhận tin.
- Giá trị của thông tin thường được bàn đến trong bối cảnh của Quyết định về lý
thuyết giá trị của thông tin là giá trị của mối lợi thu được nhờ sự thay đổi hành vi QĐ gây
ra bởi thông tin sau khi trừ đi chi phí để có được thông tin đó.
1.2. Vai trò:
- Có thể nói rằng thông tin là phương tiện để thống nhất mọi hoạt động của tổ chức.
Nó được coi là phương tiện để cung cấp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, là phương


tiện để liên hệ với nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Thông tin là cơ sở để ra các quyết định quản trị, đặc biệt là nó rất cần trong việc
xây dựng và phổ biến mục tiêu hoạt động của tổ chức, lập kế hoạch kinh doanh, tổ chức
và quản trị nhân sự, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Thông tin tạo điều kiện cho các chức năng quản trị tốt và gắn hoạt động của doanh
nghiệp với môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Chính qua việc trao đổi thông tin mà
doanh nghiệp, đặc biệt là nhà QT mới hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, khả năng của
người cung cấp và các vấn đề nảy sinh trong tổ chức. Chính thông qua thông tin mà bất
cứ một tổ chức nào cũng trở thành một hệ thống mở tác động tương hỗ với môi trường
của nó. Chính vì thế thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp
2. Quyết định quản trị và thông tin kế toán đáp ứng cho nhu cầu quản trị trong
ngắn hạn
2.1. Quyết định quản trị
2.1.1. Khái niệm
Quyết định là sản phẩm quan trọng nhất của quản trị và là khâu chủ yếu của quá
trình quản lý, trong tổ chức nó quyết định tính chất đúng đắn hoặc không đúng đắn của
một tổ chức.
Quyết định là sản phẩm sáng tạo của nhà quản trị nhằm định ra chương trình và tính
chất hoạt động của tổ chức, để giải quyết một vấn đề đã chín muồi trên cơ sở hiểu biết
các quy luật vận động liên quan và phân tích các thông tin về hiện trạng của tổ chức.
Như vậy quyết định quản trị trực tiếp hướng vào hoạt động của 1 tổ chức có liên
quan mật thiết với vai trò lãnh đạo và quyền hạn của người lãnh đạo, của bộ phận quản trị
và hiệu lực của hệ thống tổ chức trong việc thực hiện quyết định đó.
2.1.2. Vai trò, phân loại quyết định quản trị
 Vai trò của quyết định quản trị được thể hiện qua việc thực hiện các chức năng
quản trị:
- Quyết định quản trị thực hiện vai trò định hướng các hoạt động của tổ chức khi nó
quy định phương hướng vận động và phát triển, khắc phục mâu thuẫn trên cơ sở nghiên
cứu các lợi ích có tính đến những yêu cầu, đòi hỏi của quy luật khách quan.
- Quyết định quản trị đảm bảo điều kiện cần thiết cho hoạt động của tổ chức khi nó

xác định các nguồn lực vật chất cần thiết cho việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Ngày nay khi quyền hạn của nhà quản trị trong doanh nghiệp được mở rộng, thì
trách nhiệm trong việc ra quyết định của quản lý sẽ tăng lên điều đó đỏi hỏi cần phải có
những yêu cầu đặt ra cho quyết định quản trị và người ra quyết định, cũng như phải xây
dựng được những nguyên tắc và phương pháp luận chung cho việc đề ra các quyết định.
 Do tính chất phức tạp của quá trình quản trị, các quyết định đưa ra cũng rất đa
dạng có thể phân loại theo các tiêu thức sau:
a. Căn cứ vào tính chất quyết định.
Quyết định quản trị gồm: - Quyết định chiến lược.
- Quyết định chiến thuật.
- Quyết định tác nghiệp.
+ Quyết định chiến lược: Là các quyết định định hướng phát triển của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định liên quan đến tất cả các bộ phận, các cấp trong doanh
nghiệp.
+ Quyết định chiến thuật: Là các quyết định mang tính chất thường xuyên hơn, đó
là những quyết định nhằm đạt được những mục tiêu ngắn hạn, mang tính chất cục bộ có
tác dụng làm thay đổi hướng phát triển của hệ thống quản trị trong tổ chức.
+ Quyết định tác nghiệp: Là những quyết định ra hàng ngày, có tính chất điều
chỉnh chỉ đạo trong quá tình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào thời gian thực hiện quyết định.
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định dài hạn.
- Quyết định trung hạn.
- Quyết định ngắn hạn.
c. Căn cứ vào phương pháp ra quyết định
Quyết định quản trị bao gồm: - Quyết định trực giác.
- Quyết định có lý giải.
+ Quyết định trực giác: Thường xuất phát tư trực giác của nhà quản trị mà không
cần tới sự phân tích thông tin hay lý trí để ra quyết định. Các quyết định này thường dựa
trên cơ sở kinh nghiệm và cảm giác trực tiếp của người ra quyết định.
+ Quyết định có lý giải: Lại là các quyết định dựa trên cơ sở nghiên cứu và phân

tích thông tin một cách có hệ thống. Các quyết định này thường được cân nhắc, so sánh,
đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả, giảm bớt được nhầm lẫn trong quyết định.
d. Căn cứ theo phạm vi áp dụng thì có:
- Quyết định chung.
- Quyết định bộ phận.
- Quyết định lĩnh vực.
Quyết định lĩnh vực chỉ liên quan đến một số vấn đề về chức năng quản trị nhất
định trong doanh nghiệp .
2.2. Quyết định ngắn hạn
2.2.1. Khái niệm
Quyết định ngắn hạn là những quyết định liên quan đến việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời gian ngắn, thường là một năm.
VD: như có tham ra thị trường hay không, có nên thực hiện chiến lược khuyến mại
quảng cáo sản phẩm hay không, nên tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết máy.
Xét về nguồn vốn đầu tư cho quyết định ngắn thường không đòi hỏi nguồn vốn đầu
tư lớn.
2.2.2. Nội dung, vai trò của quyết định ngắn hạn
 Các quyết định ngắn hạn của doanh nghiệp (của nhà quản trị doanh nghiệp)
thường bao gồm nội dung sau:
- Chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt (với giá giảm).
- Tự sản xuất hay mua ngoài một chi tiết sản phẩm từ bên ngoài.
- Ngừng hay tiếp tục sản xuất một mặt hàng nào đó.
- Nên bán ngay dưới dạng bán thành phẩm hay tiếp tục chế biến ra thành phẩm rồi
mới bán?
3. Thông tin kế toán quản trị phục vụ cho quyết định ngắn hạn
3.1. Điều kiện của thông tin kế toán quản trị
Các thông tin kế toán cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của nhà quản trị,
do đó để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán mang lại hiệu quả tốt nhất thì cần phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Tính trung thực của thông tin kế toán.

Các thông tin về mối quan hệ giữa khối lượng, chi phí và lợi nhuận luôn là những
thông tin đòi hỏi tính trung thực rất cao. Nó đảm bảo quyết định quản trị không bị chệch
hướng, giúp nhà quản trị có thể lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản phẩm, xác
định chiến lược tiêu thụ sản phẩm, xác định trình độ sử dụng năng lực sản xuất
b. Tính phù hợp hiệu quả của thông tin kế toán.
Yêu cầu này đòi hỏi các thông tin mà KTQT thu thập và xử lý phải liên quan đến
mục tiêu và kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra. Thông tin kế toán thích hợp đói với quyết
định ngắn hạn gồm:
-Thông tin về chi phí, thu nhập: Đây là thông tin rất quan trọng đối với việc ra quyết
định. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp thì chi phí gồm có rất nhiều loại có loại phù hợp với
quá trình ra quyết định, nhưng có có loại không phù hợp với việc ra quyết định. Thông tin
về chi phí và thu nhập thích hợp là những thông tin phải đạt hai tiêu chuẩn cơ bản:
+ Thông tin đó phải liên quan đến tương lai.
+ Thông tin đó phải có sự khác biệt giữa các phương án xem xét và lựa chọn.
- Thông tin về các nguồn lực: Các yếu tố của quá trình sản xuất không bao giờ là vô
hạn mà thường có giới hạn trong những điều kiện nhất định. Do đó trong điều kiện các
nguồn lực bị giới hạn thì nhà quản trị cần thiết lập các phương trình tuyến tính thể hiện
mối quan hệ giữa lợi nhuận hoặc chi phí với các yếu tố nguồn lực của quá trình sản xuất
kinh doanh, tìm phương án tối ưu để tối đa hoá lợi nhuận hoặc tối thiểu hoá chi phí.
- Thông tin về công nghệ kết hợp các yếu tố đầu vào: công nghệ kết hợp các yếu tố
đầu vào là mối quan hệ vật chất thể hiện cách thức chuyển đổi các đầu vào (như lao động,
tư liệu lao động) thành các sản phẩm đầu ra. Trong sản xuất kinh doanh có nhiều phương
án kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau. Mỗi phương án kết hợp mang lại hiệu quả kinh
doanh nhất định vì vậy để có quyết định phù hợp không thể xem nhẹ những loại thông tin
này.
- Để thông tin kế toán mang lại hiệu quả cho quyết định thì nó phải được thu thập
trên cơ sở hiểu biết, nhận thức vấn đề một cách tổng hợp. Khi thông tin đưa ra mang tính
chất tổng hợp giúp nhà quản trị khai thác có hiệu quả nhất mọi khả năng hiện có cũng
như khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
- Thông tin kế toán cũng phải kịp thời; dù thông tin kế toán có đầy đủ, tổng hợp đến

đâu đi chăng nữa mà không đúng lúc thì việc ra quyết định cũng không có giá trị.
d.Tính hợp pháp và ít tốn kém trong thu thập thông tin kế toán.
- Có nhiều nguồn thông tin khác nhau cả ở ngoài doanh nghiệp và trong nội bộ
doanh nghiệp KTQT phải cân nhắc khi lựa chọn thông tin để tổ chức xử lý thành thông
tin hữu ích cho quản lý với chi phí bỏ ra là thấp nhất hoặc có thể chấp nhận được. Nếu
không có thể dẫn đến tình trạng thu thập được thông tin cần thiết nhưng chi phí bỏ ra quá
lớn.
3.2. Tổ chức thu thập thông tin
Những thông tin mà KTQT cần tổ chức và thu nhận là thông tin quá khứ và thông
tin tương lai. Những thông tin đó có thể có thông tin được thu thập lần đầu cho một mục
đích cụ thể nào đó hoặc là những thông tin đã có từ trước đó được sử dụng cho mục đích
khác (thông tin thứ cấp).
3.2.1. Tổ chức thu thập thông tin quá khứ.
* Thông tin quá khứ (thông tin thực hiện) là thông tin về hiện tượng và sự kiện xảy
ra, đã phát sinh.
* Thông tin quá khứ mà KTQT thu thập và cung cấp cho thấy tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trong thời kỳ đã qua. Điều đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đánh
giá được hiệu quả của việc thực hiện các quyết định, đánh giá mức độ kiểm soát các hoạt
động của doanh nghiệp của chính nhà quản trị, làm cơ sở tiền đề để hoạch định các chính
sách trong thời kỳ tiếp theo.
* Thu thập thông tin quá khứ có thể thực hiện theo quy trình sau đây:
4.
- Theo quy trình trên tất cả các sự kiện kinh tế phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
hay phát sinh trong mối liên hệ với bên ngoài đều được KTQT phân tích ảnh hưởng tới
hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng đó mà tổ chức hạch toán và
ghi ảnh hưởng của các hiện tượng này sau đó sắp xếp và tổng hợp các thông tin đã
đượcghi rõ. Cuối cùng tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị mà cung cấp thông tin dưới dạng
phù hợp với các nhà quản trị cho việc ra quyết định.
Sự kiện
kinh tế

Xếp loại và
tổng hợp
Phân tích ảnh hưởng
hạch toán, ghi sổ
Báo cáo theo
yêu cầu quản lý
- Để thu thập thông tin này KTQT có thể sử dụng các phương pháp kế toán: phương
pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp tổng hợp cân đối
thông qua việc tổ chức hạch toán ban đầu, tổ chức vận dụng tài khoản, thiết kế hệ thống
sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán theo yêu cầu quản lý và mục đích ra quyết định.
a. Tổ chức hạch toán ban đầu.
- Đây là khâu đầu tiên khi thu thập thông tin quá khứ. Hạch toán ban đầu được thực
hiện thông qua việc lập các chứng từ kế toán. Lập và ghi chép đầy đủ, chính xác các sự
kiện kinh tế phát sinh sẽ giúp cho các khâu tiếp theo tiến hành thuận lợi, đảm bảo cung
cấp thông tin được nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu phù hợp, hữu ích và kịp thời.
- Phục vụ cho các tình huống ra quyết định KTQT không chỉ sử dụng hệ thống
chứng từ bắt buộc mà cần sử dụng rộng rãi các chứng từ hướng dẫn để thu nhận thông tin
quá khứ chi tiết theo từng mục tiêu quản lý và ra quyết định. Doanh nghiệp cần cụ thể
hoá hệ thống chứng từ hướng dẫn, chọn lọc bổ sung, sửa dổi các chỉ tiêu trên chứng từ
cho phù hợp với nội dung của KTQT, thiết kế thêm các chứng từ kế toán cần sử dụng để
phản ánh nội dung thông tin thích hợp theo yêu càu và mục đích của các quyết định quản
trị doanh nghiệp .
b. Tổ chức tài khoản kế toán.
- Việc tổ chức tài khoản kế toán để thu thập thông tin quá khứ phục vụ cho việc ra
quyết định cần được tiến hành một cách có hệ thống và khoa học vừa đảm bảo cung cấp
thông tin chi tiết theo yêu cầu quản trị, vừa đảm bảo khả năng đối chiếu giữa thông tin
chi tiết với thông tin tổng hợp liên quan của các đối tượng kế toán cụ thể.
- Để đáp ứng mục tiêu trên KTQT cần căn cứ vào hệ thống tài khoản của Nhà nước
ban hành, trên cơ sở mục đích và yêu cầu của quản lý chi tiết đối với từng đối tượng để
mở các tài khoản chi tiết theo dõi từng đối tượng.

c. Sử dụng hệ thống sổ kế toán.
- Sổ kế toán là hình thức đặc biệt quan trọng được sử dụng trong KTQT để theo dõi,
thu thập thông tin cả trong quá khứ và tương lai. Hệ thống sổ kế toán đặc biệt là các sổ
chi tiết được sử dụng để phản ánh và thu nhận thông tin hữu ích một cách chi tiết về từng
đối tượng kế toán. Từ đó có thể cung cấp các thông tin hữu ích trên các Báo cáo quản trị
đặc thù để có thể tổng hợp theo nhiều yêu cầu khác nhau.
- Hệ thống sổ KTQT cần được thiết kế cụ thể mẫu sổ với số lượng các chỉ tiêu trên
cụ thể được sắp xếp theo trình tự hợp lý và khoa học theo nhu cầu quản lý cũng như sự
tiện lợi của việc trình bày, tổng hợp báo cáo sử dụng thông tin. Khi thiết kế mẫu sổ cần
xem xét trình độ trang bị công nghệ xử lý thông tin ở doanh nghiệp, quá trình vận động
của từng đối tượng và khả năng xử lý thông tin trong từng tình huống ra quyết định.
d. Lập báo cáo KTQT.
-Trên cơ sở toàn bộ thông tin đã tập hợp, KTQT thiết kập hệ thống báo cáo bao
gồm: các báo cáo thường xuyên, báo cáo định kỳ và báo cáo nhanh, báo cáo đột xuất
- Hình thức kết cấu của báo cáo cần đa dạng, linh hoạt tuỳ thuộc vào tiêu chuẩn
đánh giá thông tin trong mỗi báo cáo phục vụ cho từng tình huống cụ thể. Báo cáo cần
được thiết kế dưới dạng so sánh được, phù hợp với những tình huống khác nhau.
* Quy trình thu nhập thông tin về chi phí
Trọng tâm của kế toán quản trị là phản ánh quá trình chi phí trong doanh nghiệp nên
thu nhận và xử lý thông tin này là quan trọng và không thể thiếu với bất kỳ một doanh
nghiệp nào. Quá trình thu nhập thông tin về chi phí có thể được tiến hành như sau:
Thông
tin chi
Quá trình xử lý thông tin Lập và

phân
Ra
quyết
Phân
loại

chi
phí
Xây
dựng
định
mức và
các tiêu
phân bổ
chi phí
Phân
tích: chi
phí-
khối
lượng-
lợi
nhuận
Lập dự
toán và
xác định
tổng chi
chi phí
sản xuất
- Thông tin chi phí sản xuất
Kế toán tài chính và kế toán quản trị đều có chung một kiểu xuất phát là cùng sử
dụng một nguồn thông tin đầu vào của kế toán. Do đó, thông tin chi phí ban đầu có thể
được thu nhận từ hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán của đơn vị hoặc cũng có thể thu
nhận từ các báo cáo được lập trước, các thông tin này được cung cấp cho kế toán quản trị
tiến hành xử lý.
- Quá trình xử lý thông tin
Để có được các thông tin tư vấn hữu ích cho doanh nghiệp thì kế toán quản trị thực

hiện quá trình xử lý thông tin theo các bước sau:
+ Phân loại chi phí:
Toàn bộ chi phí trong doanh nghiệp được chia thanh hai loại là chi phí biến đổi
(biến phí) và chi phí cố định (định phí).
Chi phí biến đổi là các chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về mức độ hoạt
động. Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm thì không thay đổi khi có sự thay đổi về
mức độ hoạt động. Chi phí biến đổi bao gồm các khoản chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí bao bì đóng gói
Chi phí bán hàng
…….
Chi phí cố định là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về mức
độ hoạt động, còn chi phí cố định cho một đơn vị sản phẩm thay đổi khi có mức độ hoạt
động thay đổi. Các chi phí cố định gồm các khoản như:
Chi phí thuê nhà xưởng
Chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng.
Lương nhân viên phân xưởng
Chi phí bảo hiểm chống trộm và chống cháy.
Việc phân loại trên được thực hiện dựa vào mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng
sản phẩm tiêu thụ. Hầu hết tất cả các chi phí của doanh nghiệp đều được phân loại thành
một trong hai loại chi phí trên, có những loại là chi phí hỗn hợp bao gồm cả định phí và
biến phí như: Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí điện năng tiêu thụ, lương nhân viên
giám sát, chi phí thuê phương tiện vận tải, hợp đồng thuê với tiền thuê trả theo doanh số,
chi phí bán hàng……thì đều được kế toán lượng hoá, tách riêng thành yếu tố chi phí cố
định và yếu tố chi phí biến đổi, chi phí cố định sẽ được để nguyên ở dạng tổng số, chi phí
biến đổi luôn được tính cho từng đơn vị sản phẩm. Sỡ dĩ phân loại chi phí thành biến phí
và định phí là do quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của kế toán quản trị
dưới góc độ kiểm soát và dự toán chi phí nhằm tìm ra các biện pháp quản lý chi phí có
hiệu quả nhất.

+ Xây dựng định mức và các tiêu thức phân bổ chi phí
Xây dựng định mức chi phí: là vấn đề sử dụng các phương pháp kỹ thuật tính toán
định lượng các chỉ tiêu nguyên liệu, vật liệu, lao động trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm.
Cắn cứ vào định mức đã xác định với giá của từng đơn vị ta xác định được chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp (đây là hai khoản mục biến động
theo khối lượng sản phẩm hoàn thành). Định mức chi phí là tiêu chuẩn quan trọng để lập
kế hoạch, kiểm soát và đánh giá các khoản chi phí giúp nhà quản trị nhận được thông tin
phản ánh hiệu quả quá trình hoạt động và hiệu năng của bộ máy quản lý.
Xây dựng các tiêu thức phân bổ chi phí: các biến phí cũng như chi phí trực tiếp là
loại chi phí có thể kiểm soát được vì chúng trực tiếp phát sinh cùng với mức độ hoạt động
của từng bộ phận. Tuy nhiên các chi phí gián tiếp phát sinh là nhằm phục vụ cho nhiều bộ
phận khác nhau trong doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải lựa chọn các tiêu thức
phân bổ chi phí gián tiếp này sao cho hợp lý nhất. Căn cứ phân bổ chi phí gián tiếp rất đa
dạng phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, tính chất và đặc điểm doanh nghiệp, thông
thường căn cứ được sử dụng để phân bổ là mức độ hoặc mức sử dụng dịch vụ được cung
cấp. Căn cứ phân bổ tốt nhất là hoạt động gây ra chi phí, hoạt động phản náh mối quan hệ
nguyên nhân của việc sử dụng với chi phí.
+ Phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận
Sau khi phân loại chi phí thành biến phí và định phí thì kế toán quản trị sử dụng
khái niệm số dư đảm phí (SDĐP) để phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận. Số dư đảm
phí la phần chênh lệch giữa doanh thu và beíen phí, bằng cách phân tích này cho các nhà
quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng thời gian ngắn hạn, doanh nghiệp muốn tối đa
hoá lợi nhuận thì phải tối đa hoá số dư đảm phí, hay biết dược độ lớn của đòn bẩy kinh
doanh, kết cấu chi phí giữa biến phí và định phí như thế nào là hợp lý nhất
Trong quá trình phân tích mối quan hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận ta sử dụng các
khai niệm cơ bản sau;
- Số dư đảm phí đơn vị sản phẩm (SDĐP đvsp)= Giá bán đvsp- biến phí đvsp
∑ SDĐP = ∑ doanh thudoanh thu - ∑ chi phí biến đổi (1)
= SDĐP đvsp x số lượng sản phẩm tiêu thụ (2)
= chi phí cố định + lợi nhuận (3)

= ∑ doanh thu x tỷ lệ số dư đảm phí (4)
Với: Tỷ lệ số dư đảm phí đvsp = SDĐP đvsp
Giá bán đvsp
Tỷ lệ số dư đảm phí = ∑ SDĐP
∑ doanh thu
Từ đó ta có phương trình:
∑ Lợi nhuận = ∑ SDĐP - ∑ Chi phí cố định (I)
= ∑ doanh thu x tỷ lệ SDĐP - ∑ Chi phí cố định (II)
Dựa vào các phương trình trên ta thấy mối quan hệ giữa SDĐP, SDĐP đvsp, tỷ lệ
SDĐP, tỷ lệ SD ĐP đvsp, lợi nhuận, doanh thu, chi phí cố định từ đó phân tích các
phương án kinh doanh. Tuỳ theo các thông tin được cung cấp mà có thể dùng phương
trình (I) hoặc phương trình (II) để khai thác quyết định phương án kinh doanh sao cho
phù hợp.
• Nếu thông tin cho phép tiếp cận với SD ĐP đvsp, số lượng sản phẩm thì ta sử
dụng phương trình (I) để phân tích.
• Nếu yếu tố cung cấp thông tin là doanh thu và tỷ lệ SD ĐP thì ta sử dụng phương
trình (II).
Dựa vào phương trình (I) và (II) thì muốn tối đa hoá lợi nhuận cần tối đa hoá SDĐP.
Kết quả của từng phương án sẽ được xác định theo các trường hợp sau:
• Trường hợp chi phí cố định không thay đổi. ∑ SD ĐP tăng (hoặc giảm) bao nhiêu
thì loị nhuận sẽ tăng (giảm) bấy nhiêu.
• Trường hợp chi phí cố định thay đổi thì phần chênh lệch thay đổi giữa ∑ SD ĐP
với phần thay đổi của chi phí cố định sẽ cho kết quả lợi nhuận là tăng hay giảm:
∆ Lợi nhuận = ∆ Số dư đảm phí - ∆ chi phí cố định
Việc xác định thay đổi của chí phí cố định thường không khó khăn, chỉ cần dựa vào
kết quả phân loại chi phí theo phương án kinh doanh để xác định phần chênh lệch giữa
các phương án khác nhau và việc xác định phần thay đổi của số dư đảm phí có thể chia
thành hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Các số liệu của phương án chỉ ảnh hưởng đến một trong hai yếu tố
của SD ĐP, theo phương trình (I) là số lượng sản phẩm hoặc SD ĐP đvsp, theo phương

trình (II) là doanh thu hoặc tỷ lệ SD ĐP để từ đó xác định phần thay đổi của SD ĐP trực
tiếp bằng cách lấy phần thay đổi (tăng hoặc giảm) của yếu tố thay đổi đó nhân với yếu tố
không thay đổi.
Trường hợp 2: Các số liệu của phương án ảnh hưởng đến cả 2 yếu tố của SD ĐP,
để xác định phần thay đổi của SD ĐP trước hết cần xác định tổng SD ĐP cũ sẽ cho phần
chênh lệch của hai phương án kinh doanh. Sau khi xác định được phần thay đổi của SD
ĐP và chi phí cố định thì sẽ xác định được phần thay đổi của lợi nhuận phương án đang
xem xét.
+ Lập dự toán và xác định tổng chi phí sản xuất.
Mục đích của lập dự toán là:
 Cung cấp phương tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ kế hoạch của
doanh nghiệp.
 Làm căn cứ đánh giá thực hiện.
 Phát hiện các mặt hạn chế tồn tại trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp
khắc phục.
Bên cạnh các dự toán về chi phí kế toán còn phải lập cả các dự toán khác liên quan
như: dự toán tiêu thụ, dự toán tiền mặt, dự toán kết quả thu nhập và dự toán bảng cân đối
kế toán.
- Lập và phân tích các báo cáo quản trị
Đây là khâu cuối cùng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp
nó cho ta biết kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các bộ phận, kế
toán quản trị sau khi lập các báo cáo thì tiến hành phân tích báo cáo để đưa ra được
những thông tin hữu ích cho các nhà quản trị. Các thông tin mà kế toán quản trị cần phân
tích trên báo cáo gồm các loại sau:
+ Thông tin về các báo cáo bộ phận, so sánh giữa các bộ phận.
+ Phân tích kết cấu chi phí sản xuất của doanh nghiệp theo tiêu thức phân loại:
Chi phí biến đổi, chi phí cố định.
+ Phân tích mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của những sản phẩm so sánh được.
+ Phân tích chi phí theo khoản mục giá thành trong doanh nghiệp.
- Ra quyết định:

Căn cứ vào các thông tin kế toán được cung cấp trên các báo cáo quản trị kết hợp
với các mục tiêu kế hoạch mà doanh nghiệp đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể mà nhà quản
trị đưa ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn phù hợp với sự phát triển của doanh
nghiệp.
3.2.2. Tổ chức thu thập thông tin tương lai.
* Thông tin tương lai là những thông tin về các hiện tượng và sự kiện chưa xảy ra.
Để ra được quyết định nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan đến nhiều lĩnh vực
khác nhau, đồng thời cũng được thu thập theo nhiều cách khác nhau.
* Nguồn thông tin này kế toán có thể tổ chức thu thập theo quy trình sau:
Hoạch
định
mục
tiêu
Thu thập
thông tin
Lựa chọn
nguồn
thông tin
Báo cáo
Và tư vấn
quyết định
Phân tích
thông tin
- Theo quy trình này, giai đoạn đầu tiên KTQT phải quan tâm là hoạch định mục
tiêu: nhà quản trị muốn có thông tin đem lại lợi ích thì thông tin đó phải có quan hệ trực
tiếp đến vấn đề đặt ra của doanh nghiệp và đòi hỏi phải giải quyết. Việc thu thập thông
tin sẽ rất tốn kém nếu hoạch định mục tiêu không rõ ràng hay sai lệch.
- Lựa chọn nguồn thông tin: đây là giai đoạn thứ hai KTQT thực hiện để thu thập
thông tin tương lai. Trong giai đoạn này KTQT phải xác định loại thông tin mà quản trị
quan tâm và phương pháp thu thập thông tin có hiệu quả nhất. Tuỳ theo đó là thông tin sơ

cấp hay thứ cấp hoặc cả hai mà kế toán thu thập, ghi chép và trình bày phù hợp.
+ Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp: thông tin số liệu thứ cấp là thông tin đã có ở
đâu đó và trước đây đã thu thập cho mục tiêu khác, thông tin này kế toán có thể thu thập
từ các báo cáo quản trị nội bộ, báo cáo tài chính, cũng có thể thu thập từ bên ngoài (như
ấn phẩm của cơ quan Nhà nước, tạp chí, sách, dịch vụ tư vấn ).
Thu thập thông tin thứ cấp có ưu điểm là chi phí thấp và dễ tìm kiếm song không
phải lúc nào cũng có được các thông tin mà nhà quản trị cần và cũng có khi thông tin, số
liệu không đầy đủ và lạc hậu không đáng tin cậy cho việc ra QĐ. Trong trường hợp đó
KTQT sẽ phải phân bổ thêm chi phí và tốn thời gian để thu thập thông tin từ đầu, các số
liệu gốc và điều đó sẽ cập nhật và chính xác hơn.
+ Thu thập thông tin số liệu sơ cấp: Rất nhiều thông tin tương lai được thu thập từ
đầu mà chưa có ở bất cứ đâu. Để thu thập thông tin sơ cấp phải có kế hoạch thu thập,
nghiên cứu. Kế hoạch này phải thể hiện những nội dung cụ thể như: phương pháp thu
thập, công cụ thu thập, mẫu thu thập, cách thức liên hệ
Tuỳ theo nọi dung cần thu thập, KTQT sử dụng các phương pháp thu thập và trình
bày khác nhau. Các phương pháp thu thập thông tin ban đầu là: quan sát, thực nghiệm,
thăm dò dư luận Các kỹ thuật được sử dụng khi thu thập là: phân tích, chọn mẫu, tổng
hợp và ước tính.
- Xử lý phân tích thông tin: Sau khi thu thập thông tin KTQT tiến hành xử lý thông
tin đó thành những thông tin kế toán hữu ích cho mục tiêu và quyết định của nhà quản trị.
Để xử lý các thông tin này KTQT áp dụng các phương pháp kế toán chung như: phương
pháp chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản, tổng hợp cân đối đồng thời kết hợp với các
phương pháp riêng của KTQT như: So sánh, đối chiếu thành các biểu đồ, đồ thị hay
chương trình
- Sau khi xử lý kế toán tiến hành lập báo cáo quản trị dưới nhiều hình thức khác
nhau và đưa ra những lời tư vấn cho quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng thông tin kế toán quản trị phục vụ cho các quyết
định ngắn hạn tại công ty CP dệt may Hòa Thọ.
1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hoà Thọ là một thành viên của Tập Đoàn Dệt May Việt

Nam có trụ sở chính đặt tại số 36 - Ông Ích Đường – Phường Hòa Thọ Đông - Quận Cẩm
Lệ - Thành Phố Đà Nẵng, cách sân bay quốc tế Đà Nẵng và Cảng Đà Nẵng khoảng
15km.
Sản phẩm Dệt May Hoà Thọ đã có mặt ở hầu hết các thị trường trên thế giới như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, Trung Đông, Nam Mỹ,…thông qua các nhà nhập khẩu lớn tại nhiều nước.
Với hơn 7.000 lao động là cán bộ quản lý, các nhà thiết kế, kỹ thuật và công nhân may có
tay nghề cao cùng với việc đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, đã sản xuất khoảng 10 triệu sản
phẩm trên năm.
Dệt May Hoà Thọ đã thực sự trở thành một trong nhưng doanh nghiệp may lớn nhất của
ngành Dệt May Việt Nam.
 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công Ty
Năm 1962:
Được thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là Nhà máy Dệt Hoà
Thọ(SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm 1975,
khi thành phố Đà Nẵng được giải phóng, Nhà máy Dệt Hoà Thọ được chính
quyền tiếp quản và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993:
Đổi tên thành lập doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Dệt Hoà Thọ theo
quyết định thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ Công nghiệp
nhẹ.
Năm 1997:
Đổi tên thành Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số 433/QĐ-
TCLĐ của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005:
Chuyển thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May Hoà
Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg ngày 08/08/2005 của Thủ tướng
Chính phủ.
Năm 2006:
Ngày 15/11/2006 chuyển thành Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà
Thọ theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, và chính thức

đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007.
- Tên giao dịch đối ngoại : HOATHO CORPORATION.
- Tên viết tắt : HOATHO CORP.
- Địa chỉ : 36, Ông Ích Đường, Q. Cẩm Lệ, TP.Đà Nẵng.
- Điện thoại : (84-511) 3846 290
- Fax : (84-511) 3846 217
- Website : www.hoatho.com.vn
2. Đặc điểm tổ chức quản lý và bộ máy kế toán
 Cơ cấu tổ chức:
 Bộ máy kế toán:
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3. Thực trạng thông tin chung tại công ty.
* Trong tình hình thực tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới tiếp cận và
bước vào cơ chế hoạt động theo nền kinh tế thị trường nên sự nhận thức cũng như hiểu
biết về KTQT đang còn giới hạn ở một mức độ nhất định. Phần hành KTQT chưa có một
vị trí độc lập trong doanh nghiệp ,cũng có thể có một vài doanh nghiệp có bộ phận KTQT
độc lập với kế toán tài chính nhưng số này đang còn ở mức độ khiêm tốn. Còn nói chung
tổ chức công tác KTQT được kết hợp với kế toán tài chính. Đặc điểm này ảnh hưởng rất
lớn tới việc các nhà quản trị trong việc chủ động tổ chức hoạt động kinh doanh theo cơ
chế mới và việc sử dụng hệ thống thông tin KTQT để đưa ra lời tư vấn quyết định cũng
như kiểm soát và quản lý doanh nghiệp .
* Thông tin kế toán trong doanh nghiệp chủ yếu là do hệ thống thông tin của kế
toán tài chính cung cấp. Nhưng xét về mặt bản chất thì thông tin do KTTC cung cấp chủ
yếu là phục vụ cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, còn thông tin phục vụ cho công
tác quản lý nội bộ như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và ra quyết
định là KTQT cung cấp. Mặc dù nhu cầu, đòi hỏi của công tác quản lý luôn đặt ra những
Trưởng phòng kế toán
(kiêm KT tổng hợp)
Kế toán kho vật tư,

kho thành phẩm
Kế toán tiền mặt, kế
toán thanh toán
Kế toán tiền lương
và các khoản trích
theo lương
việc hình thành hệ thống thông tin KTQT trong doanh nghiệp là chưa có hoặc có đề cập
tới nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhận sự kiện chứ chưa trở thành một hệ thống
độc lập trong doanh nghiệp, ngoài ra những thông tin mang tính chất tài chính để phục vụ
yêu cầu lập kế hoạch thì hầu như chưa thực hiện.
* Nguyên nhân của thực trạng trên là do:
+ Mới chuyển sang vận hành theo cơ chế kinh tế mới nên kiến thức về tổ chức và
quản lý theo cơ chế thị trường của các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa nhiều và chưa
đầy đủ, trong khi đó thói quen điều hành quản lý kinh doanh thời tập trung bao cấp chưa
loại bỏ được nên tạo khó khăn cho việc quản lý theo cơ chế mới. Điều này ảnh hưởng đến
tâm lý trong việc tổ chức bộ máy KTQT trong các DN.
+ Mô hình tổ chức bộ máy KTQT áp dụng tại Việt Nam là mô hình kết hợp tuân
theo chế độ hướng dẫn của Nhà nước, của Bộ Tài chính cũng chỉ mới chú trọng đến hệ
thống TTC, còn vấn đề hướng dẫn về nội dung KTQT, tổ chức công tác quản lý ở các
doanh nghiệp thì chưa có những hướng dẫn cụ thể. Do đó phần hành KTTC vẫn đảm
nhiệm chức năng cung cấp thông tin sát thực tế kinh doanh của doanh nghiệp để ra quyết
định quản trị.
4. Tổ chức kênh thông tin phục vụ cho các quyết định ngắn hạn:
 Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một bộ phận
Công ty d t may Hòa Thệ ọ Báo cáo thu nh pậ
n v tính: 1000 ngĐơ ị đồ
Chỉ tiêu Tổng cộng Hàng may mặc Hàng sợi
Doanh thu 2400 1800 600
Biến phí 1400 1000 400
Số dư đảm phí 1000 800 200

Định phí 890 610 280
Định phí t.tiếp 290 160 130
Định phí g.tiếp 600 450 150
Lãi (lỗ) 110 190 (80)
Công ty ABCBáo cáo thu nh pậ (toàn công ty).
n v tính: tri u ngĐơ ị ệ đồ
Ch tiêuỉ Ti p t c kinh doanh ngành hàng s iế ụ ợ
Lo i b ngành hàngạ ỏ
s iợ
Chênh l chệ
Doanh thu 2400 1800 (600)
Bi n phíế 1400 1000 (400)
S d m phíố ư đả 1000 800 (200)
Lãi (l )ỗ 240 40 (200)
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông tin kế toán
quản trị cho các quyết định ngắn hạn
1. Đánh giá công tác tổ chức thông tin kế toán quản trị phục vu cho quyết đinh
ngắn hạn tại công ty
 Ưu điểm:
 Nhược điểm:
Tại công ty dệt may Hòa Thọ thì công tác KTQT chi phí buớc đầu hình thành
nhưng chưa có sự phân công phân nhiệm một cách cụ thể. Thông tin KTQT chi phí hiện
nay chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị trong những tình huống khác
nhau, do vậy khả năng đưa ra các quyết định kịp thời và khả năng ứng phó linh hoạt truớc
sự biến động của thị truờng còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, với tình hình cạnh tranh của thị
truờng trong nuớc và thị truờng thế giới nhu hiện nay thì muốn tồn tại cần phải đưa ra
biện pháp cụ thể, nhất là phải kiểm soát được chi phí. Do vậy đòi hỏi phải có hệ thống
chuyên trách đáp ứng nhu cầu thông tin cho nhà quản trị và mục tiêu kiểm soát chi phí
của doanh nghiệp.
2. Các giải pháp khắc phục

KẾT LUẬN
Bên cạnh các thông tin khái quát, tổng hợp về tình trạng và sự biến đổi của tài sản,
nguồn vốn, kế quản hoạt động kinh doanh đã được kế toán tài chính cung cấp, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác quản lý nhằm xây dựng dự toán, thu thập
và xử lý các thông tin về chi phí, giá thành, thu nhập và kết quả của từng nhóm sản
phẩm, tức là hình thành một hệ thống thông tin kế toán quản trị độc lập trong doanh
nghiệp. Từ đó tiến hành phân tích kịp thời các yêu cầu đòi hỏi của thông tin làm cơ sở
cho việc đề ra những giải pháp, những quyết định đúng đắn để đối phó kịp thời với những
diễn biến của thị trường, sử dụng có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp. Chính vì vậy
kế toán quản trị và việc hình thành hệ thống thông tin kế toán quản trị trở thành nhu cầu
cần thiết đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện thực tế
Việt Nam đang dần dần đưa KTQT từ lý luận đến thực tiễn thì việc xác định được yêu
cầu thông tin KTQT trong từng doanh nghiệp là hoàn toàn khác nhau. Việc coi trọng yêu
cầu này hoặc yêu cầu kia phụ thuộc vào tính chất và đặc điểm của loại hình doanh
nghiệp, điều này ảnh hưởng đến việc tổ chức thông tin và nội dung thông tin mà KTQT
cung cấp cho nhà quản trị trong việc ra quyết định ngắn hạn. Nội dung mà đề án này đề
cập chắc chắn còn nhiều điều cần phải bổ sung và hoàn thiện nhiều để trở thành một tài
liệu hữu ích.

×