Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SKKN: GIẢI TOÁN VẬT LÝ THCS BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.73 KB, 19 trang )

SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc dạy học vật lý ở trường phổ thông không cứng nhắc tạo ra những con
người chỉ biết nắm được những kiến thức có sẵn , nặng về tín hàn lâm mà
thiếu hẳn kỷ năng vận dụng , khả năng tư duy, sáng tạo , khả năng biện luận
các tính chất , các công thức, các hiện tượng trong việc giải thích các hiện
tượng Vật Lý và giải các bài tập Vật lý.
Thay sách giáo khoa, giảm tải chương trình, thực tế chúng ta thấy chương
trình có giảm tải nhưng ở phần định tính, phần định lượng không hề có sự
giảm tải nào, mà có phần cao hơn, cao hơn rất nhiều, minh chứng rõ nhất là
qua các ( bộ đề ) kỳ thi khảo sát, thi học sinh học sinh giỏi, tuyển sinh các
cấp và thi vào các trường đại học cao đẳng.
Hiện nay ở nước ta đang thực hiện chương trình đổi mới phương pháp dạy
học, trong đó có môn Vật Lý. Cấp THCS , đối tượng là những học sinh còn
nhỏ tuổi , khả năng tư duy còn hạn chế , làm thế nào đê rèn luyện cho các
em kỷ năng, kỷ xảo phát triển tư duy, góp phần hình thành năng lực giải
quyết vấn đề . Đổi mới cách dạy, cách ra đề thi, đổi mới cách học, cách làm
bài tập, thì mới có thể đáp ứng được các yêu cầu thực tế của xã hội
Bài tập vật lý , gúp học sinh hiểu sâu hơn về hiện tượng vật lý, những quy
luật vật lý, biết phân tích và vận dụng chúng vào thục tiển. Tuy nhiên . Khi
giải các bài toán vật lý bậc THCS , dạng trong các bộ đề thi hầu hết các em
học sinh thường gặp khó khăn khi giải câu cuối hoặc các bài toán mà các dữ
kiện bài toán ẩn ( dưới dạng không tường minh). Đậy là vấn đề mà bản thân
tôi rất tâm đắc, để giải quyết tốt các bài toán này, qua nhiều năm trực tiếp
làm công tác giảng dạy, tôi thấy tốt nhất là hướng dẫn các em giải bằng
phương pháp biện luận. Chính vì lẽ đó tôi chọ đề tài:
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN.
Thực ra đề tài này quá rộng lớn, ở đây tôi xin trình bày phần giải toán Điện
năng ( công và công suất) bằng phương pháp biện luận, đây là dạng toán
thường gặp trong các bộ đề thi hàng năm của bậc THCS


Phương pháp giải toàn nằy giúp cho học sinh mở rộng , hệ thống hoá kiến
thức, rèn luyện được khả năng tư duy, sáng tạo trong lập luận, kỷ năng vận
dụng . Phương pháp này sẽ đơn giản hoá việc giải bài toán , rút ngắn thời
gian hơn hẳn cách giải thông thường. Học sinh dễ nhớ , dễ vận dụng. Với
phương pháp này tôi đã dạy cho các em ở các khối lớp và thu được kết quả
rất tốt , đặc biệt trong các kỳ thi .
Dù bản thân đã cố gắng , song phương pháp này chưa thể đáp ứng được
hết tất cả các dạng bài toán trong chương trình THCS , mà chỉ một khía cạnh
nào đó và chắc chắn còn có nhiều thiếu sót , rất mong được nhiều ý kiến của
quý độc giả.
Xin chân thành cảm ơn.
NÔI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
Nội dung của đề tài được trình bày gồm các phần chính sau đây.
- Phần I: Lý do chọn đề tài.
- Phần II: Cơ sở lý luận và cách biện luận cho bài giải.
- Phần III: áp dụng .
- Phần IV: Lời kết.
NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI .
Đề tài nêu phương pháp giải toán vật lý khác với cách giải thông thường ,
với những ưu điểm nổi trội sau đây;
- Bằng phương pháp biện luận chúng ta hoá giải tính phức tạp của
bài toán.
- Bài giải đơn giản , rút ngắn được thời gian và công sức.
- Kết quả cụ thể và tính chính xác cao.
- Đề tài mang tính thực tiển cao, đáp ứng được yêu cầu của người
dạy và người học.
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁCH BIỆN LUẬN CHO BÀI GIẢI.
Trong quá trình giảng dạy Vật Lý 9. Ngoài những kién thức thuộc trọng tâm

chương trình , tôi thấy có hai câu hỏi ( trước đây là hai bài tập) nhỏ ở phần
toán điện một chiều mà mỗi thầy cô giáo nhất thiết, cần phải giảng giải ,
đồng thời làm cho các em thấy được vai trò và tầm ảnh hưởng của hai kết
luận do hai bài toán mang lại , trong việc ứng dụng giải một số bài tập khác
bằng phương pháp biện luận.
I – BIỆN LUẬN THEO TÍNH CHẤT.
A/ Đối với đoạn mạch mắc nối tiếp.
Bài tập 1. Câu C2 trang 11 sách GKVL 9.
Hãy chứng minh rằng : Đối với đoạn mạch gồm hai điện trở R
1
, R
2
mắc nối tiếp, hiệu điện thế ở hai đầu mỗi điện trỡ tỉ lệ thuận với điện trở đó.
2
1
2
1
R
R
U
U
=
Đ
1
Đ
2
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
Việc chứng minh đẳng thức trên thật đơn giản , Hơn nữa ta có thể mở rộng
và khẳng định kết quả bài toán lại như sau:
Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nổi tiềp . Hiệu điện thế giữa

hai đầu mỗi điện trở tỷ lệ thuận với điện trở đó .
Tương tự, Bài tập 16-17.3 Trang 23 sách BTVL 9. cũng cho kết luận.
2
1
2
1
R
R
Q
Q
=
Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc nối tiếp . nhiệt lượng toả ra ở
mỗi điện trở tỉ lệ thuận với điện trở đó.
Hai kết luận ( hai tính chất) trên đây có vai trò vô cùng quan trọng trong
việc ứng dụng giải một số bài toán điện một chiều bằng phương pháp biện
luận. Xin dẫn chứng một vài bài tập sau:
Ví dụ 1. cho mạch điện như hình vẽ, H1, đèn Đ
1
( 6V – 6W ),Đèn Đ2 (6V –
3W ) mắc nối tiếp với nhau. Hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch là 12V.
a) Có nhận xét gì về độ sáng của hai đèn.
b) Để hai đèn sáng bình thường. Ta phải
mắc thêm 1 điện trở. Hãy vẽ cách măc và ( H.1)
tìm giá rtị của điện trở đó.
Bài giải .
- Vì diện trở Đ
1
. R
1
=

6
6
2
1
2
1
=
P
U
= 6

, điện trở Đ
2 .
R
2
=
Ω=
12
2
2
2
P
U
.
a) Hai đèn có cùng U, nhưng có công suất khác nhau, nên điện trở của đèn
có công suất bé hơn sẽ lớn hơn. Nên khi mắc nối tiếp với nhau, đèn có điện
trở lớn hơn sẽ có hiệu điện thế ở hai đầu lớn hơn. R
2 .
> 2R
1

. U
2
> 2U
1
mà U
1
+ U
2
=12V ( không đổi).
Kết quả đèn Đ
2
quá sáng ( có thể cháy), đèn Đ
1
sáng tối vì không đủ U định
mức.
Đ
1
Đ
2
R
X
A
B
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
b)Để hai đèn sáng bình thường, nhất thiết hai đèn phải đạt đúng hiệu điện
thế định mức 6V. muốn vậy ta phỉa giảm U hai đầu Đ
2
và tăng hiệu điện thế
hai đầu Đ
1

bằng cách mắc song song với đèn Đ
2
một điẹn trở R
x
, Ta có cách
mắc như hình vẽ. H2
Mặt khác khi mắc R
x
song song với Đ
2
. thì R
x
phải kết hợp với điện trở Đ
2
.
tạo ra một điện trở tương đương phải đúng bằng điện trở Đ
1.
.
Có nghĩa là:
R
TD
(AB) =
Ω=
+
6
.
2
2
RR
RR

X
X
Suy ra : R
x
.R
2
= 6(R
X
+ R
2
).
Hay R
X
= 12

, Đây là giá trị điện trở cần tìm.
B/ Đối với đoạn mạch mắc song song. ( H. 2 )
Bài tập 1 . Câu C2 trang 14 sách GKVL 9. Cho ta kế luận:
1
2
2
1
R
R
I
I
=
Trong đoạn mạchgồm hai điện trở mắc song song . cường độ dòng
điện chạy qua mỗi điện trở tỷ lệ nghịch với điện trở đó.
Tương tự, Bài tập 16-17.3 Trang 23 sách BTVL 9. cũng cho kết luận.

1
2
2
1
R
R
Q
Q
=
Trong đoạn mạch gồm hai điện trở mắc song song, nhiệt lượng toả ra
ở mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó.
Chúng ta hãy ứng dụng các tính chất trên để biện luận cho một vài bài tập
sau.
Đ
1
Đ
3
Đ
2
Đ
4
Đ
5
C
A
B
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
Ví dụ 2: Cho mạch điện như hình vẽ, H3 ( các đèn sáng bình thường), các
đèn có cùng điện trở R. cho biết công suất thứ tư P
4

= 1W. Tìm công suất
các đèn còn lại.
1/áp dụng cho mạch mắc nối tiếp. Ta lập luận :
- Đèn Đ
4
mắc nối tiếp Đ
5
, chúng có cùng R và
cùng I, nên chúng có công suất bằng nhau.
P
5
= P
4
- Đèn Đ
3
mắc song song với hai đèn Đ
1
và Đ
2
,
điện trở R
3
=
2
1
R
45
P
3
= 2( P

4
+ P
5
) ( H. 3 )

có nhĩa là công suất P
3
= 4W. ( tính chất mắc rẽ)
- Đèn Đ
2
nối tiếp với đoạn AB, đoạn AB có R

=
R
R
3
2
2
=
3
2R
, áp dụng kết
luận
ABAB
R
R
P
P
22
=

Vậy
2
3
2
3
2
==
R
R
P
P
AB
P
2
=
2
3
AB
P
. Mà P
AB
= P
3
+ P
4
+ P
5
= 4W + 1W + 1W
= 6W
Nên suy ra P

2
=
9
2
6.3
=
W, Công suất đèn Đ
2
= 9W. (tính chất mắc nối tiếp)
- Đèn Đ
1
mắc rẽ với đoạn CAB ,
Điện trở R

đoạn CAB được tính . R
CAB
=
3
5R
lớn hơn điện trở đèn Đ
1
. Do
đó ta có thể áp dụng biểu thức.

3
5
3
5
1
1

===
R
R
R
R
P
P
CAB
CAB
P
1
=
3
15.5
3
.5
=
CAB
P
= 25W
A
D
C
B
A
B
C
R
X
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN

Bài toán 1. (kết hợp) Cho một ngồn điện 9V(không đổi), một bóng đèn Đ
(6V – 3W), một biến trở con chạy R
x
có điện trở lớn nhất 15

. Hãy vẽ các
sơ đồ mạch điện có thể có để đèn sáng bình thường . Xác định vị trí con
chạy và điện trở của biến trở R
x
tham gia vào mạch điện.
Lời giải:
Ta biết đèn (6V – 3W) có điện trở khi sáng bình thường là 12

.
Khi đèn sáng bình thường hiệu điện thế hai đầu đền phải đạt 6V, trong khi
đó nguồn điện 9V là không đổi, vậy còn một phần hiệu điện thế nữa biển trở
phải ngánh. Do đó ta suy ra có hai sơ đồ làm thoả mản điều kiện bài
toán.
Sơ đồ 1. Mắc nối tiếp, H4.
Vì : U
AB
+ U
bc
= 9V
Nên U
bc
= 9V – 6V = 3V. ( H. 4 )
Mặt khác , trong đoạn mạch mắc nối tiếp hiệu điện thể ở hai đầu mỗi điện
trở tỉ lệ thuận với điện trở của chúng . Nên giá trị của biến trở tham gia vào
mạch điện là.


X
D
X
D
R
R
U
U
=


R
RV
V Ω
=
12
3
6
R
X
= 6

.
Sơ đồ 2. Mắc rẽ.H5.
Lập luận như trên . Nếu đèn sáng bình thường
Thì U
AB
= 6V U
BC

= 3V.
Mà hiệu điện thế luôn tỉ lệ thuận với điện trở
Có nghĩa là điện trở tương đương R
AB
= 2 R
BC
( H. 5 )
Ta biết điện trở lớn nhất của biến trở là 15

. Điện trở của đèn là 12

. Vậy
con chạy phải ở vị trí sao cho Phần AB = 12

.kết hợp với R
đ
=12

, cho
điện trở R
AB
=6

, phần còn lại của biến trở đoạn BC = 3

.
Đ
1
Đ
2

Đ
3
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
Bài toán 2. Có 3 bóng đèn : Đ
1
(6V- 6W), Đ
2
(6V- 3.6W) và Đ
3
(6V- 2.4W).
a) Tính điện trở và cường độ định mức của mỗi đèn.
b) Phải mắc các bóng đèn nói trên như thế nào vào hiện điện thế U =
12V, để cả ba đèn đều sáng bình thường. Giải thích.
Lời giải: Câu a), bằng cách tính thông thường ta được .
- Đ
1
: I
1
=1A, R
1
= 6

.

- Đ
2
: I
2
=0.6A, R
2

= 10

.


- Đ
3
: I
3
=0.4A, R
3
= 15

.
Câu b). Ta lập luận như sau.
- Để các đèn sáng bình thường . thì hiệu điện thế hai đầu mỗi đèn phải đạt
giá trị định mức , tức phải bằng 6V. Do đó sơ đồ mắc
có dạng , một bóng mắc nối tiếp với hai bóng
kia mắc rẽ với nhau.
- Mặt khác, Công suất Đ
1
bằng tổng công suất ,
của hai đèn Đ
3
và Đ
2
. Điện trở tương đương
của hai đèn Đ
3
và Đ

2
phải bằng điện trở Đ
1
.
- Vậy để 3 đèn sáng bình thương ta mắc theo sơ đồ bên. H6
B/ BIỆN LUẬN THEO CÔNG THỨC.
Trong một số trường hợp nếu không biện luận ta không thể đưa đến được
kết quả cụ htể cho bài toán, nhiều lúc kết quả chúng ta tìm được trở nên vô
nghĩa.
Ví dụ 1: Một bàn là nhỏ có định mức ( 600W – 120V). Người ta ghép nối
tiếp vào bàn là một một điện trở R. Khi R = 5

thì bàn là chỉ tiêu thụ công
suất 400W.
1) Tính cường độ định mức và điện trở của bàn là lúc hoạt động bình
thường.
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
2) Tính điện trở và dòng điện qua bàn là lúc bàn là tiêu thụ công suất
400W.
Biết hiệu điện thế của lưới điện luôn luôn đủ 120V.
Bài giải :
1/ Khi hoạt đọng bình thường ; R
o
=
Ω== 24
600
120
22
P
U

. I
0
= 5A.
2/ Khi có R mắc nối tiếp:
Gọi U là hiệu điện thế thực của bàn là. U
o
là hiệu điện thế định mức.
Gọi I là cường độ thực tế khi bàn là hoạt động.
a) Ta có phương trình cong suất.
U
o
I = P
BL
+ P
R
2
400
5400
400
120






+=
UU
.
(1)

b) Mặt khác hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch.
U
o
= U +IR
5.
400
120
U
U
+=

(2).
c) Cường độ dòng điện chạy qua mạchchính khi bàn là hoạt động,

5
120400 U
U
I

==

(3) .
Từ (1),(2),(3) ta rút ra được phương trình sau;
U
2
– 12U + 2000 = 0 Với 0 < U < 120.
Giải phương trình này ta được hai nghiện . U
1
= 100V, U
2

= 20V. Tương
ứng với U:
Ta có giá trị của cường độ dòng điện: . I
1
= 4A , I
2
= 20A.
Ta có giá trị của điện trở : R
1
= 25

, R
2
= 1

SKKN GII TON VT Lí BNG PHNG PHP BIN LUN
Ta phi chn nghim th nht. Nghin ny cú tớnh hp lý hn khi Bn l
hot ng, nghim th hai cú l xut hin trong khong khc lỳc mi hot
ụng. Bn l khi ngui cú in tr thp (1

), và dòng 20A là dòng lúc khởi
động.
Những biện luận từ công thức đến các số liệu tìm đợc, cho chúng ta kết quả
của bài toán hoàn toàn chính xác ,
PHN III. P DNG
Bi toỏn 1. Cho mch in nh hỡnh v. Hiu
in th ca ngun in c gi khụng i
U = 12V. Trờn ốn ghi 6V 3.6W. in tr
ca am pe k v dõy ni khụng ỏng k, in
tr ca vụn k rt ln. B qua s ph thuc

in tr ca ốn vo nhit .
a/ Tớnh in tr ca ốn khi nú sỏng bỡnh thng ( H. 7 )
b/ Bit am pe k ch 0.5A, tớnh in tr ton mch, ch s ca vụn k v
cụng sut tiờu th thc t ca ốn. ( 3
im)
c/ Di chuyn con chy ca bin tr n v trớ sao cho ốn sỏng bỡnh thng.
1) Hi ch s ca am pe k, vụn k tng hay gim.
2) Tớnh giỏ trin ca biộn tr( phn tham gia vo mch in)
Bi gii:
a/ Ta tớnh c ngay R

= U
2
/P = 10

.
b/ Ta tớnh .
- R
t
( ton mch) = U/ I = 12V/ 0.5A = 24

.
- U
V
= U

= I. R

= 0.5. 10 = 5V ( ch s vụn k ch hiu in th
thcca ốn).

U
R
3
R
2
R
0
R
1
A
B
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
- Công suất tiêu thụ của đèn. P
đ
= U
đ
.I = 5.0.5 = 2.5W. ( đèn sáng
yếu)
c/ Biện luận.
- Để đèn sáng bình thường thì U hai đầu đèn phải đạt U
đ
định mức,
tức là bằng 6V, trong khi đó U nguồn không đổi 12V . có nghã là
U
BT
của biến trở cũng phải bằng 6V. Hiệu điện thế trong mạch mắc
nối tiếp , thì tỉ lệ thuận với điện trở, nên phần tham gia vào mạch
điện có giá trị bằng 6

.

- Hiệu điện thế nguồn không đổi , Tăng U
đ
thì U
BT
giảm . R
đ
không
đổi, R
BT phải
giảm, nên điện trở toàn mạch giảm, chỉ số am pe kế,
vôn kế đều tăng.
Bài toán . 2: Cho mạch điện như hình vẽ
U = 12V ; R
0
=1

.
R
1
= 6

; R
3
= 4

. R
2
là biến trở.
a) Hỏi R
2

phải bằng bao nhiêu để
công suất trên R
2
là lớn nhất.
Tính công suất này.
c) R
2
bằng bao nhiêu để công suất của
đoạn mạch AB là lớn nhất. ( H.
8 )
Bài giải. a). Tước hết ta tìm công suất P
2.
- Điện trở toàn mạch. R =
2
2
2
2
21
21
10
6
.34168
6
.6
16
.
R
R
R
R

RR
RR
RR
+
+
=
+
++=
+
++
.
- Gọi I là cường độ mạch chính ta có:
R
2
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN









+
=
21
21
2
.

RR
RR
IU
R
Nên
( )
.
.
21
1
21
1
2
2
2
RRR
UR
RR
RI
R
U
I
+
=
+
==
.
- Từ đó: Công suất P
2
=









+
=
+
=
2
2
2
2
2
2
2
2
22
34
168
72
)34168(
)72.(
R
R
R
R

IR
.
Công suất trên điện trở R
2
lớn nhất khi mẫu số biểu thức trên nhỏ nhất, mẫu
số trên nhỏ nhất , khi R
2
=
82,4
34
168
=
= 5

. Và công suất P
2mat
=
23.0
)5.34168(
72.5
2
2
=
+
W.
c) Trong toàn đoạn mạch có hai điện trở đó là R
0
và R
3
mắc nối tiếp nên R

0
+ R
3
= 5

.
Hai điện trở này mắc mắc nối tiếp với đoạn mạch rẽ( có một nhánh là R
2
) .
Ta biết công suất thì tỉ lệ với điện trở, Vậy muốn đoạn mạch AB có công
suất lớn nhất thì điện trở đoạn mạch rẽ nhất thiết phải bằng tông điện trở
của hai địện trở kia, tức là bằng 5

.
Vì R
2
mắc rẽ nên ta có:

;
6.
.6.
5
2
2
21
21
R
R
RR
RR

+
=
+
=Ω

22
6530 RR
=+
R
2
= 30

.
Từ đó ta tính được công suất cả đoạn mạch AB.
4,14
10.2
12
.2
222
====
AB
ABMAT
R
U
R
U
P
W.
Nếu không dùng phương pháp biện luận , thì bài toán trên giải rất phức tạp,
dài dòng, đòi hỏi nhiều kiến thức toán mà học sinh THCS chưa được học,

Bài toán 3. Cho mạch điện như hình vẽ.
C
R
1
R
3
R
b
M N
A
B
C
D
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
U
AB
= 12V.
R
1
= 0.8

; R
2
= 6

R
3
= 1.5

, điện trở toàn phần

Của biến trở là R = 10

.
Xác định vị trí con chạy C của biến trở để:
a) Chỉ số của am pe kế là 0.4A.
b) Công suất tiêu thụ trên R
2
là lớn nhất? U
( H. 9).
Bài giải:
a) Giải sử vị trí của biến trở đã được xác định, chỉ số cửa am pe kế đã đạt
0.4A. điện trở R
3
mắc rẽ với R
2
, R
3
= 4R
2
( trong mạch mắc song song
cường độ dòng điện chạy qua mỗi điện trở tỉ lệ nghịch với điện trở đó).
Nên dòng qua R
3
= 1.6A.
Dòng mạch chính I = I
2
+ I
3
= 0.4 +1.6 = 2A.
U

1
(hai đầu R
1
) = I.R
1
= 2. 0.8 = 1.6V.
U
CD
(mạch rẽ CD) = I
2
.R
2
= 0.4.6 = 2.4V = U
2
= U
3

U
b
( Biến trở) = U
AB
– U
1
– U
2
= 12 – 1.6 – 2.4 =9V.
Vậy giá trị của biến trở( phần tham gia vào mạch điện). R
MC
=
Ω==

5.4
2
9
I
U
b
b) Để công suất tiêu thụ trên R
2
( P
2
= U
2
.I
2
) lớn nhất. Ta phải tăng hiệu
điện thể hai đầu R
2
, đồng thời tăng I
2
, vì điện trở R
1
và điện trở nhánh CD
không đổi , nên muốn tăng hiệu điện thế và cường độ dòng điện ta phải
điều chỉnh biến trở sao cho điện điện thế ở hai đầu biến trở bằng không, tức
là vị trí con chạy C trùng với M.
Khi C trùng với M . Điện trở R
b
= O

. Nên điện trở toàn mạch giảm

, hiệu điện thế hai đầu đoạn mạch không đổi nên: Đẫn đến I mạch chính
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
tăng, hiệu điện thế hai đầu điện trở R
2
tăng , công suất tiêu thụ trên R
2
đạt
giái trị

nhất.
PHẦN IV LỜI KẾT.

Trong thực tiển, khi hướng dẫn học sinh giải toán bằng phương pháp
biện luận, một điều bất ngờ là học sinh tiếp thu rất nhanh, ứng dụng rất
sáng tạo, với những lập luận rất thông minh. Điều cốt lõi nhất là làm thế
nào để các em nhận dạng , khi nào thì biện luận bằng tính chất, bằng định
lý và khi nào thì bài toán phải bịên luận bằng công thức ( từ công thức Vật
Lý chuyển về công thức toán). Theo kinh nghiện bản thân, tôi cho rằng
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
trong chương trình toán Vật Lý THCS thì khi bài toán có yêu cầu về tìm
giá trị định mức thì Nên áp dụng phương pháp biện luận theo tính chất.
Khi bài toán có yêu cầu về tìm giá trị cực đại ,cực tiểu thì nên áp dụng
phương pháp biện luận theo công thức . Chính vì vậy ở cấp THCS chỉ nên
áp dụng phương pháp này cho loại toán phần công suất và cũng chỉ nên cho
các em làm quen với loại toán này, vừa với khả năng tư duy của các em, có
như vậy, từng bước ta nâng cao khả năng tư duy, khả năng sáng tạo , đặc
biệt là khả năng lý luận và kỷ năng vận dụng .
Qua lý luận ta thấy :
- Tính thực tiển của phương pháp rất thân thiện, dễ nhớ dạng, dễ áp
dụng , phù hợp với đối tượng là học sinh hay giáo viên,

- Phương pháp biện luận là phương pháp tối ưu nhất, bởi nó cho
phép đơn giản hoá cách giải, rút ngắn thời gian giải bài thích hợp
cho việc thi cử.
- Tính hiệu quả cao.Trong nột số trường hợp nếu không biện luận
thì bài giải không đi đến kết luận cuối cùng ( bài toán 1- phần biện
luận công thức). Mà không có phương pháp nào thay thế được.
Thực tế cho thấy 100% các bài toán, trong các bộ đề thi có bài tập khó hoặc
có câu cuối khó, đây là phần phân loại học sinh, tuy nhiên nếu có thể, áp
dụng được phương pháp biện luận ta có thể hoá giải bài toán khó, bằng cách
giải đơn giản nhờ phương pháp biện luận.
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Vật lý 9 nâng cao : Nguyễn cảnh Hoè - Lê thanh Hoạch. Nhà xuất bản
Giáo Dục
2/ 400 Bài tập Vật Lý 9: Phan hoàng Văn – Trương thọ Lương.
3/ Vật lý nâng cao : Nguyễn cảnh Hoè.
4/ Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật Lý THCS.: Mai Lê -
Nguyễn Xuân Khoái.
6/ 200 bài tâp vật lý chọnlọc :Vũ thanh Khiết – Lê thi Oanh.
7/ Để học tốt vật Lý : Phan Hoàng Văn – Trương thọ Lương.
8/ Bài tập Vật lý chọn lọc : Vũ thanh Khiết- Nguyễn đức Hiệp.
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN
SKKN GIẢI TOÁN VẬT LÝ BẰNG PHƯƠNG PHÁP BIỆN LUẬN

×