Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tài liệu hướng dẫn ôn thi Kinh tế Vĩ Mô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.4 KB, 39 trang )

 
!"#$%&'( !
) )
*+, /012345' *
*607!8 9
9607!8 :
; <
=2>?@57ABCD?'E=FGH FI2JKL5$35M
5'KA <
NG35M23?'O@ P/QRSATL <
:=0I430-"#-U-V3?'-WX'%YRS
GATL$@Z[\23K$K.G# 
<]35^O_323K`BaAbAG# !
Xc>_#$@JO33MO =V5'KOVO0\5Kd-
Y23e2 !!
AN0[f*%f-g0f52Kd- !9
AN0[f9 !9
AN0[f; )
AN0[fN )!
AN0[f: )!
AN0[fh ))
AN0[f!< )*
AN0[f!< )9
AN0[f! );
Câu 1: Của cải và thu nhập yếu tố nào quan trọng hơn? Vì sao?
Trong hai yếu tố trên thì thu nhập quan trọng hơn. Vì:
Thu nhập= thu nhập từ sx sp và dịch vụ  đảm bảo tính ổn định hơn, từ thu nhập ta có
thể mua tài sản và dự trữ tiền
Của cải= tiền + tài sản khác (TSTC, BĐS ) có khả năng bị mất giá, làm giảm giá trị
do các bất ổn gây nên, chẳng hạn như: bất ổn về chính trị, khủng hoảng tiền tệ, khủng
hoảng tài chính



Câu 2: Bạn có nhận xét gì về Quốc gia này?
GDP:
- C = 1.000
- I = 200
- G = 300
- X = 500
- M = 550
BOP:
- CA:
• NX
• NFP = -25
• NTR = 25
- CF:
• NDI = 30
• NII = 5
- EO
BOP
CR
Trả lời:
Với các thông tin đề cho, ta có thể tính được các giá trị sau:
- Thu nhập nội địa GDP:
GDP = C + I + G + X - M
= 1.000 + 200 + 300 + 500 – 550
= 1450
Có thể dễ dàng nhận thấy GDP = 1.450 < C + I + G = 1500
 Thu nhập nội địa < Chi tiêu nội địa
 Quốc gia này cần phải có nguồn tài trợ như xin mượn, cho thuê TS hay bán bớt
TS, vay.
- Cán cân vãng lai CA:

NX = X – M
= 500 – 550
 NX= -50 < 0
 CA = NX + NFP + NTR
= -50 + (-25) + 25
 CA = -50 < 0
- Cán cân vốn và tài chính CF:
CF = NDI + NII
= 30 + 5
 CF = 35 > 0
- Hạn mục cân đối EO = 0
- BOP = CA + CF + EO
= -50 + 35 + 0
 BOP = -15
- Tài trợ chính thức CR: là phần NHTW dùng dự trữ ngoại tệ để cân bằng BOP
 CR = 15
 Dự trữ ngoại tệ giảm 15
!
Kết luận: Quốc gia này có thu nhập nội địa nhỏ hơn chi tiêu nội địa, buộc phải sử dụng
các nguồn tài trợ như xin, mượn; cho thuê TS hay bán bớt TS, vay. Và các nguồn tài trợ
này được hạch toán vào BOP (Ghi lại giao dịch bằng tiền của một QG với các nước bên
ngoài). Qua tính toán cho thấy BOP < 0 và CR = 15, chứng tỏ Quốc gia này đã bù đắp
thiếu hụt bằng cách chọn phương án là bán dự trữ ngoại tệ.
Câu 3:
• Khi FII giảm mạnh:
Khi FII giảm mạnh, lượng vốn đầu tư chạy ra khỏi nền kinh tế, cung ngoại tệ giảm làm
cho TGHĐ giảm, ảnh hưởng tới nhập khẩu X giảm, tiếp theo là làm cho CA giảm, dẫn
đến BOP giảm và có thể âm.
BOP↓=X↓-M+NFP+NTR↑+NDI+NII↓+OC↑+EO
NHTW phải bán ngoại tệ ra để giữ ổn định tỷ giá, làm cho NFA giảm, kéo theo BM

giảm.
BM↓=NFA↓+NDCg↑+NDCp+OIN
Đầu tư I giảm, kéo theo S giảm, dẫn đến sản xuất giảm,T giảm, X giảm, M giảm
(S↓-I↓)+(T↓-G)=(X↓-M↓)
Nguồn thu ngân sách giảm buộc Chính Phủ phải tăng vay NHTW, vay dân, vay nước
ngoài, tăng nhận viện trợ…
T↓-G = DEF= NDCg↑+ DBg↑+ NTRg↑+ FBg↑
• Khi GDP giảm mạnh.
Khi GDP giảm mạnh, nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình đốn I giảm, S giảm, T giảm,
X giảm, M giảm làm thu nhập giảm.
(S↓-I↓)+(T↓-G)=(X↓-M↓)
Nguồn thu giảm dẫn đến thâm hụt ngân sách. Để bù đắp thâm hụt ngân sách, chính phủ
sẽ tiến hành vay NHTW (NDCg tăng), vay dân (DBg tăng), tăng nhận viện trợ (NTR
tăng), vay nợ nước ngoài (FBg tăng).
T-G=DEF=NDCg↑+DBg↑+NTRg↑+FBg↑+
Lợi nhuận của các doanh nghiệp giảm mạnh , các nhà đầu tư cảm nhận được pha đi
xuống của nền kinh tế dẫn đến tâm lý e dè, rút vốn đầu tư làm FDI giảm (NDI giảm) và
FII giảm (NII giảm).
BOP↓=X-M+NFP+NTR↑+NDI↓+NII↓↑+OC↑+EO
Tháo chạy vốn đầu tư nước ngoài làm sụt giảm lượng ngoại tệ → NHTW bán ngoại tệ
làm lượng tiền mua nội tệ ít đi (NFA giảm) → BM giảm.
BM↓=NFA↓+NDCg↑+NDCP+OIN
• Khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu làm suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm trọng:
Đầu tư, xuất nhập khẩu giảm,.
)
(S↓-I↓) + (T↓-G↑) = (X↓-M↓)
Nguồn thu giảm dẫn đến lượng thuế thu giảm, đồng thời nhà nước tăng chi. Để bù đắp
thâm hụt ngân sách, chính phủ sẽ tiến hành vay NHTW (NDCg tăng), vay dân (DBg
tăng), tăng nhận viện trợ (NTR tăng), vay nợ nước ngoài (FBg tăng).

T↓-G↑ = DEF = NDCg↑ + DBg↑ + NTRg↑ + FBg↑
Cán cân thanh toán giảm mạnh: xuất khẩu ròng , thu nhập ròng và đầu tư ròng đều
giảm, viện trợ tăng
BOP↓= X ↓– M ↓+ NFP↓ + NTR↑ + NDI↓ + NII↓ + OC↑ + EO
Tháo chạy vốn đầu tư nước ngoài làm sụt giảm lượng ngoại tệ → NHTW bán ngoại tệ
làm lượng tiền mua nội tệ ít đi (NFA giảm) . Các tổ chức tín dụng trong nước cũng không
cho vay được → BM giảm.
BM↓ = NFA↓ + NDCg↑ + NDCP ↓+ OIN
Câu 4: Dùng mô hình Solow giải thích các vấn đề:
Tại sao trong thời gian dài trước chiến tranh TGII mức sống không được cải thiện ? Tại
sao có nước giàu, nước nghèo ? Làm sao để hết nghèo ? Nước nghèo có đuổi kịp nước
giàu không ? Tại sao cùng một quốc gia, có lúc tăng trưởng nhanh, chậm khác nhau ?
Trả lời
- Trong thời gian dài trước chiến tranh, các nước tập trung vốn K vào chạy đua vũ
trang mà không tập trung vào đầu tư để tạo lượng vốn mới nhiều hơn. Nền kinh tế đạt
trạng thái dừng ở mức vốn K* cố định với K = 0, tốc độ tăng của sản lượng trên lao
động bằng 0 (gy = 0) và tốc độ tăng của vốn trên m~i lao động bằng 0 (gk = 0). Vì vậy,
mức sống của người dân trong thời gian này không được cải thiện.
- Lý do có nước giàu nước nghèo là do cách thức đầu tư của m~i nước. Nước nào
tập trung vốn K vào đầu tư tạo nhiều lượng vốn mới từ đó nền kinh tế đạt trạng thái dừng
ở mức vốn K* mới cao hơn. Ứng với mức vốn K* cao hơn là mức sản lượng ở trạng thái
dừng Y* cao hơn. Có nghĩa là mô hình Solow cho rằng những nước có tỉ lệ tiết kiệm và
đầu tư cao hơn sẽ có mức vốn và thu nhập trên đầu người cao hơn trong dài hạn và ngược
lại.
- Các nước muốn hết nghèo thì phải tăng tỷ lệ tiết kiệm dẫn đến đầu tư nhiều hơn
từ đó sẽ tạo ra lượng vốn mới nhiều hơn. M„t khác hạn chế tăng dân số quá cao và phải
tích cực đầu tư thay đổi công nghệ. Vì mô hình Solow cho rằng những nước có tăng
trưởng dân số cao hơn sẽ có mức vốn và thu nhập trên lao động thấp hơn trong dài hạn.
Thay đổi công nghệ, hay tiến bộ công nghệ có nghĩa là có thể sản xuất ra nhiều sản lượng
hơn với cùng một lượng vốn và lao động.

- Tiến bộ công nghệ có thể làm tăng năng suất tổng hợp của cả vốn và lao động
(TFP – total factor productivity), tiến bộ công nghệ cũng có thể tập trung vào nâng cao
*
hiệu quả lao động (labor-augmenting technological progress) và tiến bộ công nghệ cũng
có thể tập trung vào nâng cao hiệu quả vốn (capital-augmenting technological progress).
Nếu có chung những tính chất quan trọng như: vốn K, tỷ lệ tăng dân số và tiến bộ công
nghệ, các nước nghèo có tiềm năng đuổi kịp các nước giàu.
- Tại cùng một quốc gia có lúc tăng trưởng nhanh chậm là vì có trạng thái dừng.
Trạng thái dừng là điểm cân bằng mà ở đó lượng vốn giữ nguyên không đổi, bởi vì lượng
đầu tư để tạo ra vốn mới m~i năm chỉ đủ để bù trừ phần vốn bị hao mòn. Khi vốn không
tăng thì sản lượng cũng sẽ không tăng. Vì vậy, ở trạng thái dừng, lượng vốn trên một lao
động là cố định, và sản lượng trên một lao động là cố định. Vốn và lao động không tăng
thì tổng sản lượng cũng là cố định. Đây là hệ quả của hàm sản xuất có hiệu suất biên
giảm dần. Nếu vốn tiếp tục tăng, sản lượng sẽ tăng nhưng với tốc độ giảm dần. Do vậy,
thu nhập dành cho tiết kiệm cũng tăng với tốc độ giảm dần, và đầu tư tăng cũng với tốc
độ giảm dần. Vì vậy, lúc đầu sẽ tăng trưởng nhanh nhưng khi đến gần trạng thái dừng thì
các nước sẽ tăng trưởng chậm lại.
Câu 4 (lần 2):
1. Tại sao trong thời gian dài trước chiến tranh TGII, mức sống không được cải
thiện?
Theo mô hình Solow, còn có cách gọi khác, đó là Mô hình tăng trưởng ngoại sinh,
bởi vì không liên quan đến các nhân tố bên trong, rốt cục tăng trưởng của một nền
kinh tế sẽ hội tụ về một tốc độ nhất định ở trạng thái bền vững. Chỉ các yếu tố bên
ngoài, đó là công nghệ và tốc độ tăng trưởng lao động mới thay đổi được tốc độ
tăng trưởng kinh tế ở trạng thái bền vững.
Để tăng trưởng kinh tế, cần đầu tư vốn và công nghệ, lực lượng lao động đến mức
nhất định. Trong thời kỳ chiến tranh, mọi nguồn của cải tài sản quốc gia đều đầu
tư hết vào quốc phòng. Vì vậy, việc đầu tư vào vốn, công nghệ đều bị thiếu hụt,
dẫn đến sản lượng sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu, đời sống không được cải
thiện.

2. Tại sao có nước giàu, nước nghèo?
Nguyên nhân chính tạo ra sự giàu nghèo ở đây là mức đầu tư vốn, công nghệ, tốc
độ tăng dân số khác nhau giữa các nước.
- Ở các nước nghèo, mức đầu tư vốn thường rất thấp, công nghệ kém, dân số
tăng tốc độ nhanh, vì vậy, mức tăng sản lượng thường thấp, đời sống không
được cải thiện.
- Ở các nước giàu, mức đầu tư vốn thường được chú trọng, công nghệ hiện đại,
dân số tăng tốc độ chậm, vì vậy, mức tăng sản lượng thường cao, đời sống
người dân được đáp ứng.
3. Làm sao để hết nghèo?
9
Tăng cường đầu tư vốn, công nghệ, giảm tốc độ tăng dân số với mức đủ lớn.
4. Nước giàu có đuổi kịp nước giàu không?
Theo lý thuyết, vẫn có thể. Tuy nhiên, điều đó rất khó đối với các nước nghèo hiện
nay. Lượng vốn và công nghệ phải cực lớn, đủ để vực dậy cả nền kinh tế. Hơn
nữa, việc này không thể thực hiện nhanh trong một sớm một chiều.
5. Tại sao cùng một quốc gia, có lúc tăng trưởng nhanh, chậm khác nhau?
Cùng một quốc gia, nhưng tùy từng giai đoạn khác nhau, sẽ ưu tiên đầu tư những
nguồn khác nhau, mức độ khác nhau. Lượng đầu tư vốn khác nhau, cộng nghệ và
tốc độ tăng dân số khác nhau sẽ dẫn đến mức độ tăng sản lượng khác nhau, tạo ra
tốc độ tăng trưởng nhanh chậm khác nhau.
Câu 5. Dùng các học thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa tiền, lạm phát, lãi suất? Theo
bạn tại sao lãi suất ở VN có lúc rất cao? Nguyên nhân sâu xa của lạm phát cao và lãi
suất cao là gì? Cần làm gì để giảm lãi suất?Tại sao hiện nay lãi suất có xu hướng hạ
nhiệt, theo bạn điều đó tốt hay không tốt cho những chủ thể nào trong nền kinh tế?
Tại sao?
Tiền là trữ lượng tài sản được sử dụng để thực hiện giao dịch.
Cung tiền trong nền kinh tế: M=C+D
M=K.H
Số lượng tiền tệ trong nền kinh tế có quan hệ mật thiết với số lượng tiền trao đổi trong

giao dịch, khi người ta cần nhiều tiền để trao đổi thì người ta sẽ có nhu cầu giữ tiền nhiều
hơn. Do đó, theo thuyết số lượng tiền:
Khối lượng tiền tệ * Tốc độ lưu thông=Giá cá* Số lượng giao dịch
M * V = P * T
Trong phương trình trên T là đại lượng biểu thị cho tổng số giao dịch trong một thời kỳ
nhất định, khó khăn đối với phương trình trên là không thể tính được khối lượng giao
dịch T, do đó để giải quyết vấn đề này người ta thay đại lượng T bằng Y (tổng sản lượng
của nền kinh tế. Công thức trên được viết lại như sau:
Khối lượng tiền tệ * Tốc độ lưu thông = Giá cả * Sản lượng
M * V = P * Y
Tỷ lệ lạm phát là mức thay đổi tính bằng phần trăm mức giá nên lý thuyết này về mức giá
cũng chính là lý thuyết về lạm phát. Phương trình số lượng viết dưới dạng sự thay đổi
tính bằng % là:
% Thay đổi của M + % Thay đổi của V = % Thay đổi của P + % Thay đổi Y
;
Sự thay đổi % của khối lượng tiền tệ chịu sự kiểm soát của ngân hàng trung ương, sự
thay đổi % của tốc độ lưu thông phản ánh sự dịch chuyển của đường cầu về tiền; giả sử
tốc độ lưu thông tiền tệ không đổi, do đó sự thay đổi tốc độ lưu thông bằng 0. Sự thay đổi
tính bằng % mức giá chính là tỷ lệ lạm phát, sự thay đổi % về sản lượng phụ thuộc vào
tốc độ tăng trưởng của các nhân tố sản xuất và tiến bộ công nghệ, mà hiện tại coi là đại
lượng biết trước
Như vây, 
 !"#$ !%&$!'()
 "*+,-"!.*+,'(
/!"!./0
Lạm phát và lãi suất:
Có hai loại lãi suất: lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiền ho„c lãi suất cho vay…
hàm ý rằng nó chưa được điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát
Lãi suất thực là lãi suất thực tế nhận được sau khi đã trừ đi tỷ lệ lạm phát

Ta có:
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát
r = i - Π
Lãi suất thực chính là chênh lệch giữa laĩ suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát
Ta có thể biến đổi phương trình về dạng
i = r + Π
Phương trình biểu thị mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế và tỷ lệ lạm
phát được gọi là phương trình Fisher
Như vậy, theo lý thuyết số lượng thì mức tăng cung tiền 1% sẽ làm cho tỷ lệ lạm phát
tăng 1%. Theo phương trình fisher, tỷ lệ lạm phát tăng 1% sẽ làm lãi suất danh nghĩa tăng
1%. Tỷ lệ một-một giữa tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa được gọi là hiệu ứng fisher
Đến đây ta có thể hiểu mối quan hệ giữa tiền, lạn phát và lãi suất: Khi ngân hàng trung
ương tăng cung tiền sẽ làm cho tỷ lệ lạm phát tăng theo một tỷ lệ tương ứng, khi lạm phát
tăng lên làm cho lãi suất danh nghĩa tăng lên
Lãi suất của Việt Nam có lúc rất cao vì tại thời điểm đó tỷ lệ lạm phát của Việt Nam
đứng ở mức rất cao, chẳng hạn giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 lãi suất Việt Nam
cao rất nhiều so với lãi suất của thế giới, trong giai đoạn đó tỷ lệ lạm phát của Việt Nam
vào khoản 12.6%/năm, thì vào thời điểm đó lãi suất ngân hàng vào khoản 14%/năm rất
cao so với thế giới
N
Nguyên nhân sâu sa của lạm phát cao và lãi suất cao là do ngân hàng Trung Ương đã
thực hiện chính sách tăng cung tiền, khi cung tiền tăng thì lạm phát sẽ tăng kéo theo lãi
suất sẽ tăng theo. Do đó để giảm lãi suất thì ngân hàng trung ương cần giảm cung tiền
trong nền kinh tế
Tuy nhiên lãi suất hiện nay có xu hướng hạ nhiệt vì tỷ lệ lạm phát dự kiến giảm xuống, từ
đầu năm 2014 đến nay tỷ lệ lạm phát của Việt Nam chỉ vào khoản 5%-6%/năm, theo dự
đoán của ngân hàng HSBC lạm phát toàn phần năm 2014 của Việt Nam vào khoản 5.6%/
năm, nếu so với các năm trước lạm phát của Việt Nam đã giảm rất nhiều đều này đã làm
cho lãi suất trên thị trường giảm xuống
Lãi suất giảm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn

gia rẻ, khuyến khích đầu tư, gia tăng sản lượng, tăng chi tiêu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Khi lãi suất giảm là cơ hội cho người đi vay, họ tiếp cận được nguồn vốn giá rẻ để
thực hiện các dự án đầu tư kinh doanh mang lại lợi nhuận, tạo công ăn việc làm, giúp cho
xã hội phát triển, vì vậy nếu lãi suất giảm sẽ tốt hơn cho các chủ thể trong nền kinh tế
Câu 5 (lần 2):
5
Dùng các học thuyết kinh tế giải thích quan hệ giữa tiền, lạm phát, lãi suất?
Cung tiền và lạm phát
- Thuyết định lượng về tiền tệ được diễn tả qua phương trình số lượng:
MV = PY
M: Mức cung tiền danh nghĩa
V: Tốc độ lưu thông tiền tệ
P: Mức giá trung bình
Y: Sản lượng thực
- Với các giả định:
V = const

%

M = %

P + %

Y
Và Y = const

%

M = %


P

1+23&$!41/56

&$!/567457
Lạm phát và lãi suất
- Từ (r = i - )  i = r + ( Phương trình Fisher) (i thay đổi do r ho„c )
r : lãi suất thực dự kiến
: lạm phát dự kiến
- Với r không đổi

8"9:;&$!/56-<=>?/564@2
374A7
:

BC4574A7

BDE<=;1/56

<=/56
Theo bạn tại sao lãi suất ở VN có lúc rất cao? Nguyên nhân sâu xa của lạm phát cao và
lãi suất cao là gì? Cần làm gì để giảm lãi suất?
- Lạm phát tăng cao  Chính phủ thực hiện thắt ch„t tiền tệ  NHTW rút tiền đang lưu
thông  Các NHTM huy động tiền gửi  tăng lãi suất (Việt Nam: lạm phát cao + kỳ
vọng lạm phát sẽ còn tăng cao  có giai đoạn lãi suất tăng lên đột biến)
- Nguyên nhân sâu xa của lạm phát cao và lãi suất cao  lượng cung tiền trong nền kinh
tế nhiều (chi tiêu công, phá giá đồng tiền để xuất khẩu…)
- Để giảm lãi suất  giảm tổng cầu  kiềm chế lạm phát, giảm cung tiền, ổn định giá,
tăng thuế, quy định trần lãi suất, cắt giảm chi tiêu công….
Tại sao hiện nay lãi suất có xu hướng hạ nhiệt, theo bạn điều đó tốt hay không tốt cho

những chủ thể nào trong nền kinh tế? Tại sao?
- Lãi suất hiện nay có xu hướng hạ nhiệt vì có sự can thiệp của Chính phủ;
- Lãi suất giảm ảnh hưởng đến các chủ thể tham gia trong nền kinh tế (Chính phủ, DN, hộ
tiêu dùng, người lao động,….). Việc thực hiện biện pháp làm giảm lãi suất gây ra tích cực
hay tiêu cực còn tùy thuộc vào chủ thể:
Chính phủ: thu được thêm thuế, chi tiêu công giảm

tốt
Doanh nghiệp: có đk tiếp cận vốn

Tốt. Tuy nhiên nếu lãi suất giảm xuống quá
thấp sẽ dễ gây tình trạng đầu tư không hiệu quả

không tốt
Hộ tiêu dùng: mức giá giảm

có điều kiện tiêu dùng

tốt
Người lao động dễ rơi vào tình trạng thất nghiệp

không tốt
h
Câu 6:
Nếu chính phủ tăng chi tiêu đầu tư bằng nguồn tiền vay từ NHTW. Hãy giải thích sự kết
hợp đó tác động đến nền kinh tế như thế nào?
- Chính phủ tăng chi tiêu  Tổng cầu AD tăng  IS sang phải  Y tăng, r tăng
- M„t khác, NHTW cho chính phủ vay  tăng cung tiền  LM sang phải  Y tăng, r
giảm
 Y tăng nhiều, r tăng, giảm (ít) ho„c hầu như không thay đổi.

Câu 7: Tác động của chính sách tiền tệ trên mô hình IS-LM trong trường hợp:
a/ Đầu tư kém nhạy với lãi suất: với chính sách tiền tệ mở rộng nhằm giúp kinh tế phát
triển để chống suy thoái, khi ngân hàng trung ương tăng cung ứng tiền ra ngoài thị
trường, với cầu tiền không đổi sẽ làm cho lãi suất trên thị trường giảm lúc đó sẽ tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư vay vốn để mở rộng đầu tư sẽ giúp tăng sản lượng hàng hóa, dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của xã hội và phát triển kinh tế. Tuy nhiên trong trường hợp đầu tư
kém nhạy với lãi suất thì cho dù lãi suất giảm xuống rất nhiều nhưng đầu tư không tăng
ho„c tăng rất ít nên làm cho sản lượng không tăng ho„c tăng lên rất ít.Trong khi đó lượng
tiền cung ứng ra trên thị trường càng nhiều mà sản lượng lại không tăng lên làm cho
khan hiếm hàng hóa, giá cả tăng lên rất cao và lạm phát tăng lên cao hơn nữa làm cho nền
kinh tế vừa suy thoái vừa lạm phát cao.
b/ Khi cầu tiền rất nhạy với lãi suất: với mục đích sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng
ngân hàng trung ương tăng cung ứng tiền sẽ giúp lãi suất trên thị trường giảm, khi đó sẽ
giúp các nhà đầu tư tiếp cận được nguồn vốn vay dễ dàng hơn để mở rộng đầu tư và tăng
sản lượng cung ứng cho nền kinh tế đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. tuy nhiên vì
cầu tiền rất nhạy với lãi suất nên khi ngân hàng trung ương tăng cung ứng tiền làm lãi
suất vừa giảm thì dân chúng đã rút tiền ra khỏi ngân hàng và tăng giữ tiền m„t lên rất
nhiều , tiền mà ngân hàng trung ương bơm ra nền kinh tế chạy vào trong dân chúng hết
<
i ij

kk k!
đẩy giá lên cao làm lạm phát tăng cao chứ không nằm trong hệ thống ngân hàng thương
mại nên không làm cho lãi suất trên thị trường tiền tệ giảm từ đó cũng không giúp các
doanh nghiệp tăng đầu tư nên sản lượng nền kinh tế không tăng lên. Xảy ra hiện tượng
bẩy tiền tăng cung ứng tiền mà không tăng sản lượng mà chỉ làm hàng hóa trở nên khan
hiếm làm giá cả tăng cao , lạm phát tăng cao.
Câu 7(lần 2). Xét tác động của chính sách tài khóa trong mô hinh IS- LM trong các
trường hợp: Đầu tư rất nhạy với lãi suất, cầu tiền kém nhạy với lãi suất. Giải thích?
• Đầu tư rất nhạy với lãi suất:

Trong trường hợp bình thường:
4FG-H7
Khi đầu tư rất nhạy với lãi suất, đường IS có độ dốc thấp, đượng IS lài có nghĩa là khi lãi
suất thay đổi một tỷ lệ rất nhỏ sẽ làm cho sản lượng tăng lên rất nhiều.
Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ làm đường IS dịch chuyển sang
phải, lãi suất tăng, sản lượng cũng tăng, nhưng sản lượng tăng với tỷ lệ nhiều hơn. Chính
sách tài khóa trong trường hợp này phát huy tác dụng tốt
Trong trường hợp LM là đường thẳng đứng: cầu tiền không nhạy với lãi suất
4FG-H7
Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng, làm cho đường IS dịch chuyển
sang phải, lãi suất tăng lên, tuy nhiên do cầu tiền không nhạy với lãi suất, cho nên chính
sách tài khóa chỉ làm tăng lãi suất nhưng sản lượng không tăng, chính sách tài khóa trong
trường hợp này không phát huy tác dụng. Khi chính phủ tăng chi tiêu làm lãi suất cân
bằng tăng lên, giảm đầu tư (chi tiêu chính phủ lấn át đầu tư tư nhân)
• Cầu tiền kém nhạy với lãi suất:
4FG-H7
Cầu tiền kém nhạy với lãi suất đường LM rất dốc, khi chính phủ thực hiện chính sách tài
khóa mở rộng, đường IS dịch chuyển sang phải, làm cho lãi suất tăng lên nhiều, sản
lượng tăng lên ít. Chính sách tài khóa kém tác dụng
Câu 8: Nếu lãi suất trái phiếu là số âm: Bạn muốn nắm giữ trái phiếu hay tiền mặt? Điều gì
xảy ra với LM? Trường hợp này có nên sử dụng chính sách tài khóa không? Tại sao?
• Lãi suất ghi trên tờ trái phiếu là lợi tức của người mua trái phiếu, nếu nói lãi suất
trái phiếu âm nghĩa là lãi suất thực mà người giữ trái phiếu nhận được sẽ là lãi suất

thực âm (theo công thức lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng với tỷ lệ lạm
phát, lãi suất thực âm tức là lãi suất danh nghĩa trừ cho tỷ lệ lạm phát ra số âm,
trong trường hợp này tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất danh nghĩa), người dân có xu
hướng giữ tiền m„t nhiều hơn để đầu tư vào các tài sản khác (vàng, ngoại tệ )
• Lãi suất trái phiếu âm, người dân có xu hướng giữ tiền m„t nhiều, cầu tiền tăng lên
làm đường DM dịch chuyển lên trên, do đó đường LM cũng dịch chuyển lên trên,

làm lãi suất tăng, sản lượng giảm.
• LM có độ dốc thấp, nên lúc này chính sách tiền tệ kém tác dụng, và chính sách tài
khóa có tác dụng, khi áp dụng chính sách tài khóa sẽ làm IS dịch chuyển sang phải
làm sản lượng và lãi suất tăng.
Câu 10: Khi giá thay đổi hiệu ứng của các chính sách kinh tế sẽ bị ảnh hưởng như thế nào?
Tại sao?
Lấy ví dụ minh họa khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng
chống suy thoái trong trường hợp giá cả tăng
Trả lời:
!
i
1
i
2
Y
1
2
Y1
Y2
LM
2
LM
1
IS
Y
1
2
LM
2
LM

1
IS1
IS2
Y1
Y2
i
1
I
2
1. Khi giá thay đổi hiệu ứng của các chính sách kinh tế sẽ bị ảnh hưởng như thế
nào? Tại sao?
 Đối với chính sách tiền tệ:
Khi giá tăng, cung tiền danh nghĩa M không đổi sẽ làm cung tiền thực giảm từ M/P
1
về
M/P
2
làm đường LM dịch chuyển sang
trái, và do cầu tiền không đổi nên thị
trường tiền tệ thiếu tiền sẽ dẫn đến lãi
suất tăng từ i
1
đến i
2
dẫn đến đầu tư I sẽ
giảm, tổng cầu AD và sản lượng Y giảm
 giảm hiệu quả chính sách.
Ngược lại khi giá giảm, cung tiền danh
nghĩa M không đổi sẽ làm cung tiền thực
tăng từ M/P

2
đến M/P
1
làm đường LM
dịch chuyển sang phải, và do cầu tiền
không đổi nên thị trường tiền tệ thừa tiền
sẽ dẫn đến lãi suất giảm từ i
2
về i
1
dẫn
đến đầu tư I sẽ tăng, tổng cầu AD và sản
lượng Y tăng  tăng hiệu quả chính
sách.
 Đối với chính sách tài khoá:
Trường hợp giá tăng:
Giả sử lúc ban đầu nền kinh tế cân bằng
khiếm dụng, sản lượng cân bằng Y
1
<
Y
p
.
Khi chính phủ thực hiện chính sách kích
cầu chống suy thoái bằng việc áp dụng
)
chính sách tài khoá mở rộng với mong muốn sản lượng sẽ tăng từ Y
1
thêm 1 đoạn
Y=K.AD

0
để đạt sản lượng tiềm năng Y
p
.
Tuy nhiên, xét trên mô hình IS-LM khi chính phủ dùng biện pháp kích thích để tổng cầu
AD
1
tăng 1 đoạn AD
0
lên AD
2
sẽ làm cho đường IS dịch chuyển sang phải 1 đoạn Y
thành IS

. Với cung tiền không đổi, lúc này lãi suất tăng từ i
1
lên i
2
làm giảm đầu tư tư
nhân và kéo sản lượng cân bằng giảm theo, sản lượng cân bằng mới chỉ đạt ở mức Y
2
<
Y
p
(do tác động hất ra).
Ngoài ra, xét trên mô hình AS-AD, tại mức giá P
1
sản lượng yêu cầu là Y
2
nhưng cung

chỉ ở mức Y
1
dẫn đến thiếu hàng, AD sẽ dịch phải từ AD
1
đến AD
3
và giá tăng từ P
1
lên
P
3
, làm cho cung tăng, cầu giảm đến sản lượng cân bằng mới là Y
3
< Y
2
.
Như vậy, thay vì đạt mục tiêu
ban đầu là Y
p
nhưng sản lượng
cuối cùng đạt được chỉ là Y
3
<
Y
p
do sự thay đổi của lãi suất và
giá cả.
Do đó, khi giá thay đổi sẽ làm
giảm hiệu quả của chính sách.
Nếu đường AD có độ dốc thấp

sản lượng yêu cầu rất nhạy với
giá ( giá tăng làm cho sản lượng
giảm nhiều) hiệu quả chính sách
sẽ càng yếu.
Trường hợp giá giảm:
Giả sử lúc ban đầu nền kinh tế
cân bằng có lạm phát cao, sản
lượng cân bằng Y
1
> Y
p
.
Khi chính phủ thực hiện chính
sách thu hẹp tài khoá để kềm
chế lạm phát với mong muốn
sản lượng sẽ giảm từ Y
1
một
đoạn Y=K.AD
0
để đạt sản
lượng tiềm năng Y
p
.
Tuy nhiên, xét trên mô hình IS-
LM khi chính phủ dùng biện
pháp thu hẹp tài khoá để tổng
cầu AD
1
giảm 1 đoạn AD

0
*
xuống AD
2
sẽ làm cho đường IS dịch chuyển sang trái 1 đoạn Y thành IS

, lúc này lãi
suất giảm từ i
1
xuống i
2
làm tăng đầu tư tư nhân và kéo sản lượng cân bằng tăng theo, sản
lượng cân bằng mới chỉ ở mức Y
2
> Y
p
.
Ngoài ra, xét trên mô hình AS-AD, tại mức giá P
1
sản lượng yêu cầu là Y
2
nhưng cung là
Y
1
dẫn đến thừa hàng, AD sẽ dịch trái từ AD
1
đến AD
3
và giá giảm từ P
1

xuống P
3
làm
cho cầu tăng, cung giảm đến sản lượng cân bằng mới là Y
3
> Y
2
.
Như vậy, thay vì đạt mục tiêu ban đầu là Y
p
nhưng sản lượng cuối cùng đạt được chỉ là
Y
3
> Y
p
do sự thay đổi của lãi suất và giá cả.
Do đó, khi giá thay đổi sẽ làm giảm hiệu quả của chính sách.
Nếu đường AD có độ dốc thấp sản lượng yêu cầu rất nhạy với giá ( giá giảm làm cho sản
lượng tăng nhiều) hiệu quả chính sách sẽ càng yếu.
2. Lấy ví dụ minh họa khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng
chống suy thoái trong trường hợp giá cả tăng
Nhóm đ„t ra giả thiết như sau:
- IS : Y = 7000 – 500i
- LM : i = 10 + 0.002Y – 15/P (S
m
: M/P = 1500/P; D
m
: 1000 + 0.2Y – 100i)
- AS : Y = 4000 – 2000/P
- Yp = 3500

Phương trình đường AD thỏa hệ phương trình sau
9
 AD: Y = 1000 + 3750/P
Thị trường cân bằng khi AD = AS
<=> 1000 + 3750/P = 4000 – 2000/P
<=> P
1
= 1.92
Vậy Y
1
=2953
 Nền kinh tế suy thoái do Y
1
< Yp
;
=> cần phải tăng 1 lượng ∆Y = 3500 –2953 = 547
Khi thị trường cân bằng IS = LM => i
1
= 8.094%
Ta có phương trình đường IS’:
(IS’) Y = 7000 + ∆Y – 500i = 7000 + 547 – 500i = 7547 – 500 i
Để nền kinh tế toàn dụng thì IS’ phải cắt Yp tại 1 điểm với lãi suất ko đổi
Nhưng điểm cân bằng mới IS’ = LM (Với P = P1 = 1.92)
Y + 500i = 7547  Y= 3226
0.002Y – i = 15/1.92– 10 i = 8.64%
Vậy nền kinh tế cân bằng ở mức Y
2
= 3226, ko đạt bằng mức Yp dự định và với mức lãi
suất i
2

= 8.64% lớn hơn mức lãi suất ban đầu là i
1
= 8.094%.
Bên cạnh đó IS thay đổi sẽ kéo theo AD thay đổi.
Ta có phương trình đường AD’thỏa hệ phương trình sau:
=> AD’:
Sản lượng và giá cân bằng mới
AD’ = AS
<=> 1273.5 + 3750/P = 4000 – 2000/P
=> P
3
= 2.108
=> Y
3
= 3052.4
Ta thấy ở điều kiện cân bằng cuối cùng Y
3
< Y
2
< Yp dự kiến => Y
3
ko đạt mức toàn
dụng ngược lại P
3
> P
1
Kết luận: Trong điều kiện giá và lãi suất thay đổi, chính sách kích cầu bằng cách tăng
chi tiêu chính phủ không đạt hiệu quả như mong đợi. Cụ thể, sản lượng cân bằng không
đạt được sản lượng tiềm năng, giá và lãi suất tăng so với trước khi kích cầu.
N

Câu 10(lần 2):I!+*-"J!K!+*
 LB& LE=MK>NHK$J#K!
O+ !'
Trả lời'Giả sử nền kinh tế đang ở trạng thái cân bằng khiếm dụng: sản lượng cân bằng
(Y1) < sản lượng tiềm năng, lạm phát thấp, tổng cầu thấp, tỷ lệ thất nghiệp cao. Trong
ngắn hạn, Chính phủ phải tìm cách kích cầu  làm cho tổng cầu tăng, kích thích sản
xuất, giảm thất nghiệp và tăng sản lượng đến sản lượng tiềm năng.
Các chính sách mà Chính phủ sử dụng để kích cầu:
P1K!O;
Khi NHTW thực hiện CSTTMR thì cung tiền tăng làm đường LM dịch chuyển sang phải
thành LM1. Và khi đó, đến lượt nó sẽ làm cho đường tổng cầu AD dịch chuyển sang phải
thành đường AD3. Lúc này thị trường tiền tệ và thị trường hàng hóa sẽ cân bằng tại điểm
A (Y2, P2) với Y2>Y1, tức là cầu > cung hiện tại. Vậy trong ngắn hạn, giá cả sẽ tăng cho
tới khi nền kinh tế cân bằng trở lại, và điểm cân bằng mới là B (Y3, P3). (hình vẽ)
Như vậy, nếu trong điều kiện giá không đổi khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng thì có thể thị trường tiền tệ và thị trường hàng hóa sẽ cân bằng tại điểm A (Y2, P2),
lúc đó tác động của chính sách tiền tệ là rất lớn, nó làm sản lượng tăng mạnh từ Y1 lên
Y2. Tuy nhiên trong trường hợp này do có tác động của giá cả nên sản lượng chỉ thay đổi
tăng từ Y1 lên Y3 hay nói khác đi là chính sách tiền tệ đã trở nên kém hiệu quả hơn khi
có sự xuất hiện của sự thay đổi giá cả.
3P1K!O;
:
Khi NHTW thực hiện CSTKMR bằng cách tăng chi tiêu tự định làm đường AD dịch
chuyển lên trên (AD1AD2)  sản lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa tăng từ
Y1Yp.
Khi tổng cầu tăng thì IS dịch chuyển sang phải một đoạn bằng với ΔY. Do tác động hất
ra, việc tăng tổng cầu dẫn đến sản lượng được yêu cầu (Y) tăng theo  cầu tiền (Dm)
tăng, trong khi cung tiền không tăng  lãi suất (i) tăng  đầu tư (I) suy giảm  tổng
cầu giảm bớt kéo theo sản lượng (Y) tăng không như dự kiến mà chỉ tăng từ Y1 đến Y2
(hình vẽ). Lúc này, thị trường hàng hóa và thị trường tiền tệ cân bằng tại mức sản lượng

Y2.
Khi IS dịch chuyển đến vị trí IS’ thì AD dịch chuyển sang phải đến AD’. Lúc này, cầu
hàng hóa trên thị trường tăng lên so với sản lượng cân bằng ban đầu (Y1Y2); trong khi
cung hàng hoá trên thị trường chỉ là Y1 tại mức giá P1. Như vậy trong ngắn hạn, cầu >
cung sẽ đẩy giá hàng hoá tăng lên cho đến khi đạt được mức giá cân bằng mới là P2 với
sản lượng cân bằng mới Y3 (Y3 < Y2, do giá tăng thì cầu cũng giảm một lượng).
Như vậy, từ mục tiêu ban đầu là tăng sản lượng đến sản lượng tiềm năng Yp thì kết quả
chỉ tăng được đến Y3. Điều đó cho thấy, khi giá thay đổi thì càng làm cho tác động hất ra
đối với CSTKMR mạnh hơn hay nói khác là chính sách tài khoá đã trở nên kém hiệu quả
hơn khi có sự xuất hiện của sự thay đổi của giá cả.
h
Kết luận: Khi giá thay đổi thì hiệu ứng của các chính sách kinh tế của Chính phủ đều bị
giảm. Nếu sản lượng càng nhạy cảm với giá hay đường tổng cầu có độ dốc càng thấp thì
các chính sách kinh tế của Chính phủ càng không có hiệu quả. Do vậy, trong ngắn hạn
trước khi sử dụng chính sách nào thì Chính phủ cần phải đánh giá độ nhạy với giá của
sản lượng và phải đ„t mục tiêu ban đầu cao hơn so với kết quả mong muốn (vì yếu tố giá
thay đổi làm sản lượng cung-cầu cũng thay đổi theo).
E=MK>NHK$J#K!O+
 !'
Trả lời'Giả sử một nền kinh tế đóng có các thông số như sau:
C = 200 + 0,8Yd ; I = 100 + 0,2Y – 10i ; T = 100 +0,2Y ; G = 580
Sản lượng tiềm năng:
Yp = 6044,7709.
Bên cạnh đó, các hàm cung và cầu tiền:
D
m
= 200 + 0,2Y – 20i ; S
m
= 210000/P
Hàm tổng cung theo giá:

AS:
4000
Y 4500
P
= −
7 QR>NS-I::-KT'.
+ Phương trình chi tiêu C theo sản lượng Y:
C= 200 + 0,8(Y – T) = 200 + 0,8(Y – 100 – 0,2Y) = 120 + 0,64Y
+ Phương trình AD theo sản lượng và lãi suất :
AD = C + I + G = (120 + 0,64Y) + (100 + 0,2Y – 10i) + 580
= 0,84Y – 10i + 800
AD = 0,84Y – 10i + 800
+ Số nhân tổng cầu k =
1
6,25
1 0,84
=

.
+ Sản lượng cân bằng : Y = AD

Y = 0,84Y – 10i + 800
Y 5000 62,5i⇔ = −
→ Phương trình đường IS :
Y 5000 62,5i
= −
+ Khi thị trường tiền tệ cân bằng: S
m
= D
m




210000
P
= 200 + 0,2Y – 20i

i 10 0,01
10 0
Y
5 0
P
⇔ = + −
→ Phương trình đường LM :
i 10 0,01
10
Y
500
P
= + −
(tại một mức giá P cố định)
+ Phương trình AD theo giá :
!<
656250
4375
10500
P
i 10 0,01Y
P
Y 5000 62,5i

(*) 1,625Y
= −


+⇔ ⇒ =



= + −
→ AD : Y = 2692,3077 +
403846,154
P
+ Giá và sản lượng cân bằng khi AD = AS


2692,3077 +
403846,154
P
=
4000
4500
P



P = 225,617.
Như vậy, lúc này giá cân bằng trên thị trường là P
1
=225,617.
+ Khi giá cân bằng là P

1
= 223,6255 thì tính toán (thay vào hệ (*)) được lãi suất cân bằng
trên thị trường tiền tệ là i
1
= 8,284 %, sản lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa là Y
1
=
4482,2709.
+ Như vậy Y
1
< Y
p
nên nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thoái (cân bằng khiếm
dụng).
Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng để chống suy thoái, cần tăng tổng
cầu lên một lượng là ΔAD sao cho ΔY = k.ΔAD với k là số nhân tổng cầu.
Vậy ΔAD =
Y 6044,7709 4482,2709
250
k 6,25
∆ −
= =
.
7QR>NS-UQDEV+W!+,X30,Y
M<=30,YK$JKT'
Khi chính phủ tăng chi tiêu lên một lượng là ΔG= ΔAD = 250.
+ Phương trình IS mới: Y = (5000+ΔY) – 62,5i
Y 6562,5 62,5i
⇔ = −
→ IS’ : Y = 6562,5 – 62,5i

+ Khi đó LM tại mức giá P
1
= 225,617 là : i = 0,01Y – 36,539
+ Tại mức giá P
1
= 225,617; thị trường tiền tệ và hàng hóa đều cân bằng khi và chỉ khi
Y, i thỏa

i 36,539 0,01Y
Y 6562,5 62,5i Y 5443,808
i 17,899
= − =
 


=

= − +


Như vậy, khi chính phủ kích cầu ΔG= ΔAD = 250; với hy vọng sản lượng đạt mức sản
lượng tiềm năng Y= Yp = 6044,7709; mô hình IS – LM cho thấy với mức kích cầu như
trên thì sản lượng chỉ đạt được Y=Y
2
= 5443,808 < Y
p
. Lúc này lãi suất trên thị trường
tiền tệ lại tăng lên i
2
= 17,899(%).

7QR>NS-*D*T+W!+,!MX3'
+ Sau khi chính phủ kích cầu, phương trình đường AD theo giá là
!
656250
5937,5
1050
Y 6562,
0
P
i 10 0,
5 62,5i
1,625
0 Y
P
Y
1
= −


⇔ ⇒ = +
=



+ −
Vậy AD : Y = 3653,846 +
403846,154
P
+ Sản lượng và giá cân bằng : AD = AS


3653,846 +
403846,154
P

=
4000
4500
P



P = 482.
Như vậy, lúc này giá cân bằng trên thị trường là P
2
= 482 (giá tăng so với trước khi kích
cầu P
1
= 225,617). Khi đó sản lượng cân bằng là Y
3
= 4491,701 < Y
2
= 5443,808.
Kết luận : Trong điều kiện giá và lãi suất thay đổi, chính sách kích cầu bằng cách tăng
chi tiêu chính phủ không đạt hiệu quả như mong đợi. Cụ thể, sản lượng cân bằng không
đạt được sản lượng tiềm năng, giá và lãi suất tăng so với trước khi kích cầu.
Câu 11: Để tăng sức cạnh tranh có nên thực hiện phá giá nội tệ. Những điều kiện và những
hệ lụy đi kèm với chính sách này? Giải thích.
Muốn tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường thế giới, một trong những việc mà
quốc gia đó hướng đến là gia tăng tỉ giá hối đoái thực. Theo công thức tỉ giá hối đoái thực
*

r
P
e e.
P
=
, việc tăng e
r
có thể thực hiện bằng cách tăng tỉ giá hối đoái e ho„c giảm giá P.
Những hệ lụy:
+ Đến cán cân thương mại: Nếu tăng e lên nhiều (phá giá nội tệ), giá xuất khẩu rẻ đi khi
tính bằng ngoại tệ, giá nhập khẩu tính theo đồng nội tệ tăng được gọi là hiệu ứng giá cả.
M„t khác, khi tỷ giá tăng làm giá hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất
khẩu trong khi hạn chế khối lượng nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng khối
lượng. Việc cán cân thương mại xấu đi hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả
và hiệu ứng số lượng cái nào trội hơn. Trong ngắn hạn, tỷ giá tăng trong lúc giá cả và
tiền lương trong nước tương đối cứng nhắc, các hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với
tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến
hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu
cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh
chóng giảm vì sức ý tâm lý của người tiêu dùng. M„t khác, khi phá giá, giá hàng nhập
khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội chưa có
hàng thay thế xứng đáng hàng nhập làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do
đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng
hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả thường có tính
trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi.
!!
+ Đến lạm phát: Do giá cả nhập khẩu tăng, nên giá cả nội địa cũng thường tăng lên sau
khi thực hiện phá giá nội tệ. Ảnh hưởng này sẽ càng lớn nếu nhập khẩu chiếm một tỉ
trọng lớn trong tiêu dùng nội địa. Việc tăng giá hàng nội địa sẽ làm ảnh hưởng đến mối
quan hệ giá cả – lương. Nếu lương được điều chỉnh theo mức độ lạm phát thì trong

trường hợp này lương sẽ tăng. Như vậy, sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát leo thang gây ảnh
xấu đến tiết kiệm, đầu tư, phát triển kinh tế, phân bổ thu nhập cũng như ổn định chính trị.
Khi đó, việc giá cả trong nước và tỉ giá hối đoái danh nghĩa tăng dẫn đến tỷ giá hối đoái
thực không tăng như mong muốn.
+ Đến ngân sách: Xét về nguồn thu ngân sách bao gồm các khoản như thuế xuất nhập
khẩu và viện trợ nước ngoài. Phá giá có xu hướng làm tăng thuế thu đối với giao dịch
thương mại nước ngoài. Mức độ ảnh hưởng của chính sách này phụ thuộc vào tương
quan so sánh giữa thuế thu từ xuất nhập khẩu và tổng thuế thu được, độ co giãn về thuế,
độ co giãn theo giá của xuất nhập khẩu. Nếu đất nước nhận được một lượng lớn viện trợ
nước ngoài, thì khoản thu này cũng sẽ tăng theo tỉ lệ của phá giá tiền tệ. Xét về nguồn chi
ngân sách gồm những khoản bù trừ nguồn thu. Trước hết, nếu đất nước đang có một
khoản nợ nước ngoài lớn, thì việc phá giá tiền tệ sẽ làm cho họ phải trả khoản lãi suất
lớn. Thứ hai, khoản chi của chính phủ cho mua xăng dầu, máy tính, thiết bị quân sự từ
nước ngoài sẽ tăng lên.
Điều kiện để phá giá nội tệ giúp hàng xuất khẩu tăng cao tính cạnh tranh
+ Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa, nhằm thay thế các hàng nhập khẩu.
+ Nâng cao tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.
+ Giảm tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước: Nếu tỷ trọng
này cao, giá thành sản xuất của hàng hóa trong nước sẽ tăng lên khi hàng nhập khẩu tăng
giá. Điều này làm triệt tiêu lợi thế giá rẻ của hàng xuất khẩu khi phá giá. Cho nên, phá giá
tiền tệ chưa hẳn đã làm tăng khối lượng hàng xuất khẩu.
+ Nắm rõ tâm lý người tiêu dùng và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu quốc gia của hàng
hóa trong nước.
Câu 11(lần 2):Để tăng sức cạnh tranh có nên phá giá nội tệ?Những điều kiện và những hệ
lụy đi kèm với chính sách này?giải thích
()++Z;
Để tăng sức cạnh tranh chúng ta có thể thực hiện chính sách phá giá nội tệ nhưng phải
với một mức độ vừa phải kèm theo chính sách ngoại thương linh hoạt, mềm dẻo để đẩy
mạnh thương mại quốc tế trên cơ sở khuyến khích gia tăng xuất khẩu, chọn lựa nhập
khẩu những m„t hàng mà năng suất sản xuất trong nước không cao để tiết kiệm chi phí

sx, tận dụng lợi thế so sánh của quốc gia. Trong thời buổi hội nhập thì tùy từng thời kỳ
mà chính phủ sẽ có những chính sách phù hợp, để vừa đảm bảo được sức cạnh tranh của
!)
sx trong nước với nước ngoài, nhưng đồng thời cũng đảm bảo được sự tuân thủ các cam
kết quốc tế về tự do hóa mậu dịch, liên thông thị trường giữa các quốc gia.
()N;
-Việc thực hiện phá giá nội tệ để tăng sức cạnh tranh, tức hạn chế nhập khẩu thì dễ dàng
sẽ bị trả đũa bằng chính sách tương tự vì làm như vậy là đã hạn chế xuất khẩu của quốc
gia khác
- Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ đối với tài khoản vãng lai
+Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương đối
cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các hợp
đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa huy động
đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng
nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng
nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội chưa
có hàng thay thế xứng đáng hàng nhập làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay.
Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng
hàng nhập cũng không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả thường có tính
trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi.

+Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu
dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với
hàng nhập. M„t khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực
để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có
tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện
- Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ đối với lạm phát
Do giá cả nhập khẩu tăng, nên giá cả nội địa cũng thường tăng lên sau khi thực hiện phá
giá tiền tệ. Ảnh hưởng này sẽ càng lớn nếu nhập khẩu chiếm một tỉ trọng lớn trong tiêu

dùng nội địa và nếu nhà xuất khẩu đ„t giá nội địa cao bằng với giá xuất khẩu sang nước
ngoài. Việc tăng giá hàng nội địa sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giá cả – lương. Nếu
lương được điều chỉnh theo mức độ lạm phát thì trong trường hợp này lương sẽ tăng.
Như vậy, sẽ dẫn tới hiện tượng lạm phát leo thang gây ảnh xấu đến tiết kiệm, đầu tư, phát
triển kinh tế, phân bổ thu nhập cũng như ổn định chính trị. Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ
gây nên lạm phát có thể kiểm soát được bằng cách giảm tín dụng kinh tế và giảm thâm
hụt ngân sách.
-Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ đối với sản xuất
Trong ngắn hạn, việc tăng giá sẽ làm giảm tiền lương thực tế (trước khi lương danh nghĩa
được điều chỉnh), đồng thời giảm tài sản của người dân đang được cất giữ dưới dạng
!*
đồng tiền nội địa, tài khoản ngân hàng và trái phiếu nội địa. Tài sản của người dân sẽ
không bị ảnh hưởng nhiều nếu họ cất giữ dưới phương thức tài sản nước ngoài. Giảm thu
nhập thực tế sẽ hạn chế người dân tiêu dùng dẫn tới giảm mức chi tiêu của quốc gia. Do
vậy, thông thường sẽ có sự tái phân bổ thu nhập và tài sản sau khi phá giá tiền tệ. Tuy
nhiên, nếu việc tái phân bổ này được thực hiện ở nhóm dân số có mức tiêu dùng thấp thì
vẫn dẫn tới việc giảm chi tiêu của quốc gia. Việc giảm chi tiêu có thể cải thiện tài khoản
vãng lai, nhưng đồng thời cũng làm giảm cầu đối với hàng hóa nội địa, từ đó gây ra thất
nghiệp trong một số ngành kinh tế. Qui mô sản xuất sẽ tăng ho„c giảm phụ thuộc vào
mức độ chi tiêu chính phủ và tốc độ ảnh hưởng của phá giá tiền tệ đến việc sản xuất hàng
xuất khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu.
-Ảnh hưởng của phá giá tiền tệ đến ngân sách
Phá giá tiền tệ có thể có những ảnh hưởng gián tiếp đến ngân sách, có thể cải thiện hay
làm thâm hụt ngân sách. Điều này phụ thuộc vào tầm quan trọng của các khoản thu và chi
chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái.
+ Xét về nguồn thu ngân sách bao gồm các khoản như thuế xuất nhập khẩu và viện trợ
nước ngoài. Phá giá có xu hướng làm tăng thuế thu đối với giao dịch thương mại nước
ngoài. Mức độ ảnh hưởng của chính sách này phụ thuộc vào tương quan so sánh giữa
thuế thu từ xuất nhập khẩu và tổng thuế thu được, độ co giãn về thuế, độ co giãn theo giá
của xuất nhập khẩu. Nếu đất nước nhận được một lượng lớn viện trợ nước ngoài, thì

khoản thu này cũng sẽ tăng theo tỉ lệ của phá giá tiền tệ.
+ Xét về nguồn chi ngân sách gồm những khoản bù trừ nguồn thu. Trước hết, nếu đất
nước đang có một khoản nợ nước ngoài lớn, thì việc phá giá tiền tệ sẽ làm cho họ phải trả
khoản lãi suất lớn. Thứ hai, khoản chi của chính phủ cho mua xăng dầu, máy tính, thiết bị
quân sự từ nước ngoài sẽ tăng lên.
Chương 7 slide 14: xem file đính kèm
Chương 7 slide 15:
Dùng mô hình Mundell-Fleming dự đoán thay đổi tổng thu nhập, tỷ giá hối đoái, cán cân
thương mại trong tỷ giá thả nổi và cố định khi:
a) Sự suy giảm niềm tin về tương lai làm người dân chi tiêu và đầu tư ít hơn.
!9

×