Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

154 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.62 KB, 87 trang )







1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển và đang hội nhập với nền kinh tế thế
giới. Chính sách mở cửa của Việt nam đã làm tăng sự giao thương giữa nước ta với
các nước trên thế giới làm cho hoạt động XNK cũng không ngừng phát triển. Để hoà
nhòp vào sự phát triển đó, các ngân hàng thương mại cũng đã có nhiều thay đổi trong
việc đa dạng hoá các sản phẩm dòch vụ, trong đó thanh toán quốc tế là một dòch vụ
ngày càng trở nên quan trọng.
Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an là một trong những chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam cũng thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc
tế nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán XNK của doanh nghiệp. Thực hiện nghiệp vụ
này, chi nhánh đã hỗ trợ cho việc thanh toán của các doanh nghiệp trên đòa bàn được
thực hiện thông suốt, góp phần vào việc đa dạng hoá các sản phẩm dòch vụ, tăng
nguồn thu cho Ngân hàng. Hoạt độngï thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngày càng
phát triển, chiếm thò phần lớn trên đòa bàn, nhưng so với tiềm năng hoạt động XNK
của tỉnh, hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh chưa nhiều. Vì vậy, hoạt động
thanh toán quốc tế đặc biệt là thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an cần được mở rộng, phát triển hơn nữa để
nhằm khai thác tiềm năng còn rất lớn trên đòa bàn tỉnh.
Với lí do nêu trên nên tôi đã chọn đề tài “ Giải pháp phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công
thương chi nhánh Long an”.








2
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về Thanh toán quốc tế và phương thức tín
dụng chứng từ.
- Phân tích tình hình Thanh toán quốc tế và thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thực hiện thu thập số liệu từ các cơ quan, ban ngành trên đòa bàn, từ các báo
cáo của Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an qua các năm 2005-2007 và 9
tháng đầu năm 2008.
- Tham khảo các tài liệu, tạp chí, các qui đònh trong hệ thống để phục vụ cho
việc nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích đánh giá, từ đó nêu ra
những mặt đạt được và những hạn chế nhằm đưa ra giải pháp để phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công
thương chi nhánh Long an.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán quốc tế và thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tình hình thanh toán quốc tế và
hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công
thương chi nhánh Long an trong giai đoạn từ năm 2005 - 9 tháng đầu năm 2008.







3
5. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Luận văn dựa trên tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín
dụng chứng từ của chi nhánh, đưa ra những vấn đề còn tồn tại, những hạn chế. Từ đó
có các ý kiến đề xuất phù hợp với thực tế của chi nhánh.
Qua việc nghiên cứu về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại chi
nhánh, tôi mong muốn những suy nghó và đề xuất của mình được sự quan tâm của
lãnh đạo chi nhánh nhằm giúp cho cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh ngày càng phát triển.
6. Kết cấu của luận văn:
Chương 1: Thanh toán quốc tế và phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Tình hình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng Công thương chi nhánh Long an.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Long an


















4
CHƯƠNG 1
THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế:
1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế
thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao
đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.
1.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế có những đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm hai bộ phận: thanh toán phục vụ cho
các khoản giao dòch mang tính mậu dòch và phi mậu dòch.
- Hoạt động thanh toán quốc tế đa số được tiến hành bằng ngoại tệ. Vì vậy
khi thực hiện cần phải lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán hợp lý và
tương đối ổn đònh, đồng thời cần phải tính toán thận trọng để lựa chọn kỹ thuật
phòng chống rủi ro khi tỉ giá hối đoái biến động.
- Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập
quán thương mại quốc tế, đồng thời phải được vận dụng khéo léo trên cơ sở kết hợp
với pháp luật trong nước.
- Hoạt động thanh toán quốc tế phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế, nên đòi hỏi các ngân hàng thương mại khi thực hiện nghiệp vụ này phải có năng
lực tài chính vững mạnh, trình độ nghiệp vụ cao, công nghệ tiên tiến và mạng lưới

rộng khắp trên thế giới nhằm thực hiện các khoản thanh toán nhanh chóng và an
toàn.






5
- Hoạt động thanh toán quốc tế chòu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế,
chính sách ngoại thương và ngoại hối quốc gia.
- Kỹ thuật thanh toán của ngân hàng được thực hiện dựa trên chứng từ chứ
không dựa vào hàng hoá, nên bộ chứng từ đóng vai trò quan trọng trong thanh toán
quốc tế.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế:
- Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp
cho quá trình thanh toán được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt
chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt. Với sự ủy thác của khách hàng, ngân hàng
không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao dòch thanh toán, mà còn tư
vấn cho khách hàng nhằm tạo sự an tâm tin tưởng và hạn chế rủi ro trong quan hệ
giao dòch mua bán và thanh toán với nước ngoài.
Thanh toán không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng bằng những khoản
phí, hoa hồng mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng thêm nguồn vốn của mình
do khách hàng mở tài khoản, hoặc ký quỹ tại ngân hàng. Đồng thời ngân hàng có
thể thực hiện các nghiệp vụ khác như: chấp nhận hối phiếu, chiết khấu hối phiếu,
cung cấp tín dụng tài trợ, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng,…
Như vậy, thực hiện tốt thanh toán quốc tế sẽ tạo điều kiện phát triển các
nghiệp vụ và mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thương trường quốc tế.
- Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá,

nếu quá trình thanh toán được tiến hành một cách liên tục, nhanh chóng, thuận lợi,
giá trò hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện, có tác dụng đẩy nhanh tốc độ thanh
toán và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Bên






6
cạnh đó thông qua quá trình giao dòch với ngân hàng từng khâu trong quá trình thanh
toán, nếu doanh nghiệp thiếu vốn thì ngân hàng sẽ có mặt kòp thời tài trợ vốn, hỗ trợ
về kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn tận tình giúp doanh nghiệp
vượt qua khó khăn và hạn chế thấp nhất những rủi ro trong thanh toán quốc tế có thể
xảy ra.
- Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng khuyến khích các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh, gia tăng khối lượng
hàng hoá mua bán, mở rộng quan hệ giao dòch giữa các nước với nhau.
- Thực hiện tốt thanh toán quốc tế có tác dụng tập trung và quản lý nguồn
ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách có mục đích, có hiệu quả theo yêu
cầu của nền kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối.
- Thực hiện thanh toán quốc tế tạo điều kiện thực hiện và quản lý có hiệu quả
hoạt động xuất nhập khẩu trong nước theo đúng chính sách ngoại thương đã đề ra.
1.1.4. Các điều kiện thanh toán trong thanh toán quốc tế:
1.1.4.1. Điều kiện về tiền tệ:
+ Lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán: điều kiện này qui
đònh cụ thể sử dụng đồng tiền nào để tính toán và thanh toán trong quan hệ mua bán
và cách xử lý khi tỉ giá hối đoái biến động nhằm đảm bảo quyền lợi các bên tham
gia ký kết hợp đồng. Trong giao dòch thương mại quốc tế đồng tiền tính toán và đồng
tiền thanh toán có thể giống nhau hoặc khác nhau, có thể là tiền tệ của nước người

mua, nước người bán hoặc nước thứ ba, thông thường là các ngoại tệ mạnh. Tuy
nhiên để xác đònh điều kiện tiền tệ trong các hợp đồng mua bán giữa các nước với
nhau thì dựa vào các yếu tố sau:






7
- So sánh tương quan lực lượng của bên mua và bên bán, năng lực kinh doanh
của các bên và mối quan hệ cung cầu về hàng hoá mà hai bên mua bán trên thò
trường.
- Vò trí của đồng tiền trên thế giới.
- Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế.
Trong quan hệ thanh toán quốc tế người mua và người bán muốn dùng đồng
tiền của mình để tính toán và thanh toán vì những lí do sau:
- Không phải xuất ngoại tệ để trả nợ.
- Tránh được sự biến động của tỉ giá.
- Nâng cao uy tín của đồng tiền nước mình trên thế giới.
+ Lựa chọn kỹ thuật đảm bảo khi tỷ giá biến động: để tránh rủi ro cho các
nhà xuất nhập khẩu khi tỉ giá tăng ảnh hưởng đến khoản thanh toán chi trả cho nhà
nhập khẩu, và ngược lại khi tỉ giá giảm ảnh hưởng đến thu nhập của nhà xuất khẩu.
Cho nên khi ký kết hợp đồng mua bán ngoại thương, đôi bên cần thiết bàn bạc lựa
chọn đưa vào điều kiện đảm bảo trong hợp đồng nhằm đảm bảo quyền lợi và nghóa
vụ giữa các bên. Thông thường các điều kiện đảm bảo bao gồm:
a. Đảm bảo vàng: Theo điều kiện đảm bảo vàng có ba cách:
v Đảm bảo theo khối lượng vàng: khi ký kết hợp đồng, qui đònh đơn giá
và tổng giá trò hợp đồng được qui đổi trực tiếp bằng một khối lượng vàng nhất đònh.
Khi thanh toán dựa vào khối lượng vàng đã tính toán để thanh toán.

v Đảm bảo theo hàm lượng vàng: khi kí kết hợp đồng đơn giá và tổng giá
trò hợp đồng được xác đònh theo một đồng tiền có xác đònh hàm lượng vàng. Khi
thanh toán nếu hàm lượng vàng thay đổi thì đơn giá và tổng giá trò được điều chỉnh
tương ứng.






8
v Đảm bảo theo giá vàng: Khi ký hợp đồng, đơn giá và tổng giá trò hợp
đồng được tính toán theo một đồng tiền nào đó, đồng thời qui đònh giá vàng của
đồng tiền đó. Đến khi thanh toán giá vàng biến động thì đơn giá và tổng giá trò hợp
đồng sẽ tiến hành điều chỉnh cho phù hợp với giá vàng thực tế hiện tại.
b. Đảm bảo ngoại tệ: Có hai cách đảm bảo ngoại tệ:
v Đảm bảo ngoại tệ: là việc đảm bảo dựa vào một ngoại tệ tương đối ổn
đònh mà do hai bên lựa chọn.
v Đảm bảo theo rổ ngoại tệ: là việc lựa chọn một số ngoại tệ làm đảm
bảo. Số ngoại tệ càng nhiều thì tính chính xác càng cao nhưng phức tạp trong tính
toán. Theo điều kiện này lấy giá từng ngoại tệ tại thời điểm ký hợp đồng và thanh
toán nếu biến động thì tiến hành điều chỉnh lại tổng giá trò hợp đồng.
c. Đảm bảo theo biến động giá cả hàng hoá: căn cứ vào biến động chỉ số
giá cả hàng hoá hàng hoá lúc thanh toán so với lúc ký hợp đồng điều chỉnh.
1.1.4.2. Điều kiện về đòa điểm thanh toán:
Điều kiện này qui đònh việc trả tiền được thực hiện có thể: nước nhập khẩu,
nước xuất khẩu hay một nước thứ ba nào đó do hai bên quyết đònh. Trong thanh toán
quốc tế các nước đều muốn lấy nước mình làm đòa điểm thanh toán vì những lý do
như: thu tiền nhanh, ngân hàng thu được các lệ phí nghiệp vụ.
1.1.4.3. Điều kiện về thời hạn thanh toán:

Đây là điều kiện rất quan trọng vì thời gian thanh toán càng ngắn càng giảm
được chi phí thanh toán, tránh được những biến động về tỉ giá, ảnh hưởng lớn đến
việc luân chuyển vốn và các khoản thu nhập của các bên. Trong điều kiện về thời
hạn thanh toán có thể lựa chọn một trong ba cách qui đònh sau:






9
v Trả tiền trước: Việc trả tiền trước một phần giá trò hợp đồng được thực
hiện sau khi ký hợp đồng hoặc nhận đơn đặt hàng, nhưng phải trước khi giao hàng.
Thực chất trả tiền trước chính là nhà nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho nhà xuất
khẩu, trong trường hợp nhà xuất khẩu thiếu vốn, số tiền trả trước tương đối lớn và
thời gian trả tương đối dài. Nếu với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng thì
số tiền ít hơn và thời gian trả trước ngắn hơn, số tiền trả trước mang tính chất như
một khoản tiền đặt cọc.
v Trả tiền ngay: Việc trả tiền được thực hiện ngay sau khi người bán
hoàn thành nghóa vụ giao hàng theo như qui đònh trong hợp đồng, tức là trong
khoảng thời gian từ lúc chuẩn bò xong hàng, giao hàng cho người chuyên chở cho
đến khi hàng được giao người mua theo đúng qui đònh.
v Trả tiền sau: Việc trả tiền của người mua được thực hiện trong các
trường hợp sau:
- Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
người bán đã hoàn thanh nghóa vụ giao hàng tại nơi qui đònh.
- Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày chấp nhận hối phiếu.
- Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận được bộ chứng từ.
- Người mua trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận hàng.
1.1.4.4. Điều kiện về phương thức thanh toán:

Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán như: chuyển tiền,
nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, tín dụng chứng từ,…Việc lựa chon một phương
thức thanh toán hợp lý phụ thuộc các yếu tố sau:
- Tính chất và ưu điểm của từng phương thức.
- Quan hệ giữa người mua và người bán.






10
- Khả năng thanh toán của người mua, khả năng tài trợ của ngân hàng trong
thanh toán, đối với người bán thì phụ thuộc khả năng lập chứng từ, khả năng giao
hàng thực hiện nghóa vụ giao hàng.
1.1.4.5. Lựa chọn ngân hàng trong thanh toán:
Đối với khách hàng khi giao dòch thanh toán cần cân nhắc lựa chọn ngân hàng
sao cho có thể dễ dàng đáp ứng đủ những yêu cầu của mình với mức phí có thể chấp
nhận được.
1.1.5. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế:
Những văn bản chủ yếu điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế theo tính
chất pháp lý giảm dần:
Ø Luật và công ước quốc tế:
- Công ước liên hợp quốc về hợp đồng mua bán quốc tế (United nations
convention on contracts for international sale of goods – Vien Convention 1980)
- Công ước Geneve 1930 về luật thống nhất về hối phiếu (Uniform law for Bill
of Exchange – ULB 1930)
- Công ước Liên Hiệp quốc về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế (Uniform Law
for Bill of Exchange and International Promissory Note- UN convention 1980)
- Công ước Geneve 1931 về Séc quốc tế (Geneve conventions for check 1931)

- Các nguồn luật và công ước quốc tế về vận tải và bảo hiểm …
Ø Các nguồn luật quốc gia:
- Bộ luật dân sự
- Luật thương mại
- Luật các công cụ chuyển nhượng
- Pháp lệnh ngoại hối,…






11
Ø Thông lệ và tập quán quốc tế:
- Qui tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ (Uniform
Customs and Pratice for Documentary Credit – UCP)
- Qui tắc thống nhất về nhờ thu (Uniform Rules for Collection – URC)
- Qui tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng ( The Uniform Rules
for Bank to Bank Reimbursement under Documentary credit- URR)
- Điều kiện thương mại quốc tế (International Commercial Terms-
INCOTERM)
1.2. Phương thức tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán phổ biến trong giao dòch thương
mại hiện nay. Bởi vì đây là phương thức thanh toán vừa đảm bảo cho người bán,
người xuất khẩu thu được tiền một cách chắc chắn, vừa đảm bảo cho người mua,
người nhập khẩu nhận được hàng hoá, dòch vụ phù hợp với số tiền mà mình đã thanh
toán một cách kòp thời.
1.2.1. Khái niệm về tín dụng chứng từ:
Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) cam kết thanh toán một số tiền nhất đònh cho người thứ ba (người

hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này
ký phát trong phạm vi số tiền đó, với điều kiện người này thực hiện đầy đủ các yêu
cầu của thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
các điều khoản, điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
1.2.2. Cơ sở pháp lý:
- UCP 600: Qui tắc thống nhất về tập quán và thực hành tín dụng chứng từ
(Uniform customs and practice for documentary credit- UCP). UCP do Phòng






12
thương mại quốc tế ICC (The International Chamber of Commerce) phát hành vào
năm 1933. Để phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế từ lúc ra đời đến nay, UCP
đã 7 lần sửa đổi. Tháng 12/2006 ICC ban hành UCP 600 có hiệu lực ngày 1/7/2007.
UCP 600 là văn bản hiện hành, khi sử dụng cần dẫn chiếu vào L/C.
- URR 725: Qui tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo tín
dụng chứng từ (Uniform rules for bank to bank reimbursements under documentary
credits No.725- URR 725), do ICC ban hành có hiệu lực từ ngày 1/10/2008, được áp
dụng trong trường hợp L/C qui đònh thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tại ngân
hàng thanh toán, ngân hàng xác nhận, hoặc ngân hàng chiết khấu,… nếu người hưởng
lợi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, sau khi thanh toán các ngân hàng này yêu cầu ngân
hàng mở L/C hoàn trả tiền hoặc ngân hàng mở L/C có thể chỉ thò đòi tiền ở một ngân
hàng khác- gọi là ngân hàng hoàn tiền.
- e.UCP: Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng rộng rãi của thương
mại điện tử, kỹ thuật xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ, ICC cho ra đời
văn bản bổ sung eUCP- được coi là UCP500.1 có hiệu lực từ tháng 2/2002. Để phù
hợp UCP 600, ICC ban hành eUCP 1.1 có hiệu lực từ ngày 1/7/2007.

- ISBP-681: Văn bản về thực hành kiểm tra chứng từ theo tiêu chuẩn ngân
hàng quốc tế đối với phương thức tín dụng chứng từ (International Standard Banking
Practice for examination of document under documentary credit). ISBP-681 bao
gồm 185 nội dung được chắt lọc từ kinh nghiệm thực tiễn q báu về kiểm tra chứng
từ của các ngân hàng thương mại trên thế giới đồng thời phù hợp với tinh thần sửa
đổi của UCP600.
- Một số văn bản pháp lý khác: Incoterm 2000, luật hối phiếu,… các tập quán
thương mại quốc tế.






13
1.2.3. Qui trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
1.2.3.1. Các đối tượng liên quan đến phương thức tín dụng chứng từ:
v Người xin mở thư tín dụng (the applicant, the importer, the buyer, accountee):
là người mua, nhà nhập khẩu, người trả tiền.
v Người thụ hưởng (the beneficiary, the seller, the exporter): Người bán, nhà
xuất khẩu, hay một người bất kỳ do người hưởng lợi chỉ đònh, cũng chính là người ký
phát hối phiếu.
v Ngân hàng mở thư tín dụng (the opening bank, the issuing Bank): là ngân phục
vụ cho nhà nhập khẩu, sẵn sàng cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu.
v Ngân hàng thông báo thư tín dụng (the advising Bank): là ngân hàng có nhiệm
vụ thông báo thư tín dụng cho nhà xuất khẩu thường là ngân hàng đại lý của ngân
hàng mở thư tín dụng ở nước người hưởng lợi.
v Ngân hàng xác nhận (the confirming Bank): là một ngân hàng khác đứng ra
cam kết thanh toán thư tín dụng, được áp trong trường hợp người hưởng lợi nghi ngờ
khả năng tài chính của ngân hàng mở thư tín dụng. Ngân hàng xác nhận có thể là

ngân hàng thông báo thư tín dụng hay một ngân hàng bất kỳ do người hưởng lợi yêu
cầu, thường là những ngân hàng lớn có uy tín trên thò trường quốc tế.
v Ngân hàng thanh toán (the paying bank): Là ngân hàng được ngân hàng mở
thư tín dụng chỉ đònh thanh toán, chấp nhận thanh toán cho người hưởng lợi thư tín
dụng. Ngân hàng thanh toán có thể là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng khác.
v Ngân hàng chiết khấu (the negotiating bank): là ngân hàng được ngân hàng
mở cho phép chiết khấu bộ chứng từ theo L/C. Ngân hàng chiết khấu có thể là ngân
hàng thông báo hoặc là ngân hàng khác.






14
v Ngân hàng chấp nhận (the accepting bank): là ngân hàng thực hiện chấp nhận
hối phiếu kỳ hạn.
v Ngân hàng được chỉ đònh (Nominated Bank): là ngân hàng mà tại đó tín dụng
có giá trò thanh toán hoặc bất kỳ ngân hàng nào trong trường hợp thư tín dụng có giá
trò thanh toán đối với bất kỳ ngân hàng nào.
1.2.3.2. Qui trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
Qui trình thanh toán được thực hiện theo sơ đồ sau:

1

5



4 6 8 2 9 10



3
7
8

Bước 1: Nhà XK và nhà NK ký kết hợp đồng ngoại thương, trong hợp đồng qui
đònh thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Người bán
(Beneficiary)
Người mua
(Applicant)
NH thông báo
(Advising bank)
NH phát hành
(Issuing bank)






15
Bước 2: Nhà NK chuẩn bò hồ sơ xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ
mình, yêu cầu mở thư tín dụng cho nhà XK hưởng.
Bước 3: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung đơn xin mở thư tín dụng, ngân hàng
xem xét nếu thấy hợp lý sẽ phát hành L/C thông qua ngân hàng đại lý của mình ở
nước xuất khẩu.
Bước 4: Ngân hàng thông báo kiểm tra tính chân thật của L/C, tiến hành thông
báo kèm theo sự xác nhận (nếu ngân hàng thông báo là ngân hàng xác nhận), đồng

thời chuyển bản gốc thư tín dụng cho nhà XK.
Bước 5: Nhà XK kiểm tra nội dung L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng,
nếu không đồng ý thì đề nghò nhà NK điều chỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
hợp đồng.
Bước 6: Sau khi giao hàng, nhà XK chuẩn bò bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C,
xuất trình đến ngân hàng phục vụ mình xin thanh toán.
Bước 7: Ngân hàng phục vụ nhà XK tiến hành kiểm tra chứng từ và chuyển bộ
chứng từ qua ngân hàng mở L/C.
Bước 8: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ. Nếu phù hợp với những điều
kiện và điều khoản đã ghi trong L/C thì tiến hành thanh toán tiền cho nhà XK nếu là
L/C trả ngay hoặc chấp nhận thanh toán hối phiếu nếu L/C trả chậm hoặc cam kết
thanh toán kỳ hạn và thanh toán vào ngày đáo hạn.
Bước 9: Ngân hàng mở thư tín dụng gửi thông báo về tình hình bộ chứng từ
nhập khẩu và yêu cầu nhà NK thanh toán (tiến hành song song giai đoạn 8).
Bước 10: Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với những điều
khoản điều kiện đã ghi trong L/C, thì hoàn trả lại tiền cho ngân hàng mở thư tín






16
dụng, hoặc vay ngân hàng thanh toán L/C (L/C trả ngay) hoặc cam kết thanh toán
(L/C trả chậm). Ngân hàng mở L/C tiến hành ký hậu vận đơn và giao bộ chứng từ
cho nhà NK ra cảng nhận hàng.


1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm phương thức tín dụng chứng từ:
1.2.4.1. Đối với nhà xuất khẩu:

- Đảm bảo việc thanh toán vì có ngân hàng mở đứng ra cam kết việc thanh
toán không còn phải tuỳ thuộc vào thiện chí của người mua.
- Được ngân hàng khống chế bộ chứng từ, không sợ mất quyền sở hữu hàng
hoá hay tốn chi phí vận chuyển hàng nếu làm đúng theo yêu cầu của L/C.
Tuy nhiên người bán phải lựa chọn loại L/C nào đảm bảo quyền lợi của mình
nhiều nhất; đồng thời phải kiểm tra kỹ những điều khoản trong L/C có phù hợp với
hợp đồng đã thoả thuận hay không và khả năng của mình có đáp ứng được các yêu
cầu đó của L/C hay không để đảm bảo lập đúng bộ chứng từ phù hợp L/C.
- Có thể nhận được sự tài trợ xuất khẩu của ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với nhà nhập khẩu:
- Có thể tận dụng được vốn tín dụng của ngân hàng, đó là điều thiết yếu
trong kinh doanh quốc tế vì khoảng cách vận chuyển xa thì dễ bò đọng vốn nếu phải
ký quỹ toàn bộ giá trò L/C.
- Được ngân hàng giúp kiểm tra toàn bộ chứng từ.
- Đảm bảo nhận được hàng hoá mà mình ký hợp đồng đúng số lượng và chất
lượng, thời hạn giao hàng,…
- Tuy nhiên người mua phải cẩn trọng khi làm đơn xin mở L/C, phải đưa ra
những điều kiện vừa để cho người bán có thể thực hiện được vừa đảm bảo được
quyền lợi của mình. Ngoài ra không tránh được trường hợp người mua bò người bán






17
gian lận lập bộ chứng từ khống để thanh toán. Tốn chi phí hơn các phương thức
khác.
1.2.4.3. Đối với ngân hàng:
- Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng, tăng thu dòch vụ, tăng thu

nhập, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng.
- Thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ các khách hàng
xuất nhập khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế được phát
triển.
1.2.5. Thư tín dụng (Letter of credit- L/C) trong phương thức tín dụng
chứng từ:
1.2.5.1. Khái niệm thư tín dụng:
Thư tín dụng là một bức thư (thực chất là một văn bản) do ngân hàng lập theo
yêu cầu của nhà nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu (người thụ hưởng), với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp
với điều khoản và điều kiện đã ghi trong thư tín dụng.
1.2.5.2. Nội dung thư tín dụng:
Thư tín dụng có những nội dung chủ yếu sau:
v Số hiệu L/C: mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để ghi vào các chứng từ
thanh toán, là cơ sở để trao đổi thông tin liên quan L/C của các đối tượng tham gia.
v Đòa điểm mở L/C: là đòa điểm của ngân hàng mở L/C tức là nước người mua.
v Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu thực hiện cam kết thanh toán của ngân hàng
mở L/C với nhà xuất khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C, cơ sở để nhà
xuất khẩu kiểm tra nhà nhập khẩu có mở L/C đúng với qui đònh đã thoả thuận hay
không?






18
v Tên, đòa chỉ của những người có liên quan đến L/C: Người xin mở L/C, người
thụ hưởng L/C, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông báo L/C, ngân hàng thanh toán,
ngân hàng xác nhận, ngân hàng chiết khấu

v Loại thư tín dụng: có nhiều loại L/C nên cần ghi rõ loại L/C.
v Số tiền của L/C: tên đơn vò tiền tệ và số tiền phải được ghi rõ ràng cụ thể.
v Thời gian và nơi hết hiệu lực của L/C:
- Thời gian hiệu lực của L/C: là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết trả tiền
cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ thanh toán phù
hợp với điều khoản điều kiện đã ghi trong thư tín dụng. Thời hạn hiệu lực của L/C
được tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực thanh toán của L/C.
- Đòa điểm hết hiệu lực: thông thường là tại nước người bán, nước người mua hay
có thể ở nước thứ ba.
v Mô tả hàng hoá/ dòch vụ hàng hoá: như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả
qui cách phẩm chất, ký mã hiệu,… được ghi cụ thể trong nội dung L/C
v Các chứng từ yêu cầu: Đây là điều khoản rất quan trọng quyết đònh sự thành
công đối với tín dụng chứng từ, qui đònh rõ ràng các chứng từ, số lượng mỗi loại.
Ngân hàng chỉ thanh toán cho người xuất khẩu khi người này xuất trình bộ chứng từ
phù hợp qui đònh L/C.
v Thời hạn xuất trình chứng từ: là thời hạn qui đònh xuất trình bộ chứng từ tại
nơi thực hiện thanh toán, nhưng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C.
v Thời hạn trả tiền của L/C: Liên quan đến việc trả ngay, trả chậm hay cam kết
trả chậm.
v Thời hạn giao hàng: Thời hạn giao hàng phải được qui đònh chính xác, rõ
ràng.






19
v Giao hàng từng phần : được phép hay không được phép
v Chuyển tải: được phép hay không được phép.

v Những điều khoản bổ sung thêm: Ngoài những nội dung trên nếu ngân hàng
và người mở L/C có thể thêm những nội dung khác khi cần thiết.
1.2.5.3. Phân loại thư tín dụng:
a. Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C):
Là loại L/C mà người mở có quyền đề nghò ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ
sung hoặc huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận của người thụ
hưởng. Tuy nhiên khi hàng hoá đã giao, ngân hàng mới thông báo lệnh huỷ bỏ thì
lệnh này không có giá trò, nghóa là khi đó các ngân hàng vẫn phải thực hiện nghóa vụ
thanh toán như đã cam kết, coi như không có việc huỷ bỏ này.
Loại L/C này không tạo ra sự cam kết mang tính chất pháp lý về việc thanh
toán của ngân hàng, vì vậy quyền lợi của người xuất khẩu không được đảm bảo. Do
đó loại L/C này rất ít được sử dụng, hiện nay chỉ còn tồn tại trên lý thuyết.
b. Thư tín dụng không huỷ ngang (Irrevocable L/C):
Đây là loại L/C mà sau khi đã được mở ra thì mọi việc liên quan đến sửa đổi,
bổ sung hay huỷ bỏ nó, ngân hàng mở L/C chỉ có thể tiến hành trên cơ sở sự thoả
thuận của các bên liên quan. Như vậy, nếu không có sự nhất trí của bên bán và ngân
hàng xác nhận (nếu có) thì ngân hàng mở không được phép thực hiện theo yêu cầu
của bên mua, do đó quyền lợi của bên bán được đảm bảo. Với loại L/C này quyền
lợi của người bán sẽ được đảm bảo hơn, hiện nay được sử dụng phổ biến trong thanh
toán quốc tế.
c. Thư tín dụng không huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C):






20
Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, được một ngân hàng có uy tín hơn đứng
ra đảm bảo thanh toán tiền cho người hưởng lợi khi ngân hàng mở gặp các rủi ro

không có khả năng thanh toán. Nguyên nhân phát sinh loại L/C này là vì người
hưởng lợi không tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng xác nhận có thể do người hưởng lợi chỉ đònh, hay ngân hàng mở lựa chọn nhưng
phải được sự đồng ý của người hưởng.
d. Thư tín dụng chuyển nhượng ( Transferable L/C):
Thường là loại L/C không huỷ ngang cho phép chuyển từ người hưởng lợi ban
đầu sang một hay nhiều bên khác (người hưởng lợi thứ hai) theo yêu cầu của người
hưởng lợi thứ nhất.
Một L/C chỉ có thể chuyển nhượng một lần, có thể chuyển nhượng một phần
hay toàn bộ. Thủ tục phí và lệ phí chuyển nhượng sẽ do người hưởng lợi thứ nhất
chòu.
Đây là loại L/C được sử dụng khi người hưởng lợi thứ nhất không tự cung cấp
được hàng hoá mà chỉ là một người môi giới và người này muốn chuyển nhượng từng
phần hay toàn bộ quyền lợi và nghóa vụ của mình cho người cung cấp hàng hoá
(người hưởng lợi thứ hai). Sự chuyển nhượng này phải được thực hiện theo các điều
khoản của L/C gốc. Một số điều kiện của L/C gốc như: cảng xếp hàng, cảng dỡ hàng
khi chuyển nhượng không được phép thay đổi còn các yếu tố sau có thể thay đổi:
- Tên và đòa chỉ của người hưởng lợi ban đầu có thể thay thế cho tên và đòa
chỉ của người mở L/C.
- Đơn giá và tổng kim ngạch của L/C chuyển nhượng có thể được giảm
xuống, khoản chênh lệch đó là thu nhập của người hưởng lợi ban đầu.
- Thời hạn giao hàng, thời hạn hiệu lực của L/C có thể được rút ngắn.






21
L/C muốn chuyển nhượng thì phải ghi rõ:”Transferable” Việc chuyển nhượng

L/C không có nghóa là hợp đồng mua bán cũng được chuyển nhượng. Người hưởng
lợi ban đầu vẫn là người chòu trách nhiệm chính với nhà nhập khẩu. Người được
chuyển nhượng được phép thay mặt người hưởng lợi thứ nhất để lập chứng từ hoá
đơn giao hàng có liên quan, chứng từ này được xem như chứng từ gốc để làm cơ sở
nhận tiền hoặc người hưởng lợi thứ nhất có thể lập lại chứng từ trên cở sở chứng từ
do người được chuyển nhượng lập nên.
Trường hợp người hưởng lợi thứ hai không giao hàng hay không giao đúng
hàng hay chứng từ không hoàn hảo thì người hưởng lợi thứ nhất phải chòu trách
nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
e. Thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C):
Là L/C thứ hai được mở ra trên cơ sở L/C thứ nhất đã được mở, có nghóa là
nhà xuất khẩu căn cứ vào một L/C mà nhà nhập khẩu đã mở cho mình hưởng (gọi là
L/C gốc) sẽ yêu cầu ngân hàng phục vụ cho mình mở một L/C cho người khác hưởng
(L/C sau gọi là L/C giáp lưng).
Về cơ bản L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau, ngoài một số điểm khác biệt
như sau:
- Người hưởng lợi L/C gốc là người xin mở L/C giáp lưng.
- Kim ngạch L/C gốc lớn hơn kim ngạch L/C giáp lưng.
- Thời hạn giao hàng, thời hạn xuất trình chứng từ, thời hạn hiệu lực của L/C
gốc dài hơn của L/C giáp lưng.
f. Thư tín dụng tuần hoàn (Revoling L/C):






22
Là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trò của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu
lực thì nó (tự động) có giá trò lại như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong một thời gian

nhất đònh cho đến khi hoàn tất giá trò hợp đồng.
Ø L/C tuần hoàn có hai loại:
- L/C tuần hoàn tích luỹ (Revoling cumulative L/C): cho phép chuyển số dư
sang giai đoạn tiếp theo cứ như vậy cộng dồn cho đến L/C cuối cùng.
- L/C tuần hoàn không tích luỹ (Revoling noncomulative L/C): Không cho
phép chuyển số dư của giai đoạn trước sang giai đoạn kế tiếp.
Ø L/C tuần hoàn theo 3 cách:
- Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trò không cần có sự thông báo
của ngân hàng phát hành L/C.
- Tuần hoàn không tự động: Chỉ khi nào ngân hàng phát hành L/C thông báo
cho người bán thì L/C sau mới có giá trò hiệu lực.
- Tuần hoàn hạn chế: nếu sau một vài ngày kể từ ngày L/C hết hạn hiệu lực
hoặc đã sử dụng hết mà không có ý kiến gì của NHPH thì L/C kế tiếp tự động có giá
trò hiệu lực.
L/C tuần hoàn được áp dụng trong trường hợp hai bên mua bán những mặt
hàng có giá trò lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dòch vụ thường xuyên, giao
nhiều lần trong năm với số lượng đều đặn. Loại L/C này có tính chất ưu đãi đối với
nhà nhập khẩu vì nó cho phép nhà nhập khẩu không bò đọng vốn, không tốn phí mở
L/C nhiều lần.
g. Thư tín dụng dự phòng (Stanby L/C):
L/C dự phòng đầu tiên xuất hiện ở Mỹ là nơi mà luật pháp cấm ngân hàng
làm nghiệp vụ bảo lãnh vì các nghiệp vụ này chỉ dành cho các công ty bảo hiểm






23
thực hiện. Tín dụng dự phòng là một trong các bảo đảm trả tiền ngay khi có yêu cầu

đầu tiên, được các ngân hàng trên thế giới sử dụng rộng rãi bên cạnh các hình thức
bảo lãnh cổ điển như bảo lãnh tham dự đấu thầu, bảo lãnh bồi hoàn tiền ứng trước,…
cả người mua (nhà nhập khẩu) lẫn người bán (nhà xuất khẩu) đều có quyền mở thư
tín dụng dự phòng hoặc yêu cầu bên đối tác mở cho mình nếu muốn quyền lợi của
mình được đảm bảo chắc chắn.
Nếu không thực hiện đúng điều kiện đã qui đònh, người thụ hưởng tín dụng dự
phòng sẽ phát hành một văn bản nêu rõ những điều khoản cam kết không được tôn
trọng, ngân hàng mở tín dụng dự phòng sẽ phải thanh toán ngay số tiền bồi thường
cho người thụ hưởng.
h. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C):
Là loại L/C không thể huỷ ngang, L/C này chỉ có giá trò hiệu lực khi L/C đối
ứng với nó được mở.
L/C đối ứng được áp dụng trong phương thức mua bán đổi hàng hay gia công,
nó đảm bảo quyền lợi cho người gia công bởi vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng
do người đặt hàng qui đònh nên hầu như chỉ có người đặt hàng tiêu thụ.
Trong quan hệ giao dòch này thì người bán đồng thời cũng là người mua và
ngược lại. Như vậy bên nhập khẩu nguyên liệu mở cho bên xuất khẩu một L/C đảm
bảo thanh toán giá trò nguyên liệu nhập khẩu và L/C này chỉ có hiệu lực khi bên
xuất khẩu về phần mình cam kết nhập khẩu lại những thành phẩm được sản xuất ra
từ nguyên liệu đó bằng việc mở lại L/C đối ứng cho bên xuất khẩu thành phẩm và
L/C đối ứng này chỉ có hiệu lực nếu thành phẩm được sản xuất từ chính nguyên liệu
cung cấp trên.
k. Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C):






24

Là L/C mà ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho
người thụ hưởng để mua hàng hoá, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hoá theo L/C
đã mở. Điều cần hiểu là tiền ứng trước được lấy từ tài khoản người mở, nghóa là tín
dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của ngân hàng thông báo hay ngân
hàng phát hành. Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của
L/C mà không cam kết hoặc chòu trách nhiệm về số tiền đó. Gọi là điều khoản đỏ vì
trước đây được viết bằng mực đỏ để tăng sự chú ý..
Từ “Red clause” ngày nay được dùng bởi nhiều thuật ngữ khác nhau như:
“Advance clause” (điều khoản ứng trước), hoặc “Special clause” (điều khoản đặc
biệt). Theo đó, người mở L/C cam kết tài trợ cho nhà xuất khẩu ngay khi L/C được
mở.
1.2.5.4. Đặc điểm của giao dòch thư tín dụng:
Ø Là hợp đồng kinh tế của hai bên:
L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ có hai bên là ngân hàng phát hành và
người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thò của người xin mở L/C đã do NHPH đại
diện. Hiểu được điều này là rất quan trọng bởi vì nhiều nhà XNK cho rằng L/C là
của họ, ngân hàng chỉ cung cấp dòch vụ để hưởng phí, do đó, mọi thoả thuận giữa
nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu mới quan trọng còn việc ngân hàng có đồng ý hay
không chỉ là yếu tố phí thanh toán.
Ø Độc lập với hợp đồng cở sở và hàng hoá:
Về bản chất, L/C là một giao dòch độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc
hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở hình thành giao dòch L/C. Trong mọi
trường hợp ngân hàng không liên quan đến hoặc bò ràng buộc vào hợp đồng như vậy,
ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.







25
Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở hợp đồng
ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng
này.
Ø Chỉ giao dòch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ:
Các ngân hàng chỉ trên cơ sở chứng từ kiểm tra việc xuất trình để quyết đònh
xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như
vậy, các chứng từ giao dòch có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc
giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trò hàng hoá đã được giao, do đó, chúng
trở thành căn cứ để ngân hàng trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho
ngân hàng, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu,…. Việc nhà xuất khẩu có
thu được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp;
đồng thời, ngân hàng cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghóa là
ngân hàng không chòu trách nhiệm về sự thật của hàng hoá mà bất kỳ chứng từ nào
đại diện.
Ø Yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ:
Vì giao dòch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ, nên
yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dòch L/C. Để
được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt
chẽ các điều khoản và điều kiện L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội
dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu.




×