Tải bản đầy đủ (.pdf) (283 trang)

Full câu hỏi và trả lời môn kiến thức chung về quản lý nhà nước ôn thi công chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 283 trang )


Page 1

I/ Trình bày chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của hệ thống các cơ quan
trong bộ máy NN của nước ta hiện nay?
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
I/ Trình bày nội dung chủ yếu về định hướng XHCN trong nền kinh tế thị
trường nước ta hiện nay? (hoặc Trình bày đặc trưng của nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN nước ta hiện nay?)
II/ Trình bày sự cần thiết khách quan phải giữ vững định hướng XHCN
cho nền kinh tế thị trường ở nước ta?
III/ Trình bày sự cần thiết khách quan của QLNN đối với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở VN?
IV/ Trình bày nội dung chủ yếu của QLNN về kinh tế ở nước ta hiện nay?
V/ Phương pháp QLNN về kinh tế
VI/ Các chức năng quản lý kinh tế của NN
VII/ Các nguyên tắc cơ bản trong QLNN về kinh tế
VIII/ Cơ chế kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế
IX/ QLNN đối với các DN
X/ QLNN đối với kinh tế đối ngoại
XI/ QLNN đối với các dự án đầu tư
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ
I/ Trình bày sự cần thiết khách quan phải QLNN về tài chính tiền tệ trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN?
II/ Trình bày chức năng của tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN của nước ta hiện nay?
III/ Trình bày mục tiêu và nhiệm vụ QLNN về tài chính tiền tệ của nước
ta hiện nay?
IV/ Trình bày yêu cầu QLNN về tài chính tiền tệ
V/ Trình bày nội dung chủ yếu QLNN về tài chính tiền tệ của nước ta
hiện nay?


VI/ Trình bày vai trò, nguyên tắc của NSNN trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN?

2
LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
I/ Trình bày các lĩnh vực và hình thức công khai trong THTK, CLP?
II/ Trình bày các nội dụng THTK, CLP được nêu trong luật THTK, CLP?
(lĩnh vực cần thực hiện THTK, CLP)
III/ Trình bày trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc THTK,
CLP?
IV/ Trình bày các hình thức và mức độ xử lý vi phạm Luật THTK, CLP?
LUẬT CÁN BỘ CÔNG CHỨC - TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÀNH
THUẾ
I/ Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ công chức
II/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Thuế
III/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Thuế
IV/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục Thuế
KHÁI NIỆM CHUNG VỀ THUẾ
I. hãy trình bày đặc điểm và chức năng (vai trò) của thuế:
LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
I. sự cần thiết ban hành luât quản lý thuế:
II.mục tiêu, yêu cầu của việc xây dựng dự án luật quản lý thuế:
III. 1 số nội dung mới về quản lý thuế được quy định tại luật quản lý thuế
CHIẾN LƯỢC CẢI CÁCH VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ NGÀNH THUẾ
I/ Mục tiêu, yêu cầu và nội dung của chiến lược cải cách
II/ Nội dung, mục tiêu các chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm
2020
III/ Chương trình Cải cách thể chế
LUẬT THUẾ GTGT
I/ Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT

II.Trình bày phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng
III. Hãy trình bày phương pháp khấu trừ thuế
IV.


C
C
á
á
c
c


n
n
g
g
u
u
y
y
ê
ê
n
n


t
t



c
c


k
k
h
h


u
u


t
t
r
r




t
t
h
h
u
u
ế

ế


G
G
T
T
G
G
T
T


đ
đ


u
u


v
v
à
à
o
o
V.Thuế suất thuế GTGT 0% áp dụng cho HH, DV nào?

3

VI.Thuế suất thuế 5% áp dụng cho các loại hình dịch vụ nào?
VII. Đối tượng ko chịu thuế GTGT
VIII. Hoàn thuế GTGT
IX. Nguyên tác hoàn thuế
LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN
II. Phạm vi áp dụng thuế TNDN
III. Căn cứ tính thuế TNDN
IV. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
V. Miễn, giảm thuế TNDN:
LUẬT THUẾ TNCN
I. Sự cần thiết ban hành thuế TNCN
II. Quan điểm, mục tiêu xây dựng thuế TNCN
III. Đối tượng nộp thuế TNCN
IV. Thu nhập chịu thuế TNCN
V. Thu nhập miễn thuế TNCN
VI. Giảm thuế TNCN
VI. Tính thuế đối với cá nhân cư trú
VII. Tính thuế đối với cá nhân ko cư trú
VIII. Những nội dung mới của luật thuế TNCN so với pháp lệnh thuế thu
nhập cao hiện hành
THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
I. Khái niệm vai trò đặc điểm của thuế TTDB
II. Phạm vi áp dụng thuế ttdb
III. Giảm thuế, miễn thuế TTDB
IV. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
V. Căn cứ tính thuế và thuế suất

4
Câu I/ Trình bày chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của hệ thống các cơ

quan trong bộ máy NN của nước ta hiện nay?
Theo Hiến pháp năm 1992, ở nước ta có các loại cơ quan trong bộ máy
NN sau đây:
- Các cơ quan quyền lực NN (quốc hội là cơ quan quyền lực NN cao nhất.
HĐND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương)
- Các cơ quan hành chính NN gồm: Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, các UBND cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND.
- Các cơ quan xét xử (TAND tối cao, Toà án quân sự, các TAND địa
phương, Toà án đặc biệt và các Toà án khác do luật định).
- Các cơ quan kiểm sát (VKS nhân dân tối cao, VKS quân sự, Viện Kiển
sát nhân dân địa phương)
Chủ tịch nước là 1 chức vụ NN, 1 cơ quan đặc biệt thể hiện sự thống nhất
của quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp, nên khống xếp vào bất kỳ 1 loại cơ quan nào.
Tất cả các cơ quan NN tạo thành bộ máy NN. Nhưng bộ máy NN ko phải
là 1 tập hợp đơn giản các cơ quan NN mà là 1 hệ thống thống nhất các cơ quan
có mối liên hệ ràng buộc qua lại chặt chẽ với nhau vận hành theo 1 cơ chế đồng
bộ.
1. Quốc hội
Vị trí của Quốc hội trong bộ máy NN được ghi nhận trong Hiến pháp.
Điều 83, Hiến pháp 1992 ghi nhận: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CH XHCN VN”.
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Quốc hội do cử tri cả nước
bầu ra theo chế độ bầu cử phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Là cơ quan quyền lực NN cao nhất của nước CH XHCN VN, thống nhất
3 quyền lập pháp, hiến pháp và tư pháp nhưng ko phải là cơ quan độc quyền.
Quốc hội có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định.

5

- Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp: Lập hiến là
làm ra hiến pháp và sửa đổi hiến pháp, lập pháp là làm luật và sửa đổi luật. Đây
là chức năng ban hành các QPPL có hiệu lực pháp luật cao nhất điều chỉnh các
QHXH cơ bản nhất tạo nên nền tảng của thể chế XH.
- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế-XH, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ
yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy NN, trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức
vụ cao nhất trong cơ quan NN ở TW, về quan hệ XH và hoạt động của công dân.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của
NN, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết
định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
3. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán
NSNN và phân bổ NSNN, phê chuẩn quyết toán NSNN, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế
5. Quyết định chính sách dân tộc của NN;
6. Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa
phương;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các uỷ viên Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc
thành lập Hội đồng quốc phòng và an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng


6
Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
và thành viên khác của Chính phủ.
8. Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của
Chính phủ thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; thành lập và giải thể các đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
9. Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;
10. Quyết định đại xá
11. Quy định hàm cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm cấp
ngoại giao và những hàm cấp NN khác; quy định huân chương, huy chương và
các danh hiệu vinh dự NN;
12. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng
khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác nhằm bảo đảm quốc phòng và an ninh
quốc gia;
13. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các
điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch
nước;
14. Quyết định việc trưng cầu ý dân.
2. Chủ tịch nước
Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt NN CH XHCN VN về đối
nội và đối ngoại.
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ
quốc hội. Khi cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của
Chính phủ, Chủ tịch nước có quyền đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua;
nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban Thường vụ quốc hội biểu quyết tán thành mà

Chủ tịch nước vẫn ko nhất tri, thì Chủ tịch nước trình quốc Hội quyết định tại kỳ
họp gần nhất.

7
Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu miễn nhiệm, bổ nhiệm Phó Chủ tịch
nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKS nhân
dân tối cao.
Căn cứ vào Nghị quyết của quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễm
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính
phủ.
Chủ tịch nước công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh. Căn cứ vào Nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc
động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Uỷ ban thường
vụ Quốc hội ko thể hợp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở
từng địa phương.
Nhiệm vụ, quyền hạn về những công việc do Chủ tịch nước tự quyết định
như: Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ
Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm cấp sĩ quan
cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm cấp
NN trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương,
giải thưởng NN và danh hiệu vinh dự NN. Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn
quyền của VN; tiếp nhận đặc sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành
đàm phán, ký kết Điều ước quốc tế nhân danh NN CH XHCN VN với người
đứng đầu NN khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký;
quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập Điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình
Quốc hội quyết định. Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch
nước ban hành lệnh, quyết định
3. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan HCNN cao
nhất của nước CH XHCN VN. Chính phủ gồm TT, các Phó TT, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cq ngang Bộ.

Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn.
- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan
thuộc Chính phủ, UBND các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ
máy hành chính NN từ TW đến cơ sở hướng dẫn, kiểm tra HĐND thực hiện các

8
văn bản của cơ quan NN cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ
và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ
viên chức NN;
- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan NN, tổ
chức kinh tế, tổ chức XH, đơn vị vũ trang và công dân, tổ chức và lãnh đạo công
tác tuyên truyền, giáo dục. Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân;
- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban
thường vụ Quốc hội;
- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý
và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế-XH và NSNN, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia.
- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của
mình, bảo vệ tài sản lợi ích của NN và của XH, bảo vệ môi trường.
- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo
đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn XH, xây dựng các lực lượng vũ trang
nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện
pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước.
- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của NN; công tác thanh
tra và kiểm tra Nhà nuớc, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy NN; công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết Điều ước quốc
tế nhân danh NN CH XHCN VN, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người

đứng đầu NN khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà CH XHCN VN
ký kết hoặc gia nhập, bảo vệ lợi ích của NN, lợi ích chính đáng của tổ chức và
công dân VN ở nước ngoài.
- Thực hiện chính sách XH, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo;

9
- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW.
- Phối hợp với uỷ ban TW Mặt trận Tổ quốc VN, Ban chấp hành Tổng
liên đoàn lao động VN, Ban chấp hành TW của các đoàn thể nhân dân trong khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt
động có hiệu quả.
4. Bộ, Cơ quan ngang Bộ.
Bộ, cơ quan nganh Bộ (gọi chung là Bộ) gồm hai loại: Bộ quản lý theo
ngành, Bộ quản lý đối với lĩnh vực (Bộ quản lý chức năng hay Bộ quản lý liên
ngành).
Bộ quản lý ngành là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý những
ngành kinh tế, kỹ thuật, văn hoá, XH nhất định (như nông nghiệp, công thương,
giao thông vận tải, xây dựng, văn hoá, giáo dục, y tế )Bộ quản lý ngành có
chức năng, quyền hạn, lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành
chính-sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt NN.
Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan của Chính phủ có chức năng QLNN
theo từng lĩnh vực (kế hoạch, tài chính, khoa học-công nghệ, môi trường, lao
động, tổ chức và công vụ ) liên quan tới hoạt động của tất cả các Bộ, các
ngành, các cấp, các cơ quan NN, tổ chức và công dân. Bộ quản lý theo lĩnh vực
có nhiệm vụ giúp Chính phủ nghiên cứu và xây dựng chiến lược kinh tế-XH
chung; xây dựng các dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành; xây dựng
các quy định, chính sách, chế độ chung tham mưu cho Chính phủ, hoặc mình
ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực mình phụ trách, hướng

dẫn các cơ quan NN và các tổ chức kinh tế, văn hoá, XH thi hành; kiểm tra và
bảo đảm sự chấp hành thống nhất pháp luật của NN trong hoạt động của các Bộ
và các cấp về lĩnh vực mình quản lý, đồng thời có trách nhiệm phục vụ và tạo
điều kiện thuận lợi cho Bộ quản lý ngành hoàn thành nhiệm vụ. Bộ quản lý theo
lĩnh vực chỉ quản lý 1 mặt hoạt động nào đó có liên quan tới hoạt động của các
Bộ, các ngành, các cấp chính quyển, cơ quan, tổ chức. Vì vậy, chỉ có quyền

10

kiểm tra về mặt hoạt động thuộc lĩnh vực do mình quản lý, ko can thiệp vào
những mặt hoạt động khác của các cơ quan, tổ chức đó.
5. HĐND: là cơ quan quỳen lực NN ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước ND địa phương và cơ quan NN cấp trên.
HĐND là 1 thiết chế hoạt động có chức năng QLNN ở địa phương, “căn
cứ vào hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan NN cấp trên, HĐND ra Nghị quyết
về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật ở địa
phương và kế hoạch phát triển kinh tế-XH và ngân sách về quốc phòng, an ninh
ở địa phương; về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn
thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước”
(Điều 120 Hiến pháp 1992).
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ
lợi ích chung của đất nước; của nhân dân địa phương, HĐND quyết định những
chủ trương, biện pháp để xây dựng và phát triển địa phương về mọi mặt kinh tế,
văn hoá-XH, y tế, giáo dục làm tròn nghĩa vụ của địa phương với cả nước.
HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND, TAND, VKSND cùng cấp; giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của
HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan NN, tổ chức kinh tế, tổ
chức XH, đơn vị vũ trang ND và của công dân ở địa phương.
Hiến pháp và Luật tổ chức HĐND và UBND quy định nhiệm vụ quyền

hạn của HĐND từng cấp. HĐND và UBND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan NN cấp trên, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế XHCN, ngăn ngừa và chống
các biểu hiện quan liêu, vô trách nhiệm, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng
phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong cơ quan, CBCC NN và trong bộ máy
chính quyền địa phương.
6. UBND: do HĐND bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
HCNN ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan NN
cấp trên.

11

- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiếp pháp,
luật và các văn bản của cơ quan NN cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp
trong cơ quan NN, tổ chức kinh tế, tổ chức XH, đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân và công dân ở địa phương.
- Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn XH, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực
lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở
địa phương, việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của NN và của công dân, chống
tham nhũng, buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn XH khác;
- Quản lý tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương, đào tạo CBCC, bảo
hiểm XH;
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương;
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương, phối hợp các
cơ quan hữu quan để đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kip thời các loại thuế của
các khoản thu khác ở địa phương.
Ngoài ra, UBND còn có nhiệm vụ quản lý địa giới đơn vị hành chính ở
địa phương; phối hợp với thường trực HĐND và các Ban của HĐND cùng cấp
chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xét và

quyết định. UBND thực hiện chức năng quản lý NN ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính NN từ TW tới cơ
sở.
7. Toà án nhân dân: thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt
động xét xử.
Hệ thống TA ở VN gồm có TAND tối cao, các TAND địa phương, các
TA quân sự và các TA khác do luật định. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có
thể q’định thành lập TA đbiệt.
TAND tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước CH XHCN VN, thực
hiện quyền giám đốc việc xét xử của tòa án nhân dân địa phương và các toà án
quân sự, giám đốc việc xét xử của toà án đặc biệt và các toà án khác; trừ trường

12

hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập toà án đó. Nhiệm vụ, quyền hạn của
TAND tối cao được quy định tại Điều 19, 20 Luật Tổ chức TAND năm 2002.
TAND các cấp có chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao
động, hôn nhân gia đình, hành chính.
- Hoạt động xét xử của các TA có đặc điểm:
+ Nhân danh NN VN, căn cứ vào pháp luật của NN đưa ra phán xét quyết
định cuối cùng nhằm kết thúc vụ án.
+ Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lý của các cơ quan NN, các CBCC
trong BMNN trong quá trình giải quyết các vụ việc có liên quan đến việc bảo vệ
các quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản của con người, bảo vệ quyền làm
chủ của ND.
+ Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỷ cương, xã hội, tự do
an toàn của con người, làm lành mạnh hoá các quan hệ XH.
+ Xét xử mang nội dung giáo dục pháp luật cho mỗi cá nhân, tạo tinh thần
tích cực đấu tranh của công dân chống các hành vi VPPL.
- Các nguyên tắc xét xử của TAND:

+ Khi xét xử, thẩm phán và hội thẩm ND độc lập chỉ tuân theo pháp luật.
+ TAND xét xử công khai trừ trường hợp đặc biệt do luật định.
+ TA bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo và quyền bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
+ CD thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ viết
dân tộc mình trước phiên toà.
+ Các bản án, quyết định của TAND đã có hiệu lực pháp luật phải được
tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh.
8. Viện kiểm sát nhân dân
Trong bộ máy NN, VKS là cơ quan có những đặc điểm, đặc thù so với các
cơ quan khác của NN. VKS được tổ chức thành 1 hệ thống thống nhất, nghiêm
ngặt, làm việc theo chế độ thủ trưởng. VKS do Viện trưởng lãnh đạo. Viện
trưởng VKS nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của VKS nhân dân và Viện

13

trưởng VKS quân sự chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng VKS nhân
dân tối cao.
- VKSND thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
theo Hiến định và Luật dịnh.
- VKSND tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống
nhất.
- Các VKS nhân dân địa phương, các VKS quân sự thực hành quyền công
tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
- Trong phạm vi chức năng của mình, VKSND có nhiệm vụ góp phần bảo
vệ pháp chế XHXN, và quyền làm chủ của ND, bảo vệ tài sản của NN, của tập
thể, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của CD,
bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của NN, của tập thể, quyền và lợi ích
hợp pháp của CD đều phải được xử lý.

* VKS thực hiện chức năng, nhiệm vụ bằng các công tác sau:
+ Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra vấcc cơ quan khác được
giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra;
+ Điều tra 1 số loại tội phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là các
cơ quan tư pháp;
+ Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc xét xử các vụ án hình sự;
+ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành
chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý
và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
Câu I/ Trình bày nội dung chủ yếu về định hướng XHCN trong nền
kinh tế thị trường nước ta hiện nay? (hoặc Trình bày đặc trưng của nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN nước ta hiện nay?)

14

Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN là 1 kiểu tổ chức nền kinh tế mà trong đó,
sự vận hành của nó vừa tuân theo những nguyên tắc và quy luật của bản thân hệ
thống kinh tế thị trường, lại vừa bị chi phối bởi những nguyên tắc và những quy
luật phản ánh bản chất XH hoá-XHCN. Do đó, nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN vừa mang tính chất chung, phổ biến đó là “tính kinh tế thị trường”
vừa mang tính đặc thù đó là “tính định huớng XHCN”.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN có các đặc trưng sau đây:
1. Về hệ thống mục tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế-XH quy định quá trình
phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là quá trình thực hiện mục tiêu phát triển

kinh tế-XH tổng quát “Dân giàu nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh”
cụ thể là:
a-Về mục tiêu kinh tế-XH-văn hoá
- Làm cho dân giàu, mà nội dung căn bản của dân giàu là mức bình quân
đóng góp GDP/đầu người tăng nhanh trong 1 thời gian ngắn và khoảng cách
giàu nghèo trong XH ta ngày càng được thu hẹp.
- Làm cho nước mạnh thể hiện ở mức đóng góp to lớn vào ngân sách
quốc gia, ở sự gia tăng ngành kinh tế mũi nhọn, ở sự sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn tài nguyên quốc gia, ở sự bảo vệ môi sinh, môi trường, tạo mọi
điều kiện cho khoa học, công nghệ phát triển, ở khả năng thích ứng của nền kinh
tế trong mọi tình huống bất trắc.
- Làm cho XH công bằng, văn minh thể hiện ở cách xử lý các quan hệ lợi
ích ngay trong nội bộ kinh tế thị trường đó, ở việc góp phần to lớn vào việc giải
quyết các vấn đề XH, ở việc cung ứng các hàng hoá và dịch vụ có giá trị ko chỉ
về kinh tề mà còn có giá trị cao về văn hoá.
b- Về mục tiêu chính trị
Làm cho XH dân chủ, biểu hiện ở chỗ dân chủ hoá nền kinh tế, mọi
nguời, mọi thành phần kinh tế có quyền tham gia vào hoạt động kinh tế, vào sản

15

xuất-kinh doanh, có quyền sở hữu về tài sản của mình: quyền của người sản xuất
và tiêu dùng được bảo về trên cơ sở pháp luật của NN.
2. Về chế độ sở hữu và thành phần kinh tế.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN có cấu trúc từ nhiều loại
hình, hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể và sở hữu tư nhân. Trong đó: chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu
sản xuất chủ yếu từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi
CNXH được xây dựng xong về cơ bản “ (Văn kiện Đại hội IX của Đảng, tr 96).
“Từ các hinh thức sở hữu đó hình thành nên nhiều thành phần kinh tế với những

hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp. Các thành phần kinh tế
đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, trong đó kinh
tế NN giữ vai trò chủ đạo, kinh tế NN cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân “(Văn kiện Đại học IX của
Đảng, tr 87).
3. Về cơ chế vận hành kinh tế.
Cơ chế vận hành nền kinh tế trước hết phải là cơ chế thị trường để đảm
bảo phân bổ hợp lý các lợi ích và nguồn lực, kích thích phát triển các tiềm năng
kinh doanh và các lực lượng sản xuất, tăng hiệu quả và tăng năng suất lao động
XH. Đồng thời, ko thể phủ nhận vai trò của NN XHCN-đại diện lợi ích chính
đáng của nhân dân lao động và XH thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với kinh tế
thị trường trên cơ sở học tập, vận dụng kinh nghiệm có chọn lọc cách quản lý
kinh tế của các nước tư bản chủ nghĩa, điều chỉnh cơ chế kinh tế. giáo dục đạo
đức kinh doanh phù hợp; thống nhất điều hành, điều tiết và hướng dẫn sự vận
hành nền kinh tế cả nước theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế XH.
4. Về hình thức phân phối.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có nhiều hình thức phân
phối đan xen, vừa thực hiện theo nguyên tấc phân phối của kinh tế thị trường và
nguyên tắc phân phối của CNXH. Trong đó, các ưu tiên phân phối theo lao
động, theo vốn, theo tài năng và hiệu quả, đồng thời bảo đảm sự phân phối công

16

bằng và hạn chế bất bình đẳng XH. điều này vừa khác với phân phối theo tư bản
của kinh tế thị trường thông thường, lại vừa khác với phân phối theo lao động
mang tính bình quân trong CNXH cũ.
5. Về nguyên tắc giải quyết các mặt, các mối quan hệ chủ yếu.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phải kết hợp ngay từ đầu giữa
lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất, bảo đảm giải phóng lực lượng sản xuất,

xây dựng lực lượng sản xuất mới kết hợp với củng cố và hoàn thiện quan hệ sản
xuất, quan hệ quản lý tiên tiến của nền kinh tế thị trường nhằm phục vụ cho phát
triển sản xuất và công nghiệp hoá-hiện đại hoá, đất nước; giữa phát triển sản
xuất với từng nước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, giải quyết với các
vấn đề XH và công bằng XH, việc làm, nghèo đói, vấn đề bảo đảm y tế và giáo
dục, vấn đề ngăn chặn các tệ nạn XH; đóng góp giải quyết tốt các nhiệm vụ
chính trị, XH, môi trường tạo sự phát triển bền vững.
6. Về tính cộng đồng, tính dân tộc.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN mang tính cộng đồng cao theo
truyền thống của XH VN, phát triển có sự tham gia của cộng đồng và có lợi ích
của cộng đồng, gắn bó máu thìt với cộng đồng trên cơ sở hài hoà lợi ích cá nhân
và lợi ích của cộng đồng, chăm lo sự làm giàu ko chỉ chú trọng cho 1 số ít người
mà cho cả cộng đồng, hướng tới xây dựng 1 cộng đồng XH giàu có, đầy đủ về
vật chất, phong phú về tinh thần, công bằng, dân chủ, văn minh, đảm bảo cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho mọi người.
7. Về quan hệ quốc tế.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN dựa vào sự phát huy tối đa nguồn
lực trong nước và triệt để tranh thủ nguồn lực ngoài nước theo phương châm
“Kết hợp sức mạnh của dân tộc và sức mạnh của thời đại” và sử dụng chúng 1
cách hợp lý-đạt hiệu quả cao nhất, để phát triển nền kinh tế đất nước với tốc độ
nhanh, hiện đại và bền vững.
bộ đề thi công chức anh văn trình b có đáp án chi tiết
/>tiet/NTA3MTQ=

17

Câu II/ Trình bày sự cần thiết khách quan phải giữ vững định hướng
XHCN cho nền kinh tế thị trường ở nước ta?
Sở dĩ cần giữ vững định hướng XHCN là vì:
- Định hướng XHCN về bản chất là nhân văn, nhân đạo, công bằng, văn

minh, đó là mục tiêu xây dựng và phát triển của XH ta mà Đảng và NN đã chọn.
- Định hướng XHCN là nguyện vọng của nhân dân ta và nguyện vọng của
nhân loại tiến bộ. Nói cách khác, chúng ta theo đuổi định hướng XHCN vì nó
hợp với thời đại.
- Định hướng XHCN đã và đang trở thành hiện thực nhiều mặt ở nước ta,
là động lực lý tưởng cho nhiều thế hệ cách mạng VN.
- Kinh tế thị trường là mô hình phát triển kinh tế phù hợp với sự vận động
của các quy luật kinh tế và XH trong đó có quy luật giá trị; thúc đẩy sản xuất
phát triển, tạo ra nhiều của cải thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của nhân
dân. Vì vậy, trong đổi mới kinh tế, Đảng và NN đã lựa chọn kinh tế thị trường
thay cho mô hình phát triển kinh tế cũ.
Câu III/ Trình bày sự cần thiết khách quan của QLNN đối với nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở VN?
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN là nền kinh tế thị trường
có điều tiết-nền kinh tế thị trưuờng có sự quản lý vĩ mô của NN theo định hướng
XHCN. Điều đó có nghĩa là, nền kinh tế nước ta chịu sự điều tiết của thị trường
và chịu sự điều tiết của NN (sự quản lý của NN). Sự QLNN đối với nền kinh tế
thị trường theo định hướng XHCN ở VN là sự cần thiết khách quan, vì những
lý do sau đây:
Thứ nhất, phải khắc phục những hạn chế của việc điều tiết của thị
trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế XH đã đề ra.
Sự điều tiết của thị trường đối với sự phát triển kinh tế thật kỳ diệu nhưng
vẫn có những hạn chế cục bộ. Ví dụ như về mặt phát triển hài hoà của XH, thì
bộc lộ tính hạn chế sự điều tiết của thị trường.
Thị trường ko phải là nơi có thể đạt được sự hài hoà trong việc phân phối
thu nhập XH, trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống XH, trong việc phát

18

triển kinh tế XH giữa các vùng… Cùng với việc đó, thị trường cũng ko khắc

phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường, những mặt trái của nền kinh tế
thị trường đã nêu ở trên. Tất cả điều đó ko phù hợp và cản trờ việc thực hiện đầy
đủ những mục tiêu phát triển kinh tế-XH đã đề ra. Cho nên trong quá trình vận
hành kinh tế, sự QLNN đối với kinh tế thị trường theo định hướng XHCN là cần
thiết để khắc phục những hạn chế, bổ sung chỗ hổng của sự điều tiết của trhị
trường, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế XH. Đó cũng là thực hiện nhiệm vụ
hàng đầu của quàn lý NN về kinh tế.
Thứ hai: Bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình. NN
phải giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phố biến, thường xuyên và cơ
bản trong nền kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hoạt động kinh tế, con người có mối quan hệ với nhau.
Lợi ích kinh tế là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ đó. Mọi thứ mà con người
phấn đấu đền liên quan đến lợi ích của mình. Trong nền kinh tế thị trường, mọi
đối tác đều hướng tới lợi ích kinh tế riêng của mình. Nhưng, khối lượng kinh tế
thì có hạn và ko thể chia đều cho mọi người, nếu xẩy ra sự tranh giành về lợi
ích và từ đó phát sinh ra những mâu thuẫn về lợi ích. Trong nền kinh tế thị
trường có những loại mâu thuẫn cơ bản sau đây:
- Mâu thuẫn giữa các doanh nghiệp với nhau trên thương trường.
- Mâu thuẫn giữa chủ và thợ trong các doanh nghiệp
- Mâu thuẫn giữa người sản xuất kinh doanh với toàn thể cộng đồng trong
việc sử dụng tài nguyên và môi trường, ko tính đến lợi ích chung trong việc họ
cung ứng những hàng hoá và dịch vụ kém chất lượng, đe doạ sức khoẻ cộng
đồng: trong việc xâm hại trật tự, an toàn XH, đe doạ an ninh quốc gia vì hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
- Ngoài ra, còn nhiều mâu thuẫn khác nữa như mâu thuẫn về lợi ích kinh
tế giữa cá nhân; công dân với NN, giữa các địa phương với nhau, giữa các
ngành, các cấp với nhau trong quá trình hoạt động kinh tế của đất nước.
- Những mâu thuẫn này có tính phổ biến, thường xuyên và có tính căn bản
vì liên quan đến quyền lợi “về sống-chết của con người”. đến sự ổn định kinh tế-


19

XH. Chỉ có NN mới có thể giải quyết được các mâu thuãn đó, điều hoà lợi ích
của các bên.
Thứ ba, tính khó khăn phức tạp của sự nghiệp kinh tế
Để thực hiện bất kỳ 1 hoạt động nào cũng phải giải đáp các câu hỏi: Có
muốn làm ko? Có biết làm ko? Có phương tiện để thực hiện ko? Có hoàn cảnh
để làm ko? Nghĩa là, cần có những điều kiện chủ quan và khách quan tương
ứng. Nói cụ thể và để hiểu, làm kinh tế nhất là làm giầu phải có ít nhất các điều
kiên: ý chí làm giàu, trí thức làm giàu, phương tiện sản xuất kinh doanh và môi
trường kinh doanh. Ko phải công dân nào cũng có đủ các điều kiện trên để tiến
hành làm kinh tế, làm giàu. Sự can thiệp của NN rất cần thiết trong việc hỗ trợ
công dân có những điều kiệncần thiết thực hiện sự nghiệp kinh tế.
Thứ tư, tính giai cấp trong kinh tế và bản chất giai cấp của NN
NN hình thành từ khi XH có giai cấp. NN bao giừ cũng đại diện lợi ích
của giai cấp thống trị nhất định trong đó có lợi ích kinh tế. NN XHCN VN đại
diện cho lợi ích dân tộc và nhân dân, NN của ta là NN của dân, do dân và vì dân.
Mục tiêu phát triển kinh tế - XH do NN ta xác định và quản lý chỉ đạo là nhằm
cuối cùng đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tuy vây, trong nền
kinh tế nhiều thành phần, mở cửa với nước ngoài, ko phải lúc nào lợi ích kinh tế
của các bên cũng luôn luôn nhất trí. Vì vậy, xuất hiện xu hướng vừa hợp tác, vừa
đấu tranh trong quá trình hoạt động kinh tế trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý, quan hệ phân phối.
Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế, NN ta phải thể hiện bản chất
giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của dân tộc và của nhân dân ta. Chỉ có NN
mới có thể làm được điều đó. Như vậy là, trong quá trình phát triển kinh tế, NN
ta đã thể hiện bản chất giai cấp của mình.
Bốn lý do chủ yếu trên đây chính là sự cần thiết khách quan của NN
đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN.
Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án- có

word excel 2007 phần cuối
/>2014-co-dap-an-co-word-excel-2007-phan-cuoi/NTA2MzM=

20


Câu IV/ Trình bày nội dung chủ yếu của QLNN về kinh tế ở nước ta
hiện nay?
Việc QLNN (QLNN) về kinh tế bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
1. Tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế
Những nội dung và phương pháp cụ thể của việc tổ chức bộ máy QLNN
nói chung, bộ máy QLNN về kinh tế nói riêng. (đã có các chuyên đề, môn học
khác trình bày)
2. Xây dựng phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế -
XH của đất nước. Cụ thể là:
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế- XH của đất nước.
- Xây dựng hệ thống chính sách, tư tưởng chiến lược để chỉ đạo việc thực
hiện các mục tiêu đó.
3. Xây dựng pháp luật kinh tế
3.1. Tầm quan trọng của việc xây dựng pháp luật trong hệ thống các
hoạt động QLNN về kinh tế
Hoạt động này có tác dụng:
- Tạo cơ sở để công dân làm kinh tế.
- Pháp luật và thể chế là điều kiện tối cần thiết cho 1 hoạt động kinh tế-
XH.
3.2. Các loại pháp luật kinh tế cần được xây dựng
Hệ thống pháp luật kinh tế gồm rất nhiều loại. Về tổng thể, hệ thống đó
bao gồm hai loại chính sau:
- Hệ thống pháp luật theo chủ thể hoạt động kinh tế như Luật Doanh
nghiệp NN, Luật Hợp tác xã, Luật doanh nghiệp tư nhân và công ty,v.v… Loại

hình pháp luật này thực chất là Luật tổ chức các đơn vị kinh tế, theo đó, sân
chơi kinh tế được xác định trước các loại chủ thể tham gia cuộc chơi do NN làm
trọng tài.
- Hệ thống pháp luật theo khách thể như Luật Tài nguyên môi trường,
được NN đặt ra cho mọi thành viên trong XH, trong đó chủ yếu là các doanh

21

nhân, có tham gia vào việc sử dụng các yếu tố nhân tài, vật lực và tác động vào
môi trường thiên nhiên.
Dạng bài tập tiếng anh thi công chức

4. Tổ chức hệ thống các doanh nghiệp
4.1. Tổ chức và ko ngừng hoàn thiện tổ chức hệ thống doanh nghiệp
NN cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển của đất nước, bao
gồm:
- Đánh giá hệ thống doanh nghiệp NN (DNNN) hiện có, xác định những
mặt tốt, mặt xấu của hệ thống hiện hành.
- Loại bỏ các mặt yếu kém bằng phương thức thích hợp: cổ phần hóa, bán,
khoán, cho thuê, giao…
- Tổ chức xây dựng mới các DNNN cần thiết.
- Củng cố các DNNN hiện còn cần tiếp tục duy trì nhưng yếu kém về mặt
này, mặt khác, nâng cấp để các DNNN này ngang tầm vị trí được giao.
4.2. Xúc tiến các hoạt động pháp lý và hỗ trợ để các đơn vị kinh tế
dân doanh ra đời
- Thực hiện các mặt về pháp luật cho các hoạt động của doanh nhân trên
thương trường: xét duyệt, cấp phép đầu tư, kinh doanh…
- Thực hiện các hoạt động hỗ trợ về tư pháp, thông tin, phương tiện…
5. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cho mọi hoạt động kinh tế của
đất nước

- Xây dựựng quy hoạch, thiết kế tổng thể, thực hiện các dự án phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế.
- Tổ chức việc xây dựng.
- Quản lý, khai thác, sử dụng.
6. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật kinh doanh.
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật lao động, tài nguyên, môi trường.
- Kiểm tra việc tuân thủ phápluật về tài chính, kế toán, thống kê…

22

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
7. Thực hiện và bảo vệ lợi ích của XH , của NN và của công dân
7.1. Các loại lợi ích kinh tế, lợi ích XH chịu sự ảnh hưởng của hoạt
động kinh tế mà NN có nhiệm vụ thực hiện và bảo vệ
- Phần vốn của NN trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Các khoản được thu của NN vào NSNN từ các hoạt động kinh tế của
công dân.
7.2. Nội dung bảo vệ bao gồm
- Tổ chức bảo vệ công sản.
- Thực hiện việc thu thuế, phí, các khỏan lợi ích khác.
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2014 có
đáp án
/>hanh-chinh-nam-2014-co-dap-an/NTA2MzU=
Câu V/ Phương pháp QLNN về kinh tế
Phương pháp quản lý kinh tế của NN là tổng thể những cách thức tác
động có chủ đích và có thể của NN lên hệ thống kinh tế nhằm thực hiện các mục
tiêu quản lý của NN.
Trong thực tế tổ chức và quản lý đối với nền kinh tế, NN có thể và cần
phải thực hiện các biện pháp chủ yếu, đó là: phương pháp hành chính, phương

pháp kinh tế, phương pháp giáo dục thuyết phục.
1. Phương pháp hành chính
1.1. Khái niệm: Phương pháp hành chính là cách thức tác động trực tiếp
của NN thông qua các quyết định dứt khoát và có tính bắt buộc trong khuôn khổ
luật pháp lên các chủ thể kinh tế, nhằm thực hiện các mục tiêu của NN trong
những tình huống nhất định.
1.2. Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực.
- Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các
doanh nhân…) phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi
phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.

23

- Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan QLNN chỉ đựoc phép đưa ra các tác
động hành chính đúng thẩm quyền của mình.
Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực NN để tạo sự phục
tùng của đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, doanh nhân…) trong hoạt động
quản lý của NN.
1.3. Hướng tác động
- Tác động về mặt tổ chức: NN xây dựng và ko ngừng hoàn thiện khung
pháp luật , tạo ra 1 hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động
của nền kinh tế. NN ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt
tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục
hành chính buộc tất các những chủ thể từ cơ quan NN đến các doanh nghiệp đều
phải tuân thủ.
- Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là
những tác động bắt buộc của NN lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh
của các chủ thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của NN.
1.4. Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính đựoc dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả

của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho NN. Trong trường hợp những
hành vi này diễn ra khác với ý muốn của NN, có thể gây ra những nguy hại
nghiêm trọng cho XH thì NN phải sử dụng phương pháp cuỡng chế để ngay lập
tức đưa hành vi đó tuân theo 1 chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính
sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn , những đơn vị nào sản xuất hàng nhái,
hàng giả bị NN phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất
kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản…
2. Phương pháp kinh tế
2.1. Khái niệm: Phương pháp kinh tế là cách thức tác động gián tiếp của
NN, dựa trên những lợi ích kinh tế có tính huớng dẫn lên đối tượng quản lý,
nhằm làm cho đối tượng quản lý tự giác, chủ động hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.

24

2.2. Đặc điểm: Phương pháp kinh tế là phương pháp tác động lên đối
tượng quản lí ko bằng cưỡng chế hành chính mà bằng lợi ích, tức là NN chỉ đề
ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đặt ra những điều kiện khuyến khích về kinh tế,
những phương tiện vật chất cớ thể sử dụng đẻ họ tự tổ chức việc thực hiện
nhiệm vụ. Có thể thấy đây là phương pháp quản lí tốt nhấ để thực hành tiết kiệm
và nâng cao hiệu quả kinh tế. Phương pháp này mở rộng quyền hoạt động cho
các chủ thể kinh tế, đồng thời cũng tăng trách nhiệm kinh tế của họ.
2.3. Hướng tác động.
- Đề ra chiến lược phát triển kinh tế - XH qui định nhiệm vụ mục tiêu phù
hợp với thực tế.
- Sử dụng các định mức kinh tế (mức thuế, lãi suất…), các biện pháp đòn
bảy, kích thích kinh tế để lôi cuốn, thu hút, khuyến khích các chủ thể kinh tế
phát triển sản xuất theo hướng ích nước, lợi nhà.
- Sử dụng chính sách ưu đãi kinh tế.
2.4. Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế.

Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi ko có
nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho NN hoặc chưa đủ điều kiện để áp
dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà
nếu ko có sự điều chỉnh của NN, sẽ ko diễn ra theo chiều hướng có lợi cho NN
và cho cộng đồng, nhưng cũng ko có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải
điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn, NN muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ
vốn đầu tư vào các vùng miền núi, biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân
cư ở các vùng này, song nếu ko có những ưu đãi hay khuyến khích của NN, các
nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này
rõ ràng là trái với lợi ích mà NN mong muốn, nhưng ko phải vì thế mà gây tác
hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng có lợi cho mình, NN phải chia sẻ
lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập,
cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật,…
3. Phương pháp giáo dục

25

3.1. Khái niệm: Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của NN vào
nhận thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực và
nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
3.2. Đặc điểm: Phương pháp giáo dục mang tính thuyết phục cao, ko
dùng sự cưỡng chế, ko dùng lợi ích vật chất mà là tạo ra sự nhận thức về tính tất
yếu khách quan đẻ đối tượng quản lí tự giác thi hành nhiệm vụ.
3.3. Hướng tác động.
- Giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và NN.
- Giáo dục ý thức lao động sáng tạo, hiệu quả.
- Xây dựng tác phong lao động trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
3.4. Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục.
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải

được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản
lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để
điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên
ngoài, và do đó ko triệt để, toàn diện. 1 khi ko có những ngoại lực này nữa, đối
tượng rất có thể lại có nguy cơ ko tuân thủ người quản lí. Hơn nữa, bản thân
phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo
dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực
hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục
tiêu quản lý do NN đề ra.
Trắc nhiệm tin học phần word thi công chức 2014
/>2014/NTA3MTU=
Câu VI/ Các chức năng quản lý kinh tế của NN
1. Định hướng sự phát triển của nền kinh tế
1.1. Khái niệm: Định hướng sự phát triển kinh tế là xác định con đường
và hướng sự vận động của nền kinh tế nhằm đạt đến 1 đích nhất định (gọi là mục
tiêu) căn cứ vào đặc điểm kinh tế, XH của đất nước trong từng thời kỳ nhất định

×