Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán tại công ty tnhh xây dựng và thương mại minh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 69 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ




CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƢƠNG MẠI MINH THỊNH


GIÁO VIÊN HD : TH.S VÕ THỊ MINH
SINH VIÊN TH : LÊ THỊ HÀ
MSSV : 10002873
LỚP : DHKT6TH



THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh,
thầy cô đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích trong sách vở cũng như thực
tế, giúp em có được những kĩ năng cần thiết để có thể vận dụng vào công việc sau này.
Em xin gửi cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô “ Võ Thị Minh” – người trực tiếp


hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập cùng các thầy cô trong nhà trường đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành tốt được đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong công ty TNHH XD & TM Minh
Thịnh đã tạo mọi điều kiện cho em được làm việc và học hỏi kinh nghiệm trong suốt
thời gian thực tập tại công ty, giúp em hoàn thành tốt khóa thực tập của mình.
Là sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế kèm theo sự hiểu biết còn nhiều
thiếu sót, thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những sai sót trong quá trình
làm chuyên đề. Vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như đóng góp ý kiến từ
các thầy cô cùng toàn thể bạn bè để em có thể hoàn thiện được đề tài này.
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Thị Hà

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ PHẢI
TRẢ NGƢỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD & TM MINH THỊNH 1
1.1. Lý do chọn đề tài 1
1.2. Mục đích nghiên cứu 1
1.3. Đối tượng nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu 2
1.6. Kết cấu của đề tài 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ PHẢI
TRẢ NGƢỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP 4
2.1.Một số vấn đề chung về phải thu khách hàng và phải trả người bán. 4
2.1.1.Khái quát về phải thu khách hàng 4
2.1.1.1. Khái niệm. 4

2.1.1.2. Bản chất và nguồn gốc 4
2.1.1.3.Đặc điểm. 5
2.1.1.4. Phân loại. 5
2.1.1.5. Nguyên tắc hạch toán. 5
2.1.2 Khái quát về dự phòng nợ phải thu khó đòi 6
2.1.2.1. Khái niệm 6
2.1.2.2. Bản chất 6
2.1.2.3. Điều kiện ghi nhận. 6
2.1.2.4. Nguyên tắc hạch toán. 7
2.1.2.5. Phương pháp lập dự phòng 8
2.1.2.6. Thời gian trích lập dự phòng. 8
2.1.2.7. Xử lý khoản dự phòng. 9
2.1.3. Khái quát về phải trả người bán. 9
2.1.3.1. Khái niệm. 9
2.1.3.2.Đặc điểm. 9
2.1.2.3. Phân loại 9
2.1.2.4. Nguyên tắc hạch toán. 10
2.2. Kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán 10
2.2.1. Kế toán chi tiết 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873
2.2.1.1. Kế toán chi tiết phải thu khách hàng 11
2.2.1.2. Kế toán chi tiết phải trả người bán. 11
2.2.2. Kế toán tổng hợp. 12
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp phải thu khách hàng. 12
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp phải trả người bán. 15
2.3.2.Sơ đồ hạch toán 18
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ
PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD VÀ TM MINH THỊNH 19
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh 19

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 19
3.1.1.1. Tên công ty: 19
3.1.1.2. Vốn điều lệ 19
3.1.1.3. Quyết định thành lập: 19
3.1.1.4. Ngành nghề kinh doanh: 20
3.1.1.5. Quá trình phát triển của Công ty TNHH XD và TM Minh Thịnh: 20
3.1.1.6. Những thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển của Công ty: 21
3.1.2. Tình hình tổ chức của công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh: 22
3.1.2.1. Cơ cấu chung: 22
3.1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán: 23
3.1.3. Chính sách kế toán áp dụng của công ty. 24
3.1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: 24
3.1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho: 25
3.1.3.3. Phương pháp nộp thuế GTGT: 26
3.1.3.4. Tổ chức báo cáo tài chính: 26
3.1.3.5. Một số chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 26
3.2. Thực trạng về kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán tại công ty TNHH XD
& TM Minh Thịnh 27
3.2.1 Kế toán phải thu khách hàng. 27
3.2.1.1. Kế toán chi tiết phải thu khách hàng 27
3.2.1.1.1. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh và ghi sổ kế toán. 27
3.2.1.1.2. Sổ kế toán sử dụng 31
3.2.1.2. Kế toán tổng hợp phải thu khách hàng. 34
3.2.1.2.1. Chứng từ sử dụng. 34
3.2.1.2.2. Tóm tắt quy trình kế toán phải thu khách hàng: 34
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873
3.2.1.2.3. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán. 36
3.2.1.2.4. Sổ kế toán 37
3.2.2. Kế toán phải trả người bán 41

3.2.2.1 Kế toán chi tiết phải trả người bán 41
3.2.2.1.1. Nghiệp vụ kinh tế phát sinh . 41
3.2.2.1.2 Sổ kế toán 45
3.2.2.2. Kế toán tổng hợp phải trả người bán. 48
3.2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 48
3.2.2.2.2. Quy trình hạch toán phải trả người bán. 48
3.2.2.2.3. Tài khoản sử dụng và sơ đồ hạch toán. 49
3.2.2.2.4. Sổ kế toán sử dụng: 50
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG VÀ
PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD & TM MINH THỊNH 54
4.1. Đánh giá về công tác kế toán nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán. 54
4.1.1. Ưu điểm. 54
4.1.2. Nhược điểm. 54
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng phải trả người bán. 55
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải thu. 55
4.2.2.Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải trả người bán. 58
4.2.3. Một số giải pháp khác để hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả
người bán 61
KẾT LUẬN 63

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức điều hành trong Công ty TNHH XD và TM Minh Thịnh 22
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán trong công ty TNHH XD và TM Minh Thịnh 24
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức kế toán áp dụng trong Công ty TNHH XD và TM Minh Thịnh 25
Sơ đồ 3.3 – Kế toán Nợ phải thu 35
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 1
CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH XD & TM
MINH THỊNH
1.1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển kèm theo đó là sự phát triển của các doanh nghiệp.
Sự ra đời của các doanh nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Một câu hỏi được đặt ra là: “Các doanh nghiệp phải làm như thế nào để tồn tại và
cạnh trạnh trong thị trường mở cửa như hiện nay?”
Để tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho
mình được một kế hoạch hoạt động có hiệu quả và cách sử dụng vốn như thế nào cho
hợp lý. Bất kì công ty hay doanh nghiệp nào sự tồn tại và phát triểnluôn đi kèm với sự
tồn tại của công nợ, nó phản ánh được khả năng thanh toán cũng như tình hình công
nợ, và cũng là một yếu tố quan trong để các nhà đầu tư xem xét trước khi quyết định
nên hay không đầu tư vào các công ty và doanh nghiệp. Một doanh nghiệp ngoài việc
phải thanh toán các khỏan nợ cho khách hàng nhằm để có được chữ tín với khách hàng
ra còn phải thu hồi được các khỏan nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp.
Công ty Minh Thịnh là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại nên vấn đề công nợ là một trong những vấn đề quan trọng mà công
ty luôn luôn chú trọng đến.Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã
chọn nghiên cứu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán Nợ phải thu khách hàng và
Phải trả người bán” tại công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán phải thu khách hàng phải trả
người bán trong các doanh nghiệp nói chung.
- Tìm hiểu công tác kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán tại công ty
TNHH XD & TM Minh Thịnh
- Đánh giá tình trạng thực tế công tác kế toán phải thu khách hàng và phải trả
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu GVHD: Th.S. Võ Thị Minh

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 2
người bán tại công ty
- Đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải
thu khách hàng và phải trả người bán tại công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh
1.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “ Công tác kế toán phải thu khách hàng
và phải trả người bán tại công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh”.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh.
- Thời gian: Số liệu được thu thập trong tháng 12 năm 2012.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này em đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Phương pháp này chủ yếu lấy những số liệu
thu thập lần đầu, chưa qua xử lý và thu thập trực tiếp từ các đơn vị tổng thể nghiên cứu
thông qua cuộc điều tra thống kê. Số liệu sơ cấp có thể thu thập bằng cách quan sát,
ghi chép hoăc tiếp xúc trực tiếp với đói tượng điều tra, cũng có thể sử dụng phương
pháp thử nghiệm để thu thập.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Phương pháp này thu thập những dữ liệu
đã được sưu tập sẵn, đã công bố, có thể là các số liệu nội bộ của công ty hoặc ở bên
ngoài( báo cáo, tin tức…)
Một số phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thu thập trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người cung
cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử dụng
trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên quan
đến đề tài.
+ Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê thống kê những thông tin, dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
+ Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số liệu sẵn
có để tiến hành so sánh đối chiếu về số tương đối vầ tuyệt đối, thường là so sánh giữa

2 năm liền kề để tìm ra sự tăng giảmcủa giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích
kinh doanh cũng như các quá trình khác.
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 3
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ sách để
hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Đây
là phương pháo trọng tâm sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
+ Một số phương pháp khác
1.6. Kết cấu của đề tài.
Gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phải thu khách hàng và phải trả người bán
tạ công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh.
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán phải thu khách hàng và phải trả người bán
trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán phải thu khách hàng và phải trả
người bán tại công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh
Chương 4:Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng phải
trả người bán tại công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh.


Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 4
CHƢƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
VÀ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN TRONG DOANH NGHIỆP

2.1.Một số vấn đề chung về phải thu khách hàng và phải trả ngƣời bán.
2.1.1.Khái quát về phải thu khách hàng
2.1.1.1. Khái niệm.
Phải thu khách hàng là khoản phải thu do khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa,

BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp nhưng chưa trả tiền. Ngoài ra
còn là khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng
công tác XDCB đã hoàn thành.
Phải thu khách hàng là một phần tài sản của doanh nghiệp, thể hiện quyền của
doanh nghiệp trong việc nhận tiền, sản phẩm hàng hóa từ khách hàng, các tổ chức cá
nhân khác trong quá trình kinh doanh.
2.1.1.2. Bản chất và nguồn gốc.
- Thực chất khoản phải thu khách hàng là khoản tiền mà doanh nghiệp cho khách
hàng vay hay nói cách khác doanh nghiệp tài trợ cho khách hàng. Khách hàng có thể
dựa vào nguồn tài trợ này thông qua hình thức bán hàng trả chậm của các doanh
nghiệp để có hàng hoá, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Hình thức bán hàng trả
chậm này là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp và
đặc biệt là đối với các công ty thương mại.
- Nguồn gốc của khoản phải thu khách hàng: Trong nền kinh tế phát triển người
mua thường được mua hàng hóa dịch vụ mà có thể trả tiền ngay hoặc có thể trả chậm
trong một thời gian theo sự cho phép của người bán. Còn người bán hàng là người bán
hàng hóa, dịch vụ có thể thu được tiền hoặc phải đợi một thời gian. Người bán thường
mở rộng chính sách tín dụng hơn so với các tổ chức tài chính đó là hình thức cấp tín
dụng cho khách hàng. Vậy một khoản phải thu khách hàng được hình thành khi doanh
nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng.
Chính sách tín dụng là công cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu quả
của khoản phải thu trên cơ sở cân nhắc rủi ro và tính sinh lời, do vậy việc thiết lập một
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 5
chính sách tín dụng hợp lý sẽ giúp cho việc quả lý khoản phải thu khách hàng được
hữu hiệu hơn.
2.1.1.3.Đặc điểm.
- Hình thành do chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp.

- Là tài khoản lưỡng tính: vừa là tài sản vừa là nguồn vốn.
- Số dư chi tiết từng đối tượng của tài khoản 131cuối kỳ nếu nằm bên Nợ =>
được đưa lên BCĐKT bên Tài sản ở chỉ tiêu “ Phải thu khách hàng”.
- Số dư chi tiết từng đối tượng của tài khoản 131 cuối kỳ nếu nằm bên Có =>
được đưa lên BCĐKT bên Nguồn vốn, phần Nợ phải trả ở chỉ tiêu “ Khách hàng ứng
trước tiền cho doanh nghiệp”.
2.1.1.4. Phân loại.
Theo thời hạn thanh toán: nợ phải thu khách hàng được chia làm 2 loại.
+ Phải thu khách hàng ngắn hạn: là khoản phải thu mà thời hạn thanh toán trong
vòng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
+ Phải thu khách hàng dài hạn: là khoản phải thu mà đơn vị cho phép khách hàng
được thanh toán sau 1 năm hoặc sau 1 chu kỳ kinh doanh. Đó là các khoản thu do
khách hàng mua sắm hàng hóa, tài sản …mà đơn vị cho phép trả chậm, trả góp trong
nhiều năm.
Theo quan hệ giữa đơn vị và khách hàng, phải thu khách hàng được chia làm 2
loại: phải thu khách hàng bên ngoài và phải thu khách hàng nội bộ (giữa chi nhánh với
tổng công ty hoặc giữa các chi nhánh trong cùng tổng công ty với nhau…)
2.1.1.5. Nguyên tắc hạch toán.
- Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép
theo từng lần thanh toán.
- Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá,
BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 6
Ngân hàng).
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không

thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận
giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch
vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có
thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
2.1.2 Khái quát về dự phòng nợ phải thu khó đòi
2.1.2.1. Khái niệm
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị có thể bị tổn thất của các
khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không
đòi được do khách hàng không có khả năng thanh toán.
2.1.2.2. Bản chất
Là khoản nợ phải trả không chắc chắn về giá trị hoặc thời gian. Việc trích lập dự
phòng được hiểu là việc ghi nhận vào chi phí của doanh nghiệp các chênh lệch nhỏ
hơn của giá trị của tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập BCTC và giá trị của các
tài sản này tại thời điểm mua, hoặc ghi nhận một khoản dự phòng tương ứng với các
khoản nợ phải trả (trên cơ sở đưa ra một ước tính đáng tin cậy), vì nó là các nghĩa vụ
về nợ phải trả hiện tại và c hắc chắn sẽ làm giảm sút các lợi ích kinh tế để thanh toán
các nghĩa vụ về khoản nợ phải trả đó.
2.1.2.3. Điều kiện ghi nhận.
Căn cứ Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 7/12/2009 của Bộ Tài Chính. Chi
phí trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi nhận vào chi phí hợp lý tính thuế
TNDN nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết
nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý
như một khoản tổn thất.
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 7

Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2.1.2.4. Nguyên tắc hạch toán.
- Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với đơn vị có lập báo
cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc
có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó
đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
- Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy
về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn
về tài sản,. . . nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi
nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ). Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu
được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
+Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung,
từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
+ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa
trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ. . .
- Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:
+ Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn
chưa thu được;
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình
trạng phá sản hoặc đang làm thụ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
- Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài
chính doanh nghiệp hiện hành.

- Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 8
đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định
khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các
thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xoá những khoản nợ
phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Nếu làm thủ tục xoá nợ thì đồng thời phải theo dõi chi
tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán). Việc
xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh
nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (Nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc cấp có thẩm
quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong thời
hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền
thu được về nợ khó đòi đã xử lý. Nếu sau khi đã xoá nợ, khách hàng có khả năng thanh
toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý (Được theo dõi trên TK 004 “Nợ khó
đòi đã xử lý”) thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào Tài khoản 711 “Thu nhập khác”.
2.1.2.5. Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết…
thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch

toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
2.1.2.6. Thời gian trích lập dự phòng.
Thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm. Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 9
khác với năm dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc 31/12 hàng năm) thì thời
điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
2.1.2.7. Xử lý khoản dự phòng.
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích lập
dự phòng theo quy định; nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dự phòng nợ phải thu
khó đòi thì doanh nghiệp không phải trích lập.
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh
lệch.
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,
thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2.1.3. Khái quát về phải trả người bán.
2.1.3.1. Khái niệm.
Phải trả người bán là khoản phải trả cho người bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu
tư, TSCĐ, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng đã kí và phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
Phải trả người bán là một phần của nợ phải trả của doanh nghiệp.
2.1.3.2.Đặc điểm.
- Là tài khoản lưỡng tính: vừa là tài sản vừa là nguồn vốn.
- Số dư chi tiết từng đối tượng của tài khoản 331cuối kỳ nếu nằm bên Có =>
được đưa lên BCĐKT bên Nguồn vốn ở chỉ tiêu “ Phải trả nhà cung cấp”.
- Số dư chi tiết từng đối tượng của tài khoản 331 cuối kỳ nếu nằm bên Nợ=>
được đưa lên BCĐKT bên Tài sản, phần Nợ phải thu ở chỉ tiêu “ Ứng trước tiền cho

nhà cung cấp”
2.1.2.3. Phân loại
Theo thời hạn thanh toán: nợ phải trả người bán được chia làm 2 loại
+ Phải trả nhà cung cấp ngắn hạn: là khoản nợ nhà cung cấp mà đơn vị phải
thanh toán trong vong 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp, hầu
hết các khoản phải trả nhà cung cấp là các khoản nợ ngắn hạn.
+ Phải trả nhà cung cấp dài hạn: là khoản nợ nhà cung cấp mà đơn vị được phép
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 10
thanh toán sau 1 năm hoặc sau 1 chu kỳ kinh doanh. Đó là các khoản nợ nhà cung cấp
do mua sắm hàng hóa, tài sản …mà đơn vị được phép trả góp trong nhiều năm.
Theo quan hệ giữa đơn vị và nhà cung cấp, phải trả nhà cung cấp được chia làm 2
loại: phải trả nhà cung cấp bên ngoài và phải trả nhà cung cấp nội bộ (giữa chi nhánh
với tổng công ty hoặc giữa các chi nhánh trong cùng tổng công ty với nhau…)
2.1.2.4. Nguyên tắc hạch toán.
- Theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên tiến
hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Kiểm tra, đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối mỗi niên độ từng khoản phải trả phát
sinh, số đã trả; số còn phải trả; đặc biệt là đối với các đối tượng có quan hệ giao dịch,
mua bán thường xuyên, có số dư phải trả lớn
- Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ cần phải theo dõi cả về nguyên tệ và
quy đối theo đồng tiền Việt Nam. Cuối mỗi kỳ đều phải điều chỉnh số dư theo tỷ giá
hối đoái thực tế.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ bằng vàng,
bạc, đã quý. Cuối kỳ, phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ phải trả theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng để có biện pháp thanh toán.
- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên Nợ (hoặc bên Có) của các tài khoản phải trả
để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán mà tuyệt đối không được
bù trừ số dư giữa hai bên Nợ, Có với nhau.

2.2. Kế toán phải thu khách hàng và phải trả ngƣời bán
2.2.1. Kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết là việc phán ánh và giám đốc một cách chi tiết tỉ mỉ từng loại tài
sản, nguồn vốn, các đối tượng kế toán khác theo yêu cầu quản lý cụ thể của bản thân
đơn vị (số lượng, đơn giá, quy cách công suất, thời gian, nơi sử dụng…). Kế toán chi
tiết được thực hiện trên tài khoản cấp 2, 3 và trên sổ chi tiết.
Sổ chi tiết là hình thức kế toán chi tiết số liệu đã được phản ánh trên các tài
khoản cấp 1, cấp 2, sử dụng thước đo bằng tiền, bằng hiện vật, thời gian lao động và
một số chỉ tiêu cần thiết liên quan. Sổ chi tiết mở theo yêu cầu của nhà quản lý của
DN, nhà nước không quy định thống nhất các danh mục. Ghi sổ chi tiết phải đồng thời
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 11
ghi vào tài khoản cấp 1, cấp 2.
2.2.1.1. Kế toán chi tiết phải thu khách hàng
a) Chứng từ kế toán.
- Phiếu chi: Mẫu số: 02-TT
- Hóa đơn: Mẫu số: 01GTKT3/001
- Phiếu xuất kho: Mẫu số:02 - VT
- Phiếu nhập kho: Mẫu số:01- VT
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 1311- Phải thu khách hàng ngắn hạn
Tài khoản 1312- Phải thu khách hàng dài hạn
c) Sổ kế toán
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua: Mẫu số S13- DNN
- Bảng tổng hợp công nợ với người mua.
d) Quy trình kế toán chi tiết phải thu khách hàng.






2.2.1.2. Kế toán chi tiết phải trả người bán.
a) Chứng từ kế toán.
- Hóa đơn GTGT: Mẫu số: 01GTKT3/001
- Phiếu thu: Mẫu số: 01- TT
- Phiếu chi: Mẫu số: 02-TT
- Phiếu nhập kho: Mẫu số: 01-VT
b) Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 3311- Phải trả người bán ngắn hạn
Tài khoản 3312- Phải trả người bán dài hạn
Chứng từ gốc ( Phiếu
chi, hóa đơn, phiếu
nhập kho, Phiếu xất
kho…)
Sổ chi tiết thanh
toán với người
mua
Bảng tổng hợp
công nợ với
người mua
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 12
c) Sổ kế toán.
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán: Mẫu số S13- DNN
- Bảng tổng hợp công nợ với người bán
d) Quy trình kế toán chi tiết phải trả người bán.

e)




2.2.2. Kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp là việc ghi chép số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài
khoản cấp 1 có liên quan để phản ánh và giám đốc một cách tổng quát từng đối tượng
kế toán cụ thể. Trong kế toán tổng hợp chỉ sử dụng thước đo duy nhất bằng tiền.
2.2.2.1. Kế toán tổng hợp phải thu khách hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cũng được dùng để phản
ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng
công tác XDCB đã hoàn thành.
a) Chứng từ sử dụng:
• Phiếu thu: Mẫu số: 01- TT
• Phiếu chi: Mẫu số: 02- TT
• Phiếu xuất kho: Mẫu số 02- VT
• Hóa đơn GTGT: 01GTKT3/001
• Giấy báo có
• Biên bản đói chiếu bù trừ công nợ
b) Tài khoản sử dụng:
 Số hiệu
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng
Chứng từ gốc ( Phiếu
thu, phiếu chi, hóa
đơn, phiếu nhập kho,
…)
Sổ chi tiết thanh
toán với người
bán
Bảng tổng hợp
công nợ với

người bán
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 13
 Kết cấu:
TK 131
-SDĐK:
-Số tiền phải thu của khách hàng về
sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ
đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác
định là đã bán trong kỳ;
-Số tiền thừa trả lại cho khách
hàng.


-Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả
trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho
khách hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại cho người mua.

-SDCK:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.



Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước,
hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ
thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu
của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.

Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 14
c) Sơ đồ hạch toán
511 TK131 111,112

(1) (2)

3331

635
711
(3) (4b)


515 331

(4a) (5)

139,642
413 (8)
(6)
004
(7)

Ghi chú:

(1) Bán hàng chưa thu tiền.
(2) Thu nợ khách hàng bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
(3) Thu nhập do thanh lý nhượng bán chưa thu tiền.
(4) Chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
(5) Bù trừ công nợ.
(6) Chênh lệch tỉ giá tăng khi đánh giá lại khoản mục phải thu khách hàng
có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ
(7) Chênh lệch tỉ giá giảm khi đánh giá lại khoản mục phải thu khách hàng
có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ.
(8) Xử lý xóa sổ nợ khó đòi.
d) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái tài khoản 131: Mẫu số S02c1- DNN
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Mẫu số S02b- DNN
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 15
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp phải trả người bán.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ.
a) Chứng từ sử dụng:
• Phiếu chi.
• Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
• Hóa đơn bán hàng của bên bán.
• Hóa đơn GTGT
• Biên bản đối chiếu bù trừ công nợ.
• Biên bản kiểm kê.
b) Tài khoản sử dụng
 Số hiệu:
Tài khoản 331- Phải trả người bán

 Kết cấu
TK 331
SDĐK:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng
hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu
xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung
cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận
được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản
phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá
hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương
mại được người bán chấp thuận cho doanh
nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người
bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm
chất khi kiểm nhận và trả lại người bán.

- Số tiền phải trả cho người bán vật tư,
hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm
tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn
hoặc thông báo giá chính thức.


SDCK:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người

cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 16
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo
chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết
của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng
phải trả.
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ
trả tiền ngay.
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế
khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.

c) Sơ đồ hạch toán
111,112 TK 331 152,156
(4) (8) (1)
133

152, 156
(5)
211
(2)
133
(6)

242, 642
515, 711 (3)
(7)
133




Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 17
Ghi chú:
(1) Mua vật tư hàng hóa chưa trả tiền người bán.
(2) Số tiền phải trả cho người nhận thầu.
(3) Mua chứng khoán chưa trả tiền người bán.
(4) Trả tiền cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu.
(5) Vật tư hàng hóa trả lại cho người bán, hàng giảm giá.
(6) Thuế GTGT của hàng giảm giá, trả lại.
(7) Chênh lệch giảm giá. Thu nhập khác.
(8) Trả tiền cho người bán, người cung cấp.
d) Sổ kế toán sử dụng
- Sổ cái tài khoản 331: Mẫu số: S02c1- DNN
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Mẫu số S02b- DNN
2.3. Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi.
2.3.1.Tài khoản sử dụng
 Số hiệu:
Tài khoản 139- Dự phòng nợ phải thu khó đòi
 Kết cấu:
TK 139
-SDĐK:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi.

- Xoá các khoản nợ phải thu khó đòi.

- Số dự phòng phải thu khó đòi
được lập tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.
-SDCK:
Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi hiện
có cuối kỳ





Chương 2: Cơ sở lý luận GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 18
2.3.2.Sơ đồ hạch toán

131,138 TK 139 642
(3) (1)


711 111,112 (2)
(3)




Ghi chú:
(1) Trích lập dự phòng, trích lập dự phòng bổ sung nếu số dự phòng kỳ kế
toán này lớn hơn số dự phòng trích lập kỳ kế toán trước.

(2) Hoàn nhập dự phòng nếu số dự phòng cần trích lập kỳ kế toán này nhỏ
hơn số trích lập dự phòng kỳ kế toán trước
(3) Xóa nợ các khoản phải thu khó đòi
(4) Những khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa nợ, nay thu hồi lại được.



Chương 3: Thực trạng Công tác kế toán GVHD: Th.S. Võ Thị Minh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Hà – MSSV: 10002873 Trang 19
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG VÀ PHẢI TRẢ NGƢỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH
XDVÀ TM MINH THỊNH

3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH XD & TM Minh Thịnh
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1. Tên công ty:
Tên công ty: Công ty TNHH xây dựng và thương mại Minh Thịnh
Địa chỉ: Tiểu khu 4- Thị trấn Vạn Hà- huyện Thiệu Hoá- Tỉnh Thanh Hoá
Số điện thoại: 0373.842.176
Tài khoản VNĐ số: 35002521152 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Thiệu Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
Mã số thuế: 2800791234
3.1.1.2. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng VN.
Bảng 1.1: Danh sách các thành viên góp vốn
Số
TT
Tên thành viên
Nơi đăng ký hộ

khẩu thƣờng trú
đối với cá nhân
Giá trị
vốn góp
(Tr/đồng)
Phần
vốn góp
(%)
Số chứng
minh nhân
dân
1
Nguyễn Thị
Hương
TK 4, T.trấn Vạn
Hà, Thiệu Hoá
5.950
99,17
172286860
2
Lê Văn Thọ
TK 4, T.trấn Vạn
Hà, Thiệu Hoá
50
0,83
171599645

3.1.1.3. Quyết định thành lập:
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Minh Thịnh được Sở Kế Hoạch và Đầu
tư tỉnh Thanh Hóa cấp giấy phép kinh doanh số: 2602001163

Đăng ký kinh doanh số: 2602001163 đăng ký lần đầu ngày 01/06/2005 do Sở Kế
Hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.

×