Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại an phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.36 KB, 84 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI AN PHÁT
GIÁO VIÊN HD : TH.S.LÊ THỊ HỒNG HÀ
SINH VIÊN TH : BÙI THỊ THU THẢO
MSSV : 11023943
LỚP : CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh Hóa, ngày …tháng….năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Trần Thị Thúy – MSSV: 11021723 – Lớp CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN



















Thanh Hóa, ngày …tháng….năm 2014

Giáo viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Trần Thị Thúy – MSSV: 11021723 – Lớp CDKT13DTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế nước ta đã và đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và trên thế giới. Cùng với sự phát triển đó,nhân tố con người đang ngày càng được chú
trọng và đặt lên vị trí hàng đầu. Hiện nay ở tất cả các doanh nghiệp, việc tận dùng hiệu
quả nguồn nhân lực, khả năng làm việc của người lao động là một trong những vấn đề
mà nhà quản lý rất quan tâm và chú trọng
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tao ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất chất lượng cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước. Một động lực quan trọng dể thúc đẩy người lao
động nhiệt tình làm việc , có trách nhiệm với công việc thể hiện ở mức lương, thưởng
mà họ được hưởng tại doanh nghiệp mà họ lao động.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình
tái sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Vì vậy việc hạch toán phân bổ chính xác tiền
lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao
động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất. Hạ giá thành sản phẩm, tăng năng
suất lao động, tăng tích lũy và đồng thời cải thiện đời sống của người lao động. Gắn
chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của Nhà nước đối với người lao động.

Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả
lao động mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương chính là nguôn thu nhập chủ
yếu của người lao động. Các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đong bảy kinh tế
khuyến khích người lao động tích cực làm việc, tăng năng suất lao động. Đói với
doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá
trị sản phẩm, dịch vụ doa doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng sức lao động có hiêu quả để tiết kiệm chi phí. Quản lý lao động tiền lương là một
nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tiền lương lao động cung cấp các thông tin đầy đủ kịp thời về lao động
để phục vụ cho công tác quản lý và công tác phân phối lao động cũng như tiền lương
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
cho phù hợp. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức công tác quản lý, sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào
tính chất công việc doanh nghiệp. Vì vậy việc xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng
như chính trị.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề cùng với kiến thức
đã học kết hợp với quá trình thực tập tại phòng tổ chức kế toán công ty cổ phần công
nghệ và dịch vụ thương mại An Phát em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần công nghệ và
dịch vụ thương mại An Phát” để nghiên cứu thực tế và viết thành chuyên đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở “Công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại An Phát”. Từ đó, để hiểu
sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
- Mục tiêu cụ thể :

+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh
nghiệp
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện phát nhằm hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán tiền lương và vác khoản trích theo lương tại doanh nghiệp
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập từ phòng hành chính và phòng
kế toán tài vụ của công ty để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
“Công ty cổ phần công nghệ và dich vụ thương mại An Phát”.
+ Bảng tổng hợp lương
+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
+ …
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại “Công ty cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại An Phát”.
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
- Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công
ty cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại An Phát”. Thời gian được chọn đề tài
nghiên cứu là tháng 10 năm 2013
5. Kết cấu chuyên đề:
Nội dung của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luân gồm 3 chương chính sau
đây:
Chương 1: Khái quát về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của
“Công ty Cổ phần Công nghệ và Dịch vụ thương mại An Phát”
Chương 3: Giải pháp nhằm cải thiện công tác kế toán tiền ương và các khoản
trích theo lương “Công ty Cổ phần công nghệ và dịch vụ thương mại An Phát
Do trình độ cũng như thời gian thực tập có hạn nên trong báo cáo này không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của

cô Lê Thị Hồng Hà. Em xin chân thành cảm ơn cô đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
này.
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1:
KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Tiền lương:
1.1.1.1 Khái niệm:
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng
hóa đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. do đó, tiền
lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho
người lao động theo cơ chế thị trường ccũng chịu sự chi phối của pháp luật như luật
lao động, hợp đồng lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần như nước ta hiện nay,
phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế
+ Trong thành phần kinh tế nhà nước và khu vự hánh chính sự nghiệp (khu vực
lao động được nhà nước trả lương) tiền lương lá số tiền mà các doanh nghiệp quốc
doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế chính
sách của nhà nước và được thể hiện trong hệ thống thang lương, bảng lương do nhà
nước quy định
+ Trong thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lương chịu sự tác động chi
phối rất lớn của thị trường và thị trường sức lao động. tiền lương khu vực này vẫn nằm
trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ và là những giao
dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những “mặc cả” cụ thể giữa một bên làm thuê và một
bên đi thuê. những hợp đồng lao động này tác động trực tiếp đến phương thức trả
công.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ về
phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy chính sáh

tiền lương thu nhập luôn luôn là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
+Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng xuất lao động, phụ thuộc
vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay trong quá trình lao động.
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
+ Tiền lương thực tế: Được hiểu là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà người lao động được hưởng lương và có thể mua được bằng
tiền lương thực tế đó.
1.1.1.2 Vai trò chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất lao sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người
lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được
hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất
của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có
thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ
kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục
tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám
sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc
chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu
quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động ( đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng
năng xuất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của

mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích
vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
1.1.1.3 Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công
tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp
nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ
đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán
phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng
và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân
chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua
đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để
có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:

Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức danh,
thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức khoẻ,
trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao hay thấp
+Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ 8 giờ… nếu làm không đủ thì nó có ảnh hưởng rất
lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ đó ảnh hưởng đến tiền lương
của người lao động.
+Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay đổi tăng
hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
+Cấp bậc, Chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ,
chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định
của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưỏng rất nhiều.
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
+Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản phẩm
được giao thì tiền lương sẽ cao. Còn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì tiền
lương sẽ thấp.
+Độ tuổi và sức khoẻ cũng ảnh hưởng rất ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
cùng 1 công việc thì người lao động ở tuổi 30 – 40 có sức khoẻ tốt hơn và làm tốt hơn
những người ở độ tuổi 50 – 60.
+Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn tới tiền lương. Với 1
trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại những sản phẩm có chất lượng cao
và cũng không thể đem lại hiệu quả sản xuất như những trang thiết bị kỹ thuật công
nghệ tiên tiến hiện đại được. Do vậy ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sản phẩm
hoàn thành cũng từ đó nó ảnh hưởng tới tiền lương.
1.1.1.5 Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương:
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người
sử dụng lao động.

- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu do Nhà
nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất lượng lao
động và kết quả lao động
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở điều 8 của
nghị định số 26/CP ngày 23/5/1995 của Chính phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ đó, dù ở
độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn thành tốt công việc
được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công việc đó. Đây là điều kiện
đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ của tiền
lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành sản xuất kinh
doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương, tăng lợi nhuận là thực
hiện triệt để nguyên tắc trên
1.1.2. Quỹ lương và các khoản trích theo lương:
1.1.2.1. Quỹ lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều
khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương (hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và
tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.
1.1.2.2. Bảo hiểm xã hội:
* Khái niệm:
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những nội dung quan trọng của chính
sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho người dân nói chung và người
lao động nói riêng. BHXH là sự đảm bảo về mặt vật chất cho người lao động, thông
qua chế độ BHXH nhằm ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. BHXH

là một hoạt động mang tính chất xã hội rất cao. Trên cơ sở tham gia, đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nước. BHXH
chỉ thực hiện chức năng đảm bảo khi người lao động và gia đình họ gặp rủi ro như ốm
đau, tuổi già, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, chết.
Theo công ước102 về BHXH và tính chất lao động quốc tế gồm:
+ Chăm sóc y tế
+ Trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp thất nghiệp
+ Trợ cấp tuổi già
+ Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+Trợ cấp gia đình
+ Trợ cấp thai sản, tàn tật
Hiện nay ở Việt Nam đang thực hiện các loại nghiệp vụ bảo hiểm sau:
+Trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau
+ Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp mất sức lao động, Trợ cấp tàn tật
* Quỹ bảo hiểm xã hội:
Là một khoản tiền trích lập người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ mất sức, nghỉ hưu . Quỹ BHXH
được trích lập theo một tỷ lệ phần trăm nhất định của chế độ tài chính Nhà nước quy
định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên được tính vào chi phí
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuỳ theo mức độ phát triển của nền kinh tế
quốc dân, tuỳ theo chế độ tài chính của mỗi quốc gia mà quy định một tỷ lệ trích
BHXH. Như chế độ hiện nay trích BHXH là 24%, trong đó 17% được trích vào chi phí
SXKD, còn 7% trừ vào thu nhập của người lao động.
1.1.2.2. Bảo hiểm y tế:
Là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho người lao động, khi
ốm đau phải điều trị trong thời gian làm việc tại công ty. Quỹ BHYT được trích theo

tỷ lệ phần trăm quy định trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân viên và đưọc
tính vào chi phí SXKD. Chế độ trích ở nước ta hiện nay là 4.5%, trong đó 3% trích vào
chi phí SXKD, còn 1.5% trích vào thu nhập của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp:
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị
mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất
nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước
khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức
bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp.
Nguồn hình thành quỹ BHTN như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương,tiền công tháng đóng BHTN.
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng
BHTN của những người lao động tham gia BHTN.
- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,tiền công
tháng đóng BHTN của những người tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.
Vậy tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu
1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.1.2.4. Kinh phí công đoàn:
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Kinh Phí Công Đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ là 2% trên tổng quỹ
lương thực tế phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt của

công đoàn tại doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công đoàn
trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi
phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công
đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh
nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn
được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
1.2. Các hình thức trả lương:
Chính sách lương là một chính sách linh động, uyển chuyển phù hợp với hoàn
cảnh xã hội, với khẳ năng của từng công ty- xí nghiệp, đối chiếu với các công ty – xí
nghiệp khác trong cùng ngành. Chúng ta không thể và không nên áp dụng công thức
lương một cách máy móc có tính chất đồng nhất cho mọi công ty, xí nghiệp. Có công
ty áp dụng chế độ khoán sản phẩm thì năng xuất lao động cao, giá thành hạ. Nhưng
công ty khác lại thất bại nếu áp dụng chế độ trả lương này, mà phải áp dụng chế độ trả
lương theo giờ cộng với thưởng Do vậy việc trả lương rất đa dạng, nhiều công ty
phối hợp nhiều phương pháp trả lương cho phù hợp với khung cảnh kinh doanh của
mình. Thường thì một công ty, xí nghiệp áp dụng các hình thức trả lương sau :
1.2.1.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp
vào số lượng và chất lượng sản phẩm ( hay dịch vụ ) mà họ hoàn thành. đây là hình
thức được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp sản xuất chế
taọ sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao
động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác
dụng làm tăng năng xuất của người lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra
sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động.
+ Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
Có các chế độ trả lương sản phẩm như sau:
1.2.1.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp:
Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp được áp dụng rộng rãi đối với người
trực tiếp sản xuất trong điều kiện lao động của họ mang tính độc lập tương đối, có thể
định mức và nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt.
1.2.1.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở
các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo
dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao
động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất.
1.2.1.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt:
Tiền lương trả theo sản phẩm có thưởng có phạt là tiền lương trả theo sản phẩm
gắn với chế độ tiền lương trong sản xuất như : Thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng nâng
cao chất lượng sản phẩm, thưởng giảm tỷ lệ hàng hỏng, . . . và có thể phạt trong
trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng, hao phí vật tư, không đảm bảo ngày
công qui định, không hoàn thành kế hoạch được giao.
Cách tính như sau:
Tiền lương = Tiền lương theo sản phẩm + Tiền thưởng – Tiền phạt
1.2.1.4. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến:
Theo hình thức này tiền lương bao gồm hai phần:
Phần thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động, tính ra phải
trả cho người lao động trong định mức.
Phần thứ hai : Căn cứ vào mức độ vượt định mức để tính tiền lương phải
trả theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì tỷ lệ luỹ tiến càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích người lao động tăng năng xuất lao động và cường
độ lao động đến mức tôí đa do vậy thường áp dụng để trả cho người làm việc trong

khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
1.2.1.5. Hình thức trả lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho nhưng công việc
nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối
lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao
gồm các cách trả lương sau:
+ Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo
sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan
tâm đến chất lượng sản phẩm
+ Trả lương khoán quỹ lương : Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và
giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công
tác hay không hoàn thành kế hoạch.
+ Trả lương khoán thu nhập : tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương
không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể
lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng
kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công
việc, hoàn thành công việc giao khoán.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian:
Tiền lương trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những người làm công tác
quản lý. Đối với những công nhân trực tiến sản xuất thì hình thức trả lương này chỉ áp
dụng ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc công việc không thể
tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính chất của sản xuất nếu
thực hiện trả lương theo sản phẩm sẽ không đảm bảo được chất lượng sản phẩm.

Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều nhược điểm hơn hình thức tiền lương
theo sản phẩm vì nó chưa gắn thu nhập của người với kết quả lao động mà họ đã đạt
được trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có hai chế độ sau:
1.2.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn:
Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản là hình thức tiền lương mà tiền lương
nhận được của công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
thực tế nhiều hay ít quyết định
Hình thức trả lương này chỉ áp dụng ở những nơi khó xac định định mức lao
động, khó đánh giá công việc chính xác
Tiền lương đựơc tính như sau:
L
tt
= L
cb
x T
Trong đó : L
tt
- Tiền lương thực tế người lao động nhận được
L
cb
- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.
T - Thời gian làm việc.
Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ : Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc
+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bặc và số ngày làm việc trong
tháng
+ Lương tháng: Tính theo mức lương cấp bậc tháng

1.2.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng:
Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn giản
với tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu số lượng hoặc chất lượng qui định.
Chế độ trả lương này áp dụng chủ yếu với những công nhân phụ làm công phục
vụ như công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị .Ngoài ra còn áp dụng đối với những
công nhân ở những khâu có trình độ cơ khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công
nhân tuyệt đối phải đảm bảo chất lượng.
Công thức tính như sau:
Tiền lương phải trả Tiền lương trả Tiền
cho người lao động theo thời gian thưởng
Chế độ trả lương này có nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản. Trong chế độ này không phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực
tế gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt
được. Vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và công tác
của mình.
1.2.3. Một số chế độ khác khi tính lương:
1.2.3.1. Chế độ thưởng:
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 13
= +
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn
nguyên tắc phân phí lao động và nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng xuất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc.
+ Đối tượng xét thưởng:
Lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp từ một năm trở lên
Có đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
+ Mức thưởng : mức thưởng một năm không thấp hơn một tháng lương theo

nguyên tắc sau :
Căn cứ vào kết quả đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp thể hiện
qua năng xuất lao động, chất lượng công việc.
Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp
+ Các loại tiền thưởng : Tiền thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua ( lấy từ quĩ
khen thưởng) và tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh ( thưởng nâng cao chất lượng
sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến)
Tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường xuyên) : hình thức này có tính
chất lương, đây thực chất là một phần của quỹ lương được tách ra để trả cho người lao
độngdưới hình thức tiền thưởng cho một tiêu chí nhất định.
Tiền thưởng về chất lượng sản phẩm : Khoản tiền này được tính trên cơ sở tỷ lệ
qui định chung (không quá 40%) và sự chênh lệch giá giữa sản phẩm cấp cao và sản
phẩm cấp thấp.
Tiền thưởng thi đua : (không thường xuyên ): Loại tiền thưởng này không thuộc
quỹ lương mà được trích từ quỹ khen thưởng, khoản tiền này được trả dưới hình thức
phân loại trong một kỳ (Quý, nửa năm, năm)
1.2.3.2. Chế độ phụ cấp:
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp những người vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ
lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những người làm việc đòi hỏi trách nhiệm cao chưa được xác
định trong mức lương. Phụ cấp trách nhiệm được xác định và trả cùng lương tháng.
đối với doanh nghiệp, phụ cấp này được tính vào đơn giá tiền lương và tính vào chi
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
phí lưu thông.
- Phụ cấp khác: Là các khoản phụ cấp thêm cho người lao động như làm ngoài
giờ, làm thêm
- Phụ cấp thu hút: Áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm việc tại những
vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và các đảo xa co điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn
do chưa có cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người lao

động.
1.3. Yêu cầu nhiệm vụ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Để phục vụ sự điều hành và quản lý lao động, tiền lương có hiệu quả, kế toán lao
động, tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
-Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng,
thời gian và kết quả lao động.Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền lương và
các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình
huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền
lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng
chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao
động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản theo
lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động.
-Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp.
1.4. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.4.1 Hạch toán só lượng người lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động
trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được
từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng
ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
1.4.2. Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số

ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng người
lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này
để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao
động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc
trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban…
Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong
một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận
được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản
xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số
lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công
những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi
rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát
thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử
dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận
hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên
phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng
kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác
nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân
gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân
ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy
ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp,
BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công
theo những ký hiệu qui định.
1.4.3. Hạch toán kết quả lao động:
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 16

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc
hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử
dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng từ ban
đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu xác nhận sản phẩm
công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc,
người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được
chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo
sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường
hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận
khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên
khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động
cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán
bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm
căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được
nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử
dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ
tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.
1.4.4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động:
Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch
toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lượng công
việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế toán tiền lương tiến hành tính lương
sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản
khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh
nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính

sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng
thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế
toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương
sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán
tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ
cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh
toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng, ban…) tương ứng với bảng
chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng
căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó
kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ
đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp
sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán
thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ trong
tháng:
+ Kỳ 1: Tạm ứng
+ Kỳ 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ
vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện cho
thủ quỹ phát, Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào bảng thanh
toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn
giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán. Như vậy, sẽ không làm cho giá thành

sản phẩm bị biến đổi đột ngột.
Trích trước lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thể hiện như sau:
Tiền lương nghỉ phép Tiền lương thực Tỷ lệ trích
trích trước hàng tháng = chi của tháng X trước lương
tính vào giá thành SP đã tính cho từng SP nghỉ phép
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
Trong đó:
Tỷ lệ trích trước lương
nghỉ phép
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động
làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động
có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho CNV trong
doanh nghiệp.
1.5. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.5.1. Chứng từ và tài khoản kế toán:
Hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ chủ yếu sử dụng các chứng từ về
tính toán tiền lương, tiền thưởng, BHXH như:
Bảng thanh toán tiền lương mẫu số 02 – LĐ - TL
Bảng thanh toán BHXH mẫu số 04 – LĐ - TL
Bảng thanh toán tiền thưởng mẫu số 05 – LĐ - TL
Các phiếu chi, chứng từ các tìa liệu khác về các khoản khấu trừ, trích nộp liên
quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng
hợp rồi mới ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng các tìa khoản chủ yếu:
TK334, TK338.
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả
cho CNV về tiền lương, tiền thưởng, BHXH các khoản thuộc về thu nhập của CNV.
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2:

- 3341 : Phải trả CNV
- 3342 : Phải trả người lao động khác
Tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác.
TK 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2:
- 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 19
=
∑lương nghỉ phép CNSX
trong năm kế hoạch
∑lương phải trả cho CNSX
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S.Lê Thị Hồng Hà
- 3382 : Kinh phí công đoàn
- 3383 : Bảo hiểm xã hội
- 3384 : Bảo hiểm y tế
- 3385 : Phải trả về cổ phần hóa
- 3386 : Nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn
- 3387 : Doanh thu nhận trước
- 3388 : Phải nộp khác
- 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
còn phải sử dụng đến các tài khoản như:
TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627 : Chi phí sản xuất chung
TK641 : Chi phí bán hàng
TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp,
Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Căn cứ vào từng hình thức kế toán mà doanh nghiệp hiện đang áp dụng, kế toán
tiền lương mở những sổ sách kế toán cho thích hợp.
Trong hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà Công ty Cổ phần và dịch vụ thương

mại An Phát đang sử dụng, kế toán tiền lương sử dụng các sổ: Sổ cái tài khoản 334, tài
khoản 338 (mở theo chi tiết).
Để phân bổ chi phí hoặc hạch toán các khoản trích trước, kế toán có thể sử dụng
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.5.2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động:
1.5.2.1. Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
Sinh Viên: Bùi Thị Thu Thảo Trang: 20

×