Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

công việc kế toán tại công ty tnhh thương mại tuấn hiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.44 KB, 71 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TUẤN HIỀN
GIẢNG VIÊN HD: Th.S Võ Thị Minh
Sinh Viên thực hiện: Dương Thị Duyên
Mã SV: 11022733
Lớp: CDKT13DTH
THANH HÓA, THÁNG 05 - 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong những năm tháng ngồi trên ghế nhà trường là những thời gian khó
quên trong quãng đời sinh viên của chúng em. Thầy cô đã tận tâm giảng dạy,
trang bị hành trang để chúng em có thể đủ tự tin bước vào đời. Với những kiến
thức nhận được trong thời gian học tập tại trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ
Chí Minh và những hiểu biết thực tiễn có được qua thời gian thực tập tại Công
ty TNHH TM Tuấn Hiền đã giúp chúng em có cái nhìn toàn diện và thực tế
hơn về công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Để có
những kết quả này chúng em chân thành biết ơn các thầy cô giáo trường ĐH
Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh đã hết lòng truyền đạt kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chúng em xin ghi nhận tất cả những giá trị cao quý ấy và xin gửi lời biết
ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô trường ĐH Công Nghiệp TP.Hồ Chi Minh
nói chung và cô giáo Võ Thị Minh nói riêng , người đã chỉ bảo chúng em và
giúp chúng em hoàn thành bài chuyên đề này.
Chúng em trân thành gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng toàn thể các
anh, chị đang làm việc tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền, đặc biệt là chị
Nguyễn Thị Đoan đã nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi


trong suốt thời gian thực tập và làm bài báo cáo thực tập này.
Cuối cùng chúng em xin chúc quý thầy cô tại trường ĐH Công Nghiệp
TP.Hồ Chi Minh và toàn thể các anh, chị đang làm việc tại Công ty TNHH
TM Tuấn Hiền lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất. Chúng em
xin chúc Công ty TNHH TM Tuấn Hiền ngày càng phát đạt và bền vững.
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2014
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Tiền lương là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp liên quan đến
việc làm và đời sống (lợi ích, thói quen, tâm lý) của hàng chục triệu
người, liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương là bộ phận cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh . Còn đối với lao động tiền lương là một nguồn thu chủ yếu,
quan trọng giúp họ đảm bảo cuộc sống bản thân và gia đình. Trong nền
kinh tế hiện nay, tiền lương ngày càng được quan tâm bởi ý nghĩa kinh
tế và xã hội lớn lao. Nó là yêu cầu cấp thiết khách quan của doanh
nghiệp và là động lưc thúc đẩy tăng năng suất lao động của người lao
động.
Tình hình tổ chức tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp là một công tác rất quan trọng . Bởi vì, quản lý tốt tiền
lương trong doanh nghiệp góp phần tích lũy vốn cho xã hội, giảm chi
phí giá thành cho sản phẩm. Hơn nữa, nó còn khuyến khích tinh thần tự
giác trong lao động của công nhân viên và làm cho họ quan tâm hơn
đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng, sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao tay nghề. Do vậy, tiền lương được tổ
chức tốt thì tiền lương sẽ thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy
người lao động làm việc có hiệu quả.

Nhận thức được vai trò của kế toán tiền, đặc biệt là vai trò của kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Qua quá trình học tập tại
trường và trong thời gian thực tập tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
và được sự hướng đẫn tận tình của Th.S Hoàng Thị Minh, cùng với sự
giúp đỡ của Ban lãnh đạo và phòng kế toán của công ty, em đã chọn và
đi sâu nghiên cứu về đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty Thương Mại Tuấn Hiền” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận có liên quan đến công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty thương mại.
• Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn
Hiền.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra, thống kê các nghiệp vụ tại phòng kế toán thông qua các
bảng biểu, báo cáo được công bố về những kết quả đạt được.
- Phỏng vấn, trao đổi với những người có liên quan là các kế toán
viên, đặc biệt là kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phương pháp trực quan là quan sát công việc của kế toán.
1.3.2. Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp tổng hợp – cân đối
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp thu thập số liệu
1.3.3. Phương pháp so sánh

So sánh chỉ tiêu kỳ gốc với kỳ nghiên cứu.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng:
- Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
Thương Mại Tuấn Hiền.
- Mức lương của các công nhân viên trong công ty.
- Các chứng từ, phương pháp tính lương tại công ty.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Nghiên cứu tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
- Thời gian: Nghiên cứu vấn đề tiền lương, các khoản trích theo
lương, hạch toán tiền lương trong tháng 03 năm 2011 và đề xuất một
số giải pháp cho các kỳ tiếp theo.
1.5. Kết cấu của chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm 4 chương:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chương I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công Ty Thương Mại Tuấn Hiền
Chương III: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
Chương IV: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Thương Mại Tuấn Hiền
CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
2.1. Đặc điểm của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn
ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động, sức lao động của con người bị hao mòn dần

cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm
việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó, tiền lương là
một trong tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
sức lao động đã hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng
của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để
quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động có thể tiến hành, kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động
làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động sẽ quản
lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công
xứng đáng.
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1. Kế toán tiền lương
* Khái niệm:
Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hóa, người có sức
lao động có thể tự do cho thuê ( bán sức lao động của mình cho người sử dụng
lao động như: Nhà nước, chủ doanh nghiệp…) thông qua các hợp đồng lao
động. Sau quá trình làm việc, chủ doanh nghiệp sẽ trả lại một khoản tiền có
liên quan chặt chẽ đến kết quả lao động của người đó.
Về tổng thể tiền được xem như là một phần của quá trình trao đổi giữa
doanh nghiệp và người lao động.
- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động,
trình độ nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.
- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề
nghiệp của mình.
Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng

hóa vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Họ là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất. Gía trị
của sức lao động thông qua sự thỏa thuận của hai bên căn cứ vào pháp luật
hiện hành.
Đối với thành phần kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, tập thể người lao
động từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được
nhà nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho
tập thể người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ
được ủy quyền không đầy đủ và không phải tự quyền về tư liệu đó. Tuy nhiên,
những đặc thù riêng trong việc sử dụng lao động của khu vực kinh tế có hình
thức sở hữu khác nhau nên các quan hệ thuê mướn, mua bán, hợp đồng lao
động cũng khác nhau. Các thỏa thuận về tiền lương và cơ chế quản lý tiền
lương cũng được thể hiện theo nhiều hình thức khác nhau.
Tiền lương là bộ phận cơ bản (hay duy nhất) trong thu nhập của người
lao động, đồng thời là một trong các chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vậy có thể hiểu: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, là giá cả yếu tố của sức lao động mà người sử dụng ( Nhà nước, chủ
doanh nghiệp) phải trả cho người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc
cung - cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Cùng với khả năng tiền lương, tiền công của một biểu hiện, một tên gọi
khác của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thỏa thuận mua bán sức
lao động và thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng
thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được biểu hiện là tiền trả cho một
đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công việc được
thực hiện phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường tự
do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công
được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Trên thực tế, cái mà người lao động yêu cầu không phải là một khối
lượng tiền lớn, mà họ quan tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận
được thông qua tiền lương. Vấn đề này liên quan đến :
- Tiền lương danh nghĩa: Là khối lượng tiền trả cho công nhân viên
dưới hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà người lao động nhận được
nhiều hay ít tuỳ thuộc vào năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động,
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm ,… ngay trong quá trình lao động. Tuy
vậy cùng với một số tiền như nhau người lao động sẽ mua được khối lượng
hàng hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động
thường xuyên của giá cả.
- Tiền lương thực tế: Là số lượng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà
người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa. Tiền lương thực tế phụ
thuộc vào hai yếu tố:
+ Tổng số tiền nhận được (Tiền lương danh nghĩa)
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Như vậy, tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế có mối quan hệ
khăng khít với nhau và được thể hiện qua công thức:
Tiền lương danh nghĩa
Tiền lương thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá dịch vụ
Khi chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều
này có nghĩa là thu nhập thực tế của người lao động tăng lên, khi tiền lương
không đảm bảo được đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền
lương không hoàn thành chức năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động.
Điều này đòi hỏi các chủ doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến tiền lương thực
tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
2.2.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Cùng với việc chi trả tiền lương, người sử dụng lao động còn phải trích
một số tiền nhất định tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tiền lương để hình
thành các quỹ theo chế độ quy định nhằm đảm bảo lợi ích của người lao động.
Đó là các khoản trích theo lương, được thực hiện theo chế độ tiền lương ở
nước ta, bao gồm:
- Qũy bảo hiểm xã hội (BHXH) : Quỹ bảo hiểm xã hội là khoản tiền được
trích lập theo tỷ lệ quy định là 26% trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho
toàn bộ cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh
thần và vật chất trong các trường hợp cán bộ công nhân viên bị ốm đau, thai
sản, mất sức lao động, tai nạn….
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (Bao gồm lương
cấp bậc và các khoản phụ cấp lương).
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham
gia đóng góp trong trường hợp bị mất khả năng lao động như ốm đau, tử tuất,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động, tàn tật, hưu trí.
Nhà nước quy định doanh nghệp phải trích lập bằng 26% mức lương
tối thiểu và hệ só tương đương của người lao động. Trong đó 18% trích vào
chi phí kinh doanh của đơn vị, 8% người lao động phải nộp từ thu nhập của
mình. Qũy BHXH dùng khi: BHXH thay lương trong thời gian đau ốm, nghỉ
chế độ thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp, chi trợ
cấp hưu trí cho người lao động về nghỉ hưu.
-Qũy bảo hiểm y tế (BHYT) :
Được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, biện phí,
thuốc thang,…cho người lao động trong thời gian sinh đẻ, ốm đau. Tỷ lệ trích
nộp là 4,5% trên tổng tiền lương cơ bản, trong đó 3% tính vào chi phí SXKD,
còn 1,5% khấu trừ vào lương của người lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh

Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp người lao
động theo mạng lưới y tế.
Theo chế độ hiện hành Quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho người lao động khi thông quan mạng
lưới cơ quan y tế.
- Kinh phí công đoàn:
Dùng để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn. Theo chế độ hiện hành,
kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định
trên tổng quỹ lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp đắt đỏ,
phụ cấp thâm niên, phụ cấp độc hại) thực tế phải trả cho người lao động (kể cả
lao động trong hợp đồng ) tính vào chi phí kinh doanh.
Tỷ lệ trích nộp là 2% trên tổng tiền lương thực tế, được tính toàn bộ
vào chi phí SXKD.
- Bảo hiểm thất nghiệp:
Khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những người bị mất việc mà
đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo hiểm thất
nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người lao
động vẫn đang cố gáng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và
luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này
sẽ được hỗ trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngoài ra, chính sách BHTN
còn hỗ trợ học nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN. Tỷ lệ trích
BHTN hiện hành là 2%. Trong đó:
1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp chịu thay
người lao động.
1% trừ vào tiền lương của người lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
2.2.3. Y nghĩa, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
* Y nghĩa:

- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để
doanh nghiệp chi trả các khoản nợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động
nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn giao thông.
- Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn
căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng,
chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh
nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động,
tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tính toán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp
BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có
hiệu quả hơn.
2.2.4. Bản chất của tiền lương, chức năng của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
2.2.4.1. Bản chất của tiền lương:

a. Các quan điểm cơ bản về tiền lương:
Quan điểm chung về tiền lương:
Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác
nhau, phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Một trong những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối.
Phân phối là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi.
Như vậy, trong các hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định,
phân phối và các khâu khác phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định
nhưng có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực trở lại sản xuất.
Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân
phối cho tiêu dùng cá nhân, tích lũy tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công
cộng. Hình thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã
hội được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hướng theo lao
động”. Bởi vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế”. Phân phối
theo lao động dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền
lương dưới CNXH khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.
Tiền lương dưới chế độ XNCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó
là: Số tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất
định, hoặc sau khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng:
Tiền lương là một phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
thức tiền tệ. Được Nhà nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù
hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.
Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ
của sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thỏa đáng
cho người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh
doanh cao.
Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu
dùng cá nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối

giữa quỹ hàng hóa xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước
điều tiết toàn bộ hệ thống các quan hệ kinh tế: Sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu
hao sản phẩm, xây dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh
vực trả công lao động Nhà nước quản lý tập chung bằng cách quy định mức
lương tối thiểu ban hành hệ thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống
chính sách của Nhà nước quy định theo khu vực kinh tế quốc doanh và được
áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hóa
quy luật phân phối theo lao động và phân phối quỹ tiêu dùng cá nhân trên
phạm vi toàn xã hội.
Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với
những điều kiện, đặc điểm của một nền sản xuất hàng hóa.
b. Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường :
Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một
số lĩnh vực xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất
nước. Vấn đề tiền lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã
hội.
Hiện nay có rất nhiều ý kiến khác nhau về tiền lương, song quan niệm
thống nhất đều coi sức lao động là hàng hóa. Mặc dù trước đây không được
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
công nhận chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở
nước ta và hiện nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức
lao động là một trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá
trình sản xuất, nên tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng
nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy, việc trả công lao động được tính toán một
cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành
phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng, tính
đủ giá trị của sức lao động. Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động, tạo ra
sản phẩm thì được một số tiền công nhất định. Vậy có thể coi sức lao động là

một loại hàng hóa, một loại hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động. Hàng
hóa sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hóa khác là có giá trị. Sức
lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị
các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống ( ăn, ở, học
hành, đi lại,…) và những nhu cầu cao hơn nữa. Song nó cũng phải chịu tác
động của các quy luật kinh tế thị trường.
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hóa sức lao
động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là
một phạm trù của kinh tế hàng hóa và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế
khách quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh
nghiệp để hình thành các thỏa thuận hợp đồng thuê lao động.
2.2.4.2. Chức năng của tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:
+ Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc
dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao
động.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
+ Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ do
thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho con người lao động
và gia đình họ.
+ Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận
quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.
Do đó là công cụ quan trọng trong quản lý. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy
người lao động
hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực trong sản
xuất kinh doanh (SXKD).
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo
lương
Tiền lương không chỉ thuần túy là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó

còn là vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Do vậy, tiền lương bị ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố:
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp,
khả năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu không khí văn hóa của doanh
nghiệp…
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Quan hệ cung cầu trên thị
trường, mặt bằng chi phí tiền lương, chi phí sinh hoạt, thu nhập quốc
dân, tình hình kinh tế - pháp luật…
- Nhóm yếu tố thuộc về người lao động: Số lượng – chất lượng lao
động, thâm niên công tác, kinh nghiệm làm việc và các mối quan hệ
khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về công việc: Lượng hao phí lao động trong quá
trình làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
2.2.6. Các nguyên tắc cơ bản trong tiền lương
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Mức lương được hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa người lao động
và người sử dụng lao động.
- Mức lương trong hợp đồng lao động phải lớn hơn mức lương tối thiểu
do Nhà nước qui định.
- Người lao động được hưởng lương theo năng suất lao động, chất
lượng lao động và kết quả lao động.
- Trong việc tính và trả lương phải tuân thủ các nguyên tắc đã ghi ở
điều 8 của nghị định số 26/CP ngày 23/05/1995 của Chính Phủ, cụ thể:
+ Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo công việc đó, chức vụ
đó, dù ở độ tuổi nào, không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo mà là hoàn
thành tốt công việc được giao thì sẽ được hưởng lương tương xứng với công
việc đó. Đây là điều kiện đảm bảo cho sự phân phối theo lao động, đảm bảo sự
công bằng xã hội.
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động phải tăng nhanh hơn tốc độ

của tiền lương bình quân. Đây là nguyên tắc quan trọng trong việc tiến hành
sản xuất kinh doanh, bởi tăng năng suất lao động là cơ sở cho việc tăng lương,
tăng lợi nhuận là thực hiện triệt để nguyên nhân trên.
2.2.7. Phân loại tiền lương, các hình thức trả lương và tính trong Doanh
nghiệp
a. Phân loại theo hình thức trả lương:
* Trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ
cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của Nhà nước. Trả lương
theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình
thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian
có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái
làm việc.
 Hình thức trả lương này có hai chế độ:
• Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản:
Là chế độ trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ
thuộc vào cấp bậc công nhân cao hay thấp và thời gian làm việc nhiều hay ít.
Ưu điểm của chế độ này là dễ tính, dễ trả lương. Nhược điểm mang tính chất
bình quân nên chưa khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết
kiệm nguyên vật liệu, nâng cao công suất máy móc thiết bị để tăng năng suất
lao động, xu hướng trả lương theo chế độ này giảm dần.
Công thức tính:
Ltt = Lcb x T
Trong đó:
Ltt : Là tiền lương thực tế người lao động nhận được
Lcb : Là tiền lương cấp bậc giờ tính theo thời gian

T : Là thời gian thực tế đã làm việc của người lao động
Có 3 hình thức trả lương theo thời gian:
+ Lương tháng: là số tiền mà doanh nghiệp phải trả cố định cho người lao
động trên cơ sở hợp đồng lao động. Nó được quy định sẵn các cấp bậc trong
tháng.
Tiền lương tháng = Lương cấp bậc tháng
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
nhân viên, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả
lương theo hợp đồng…
Tiền trong tháng
Tiền lương ngày =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
tring ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ.
Tiền trong ngày
Tiền lương giờ =
Số giờ làm việc thực tế theo chế độ (không quá 8 giờ)
• Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
Lương theo thời gian và tiền thưởng khi đạt được những chỉ tiêu về số
lượng và chất lượng đã quy định .
Mức lương = Lương theo thời gian đơn giản + Tiền thưởng
Chế độ được áp dụng với công nhân phục vụ, công nhân chính làm ở
khâu có tính chất cơ khí hoá tự động hoá cao hoặc những công việc tuyệt đối
đảm bảo chất lượng .
Chế độ trả lương này khắc phục được nhược điểm của chế độ trả lương
theo thời gian đơn giản, để thực hiện nó cần phải quy định rõ chỉ tiêu chất

lượng, số lượng là kỹ thuật lao động.
Trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất
lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của
doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay
gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động,
tiết kiệm nguyên vật liệu. Thường hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản
phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực
tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức
cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra
còn trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
- Ưu điểm :
Không những phản ánh trình độ thành thạo và khả năng làm việc thực tế
mà còn gắn chặt thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét
thưởng đã đạt được vì vậy nó khuyến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm đến kết quả công tác.
- Nhược điểm:
Chưa đảm bảo được phân phối theo lao động tuy vậy cùng với ảnh hưởng
của tiến bộ kỹ thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng.
- Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: Tiền lương khoán được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải
được hoàn thành trong một thời gian nhất định.
b. Phân loại theo tính chất lương:
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền
lương chính và tiền lương phụ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất lương.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: Nghỉ
phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
c. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực
tiếp và tiền lương gián tiếp.
- Tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản
xuất hay cung ứng dịch vụ.
- Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất,
tiền lương bán hàng, tiền lương quản lý.
- Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sản xuất.
- Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng.
- Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
quản lý.
2.3.Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
2.3.1. Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01 – LĐTL Bảng chấm công

Mẫu số 02 – LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Mẫu số 03 – LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
Mẫu số 04 – LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05 – LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06 – LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc CV hoàn chỉnh
Mẫu số 07 – LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ
Mẫu số 08 – LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09 - LĐTL Biên bản điều tra tai nạ lao động
2.3.1.1. Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
Bảng này do các tổ sản xuất hoặc các phòng ban nhằm cung cấp chi tiết
số ngày công cho từng người lao động theo tháng hoặc theo tuần. Để kiểm tra
việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty .
2.3.1.2. Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
Mỗi tổ sản xuất, mỗi phòng (ban) quản lý mở rộng một bảng thanh
toán lương, trong đó kể tên và các khoản lương được lĩnh của từng người
trong đơn vị. Đồng thời chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho
cán bộ công nhân viên, để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho cán bộ
nhân viên trong công ty.
2.3.1.3. Phiếu nghỉ hưởng BHXH (Mẫu số 03-LĐTL)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chứng từ này do các cơ sở y tế được phép lập riêng cho từng cá nhân
người lao động nhằm cung cấp thời gian người lao động được nghỉ và hưởng
các khoản trợ cấp BHXH, BHYT.
2.3.1.4. Bảng thanh toán BHXH (Mẫu số 04-LĐTL)
Là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay cho người
lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH.
2.3.1.5. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Bảng này dùng để phân bổ tiền lương chính và các khoản phụ cấp
khác của các phòng ban.

Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ
cấp, trợ cấp, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho
người lao động theo hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh
nghiệp và lập bảng thanh toán tiền lương thanh toán tiền lương. Thông thường
tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao
động được chia làm hai kỳ: Kỳ một lĩnh lương tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền
còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh
toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh
lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời
cho phòng kế toán kiểm tra.
2.3.2 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
a. Chứng từ kế toán sử dụng :
- Bảng chấm công
- Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
- Bảng thanh toán tiền lương…
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
b. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tài khoản 334: “ Phải trả công nhân viên “:
- Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, phụ cấp BHXH, tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334:
Bên nợ:
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên
+ Tiền lương, tiền công, các khoản đã trả cho công nhân viên
+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh
Bên có:

+ Tiền lương ,tiền công ,các khoản phải trả cho công nhân viên
Số dư Có:
+ Tiền lương, tiền công, các khoản phải trả cho công nhân viên
Số dư Nợ (Cá biệt):
+ Trường hợp đặc biệt khi có số trả thừa cho công nhân viên. TK334 có
thể có số dư bên nợ trong trường hợp rất cá biệt, số dư nợ tài khoản 334 phản
ánh số tiền đã trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các
khoản khác cho công nhân viên.
- TK 3341: Phải trả công nhân viên
Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho
công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất
lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công
nhân viên.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
- TK 3348: Phải trả người lao động khác
Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khản phải trả cho
người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công,
tiền thưởng(nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của người lao động.
b. Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công, phụ
cấp, tiền ăn giữa ca, thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử
dụng ,kế toán ghi Nợ TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang.
Nợ TK 622 : Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 623(6231): Tiền lương công nhân trực tiếp sử dụng.
Nợ TK 627(6271): Tiền lương công nhân quản lý phân xưởng.
Nợ TK 642(6421): Tiền lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6422): Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp.

Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
- Số tiền thưởng phải trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng
thi đua, thưởng cuối quý, thưởng cuối năm).
Nợ TK431(4311) : Tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng.
Có TK334 : Tổng tiền thưởng phải trả.
- Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động):
Nợ TK 338(3383) : Ghi giảm quỹ BHXH.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Có TK 334 : Ghi tăng số phải trả người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như: tiền tạm
ứng chưa chi hết, BHXH, BHYT, BHTN tiền thu bồi thường về tài sản thiếu
theo quyết định xử lý:
Nợ TK 334: Tổng các khoản khấu trừ.
Có TK 333(3335): Thuế thu nhập các nhân người LĐ phải nộp.
Có TK 338(3383,3384,3389): Khấu trừ 8% BHXH, 1,5%
BHYT,1% BHTN.
Có TK 141: Khấu trừ tiền tạm ứng thừa.
Có TK 138(1388,1381): Các khoản khấu trừ vật chất.
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…), BHXH, tiền thưởng chi
công nhân viên chức.
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111:Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
VD1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Có TK 152,153,154,155…:

VD2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Võ Thị Minh

×