Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 128 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện, để bài chuyên đề tốt nghiệp của em có thể hoàn
thành, bản thân em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến rất nhiều thầy cô và
các anh chị trong công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô khoa kinh tế trƣờng Đại Học Công
Nghiệp TPHCM. Đặc biệt là cô giáo Lê Thị Hồng Hà đã hƣớng dẫn em hoàn thành bài
chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong các phòng ban của Công ty
cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hóa. Đặc biệt là
phòng kế toán đã giúp đỡ và hƣớng dẫn em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp này do sự hiểu biết
và kiến thức của em còn hạn chế nên không thể tránh khỏi một vài sai sót. Mong quý
thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài chuyên đề của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các quý thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe, học
tập tốt và đạt nhiều thành công trong công việc.
Ngày ….tháng ….năm 2014


SINH VIÊN THỰC HIỆN

Nguyễn Thị Hải Yến

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN


















Ngày …. tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN


















Ngày …. tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
1
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2
BHYT
Bảo hiểm thất nghiệp
3
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
4
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tính lƣơng và trợ cấp BHXH: 22
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán thanh toán với công nhân viên 30
Sơ đồ 2.3: SƠ đồ hạch toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. 33
Sơ đồ 3.1: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 50
Sơ đồ 3.2- Mô hình bộ máy sản xuất và quản lý Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 Hải
Dƣơng 51
Sơ đồ 3.3 - Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng số 1 54
Hải Dƣơng 54
Sơ đồ 3.4- Sơ đồ hạch toán chứng từ ghi sổ 55
Sơ đồ 3.5- Quy trình kế toán phải trả công nhân viên. 76
Sơ đồ 3.7- Quy trình kế toán phải trả phải nộp khác 82
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN iii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
MỤC LỤC vii
LỜI NÓI ĐẦU Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.3.1. Lƣơng: 2
1.3.2. Các khoản trích theo lƣơng: 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2

1.4.1.Phạm vi không gian 2
1.4.2. Phạm vi thời gian 2
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 2
1.5.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin. 2
1.6. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ 3
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG. 4
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG 4
2.1.1 Nội dung, ý nghĩa của tiền lƣơng 4
2.1.2 Đặc điểm của tiền lƣơng 6
2.2 BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN
LƢƠNG. 6
2.2.1 Bản chất của tiền lƣơng 6
2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lƣơng 6
2.3 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
2 1 Chức năng thƣớc đo giá trị: 8
2.3.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động: 8
2.3.3 Chức năng kích thích sức lao động: 8
2.3.4 Chức năng công cụ quản lý của Nhà nƣớc: 8
2.3.5 Chức năng điều tiết lao động: 9
2.4 QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 9
2.4.1 Quỹ lƣơng 9
2.4.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH ) 9
2.4.3 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT ) 11
2.4.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ ) 12
2.4.5 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) 12
2.5. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH 13
2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lƣơng. 13

2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng. 14
2.6. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 14
2.6.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. 15
2.6.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. 16
2.7. HẠCH TOÁN KẾT QUẢ LAO ĐỘNG, TÍNH LƢƠNG VÀ TRỢ CẤP BHXH
PHẢI TRẢ. 20
2.7.1. Hạch toán kết quả lao động. 20
2.7.1.1. Hạch toán số lƣợng lao động. 20
2.7.1.2. Hạch toán thời gian lao động 20
2.7.1.3. Hạch toán kết quả lao động 20
2.7.2. Tính tiền lƣơng và trợ cấp BHXH 21
2.8. KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG. 23
2.8.1. Kế toán chi tiết tiền lƣơng 23
2.8.1.1. Chứng từ, thủ tục kế toán. 23
2.8.1.1.1. Bảng chấm công (Mẫu số 01a - LĐTL). 23
2.8.1.1.2. Bảng chấm công làm them giờ (Mẫu số 01b - LĐTL). 23
2.8.1.1.3. Bảng thanh toán tiền lƣơng (Mẫu số 02 – LĐTL) 23
2.8.1.1.4. Bảng thanh toán tiền thƣởng (Mẫu số 03- LĐTL) 24
2.8.1.1.5. Giấy đi đƣờng (Mẫu số 04- LĐTL) 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
2.8.1.1.6. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 –
LĐTL). 24
2.8.1.1.7. Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06– LĐTL). 24
2.8.1.1.8. Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài (Mẫu số 07 – LĐTL). 24
2.8.1.1.9. Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 – LĐTL) 24
2.8.1.1.10. Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-
LĐTL) 25
2.8.1.1.11. Bảng kê trích nộp các khoản theo lƣơng (Mẫu số 10- LĐTL) 25
2.8.1.1.12. Bảng phân bổ tiền lƣơng và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11- LĐTL) . 25

2.8.2. Hạch toán tổng hợp tiền lƣơng. 25
2.8.2.1. Thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp. 26
2.8.2.2.Thanh toán với công nhân thuê ngoài. 27
2.8.2.3.Tổ chức hạch toán trích trƣớc tiền lƣơng nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất. 28
2.8.3. Các khoản trích theo lƣơng. 31
2.9.TỔ CHỨC SỔ SÁCH KẾ TOÁN. 33
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA 35
Error! Bookmark not defined.
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA 35
3.1.1 Thành lập: 46
3.1.2. Vốn điều lệ 48
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty 48
3.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 1
Hải Dƣơng. 48
3.1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 48
3.1.4.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. 49
3.1.4.2.1. Đặc điểm máy móc thiết bị. 49
3.1.4.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 49
3.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 50
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
3.1.5.1. Cơ cấu chung: 50
3.1.5.2. Cơ cấu phòng kế toán: 53
3.1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 54
3.1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 54
3.1.6.2. Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho. 56

3.1.6.3. Một số chế độ kế toán khác áp dụng trong công ty. 56
3.1.6.4. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty. 56
3.1.7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây. 56
3.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA 59
3.2.1. Đặc điểm về lao động , công tác quản lý lao động , đặc điểm công tác chi trả
lƣơng trong công ty. 59
3.2.1.1. Đặc điểm và cơ cấu đội ngũ lao động 59
3.2.1.2. Công tác chi trả lƣơng 60
3.2.2. Các hình thức trả lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát
triển nông thôn 1 Thanh Hóa 60
3.2.2.1. Hình thức trả lƣơng theo thời gian. 60
3.2.2.2. Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm. 62
3.2.3. Hạch toán thời gian lao động của Công ty. 62
3.2.4. Hạch toán kết quả lao động tại Công ty. 63
3.2.5. Hạch toán lƣơng và thanh toán với ngƣời lao động. 64
3.2.5.1. Tính lƣơng cho CBCNV áp dụng theo hình thức trả lƣơng theo thời gian
tại Công ty. 64
3.2.6.2.Tính lƣơng cho CBCNV áp dụng theo hình thức trả lƣơng theo sản phẩm
tập thể tại công ty. 65
3.2.6. Cách tính BHXH , BHYT, KPCĐ ở công ty. 67
3.2.6.1. Cách tính BHXH, trợ cấp BHXH 67
3.2.6.1.1.Cách tính bảo hiểm xã hội 67
3.2.6.1.2. Cách tính trợ cấp BHXH 68
3.2.6.2 BHYT. 68
3.2.5.3 KPCĐ. 69
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
3.2.5.4 BHTN 70

3.2.7. Quy trình hạch toán chi tiết tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của công
ty. 72
3.2.8. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng. 75
3.2.8.1. Kế toán tổng hợp tiền lƣơng. 75
3.2.8.1.1 Chứng từ sử dụng. 75
3.2.8.1.2 Tài khoản sử dụng 75
3.2.6.1.3 Sổ kế toán sử dụng. 76
3.2.6.1.4 Tóm tắt quy trình kế toán phải trả công nhân viên. 76
3.2.6.1.5 Ví dụ minh họa. 76
3.2.6.2. Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lƣơng. 81
3.2.6.2.1 Chứng từ sử dụng. 81
3.2.6.2.2 Tài khoản sử dụng: 81
3.2.6.2.3 Sổ kế toán sử dụng. 82
3.2.6.2.4 Tóm tắt quy trình kế toán phải trả phải nộp khác. 82
3.2.6.2.5 Ví dụ minh họa. 82
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN
LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA 86
4.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA. 86
4.1.1. Về ƣu điểm: 87
4.1.2. Về nhƣợc điểm: 90
4.2. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG – PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1 THANH HÓA. 91
4.2.1 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo
lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh
Hóa. 92

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023
4.2.2 Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty cổ phần xây
dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hóa. 99
4.2.2.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện kế toán tiền lƣơng. 99
4.2.2.2. Phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động 99
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 99
KẾT LUẬN 101
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI
Đối với ngƣời lao động, sức lao động mà họ bỏ ra để là để đạt đƣợc lợi ích cụ
thể, đó là tiền công ( lƣơng ) mà ngƣời sử dụng lao động họ sẽ trả. Vì vậy việc nghiên
cứu tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất đƣợc mọi
ngƣời quan tâm. Trƣớc hết là họ muốn biết lƣơng chính thức của của mình đƣợc
hƣởng bao nhiêu, họ đƣợc hƣởng bao nhiêu cho BHXH, BHYT, KPCĐ và họ có trách
nhiệm nhƣ thế nào với các quỹ đó. Sau đó là sự hiểu biết về lƣơng và các khoản trích
theo lƣơng sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của nhà nƣớc quy định về các khoản
này, qua đó họ biết đƣợc ngƣời sử dụng lao động đã trích đúng, trích đủ cho họ quyền
lợi này hay chƣa. Cách tính lƣơng của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân viên
thấy đƣợc quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lƣơng tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp
với chính sách của Nhà nƣớc, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh
nghiệp đƣợc quan tâm đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động
sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lƣơng còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí

nhân công vào giá thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá thành
hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lƣợng lao động (lƣơng) và kết quả sản xuất kinh doanh
dƣợc thể hiện chính xác trong hạch toán cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh
nghiệp trong việc đƣa ra các quyết định chiến lƣợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán doanh nghiệp trong những năm học tập
và rèn luyện ở trƣờng với mong muốn “học đi đôi với hành” để củng cố thêm kiến
thức, vận dụng kiến thức đã học vào trong thực tế. Trong thời gian thực tập đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của Cô giáo hƣớng dẫn, các cô, các chú phòng kế toán, ban lãnh đạo
cùng toàn thể cán bộ trong Công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông
thôn 1 Thanh Hóa, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 2
phát triển nông thôn 1 Thanh Hóa” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng, tình hình, đặc điểm tính chất và tầm quan trọng của kế toán
tiền kƣơng và các khoản trich nộp theo lƣơng tại Công ty cổ phần xây dựng nông
nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hóa. Nhằm tổng kết và khái quát những vấn
đề có tính chất tổng quan về tiền lƣơng và kế toán tiền lƣơng qua đó đánh giá tình hình
trả lƣơng và hạch toán tiền lƣơng để tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu để có những
biện pháp khắc phục để hoàn thiện công tác hạch toán tiền lƣơng, đảm bảo sự công
bằng tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công nhân viên trong Công ty, phát huy hết khả
năng sức lao động, sáng tạo của mình để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Từ đó
kịp thời cung cấp thông tin kế toán cho ban giám đốc hiểu rõ hết tình hình của Công ty
để đƣa ra các quyết định đúng đắn, phù hợp với thực trạng của Công ty để có thể đạt
đƣợc hiệu quả cao nhất về mọi mặt.
1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
1.3.1. Lƣơng:
+ Lƣơng cán bộ công nhân viên trong công ty

+ Lƣơng tính cho công nhân thuê ngoài
1.3.2. Các khoản trích theo lƣơng:
+ Bảo hiểm xã hội
+ Bảo hiểm y tế
+ Kinh phí công đoàn
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1.Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại Công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển
nông thôn 1 Thanh Hóa
1.4.2. Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài : Nguồn số liệu đƣợc lấy tại năm 2012, tại Phòng
tài chính – Kế toán
1.5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.5.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin.
Khi đi vào nghiên cứu một doanh nghiệp phải tìm hiểu nghiên cứu và lựa chọn
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 3
thông tin nào là hết sứu cần thiết. Việc thu thập thông tin một cách chính xác và có
khoa học sẽ phục vụ tốt và đảm bảo yêu cầu của mục đích nghiên cứu.
Phƣơng pháp điều tra: Thống kê tiến hành thu thập ghi chép tài liệu ban đầu trên
toàn thể các đơn vị điều tra, không bỏ sót bất kỳ một đơn vị nào, ghi chép toàn bộ số
liệu có liên quan đến tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp về
tổng tiền lƣơng và bảo hiểm, số đã chi và số còn lại chƣa chi.
Phƣơng pháp phỏng vấn: Là phỏng vấn và tham khảo ý kiến của những cán bộ
quản lý có kinh nghiệm, có trách nhiệm trong doanh nghiệp và phòng kế toán về các
sô liệu phản ánh tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của doanh nghiệp về tổ chức
quản lý và sử dụng quỹ lƣơng.
Phƣơng pháp trực quan: Là trực tiếp quan sát các biểu báo cáo và các số liệu
đƣợc lập nên tại đơn vị và cơ sở vật chất của đơn vị.
1.6. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ

Nội dung của bài chuyên đề gồm 4 chƣơng:
Chương 1 : Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Chương 3: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tai Công
ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hóa
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty cổ
phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn 1 Thanh Hóa
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG.
2.1 NỘI DUNG, Ý NGHĨA, ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƢƠNG
2.1.1 Nội dung, ý nghĩa của tiền lƣơng
Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngƣợc lại bản thân tiền lƣơng cũng chịu tác động mạnh
mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội Tƣ bản chủ nghĩa, tiền lƣơng là sự biểu hiện bằng tiền của
sức lao động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lƣơng không phải là giá cả của sức lao động, mà là
giá trị một phần vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngƣời lao
động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hƣởng theo lao động”. Tiền lƣơng mang
một ý nghĩa tích cực, tạo ra sự công bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
Ở Việt Nam, trong thời kì bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đƣợc tách ra làm
quỹ lƣơng và phân phối cho ngƣời lao động theo kế hoạch tiền lƣơng chịu tác động
của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nƣớc
thông qua các chế độ, chính sách tiền lƣơng do Hội đồng bộ trƣởng ban hành ( nay là
Chính phủ). Tiền lƣơng cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ thống

thang lƣơng, bảng lƣơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem phiếu, sổ
(phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này thì tiền lƣơng không gắn chặt với số
lƣợng và chất lƣợng lao động, không phản ánh đúng giá trị của sức lao động đã tiêu
hao của từng ngƣời lao động, không đảm bảo một cuộc sống ổn định cho nhân dân. Vì
vậy nó không tạo ra đƣợc một động lực trong sản xuất.
Trên thực tế, cái mà ngƣời lao động yêu cầu không phải là một khối lƣợng tiền
lƣơng lớn, mà họ quan tâm đến khối lƣợng tƣ liệu sinh hoạt mà họ nhận đƣợc thông
qua tiền lƣơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lƣơng đó là: Tiền
lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế.
+ Tiền lƣơng danh nghĩa: là khối lƣợng tiền trả cho công nhân viên dƣới hình
thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngƣời lao động nhận đƣợc. Tuy vậy cùng với một
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 5
số tiền nhƣ nhau ngƣời lao động sẽ mua đƣợc khối lƣợng hàng hoá dịch vụ khác nhau
ở các thời điểm, các vùng khác nhau do sự biến động thƣờng xuyên của giá cả.
+ Tiền lƣơng thực tế: Là số lƣợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngƣời lao
động mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh nghĩa. Tiền lƣơng thực tế phụ thuộc vào hai yếu
tố sau:
- Tổng số tiền nhận đƣợc( Tiền lƣơng danh nghĩa)
- Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Nhƣ vậy, tiền lƣơng danh nghĩa và tiền lƣơng thực tế có mối quan hệ khăng khít
với nhau và đƣợc thể hiên qua công thức sau:
Tiền lương thực tế
=
Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ

Khi chỉ số tiền lƣơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả điều này có nghĩa
là thu nhập thực tế của ngƣời lao động tăng lên, khi tiền lƣơng không đảm bảo đƣợc
đời sống của cán bộ công nhân viên chức, khi đó tiền lƣơng không hoàn thành chức

năng quan trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định
chính sách phải luôn quan tâm đến tiền lƣơng thực tế.
Về phƣơng diện hạch toán, tìên lƣơng công nhân doanh nghiệp sản xuất đƣợc
chia làm hai loại đó là : Tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lƣơng trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
+ Tiền lương phụ: Là tiền lƣơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện
nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên đƣợc nghỉ
đƣợc hƣởng lƣơng theo chế độ ( Nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất…).
Việc phân chia tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tac kế toán và phân tích tiền lƣơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lƣơng chính
của công nhân sản xuất đƣợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của từng loại sản
phẩm. Tiền lƣơng phụ của công nhân do không gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, tiền lƣơng đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản
xuất phát triển, vừa là vấn đề xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần
của ngƣời lao động.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 6
2.1.2 Đặc điểm của tiền lƣơng
- Tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản
xuất hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lƣơng là một yếu
tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Tiền lƣơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến khích
ngƣời lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động đến kết quả
sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lƣơng lao động và chất lƣợng lao động.

Số lƣợng lao động đƣợc phản ánh trên sổ theo dõi lao động do phòng lao động
tiền lƣơng lập, sổ này ghi chép tập chung cho toàn doanh nghiệp và từng bộ phận để
tiện theo dõi. Chất lƣợng lao động đƣợc phản ánh qua bậc thợ, chất lƣợng lao động ,
năng suất của ngƣời lao động.
2.2 BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƢƠNG VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC TIỀN
LƢƠNG.
2.2.1 Bản chất của tiền lƣơng
Bản chất của tiền lƣơng là giá cả sức lao động đƣợc hình thành trên cơ sở giá trị
sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa ngƣời có sức lao động và ngƣời sử dụng lao
động đồng thời chịu sự chi phối của quy luật kinh tế nhƣ quy luật cung- cầu, quy luật
giá trị…
Mặt khác, tiền lƣơng bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo nguồn
thu nhập, nguồn sống chủ yếu của bản thân, gia đình ngƣời lao động là điều kiện để
ngƣời lao động hòa nhập vào thị trƣờng xã hội
2.2.2 Các nguyên tắc tổ chức tiền lƣơng
Nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lƣơng là cơ sở quan trọng nhất để xây dựng
đƣợc một cơ chế trả lƣơng, quản lý tiền lƣơng và chính sách thu nhập thích hợp.
Ở nƣớc ta khi xây dựng một chế độ tiền lƣơng và tổ chức trả lƣơng phải theo các
nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1:Trả lƣơng ngang nhau cho lao động nhƣ nhau. Nguyên tắc này
xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động, theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 7
có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động nhƣ nhau thì
đƣợc trả lƣơng nhƣ nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá
đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lƣơng.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đƣợc sự công bằng trong trả
lƣơng. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với ngƣời lao động.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân. Tức là có
thể hiểu đơn giản nhƣ sau:

Năng suất lao động là sản phẩm, là cái đƣợc làm ra. Tiền lƣơng là cái phải trả,
đó là chi phí.
Vì vậy, để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn
tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lƣơng.
Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi toàn doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy
rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của
xã hội.
Nguyên tắc 3:Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng giữa những ngƣời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân ( Tức là phải trả lƣơng khác
nhau cho lao động khác nhau).
Do trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động ở các ngành khác nhau điều
này cho thấy, cùng một bậc thợ nhƣ nhau ở các nghành nghề khác nhau thì trình độ
lành nghề khác nhau. Sự khác nhau này cần phải đƣợc phân biệt trong trả lƣơng thông
qua đó khuyến khích ngƣời lao động thông qua tay nghề, trình độ.
Điều kiện lao động khác nhau. Các doanh nghiệp khác nhau thì có điều kiện lao
động khác nhau do đó dẫn đến NSLĐ khác nhau có nghĩa là tiêu hao phí sức lao động
khác nhau do đó tiền lƣơng phải khác nhau để bù đắp hao phí sức lao động khác nhau
đó.
Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân trong từng giai đoạn
của sự phát triển kinh tế thì ứng với nó mỗi ngành có một vị trí quan trọng thì tiền
lƣơng cao để thu hút lao động, tạo điều kiện tốt để ngành đó phát triển.
Sự phân bổ theo khu vực sản xuất giữa các vùng khác nhau thì tiền lƣơng khác
nhau, điều kiện khác nhau nhƣ khí hậu, điều kiện sinh hoạt…ảnh hƣởng đến khả năng
làm việc, sức khỏe của con ngƣời, chi phí cho cuốc sống khác nhau, do đó để đảm bảo
tái sản xuất lao động nhƣ nhau thì tiền lƣơng khác nhau và đƣợc thực hiện thông qua
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 8
phụ cấp nhƣ: Phụ cấp đắt đỏ, khu vực và một số ƣu đãi.
2.3 CHỨC NĂNG CỦA TIỀN LƢƠNG
2 1 Chức năng thƣớc đo giá trị:

Biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá
cả biến động.
2.3.2 Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Đây là yêu cầu thấp nhất của tiền lƣơng đúng với nghĩa của nó. Tiền lƣơng phải
đảm bảo tính tái sản xuất, tức là nuôi sống ngƣời lao động, duy trì sức lao động, năng
lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lƣơng đảm bảo bù đắp đƣợc sức lao
động đã hao phí cho ngƣời lao động. Vì vậy tiền lƣơng đƣợc tính toán trên ba mặt:
- Mặt thứ nhất: Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân ngƣời lao
động.
- Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới ( Nuôi dƣỡng thế hệ sau)
- Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kĩ năng lao động, nâng cao trình
độ tay nghề ( Tăng cƣờng chất lƣợng lao động).
2.3.3 Chức năng kích thích sức lao động:
Tiền lƣơng là động lực chủ yếu kích thích ngƣời lao động làm việc tích cực hơn,
thúc đẩy ngƣời lao động cải cách một cách có hệ thống các phƣơng pháp tổ chức lao
động, sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm nguyên
vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ văn hoá nghiệp vụ của công nhân viên.
Từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất, với mức tiền lƣơng xứng đáng nhất.
Phần lƣơng cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lƣơng cho công nhân
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa học, tăng
năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Tiền thƣởng là một trong những công cụ
quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót của lƣơng cơ bản, nhằm tăng
cƣờng hơn nữa sự quan tâm vật chất của công nhân viên trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất xã hội.
2.3.4 Chức năng công cụ quản lý của Nhà nƣớc:
Tiền lƣơng với chế độ của nó là những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà
nƣớc buộc ngƣời sử lao động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngƣời lao
động, đảm bảo quyền lợi tối thiểu ngƣời mà họ đƣợc hƣởng. Từ đó mới phát huy đƣợc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 9

chức năng kích thích ngƣời lao động, căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông qua thực
hiện tình hình kinh tế xã hội mà Nhà nƣớc đặt ra chế độ tiền lƣơng phù hợp, nhƣ một
văn bản bắt buộc đối với ngƣời sử dụng lao động. Các cơ sở sản xuất kinh doanh lấy
một phần thu nhập của mình để trả lƣơng. Ngƣời lao động đƣợc giới hạn giữa mức tối
thiểu do Nhà nƣớc quy định và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính
vì điều này buộc ngƣời sử dụng lao động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng nhƣ
những chi phí khác.
2.3.5 Chức năng điều tiết lao động:
Thông qua hệ thống thang lƣơng, bảng lƣơng và các chế độ phụ cấp đƣợc xác
định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền lƣơng đúng đắn và thoả mãn thì ngƣời
lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đƣợc giao. Tiền lƣơng tạo ra động lực và là
công cụ điều tiết giữa các ngành, các vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ
cấu lao động hợp lý, đó là điều kiện cơ bản để Nhà nƣớc thực hiện kế hoạch cân đối
vùng - ngành – lãnh thổ.
2.4 QUỸ LƢƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
2.4.1 Quỹ lƣơng
Quỹ tiền lƣơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lƣơng mà doanh nghiệp trả cho
tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ tiền lƣơng bao gồm nhiều
khoản nhƣ lƣơng thời gian (tháng, ngày, giờ), lƣơng sản phẩm, phụ cấp (chức vụ, đắt
đỏ, khu vực. . .), tiền thƣởng trong sản xuất.Quỹ tiền lƣơng(hay tiền công) bao gồm
nhiều loại, tuy nhiên về hạch toán có thể chia thành tiền lƣơng lao động trực tiếp và
tiền lƣơng lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lƣơng chính và tiền lƣơng phụ.
Các khoản trích theo lương: Hiện nay các khoản trích theo lƣơng bao gồm có:
Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), Bảo
hiểm thất nghiệp ( BHTN ).
2.4.2 Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH )
Trong thực tế, không phải lúc nào con ngƣời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thƣờng. Trái lại, có rất nhiều trƣờng hợp
khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho ngƣời ta bị giảm mất thu nhập
hoặc các điều kiện sinh sống khác nhƣ ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao động

nhƣng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm đi mà
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 10
thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa
bệnh ). Vì vậy, con ngƣời và xã hội loài ngƣời muốn tồn tại, vƣợt qua đƣợc những
lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau.
Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, khó khăn bất lợi của mỗi ngƣời đƣợc cả cộng
đồng san sẻ gánh chịu. Còn ở xã hội phong kiến quan lại, những lúc gặp khó khăn thì
cậy nhờ ở Vua, dân cƣ gặp khó khăn thì trông cậy vào sự đùm bọc, hảo tâm của họ
hàng làng xã. Nhƣ vậy là tất cả đều ở thế bị động, thụ động trông chờ vào sự hảo tâm
của phía giúp đỡ mà hoàn toàn không đƣợc chắc chắn.
Tiến bộ hơn, khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá phát triển xuất hiện mối
quan hệ chủ - thợ. Khi hai bên cam kết về lao động, điều kiện về sự đảm bảo một phần
thu nhập để trang trải những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi ốm đau, tai nạn cho
ngƣời lao động đã đƣợc ngƣời lao động quan tâm đến. Tuy nhiên, mới đầu do việc
đảm bảo này chỉ liên quan giữa hai bên chủ- thợ mà chủ thì rõ ràng không muốn chi
ra, thợ thì luôn đòi hỏi, vì vậy, tranh chấp giữa họ luôn xảy ra.Điều kiện khách quan
đó làm xuất hiện một bên thứ ba, là nhân vật đóng vai trò trung gian để giúp thực hiện
những cam kết giữa chủ- thợ bằng những hoạt động thích hợp của nó. Nhân vật thứ ba
có đủ khả năng và sự tín nhiệm để làm bên trung gian, đó là Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc quy định hàng tháng giới chủ phải trích ra một khoản tiền nho nhỏ
đƣợc tính toán chặt chẽ trên cơ sở xác xuất những biến cố của tập hợp những ngƣời lao
động làm thuê để giao cho bên thứ ba, khi có biến cố thì bên thứ ba chi trả, không phụ
thuộc vào giới chủ, số tiền không phải dùng đến (chƣa phải chi trả) sẽ tồn tích lâu ngày
thành quỹ.
Việc Nhà nƣớc can thiệp vào với vai trò là bên thứ ba, một mặt làm tăng vai trò
của Nhà nƣớc trong nền kinh tế trong các mối quan hệ xã hội, mặt khác làm tăng chi
cho ngân sách Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc bằng những cơ sở lý luận khoa học đã buộc giới chủ đóng góp vào quỹ
BHXH với một khoản tiền phù hợp đủ cho ngƣời lao động, đồng thời cũng yêu cầu

giới thợ đóng góp một phần tiền lƣơng của mình vào quỹ để đảm bảo cho cuộc sống
của chính mình.
Nhờ các hoạt động của Nhà nƣớc này mà mâu thuẫn giữa chủ- thợ đƣợc giải
quyết, cả hai bên đều hài lòng, cảm thấy mình có lợi và đƣợc bảo vệ.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 11
Nhƣ vậy, ta có đƣợc khái niệm về BHXH nhƣ sau:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao
động khi họ gặp phải biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm
bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho ngƣời
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Ở Việt Nam hiện nay, mọi ngƣời lao động có tham gia đóng BHXH đều có
quyền hƣởng BHXH. Đóng BHXH là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối
tƣợng và từng loại doanh nghiệp để đảm bảo cho ngƣời lao động đƣợc hƣởng các chế
độ BHXH thích hợp. Phƣơng thức đóng BHXH dựa trên cơ sở mức tiền lƣơng quy
định để đóng BHXH đối với mỗi ngƣời lao động.
 Quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành năm 2012 - 2013, quỹ BHXH đƣợc tính theo tỷ lệ 24%
trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của ngƣời lao động
thực tế trong kỳ hạch toán.
Trong đó, 17% ngƣời sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí
kinh doanh, còn 7% do ngƣời lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lƣơng).
Chi của quỹ BHXH cho ngƣời lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lƣơng ngày của ngƣời lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.

2.4.3 Quỹ bảo hiểm y tế ( BHYT )
Gần giống nhƣ ý nghĩa của BHXH, BHYT là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp

một phần chi phí khám chữa bệnh cho ngƣời lao động khi họ gặp rủi ro ốm đau, tai
nạn bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của
ngƣời sử dụng lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngƣời lao động.
 Quỹ BHYT
Quỹ BHYT đƣợc hình thành bằng cách trích 4,5% trên số thu nhập tạm tính của
ngƣời lao động; trong đó ngƣời sử dụng lao động phải chịu 3%, khoản này đƣợc tính
vào chi phí kinh doanh, ngƣời lao động trực tiếp nộp 1,5% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nƣớc tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 12
nhất quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế nhằm huy động
sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cƣờng chất lƣợng trong
việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính đƣợc mức trích BHYT, các nhà doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
2.4.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ )
Ngƣời lao động để bảo vệ quyền lợi của mình trƣớc giới chủ, họ lập ra tổ chức
công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho ngƣời lao động để thƣơng
thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công
giữa chủ- thợ.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ “Kinh phí công
đoàn”
 Quỹ KPCĐ
Ở mỗi doanh nghiệp đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi
của ngƣời lao động và tập thể lao động. Ngƣời sử dụng lao động có trách nhiệm bảo
đảm các phƣơng tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Ngƣời làm công tác
công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lƣơng và đƣợc hƣởng các quyền lợi và
phúc lợi tập thể nhƣ mọi ngƣời lao động trong doanh nghiệp, tuỳ theo quy chế doanh
nghiệp hoặc thoả ƣớc tập thể.
Nhƣ vậy, KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Theo chế độ
hiện hành thì kinh phí công đoàn đƣợc tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ tiền lƣơng phải

trả cho ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phải chịu khoản chi phí này (khoản
này cũng tính vào chi phí kinh doanh). Thông thƣờng khi xác định đƣợc mức tính kinh
phí công đoàn trong kỳ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cấp trên, một nửa thì đƣợc
sử dụng để chi tiêu cho công đoàn tại các đơn vị.
2.4.5 Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Có nhiều biện pháp đã đƣợc thực hiện nhằm trợ giúp kịp thời cho những ngƣời
thất nghiệp trong thời gian chƣa tìm đƣợc việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm
công việc mới. Một trong số các biện pháp đó là xây dựng và thực hiện chế độ bảo
hiểm thất nghiệp.
- Quỹ BHTN
Theo khoản 2, Điều 41 Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 13
phủ về BHTN, các đối tƣợng đƣợc hƣởng BHTN là những đối tƣơng đã đóng BHTN
đủ 12 tháng trở lên,trong vòng 24 tháng trƣớc khi bị mất việc làm hoặc bị chấm dứt
việc làm theo quy định của pháp luật.
- Điều kiện để đƣợc hƣởng bảo hiểm thất nghiệp:
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mƣời hai tháng trở lên trong vòng hai mƣơi bốn
tháng trƣớc khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của
pháp luật lao động hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động
hoặc hợp đồng làm việc.
Chƣa tìm đƣợc việc làm sau mƣời lăm ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao
động theo quy định tại khoản 2 nêu trên.
- Nguồn hình thành quỹ BHTN :
Giống nhƣ quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đƣợc
trích lập tập trung tại công ty với mức trích là 2% tổng quỹ lƣơng cơ bản của ngƣời lao
động trong cả Công ty, thực tế trong kỳ hạch toán và đƣợc nộp cho cơ quan BHTN 3
tháng một lần.

Cụ thể trong thời gian làm việc hàng tháng, ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao
động nhà nƣớc và cùng đóng góp vào quỹ BHTN. Trong đó, ngƣời lao động đóng
bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng. Ngƣời sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền
lƣơng, tiền công tháng đóng BHTN của những ngƣời lao động tham gia BHTN.
Cùng với tiền lƣơng và các khoản nộp theo lƣơng: BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN hợp thành một khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Việc xác định chi phí về lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý sử dụng lao
động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh
toán kịp thời đầy đủ tiền lƣơng và các khoản phải nộp theo lƣơng. Một mặt kích thích
ngƣời lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lƣợng của lao động; mặt khác
góp phần tính đùng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
2.5. YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ BHXH
2.5.1. Yêu cầu của kế toán tiền lƣơng.
Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của kế toán tiền lƣơng và BHXH trong quá trính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lê Thị Hồng Hà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến – MSSV: 12012023 Trang 14
sản xuất kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lƣơng và BHXH là phải dựa trên văn
bản quy định của Nhà nƣớc, các thông tƣ của bộ lao động, thƣơng binh xã hội hƣớng
dẫn để giải quyết các chế độ của ngƣời lao động nhƣ: Chế độ tiền lƣơng, chế độ thanh
toán BHXH khi ngƣời lao động nghỉ việc, ốm đau, tai nạn, thai sản…
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nƣớc.
- Chứng từ kế toán tiền lƣơng và BHXH phải rõ ràng, cụ thể để đảm bảo
cho việc lƣu chữ hồ sơ và thanh toán cho ngƣời lao động.
2.5.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lƣơng.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về số lƣợng lao động, thời gian lao
động, kết quả lao động, tính lƣơng, các khoản phải trả, phải nộp, phụ cấp, trợ cấp cho
ngƣời lao động, phân bổ tiền lƣơng cho các đối tƣợng sử dụng
- Hƣớng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xƣởng, tổ đội các phòng ban
thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền lƣơng, mở sổ sách

cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lƣơng đúng chế độ, đúng phƣơng
pháp.
- Lập báo cáo về lao động.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lƣơng, tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao
động, cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
2.6. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
Trong các doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau của nền kinh tế thị
trƣờng có rất nhiều loại lao động khác nhau: Tính chất, vai trò của từng loại lao động
đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp
phải lựa chọn hình thức trả lƣơng cho ngƣời lao động sao cho hợp lý, phù hợp với đặc
điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lƣơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật lao
động và theo nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hƣớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ luật lao động của nƣớc ta. Các doanh
nghiệp có thể áp dụng 2 hình thức trả lƣơng nhƣ sau:
- Hình thức trả lƣơng theo thời gian.
- Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm.

×