Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

trịnh thị hải yến.hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, tại công ty cổ phần xây dựng tân sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 74 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI



BÁO CÁO THỰC TẬP
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN SƠN


GIẢNG VIÊN HD : LÊ THỊ HỒNG
SINH VIÊN TH : TRỊNH THỊ HẢI YẾN
MSSV : 127C-70T-544
LỚP : CDKT15B LT TỪ TC



THANH HÓA, THÁNG 06 NĂM 2014
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: i
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc đợt thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần xây dựng Tân
Sơn em nhận thấy hình thức kế toán tại công ty có nhiều điểm sáng tạo và hiệu
quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty
Đƣợc tiếp xúc với công tác kế toán thực tế tại công ty cho em nhận ra một
điều : Kế toán là một công việc thực sự quan trọng trong việc quản lý và đƣa ra
các chiến lƣợc của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ cũng là
một vấn đề quan trọng, chiếm một số lƣợng về tài chính lớn nếu công tác kế
toán làm việc không hiệu quả thì sẽ là một nguyên nhân khiến thất thoát và


không kiểm soát đƣợc tình hình nguyên vật liệu.
Với những lý do trên em quyết định đi sâu vào vấn đề kế toán nguyên vật
liệu trong bài chuyên để tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tâm, tận tình giúp đỡ của giảng viên: Lê
Thị Hồng đã hƣớng dẫn em làm bài này. Em sẽ luôn trân trọng và giữ gìn tình
cảm đó.
Trong quá trình làm bài em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo khoa
kinh tế Trƣờng Đại học Hồng Đức, cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty Cổ
phần xây dựng Tân Sơn đã tạo điều kiện cho em đƣợc tiếp xúc với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


















Thanh Hóa, tháng 05 năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)





Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP
























Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng 15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 18
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán 20
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty. 22





























Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN THỰC TẬP iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iv
MỤC LỤC v
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. Tính cấp thiết của đề tài: 8
2.Mục đích của đề tài: 9
3.Đối tƣợng nghiên cứu 9
4.Phạm vi nghiên cứu. 9
5.Phƣơng pháp nghiên cứu. 9
6. Bố cục đề tài 10
CHƢƠNG 1 11
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN SƠN 11
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn 11
1.1.1 Lịch sử hình thành 11
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty. 11
1.1.3. Thị trƣờng của Công ty. 11

1.1.4. Vị trí, vị thế của Công ty. 11
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu quản lý
của công ty 13
1.2.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh 13
1.2.1.1.Đặc điểm về hoạt động xây lắp 13
1.2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh 14
1.3. Những thuận lợi kho khăn va định hƣớng phát triển 15
1.3.1. Thuận lợi 15
1.3.2. Khó khăn 16
1.3.3 Những định hƣớng phát triển. 16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: vi
1.4. Tình hình tổ chức tại công ty 17
1.4.1. Cơ cấu chung 17
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 17
1.4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 18
1.4.2. Cơ cấu phòng Kế toán 19
1.5. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 21
1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 21
1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 21
1.6.1.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ 21
1.6.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ 22
1.6.2. Các chính sách khác 23
CHƢƠNG 2 24
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG TÂN SƠN 24
2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại công ty 24
2.2. Vai trò của nguyên vật liệu 25
2.3. Phân loại nguyên vật liệu 25
2.4. Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty 26

2.4.1. Tính gía nguyên vật liệu nhập kho 26
2.4.2. Tính giá nguyên vật liệu xuất kho 27
2.5. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 28
2.6. Hệ thống tài khoản - chứng từ sử dụng trong phần hành Kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp 32
2.6.1. Trình tự luân chuyển chứng từ: 32
2.6.2. Chứng từ sử dụng 33
2.6.3 Tài khoản sử dụng 33
2.7. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 35
2.7.1. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu 35
2.7.2. Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu 43
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng
Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: vii
CHƢƠNG 3 66
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN SƠN 66
3.1. Nhận xét chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng Tân Sơn 66
3.1.1. Ƣu điểm 66
3.1.2 Những tồn tại chủ yếu trong công tác kế toán nguyên vật liệu 67
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần xây dựng Tân Sơn 68
3.2.1. Cơ sở lý luận để hoàn thiện. 68
3.2.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện. 69
3.2.3. Các kiến nghị đối với công ty. 69
KẾT LUẬN 73
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 8
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, bất kỳ một loại hình doanh nghiệp
nào cũng muốn tồn tai và đứng vững trên thị trƣờng. Để có thể đứng vững đƣợc
trên thị trƣờng thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đạt đƣợc hiệu quả cao trong lao
động sản xuất kinh doanh tức là phải có lợi nhuận. Nhƣng để đạt đƣợc lợi nhuận
cao thì các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ chính mình, làm sao để thành công và
phát triển, làm sao để có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp khác tức là
đòi hỏi một doanh nghiệp phải tạo ra đƣợc những sản phẩm mà uy tín của mình
đƣợc giữ vững độ tin cậy cao tạo cho khách hang một sự tin tƣởng khi làm ăn
với nhau. Mặt khác doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm đến các yếu tố đầu vào
của quá trình sản xuất sao cho phù hợp, có hiệu quả nhằm tạo ra sản phẩm có
chất lƣợng cao, đúng tiêu chuẩn mà giá cả phải chăng. Có nhƣ thế thì mới thu
hút đƣợc khách hàng và chiếm lĩnh thị trƣờng hiện nay.
Trong doanh nghiệp yếu tố cơ bản không thể thiếu đƣợc cho quy trình sản
xuất đó là nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, nó là cơ sở tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm. Do đó chi phí về nguyên vật liệu thƣờng chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động và quyết định rất lớn
đến hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải quản lý kinh cần quản lý
chặt chẽ nguyên vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng, có nhƣ thế mới vừa
đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất – tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, vừa
có biện pháp hữu hựu để chống mọi hiện tƣợng xâm phạm tài sản của đơn vị. Để
làm đƣợc yêu cầu trên, các doanh nghiệp phải sử dụng các công cụ quản lý trong
đó kế toán là một công cụ quản lý giữ vai trò trọng yếu nhất.
Nhận thấy sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Kế
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 9
toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn” làm báo cáo thực

tập
2.Mục đích của đề tài
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn để có thêm sự hiểu biết, thông qua sự so
sánh lý luận với thực tiễn để đánh giá những mặt đã làm và những mặt còn hạn
chế. Từ đó, đƣa ra phƣơng pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán, nâng cao hiệu
quả kinh tế. phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp đƣợc tốt hơn.
3.Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Xí nghiệp 1
bao gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử
dụng từ khâu thu mua, nhập khi đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và
việc báo cáo kế toán về Nguyên vật liệu.
4.Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn không gian: Tại Công ty Cổ phần xây dựng Tân Sơn
Giới hạn thời gian: Tập trung nghiên cứu vào năm 2013
5.Phƣơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một
số phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng trong Công ty Cổ phần xây dựng Tân Sơn để ghi chép
vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ hạch toán
tổng quát về Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất làm cơ sở đối
chiếu với thực trạng hạch toán ở Công ty Cổ phần xây dựng Tân Sơn
- Phƣơng pháp quan sát: Khảo sát thực tế
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng
hợp thu thập đƣợc để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của nhà
máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 10
- Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong

các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu thập đƣợc nhiều ý
kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đƣa ra những giải pháp hoàn thiện.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ
cho việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
6. Bố cục đề tài
+ Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng Tân Sơn
+ Chương 2: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Công ty Cổ phần xây dựng Tân Sơn.
+ Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại Công ty Cổ phần xây dựng Tân Sơn.
Do thời gian và trình độ có hạn nên báo cáo của em không tránh khỏi những
sai sót. Mong quý thầy cô cùng các bạn góp ý kiến cho báo cáo của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thị Hải Yến
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 11
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng Tân
Sơn
1.1.1 Lịch sử hình thành
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn
Trụ sở của công ty đặt tại : Km12- QL217- Vĩnh Minh-Thanh Hóa-Thanh
Hóa
- Mã số thuế: 2800177056

- Điện thoại: 0373.942.723
Vốn điều lệ : 25.583.690.000 đồng
1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.
- Xây lắp các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi;
- Xây lắp công trình ngầm, cống, công trình ngoài biển;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, mặt hàng trang trí nội thất, ngoại
thất;
- Cho thuê máy móc, thiết bị công trình dịch vụ vận tải hàng hoá đƣờng bộ.
1.1.3. Thị trường của Công ty.
Tự tìm kiếm thị trƣờng, trực tiếp giao dịch ký hợp đồng với các khách hàng
trong nƣớc.
1.1.4. Vị trí, vị thế của Công ty.
- Công ty nằm ở vị trí tƣơng đối thuận lợi cho việc Sản xuất kinh doanh
- Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ Trung- Đại học đã có nhiều năm
trực tiếp tham gia lãnh đạo cộng thêm đội ngũ cán bộ công nhân viên sản xuất có
lòng yêu nghề say mê đã giúp cho Công ty luôn hoàn thành kế hoạch.
- Ban giám đốc rất chú trọng đầu tƣ trang thiết bị hiện đại đổi mới công
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 12
nghệ trang bị nhiều thiết bị máy móc hiện đại
- Hiện nay Công ty có 110 cán bộ công nhân viên, trong đó nhân viên quản
lý là 20 ngƣời. Công ty luôn có việc làm cho công nhân viên với mức thu nhập
tƣơng đối ổn định, cụ thể thu nhập bình quân ngƣời/tháng là: 3.000.000đ/ tháng.

Công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn đƣợc thành lập theo quyết định số
6832/GP TLDN ngày 13/10/2013 của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa có giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 2103007355 từ ngày 18 tháng 11 năm 2006
của Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Thanh Hóa

Công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn đã thiết kế, giám sát kỹ thuật nhiều
công trình và hạng mục công trình trong nƣớc trong đó có nhiều công trình lớn,
đòi hỏi kĩ thuật và mĩ thuật cao phức tạp thuộc nhiều ngành nhƣ công trình dân
dụng, công nghiệp, khách sạn du lịch….Là một đơn vị thi công đã hợp tác và
nhận thầu thi công các dự án có chất lƣợng cao trong thời gian qua và đã đƣợc
nghiệm thu đánh giá chất lƣợng tốt an toàn và công ty đã trở thành một trong
những đơn vị hàng đầu vững mạnh trong ngành xây dựng trên địa bàn huyện
Thanh Hóacũng nhƣ trong tỉnh Thanh Hóa.
Những công trình tiêu biểu mà công ty đã tham gia : Thiết kế nhiều công
trình công cộng công trình văn hoá, Nhà ở khách sạn trƣờng học,bệnh viện, các
nhà máy xí nghiệp công nghiệp.
Mục tiêu của công ty là: Xây dựng công ty trở thành 1 công ty xây dựng
lớn mạnh, hoạt động có hiệu quả, tăng trƣởng kinh tế mạnh của Việt Nam. Tiếp
tục duy trì quan hệ với các bạn hàng truyền thống và tìm kiếm thêm các bạn
hàng mới.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn với kinh nghiệm 7 năm hoạt động của
mình đã có những thành công nhất định đặc biệt là những năm gần đây khi mà
nền kinh tế nƣớc ta đang có sự phát triển mạnh mẽ thì nó cũng tạo đà rất nhiều
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 13
cho sự phát triển chung của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Tân Sơn là doanh nghiệp hoạt động theo các
quy định hiện hành của nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có tƣ
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập và có con dấu riêng, đƣợc mở tài
khoản tại ngân hàng, hoạt động theo pháp luật, có quyền tự chủ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính với tƣ cách là pháp nhân kinh tế độc
lập.
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, cơ cấu quản
lý của công ty

1.2.1. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh
1.2.1.1.Đặc điểm về hoạt động xây lắp
Xây dựng cơ bản là quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
tài sản cố định dƣới các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, xây dựng mở
rộng, xây dựng khôi phục sửa chữa lớn tài sản cố định.
Ngành xây dựng cơ bản tạo nên sản phẩm là những công trình xây dựng đã
hoàn thành việc xây lắp, đƣợc phép nghiệm thu và đi vào sử dụng. Không giống
nhƣ sản phẩm của các ngành công nghiệp khác, các công trình xây dựng cơ bản
tạo nên là những sản phẩm có thời gian sử dụng và thi công kéo dài, gắn chặt
vào đất xây dựng, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, đƣợc sản xuất đơn chiếc và
không phải là hàng hoá.
Xuất phát từ đặc trƣng của sản phẩm xây dựng, đặc điểm sản xuất trong xây
dựng cơ bản so với các ngành sản xuất khác có nhiều khác biệt do đó tổ chức
công tác kế toán trong ngành này cũng có nhiều điểm khác thể hiện :
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng không ổn định, luôn biến
đổi theo không gian và thời gian xây dựng. Trong xây dựng, con ngƣời và công
cụ lao động luôn luôn phải di chuyển từ công trình này tới công trình khác, trong
khi công trình xây dựng thì hình thành và đứng yên. Các phƣơng án về kỹ thuật
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 14
và tổ chức sản xuất do đó cũng phải thƣờng xuyên thay đổi để thích nghi với
từng giai đoạn xây dựng. Vì vậy sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan
nhƣ: chi phí điều động công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các
công trình lán trại phục vụ công nhân và thi công…kế toán phải phản ánh chính
xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
- Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm xây dựng thƣờng có giá trị lớn, kết cấu
phức tạp. Trong ngành xây dựng, do chu kỳ sản xuất dài nên đối tƣợng tính Giá
thành có thể là sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh cũng có thể là sản phẩm xây lắp
hoàn thành đến một giai đoạn quy ƣớc (có dự toán riêng).

Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tƣợng tính Giá thành và kỳ tính Giá
thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý và thi công trong từng thời kỳ nhất định, tránh
trình trạng căng thẳng vốn trong doanh nghiệp xây lắp.
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt
hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tƣợng xây lắp đòi
hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức xây dựng thích hợp đƣợc xác định cụ thể
trên từng thiết kế dự toán của từng đối tƣợng xây lắp riêng biệt. Từ đặc điểm
này, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, giá thành và tính kết quả thi
công cho từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình, hạng mục công
trình, từng nhóm sản phẩm xây lắp nếu chúng đƣợc xây dựng theo cùng một địa
điểm nhất định).
- Sản xuất xây dựng thƣờng diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiện và do vậy việc thi công xây lắp mang tính
thời vụ.
1.2.1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nhƣ vậy nên đòi hỏi công ty phải có giá
trị dự toán cho từng khối lƣợng công việc, có thiết kế riêng. Tuy nhiên hầu hết
các công trình phải tuân theo quy trình công nghệ :
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 15
- Nhận thầu qua đấu thầu.
- Ký hợp đồng xây dựng với bên A là chủ đầu tƣ hoặc Nhà thầu chính.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế các công trình và các hợp đồng xây dựng đã ký
kết, công ty tiến hành tổ chức thi công để tạo sản phẩm, tổ chức lao động bố trí
máy móc thiết bị, tổ chức cung ứng vật liệu tiến hành xây dựng và hoàn thiện .
- Công trình đƣợc hoàn thiện dƣới sự giám sát của chủ đầu tƣ công trình
hoặc Nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công
- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu
tƣ hoặc Nhà thầu chính.

Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty bao gồm
nhiều công đoạn cụ thể nhƣ sau.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình xây dựng



1.3. Những thuận lợi kho khăn va định hƣớng phát triển
1.3.1. Thuận lợi
- Xã hội ngày càng phát triển, nƣớc ta đang trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nƣớc, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế (xây dựng,
giao thông, vận tải ), nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng (điện, đƣờng, trƣờng
trạm…) ngày càng cao, đây là một cơ hội tốt cho các lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của của công ty
- Công ty có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết về các ngành xây dựng cơ bản,
san lấp mặt bằng khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng do đó tạo đƣợc uy tín
trên thị trƣờng tạo đƣợc niềm tin cho các chủ đầu tƣ và các khách hàng hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đó là điều kiện thuận lợi khi tham gia đấu
thầu và ký kết hợp đồng kinh tế có giá trị lớn.
Đấu thầu
Ký kết hợp
đồng
Thực hiện
hợp đồng
Hoàn thành
sản phẩm
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 16
- Công ty có đội ngũ cán bộ cùng nhân viên có trình độ chuyên môn cao,
nhiệt tình, yêu lao động, ngoài ra công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm kết

hợp với đội ngũ lao động trẻ đƣợc đào tạo theo chuyên ngành, các nguồn lực này
đƣợc sử dụng hợp lý, cơ chế quản lý hiện nay của công ty phát huy đƣợc tính
chủ động sáng tạo của ngƣời lao động.
1.3.2. Khó khăn
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh những mặt thuận
lợi công ty cũng gặp không ít những khó khăn:
- Nền kinh tế thị trƣờng, chính phủ cho phép các doanh nghiệp đƣợc tự do
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ cho phép và không
còn bao cấp nhƣ trƣớc đây, các doanh nghiệp tự hạch toán kinh tế độc lập. Do
vậy ngày càng có nhiều đơn vị tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo
ra sự cạnh tranh này càng gay gắt.
- Ngành xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nhƣng trong mấy năm lại đây giá cả thị trƣờng nhất là
giá nguyên liệu vật liệu đầu vào có sự biến động lớn, tình hình thời tiết diễn biến
phức tạp đã ảnh hƣởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của công ty.
- Công ty có vốn kinh doanh trong vốn điều lệ không lớn mặc dù đã đƣợc
bổ xung qua kết quả hoạt động các năm, nhƣng so với quy mô kinh doanh thì
vốn tự có của công ty chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhặt, mặt khác hiệu quả sử dụng
vốn của công ty chƣa cao.
1.3.3 Những định hướng phát triển.
Cùng với những mặt thuận lợi và khách quan trên Công ty đang hƣớng đến
những mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững, ban giám đốc đang dần khắc phục
những mặt còn hạn chế trở ngại.
Tại các đội xây lắp đang thi công những công trình lớn địa bàn gặp nhiều
khó khăn công ty sẽ cử những nhân viên kế toán có trình độ và nghiệp vụ trực
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 17
tiếp quản lý tình hình tài chính và cập nhật số liệu chuyển về phòng kế toán đƣợc
đảm bảo kịp thời chính xác.

Trong những thời gian tới công ty sẽ tạo điều kiện để các nhân viên phòng
kế toán đƣợc đi học bồi dƣỡng thêm về chuyên môn nghiệp vụ và các chế độ
chính sách mới của nhà nƣớc đảm bảo nguồn cán bộ có chất lƣợng phục vụ lâu
dài cho công ty.
Tại các phần hành kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu phải đƣợc tổ
chức kiểm tra quản lý chặt chẽ kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
công ty trên cơ sở đó tổng hợp đánh giá tình hình thực tế đƣa ra những dự báo và
các giải pháp giúp cho Ban lãnh đạo có những phƣơng hƣớng phát triển, chiến
lƣợc trong tƣơng lai.
1.4. Tình hình tổ chức tại công ty
1.4.1. Cơ cấu chung
1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 18
















Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.4.1.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty giữa 2 kỳ đại
hội cổ đông có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan
đến mục đích quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông .
Giám đốc: là ngƣời quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
theo sự uỷ quyền của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trƣớc hội đồng quản trị,
trƣớc pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
P. tổ chức
hành chính
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.kỹ thuật, kinh
doanh
P.tài chính kế
toán
P. vật tƣ,
thiết bị
CÁC PHÒNG BAN
Đội xây lắp
số 2

Đội xây lắp
số 2

Đội xây lắp

số 2

Đội xe vận
tải, máy ct
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 19
quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc và trƣớc hội đồng quản trị
về nhiệm vụ đƣợc phân công hoặc uỷ quyền
Phòng tổ chức hành chính: Cùng với Giám đốc bổ nhiệm lại bộ máy của
công ty, xây dựng quy chế quản lý của công ty, xây dựng chiến lƣợc nhân lực.
Phòng kỹ thuật, kinh doanh: Xây dựng quy chế quản lý kinh tế kỹ thuật,
các định mức kinh tế kỹ thuật, lập kế hoạch và đề ra chiến lƣợc cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Phân tích chi phí giá thành sản phẩm của từng bộ
phận để nhìn thấy tỷ xuất lợi nhuận, trên doanh thu, trên đồng vốn đầu tƣ, đề ra
biện pháp khắc phục những điểm yếu, xử lý nợ tồn động lành mạnh hoá tài chính
theo chức năng nhiệm vụ đƣợc giao, lập và gửi báo cáo tài chính thống kê theo
quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo.
Phòng vật tư thiết bị:
- Là nơi bảo quản, cung ứng vật tƣ và thành phẩm. Mọi nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đều đƣợc quản lý chặt chẽ.
- Điều hành hoạt động của trang tiết bị máy móc trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, lập kế hoạch xây dựng đổi mới trang thiết bị máy móc của Công ty
Các đội: Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
1.4.2. Cơ cấu phòng Kế toán
Sơ đồ tổ chức bô máy kế toán của công ty đƣợc tổ chức theo loại hình kế
toán tập trung.
Bộ máy kế toán là bộ phận theo dõi quản lý toàn bộ hồ sơ chứng từ về số

liệu trong quá trình sản xuất của công ty. Đồng thời quản lý tài sản vốn và mọi
chế độ chỉ tiêu trong toàn công ty, đảm bảo đúng chế độ chính sách nhà nƣớc, sử
dụng vốn có hiệu quả cao, chịu trách nhiệm trƣớc ban giám đốc về các số liệu
thông tin trên các báo cáo trong phạm vi toàn công ty, lập và báo cáo tài chính
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 20
đúng thời hạn quy định, cung cấp kịp thời đầy đủ các báo cáo theo yêu cầu của
giám đốc.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đƣợc thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán

Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc, hội đồng quản trị và các
cơ quan chức năng về việc hạch toán, phản ánh đúng đắn các số liệu, tài liệu về
sử dụng vốn, tài sản hiện có của công ty và là ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp
chỉ đạo công tác kế toán tại công ty
Kế toán nguyên liệu vật liệu, CCDC, TSCD: Hạch toán nguyên liệu vật
liệu, công cụ dụng cụ hạch toán chi tiết tình hình biến động của các kho nguyên
liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, phân bổ chi phí vật liệu, tính và
phân bổ khấu hao tài sản cố định, theo dõi thanh toán với ngƣời bán, kiểm kê
giám sát tình hình kho vật liệu, sự biến động của giá cả.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Phản ánh tình hình tăng giảm tiền
mặt, tiền gửi, đồng thời phản ánh các khoản thanh toán với khách hàng.
Thủ quỹ: Nhập, xuất tiền thực hiện các nghiệp vụ quản lý tiền và các loại
ấn chỉ có giá trị nhƣ tiền.
KẾ TOÁN TRƢỞNG

KẾ TOÁN
TIỀN
LƢƠNG

KẾ TOÁN
VỐN BẰNG
TIỀN VÀ
THANH
TOÁN


THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
NGUYÊN LIỆU
VẬT LIỆU,
CCDC,TSCD
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 21
1.5. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty bao gồm: việc ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ đầy đủ chính xác kiểm tra hoàn
thiện chứng từ tổ chức luân chuyển chứng từ theo từng loại cho các bộ phận liên
quan theo một trình tự nhất định để theo dõi.
Kế toán trƣởng công ty quy định trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ kế
toán và ngƣời lập chứng từ kế toán .
- Chứng từ kế toán tiền gửi và tiền mặt là các phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
nợ giấy báo có, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…
- Chứng từ kế toán tài sản cố định là các biên bản giao nhận, biên bản thanh
lý biên bản đánh giá tài sản cố định…
- Chứng từ kế toán nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là các phiếu nhập,
phiếu xuất…
- Chứng từ kế toán tiền lƣơng là các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền
lƣơng, thanh toán bảo hiểm xã hội…

- Chứng từ kế toán tiêu thụ là các hóa đơn bán hàng, hóa đơn cƣớc vận
chuyển, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho…
Công ty sử dụng tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số Mẫu số:
S02a DNN (Ban hành theo QĐ số: 15/2013/QĐ- BTC. Ngày 14/9/2013 của Bộ
trƣởng BTC của Bộ trƣởng Bộ tài chính cùng với những văn bản sửa đổi bổ
sung, hệ thống tài khoản kế toán công ty đƣợc xây dụng phù hợp yêu cầu của
nền kinh tế thị trƣờng.
1.6. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
1.6.1. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Chứng từ ghi sổ
1.6.1.1. Sơ đồ trình tự ghi sổ
Quy trình ghi chép sổ kế toán đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 22
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán của công ty.
Ghi chú:
Đối chiếu
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi cuối quý
1.6.1.2. Trình tự luân chuyển chứng từ
Hàng ngày, dựa vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng
từ gốc và các chứng từ khác có liên quan đã đƣợc kiểm tra, đƣợc dùng làm căn
cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào sổ quỹ và sổ thẻ kế
toán chi tiết. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ, sau đó đƣợc dùng để ghi vào Sổ Cái.
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chương 1: Tổng quan về công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 23
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dƣ của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn
cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
Cuối quý, sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu giữa sổ cái và sổ tổng hợp thì
số liệu trên sổ cái đƣợc dùng để lập bảng cân đối số phát sinh, và để lên báo cáo
tài chính.
1.6.2. Các chính sách khác
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/12/xxxx đến 31/12/xxxx
Đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng trong ghi chép kế toán đồng Việt Nam (Thực tế
số dƣ quy đổi vào ngày cuối mỗi quý theo tỷ giá Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thanh Hóa)
Phƣơng pháp nộp thuế GTGT: Phƣơng pháp khấu trừ
Phƣơng pháp kế toán TSCĐ:
Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản Hạch toán theo giá mua.
Phƣơng pháp khấu hao áp dụng Phƣơng pháp đƣờng thẳng.

Tỷ lê tính khấu hao: Áp dụng theo QĐ 206/2012/QT-BTC ngày
12/12/2013
Phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá: Tính theo giá thành sản xuất
Phƣơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Theo giá mua
Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên.
Hạch toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp FIFO
Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập dự phòng:
Dựa vào tình hình thực tế, giá cả thị trƣờng có thể tiêu thụ đƣợc để lập dự phòng.
Phương pháp tính giá thành: Phƣơng pháp trực tiếp (giản đơn).
Chương 2: Thực tế công tác tại công ty Giáo viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng

Sinh viên TH: Trịnh Thị Hải Yến MSSV: 127C- 70T544 Trang: 24
CHƢƠNG 2
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÂN SƠN
2.1. Đặc điểm của nguyên vật liệu tại công ty
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Tân Sơn chuyên kinh doanh các ngành nghề
nhƣ:
- Xây dựng các công trình giao thông.
- Sản xuất các loại vật liệu xây dựng.
- San lấp mặt bằng.
- Khai thác đá.
- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Mua bán vật tƣ thiết bị giao thông.
- Xây lắp điện dân dụng và công nghiệp.
- Kinh doanh bất động sản và cơ sở hạ tầng.
- Tƣ vấn khảo sát thiết kế các công trình giao thông.
Nên nguyên vật liệu tại doanh nghiệp chủ yếu là: sắt thép, xi măng, cát,
gạch đá các loại (đá 1*2, 2*4, 4*6, đá dăm…), tôn các loại, cấu kiện bê

tông…nguyên vật liệu phục vụ cho công trình giao thông và kinh doanh xây lắp
điện dân dụng là: biển báo giao thông ( biển báo tam giác, biển báo hình tròn,
biển báo hình chữ nhật…), nhựa đƣờng, dây cáp điện, dây điện, các dụng cụ linh
kiện điện ngoài ra còn một số nhiên liệu, cốp pha, công cụ dụng cụ phục vụ cho
các công trình của doanh nghiệp.
Đặc điểm:
- Nguyên vật liệu tại công ty thƣờng có giá trị lớn.
- Nguồn cung cấp đa dạng tùy theo từng công trình đƣợc thi công.
- Quản lý phân cấp mỗi đội công trình có một kho riêng.
- Các nguyên vật liệu là không đồng nhất.

×