Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

thực trạng kế toán bán hàng tại công ty cp sản xuất vật liệu xây dựng tự lực TẢI HỘ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.87 MB, 127 trang )

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN















………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
















………………………ngày … tháng … năm 2014
GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường cao đẳng thực hành PFT đã
truyền đạt những kiến thức quan trọng, những kinh nghiệm quý báu và tạo điều kiện
tốt nhất trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường. Đặc biệt là cô Nguyễn Thị Thu
Hiền, người đã nhiệt tình hướng dẫn em thực hiện Báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty CP sản
xuất VLXD Tự Lực đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được thực tập tại doanh nghiệp,
được tiếp xúc thực tế, giải đáp thắc mắc, giúp em có thêm hiểu biết về công việc kế
toán trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian có hạn nên em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô và
các bạn đề bài chuyên đề được hoàn thiện hơn. Đó sẽ là hành trang quý giá giúp em
hoàn thiện kiến thức của mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
.
SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC

1.3.2. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: 13
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng: 13
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên 15
Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKDK . 16
2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 89
SVTH: Lớp PB0901
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập
với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh
tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế phát triển. Trong
xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện về nội dung,
phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày càng cao
của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế
toán là một công cụ không thể thiếu. Đó là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh
tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định
kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các thông tin
kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý và độ tin cậy cao, giúp DN và các đối
tượng có liên quan đánh giá đúng đắn tình hình hoạt động của DN, trên cơ sở đó
ban quản lý DN sẽ đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò
hết sức quan trọng trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh của DN.
Đối với các DN kinh doanh, thông qua công tác kế toán, DN sẽ biết được thị
trường nào, mặt hàng nào mà mình bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không
những đảm bảo cho DN cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép
DN đạt được những mục tiêu kinh tế đã đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, thị phần,
uy tín Xuất phát từ nhận thức và qua thời gian thực tập ở Công ty CP sản xuất
VLXD Tự Lực, em cho rằng: Bán hàng là một trong những hoạt động chính của

Công ty. Nó giúp ban quản lý Công ty nắm rõ được doanh thu, lợi nhuận, tình hình
kinh doanh của Công ty và hiện nay Công ty có thích ứng với cơ chế thị trường
không.
Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực được hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh vật liệu xây dựng, có thể nhận thấy kế toán nói chung và kế toán bán hàng và
SVTH: Lớp PB0901 1
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
xác định kết quả bán hàng của công ty nói riêng là một bộ phận quan trọng trong
việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nên luôn luôn đòi hỏi phải
được hoàn thiện. Vì vậy em quyết định đi sâu nghiên cứu công tác kế toán của công
ty với đề tài "Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
CP sản xuất VLXD Tự Lực " làm Báo cáo tốt nghiệp của mình.
Chuyền đề gồm 3 phần:
- Phần 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại các doanh nghiệp
- Phần g 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực.
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty CP sản xuất VLXD Tự Lực.
C- Phần kết luận
SVTH: Lớp PB0901 2
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
PHẦN 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm bán hàng, doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
* Quá trình bán hàng của doanh nghiệp là quá trình xuất giao hàng hoá
giừa người mua và người nhận được hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được

hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu là số tiền người bán thưởng, giảm trừ cho khách
hàng khi họ mua hàng. Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: Giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại
- Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do các nguyên nhân
thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng
không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng, hàng lạc hậu
- Chiết khấu thương mại: là các khoản mà người bán giảm trừ cho người mua
với số lượng hàng hoá lớn. Chiết khấu thương mại được ghi trong các hợp đồng
mua bán và cam kết mua bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua trả
lại và từ chối thanh toán. Tương ứng với hàng bán bị trả lại là giá vốn của hàng bán
bị trả lại( tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu của hàng bán bị trả lại cùng thuế
GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thanh toán: là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua
khi thanh toán tiền trước thời hạn. Chiết khấu thanh toán được ghi trong các hợp
đồng mua bán và cam kết mua bán hàng.
SVTH: Lớp PB0901 3
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của thành phẩm, hàng hoá hoặc là
giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các
khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Chi phí tài chính là những chi phí gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay và cho vay vốn,chiết
khấu thanh toán cho khách hàng, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, đầu tư khác,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ…

Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động bán hàng và
tiêu thụ sản phẩm của toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh quản lý hành chính và quản lý điều hành của toàn doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh là kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá và
được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp
đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc
có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản
phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn
thành.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội
gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng
một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán
và người mua trên thị trường hoạt động.
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.3.1 Vai trò của kế toán bán hàng
Tiêu thụ hàng hoá là quá trình các Doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ và
SVTH: Lớp PB0901 4
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng như
toàn bộ vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu quan
trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác đinh kết quả tiêu thụ quyết định sự sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của bán hàng và xác định

kết quả kinh doanh như vậy đòi hỏi kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu kinh
doanh có vai trò hết sức quan trọng
Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hoá là cầu
nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Tiêu thụ là
quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu
cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng
nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tiêu thụ hàng hoá có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung và cầu, thông
qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và của từng khu
vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng nghành từng vùng và
trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thực
hiện.
Tiêu thụ hàng hoá là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu
nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các
phương thức tiêu thụ.
Nếu khâu tiêu thụ hàng hoá của mỗi doanh nghiệp được triển khai tốt nó sẽ làm
cho quá trình lưu thông hàng hoá trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp cho
doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh thu được nâng cao.
Như vậy tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Lớp PB0901 5
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
phát sinh các khoản giảm chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ. Dưới hình thức
các khoản tiền đã chi, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh
thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát

sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Sau một quá trình hoạt động doanh nghiệp xác dịnh được kết quả của từng hoạt
động. trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoật động. Kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục
đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể
Để đáp ứng các nhu yêu cầu về quản lý thành phẩm, hàng hoá; bán hàng xác
định kết quả và phân phối kết quả các hoật động. Kế toán phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tìnhh
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả từng hoạt động
- Cung cấp và thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định và
phân phối kết quả.
1.1.4 Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán.
1.1.4.1 Các phương thức bán hàng.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại thường có các phương
thức bán hàng như sau:
SVTH: Lớp PB0901 6
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
a. Các phương thức bán buôn:
Bán buôn là phương thức doanh nghiệp bán hàng cho người trung gian, không
bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Đặc trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn,
khi chấm dứt quá trình mua bán thì hàng hoá chưa đến tay người tiêu dùng mà phần
lớn hàng hoá còn nằm trong lĩnh vực lưu thông hoặc lĩnh vực sản xuất chế biến.

Thông thường, bán buôn được chia làm hai phương thức: Bán buôn qua kho và
bán buôn giao thẳng.
• Bán buôn qua kho
Đây là hình thức bán buôn mà hàng hoá được mua vào, dự trữ trong kho của
doanh nghiệp sau đó được xuất ra để tham gia vào quá trình bán hàng. Có hai
phương thức bán hàng qua kho:
* Bán buôn qua kho trực tiếp: Theo phương thức này, người mua sẽ phải đến
kho để trực tiếp mua hàng với số lượng lớn. Bên mua sẽ cử người đại diện mang
giấy uỷ nhiệm đến kho của bên bán trực tiếp nhận và áp tải hàng về. Bên bán xuất
kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận
đủ hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận nợ thì hàng hoá được coi là tiêu thụ.
• Bán buôn giao thẳng
Bán buôn giao thẳng (hay còn gọi là bán buôn vận chuyển thẳng) là phương thức
bán hàng mà doanh nghiệp sau khi nhận được hàng của bên cung cấp sẽ giao thẳng
cho bên mua chứ không qua nhập kho. Bán buôn giao thẳng được thực hiện dưới
hai hình thức:
* Bán buôn giao thẳng có tham gia thanh toán: Theo phương thức này, tại
doanh nghiệp sẽ phát sinh cả hai nghiệp vụ mua và bán. Doanh nghiệp sẽ thực hiện
việc trả tiền cho nhà cung cấp và thu tiền của người mua hàng
* Bán buôn giao thẳng không tham gia thanh toán: Theo phương thức này,
doanh nghiệp sẽ làm trung gian cho nhà cung cấp và người mua hàng, không tham
gia vào nghiệp vụ mua bán của hai bên mà căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh
nghiệp sẽ được hưởng một khoản hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả.
SVTH: Lớp PB0901 7
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
Tóm lại, phương thức bán buôn thường được thực hiện theo các hợp đồng kinh
tế, áp dụng đối với khách hàng thường xuyên. áp dụng phương thức bán hàng này
sẽ giúp các doanh nghiệp bán được hàng với số lượng lớn, quay vòng vốn nhanh và
tiết kiệm được chi phí bảo quản. Tuy nhiên phương thức này chỉ nên áp dụng với
những loại hàng hoá không cần có sự chọn lọc, hàng hoá có khối lượng lớn

b. Các phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho ngưởi tiêu dùng phục vụ mục đích
sinh hoạt, tiêu dùng nội bộ, không mang tính sản xuất kinh doanh. Khi chấm dứt
quá trình mua bán, hàng hoá tham gia ngay vào lĩnh vực tiêu dùng, thực hiện giá trị
và giá trị sử dụng. Khác với bán buôn, bán lẻ thường thực hiện ở phạm vi và quy
mô nhỏ hơn, khối lượng hàng hoá ít hơn.
Phương thức bản lẻ gồm nhiều hình thức:
* Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó
việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Theo hình
thức này, mỗi nơi bán hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách hàng rồi viết hoá đơn tích kê giao cho khách hàng để họ đến nhận hàng tại
quầy hàng cho mậu dịch viên bán hàng giao. Hết ca hoặc ngày, thì mậu dịch viên
căn cứ vào hoá đơn, tích kê giao hàng cho khách và kết quả kiểm kê hàng tồn quầy,
xác định hàng đã bán trong ngày (ca) là cơ sở cho lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Do có sự tách rời việc mua hàng
và thanh toán tiền hàng nên hạn chế được sai sót, mất mát hàng hoá và tiền , tạo
điều kiện cho việc quản lý và phân công công việc cho từng cá nhân cụ thể. Tuy
nhiên phương thức này thường gây phiền hà cho khách hàng vì thủ tục giấy tờ rườm
rà.
* Phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng chịu trách nhiệm thu tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách.
Cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ, kiểm kê số lượng
hàng tồn quầy để xác định khối lượng hàng hoá bán ra theo công thức:
SVTH: Lớp PB0901 8
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lượng hàng bán
trong ngày (ca)
=
Lượng hàng
tồn đầu ngày

(ca)
+
Lượng hàng nhập
trong ngày
(ca)
-
Lượng hàng tồn
cuối ngày (ca)
Hình thức này khá phổ biến vì tiết kiệm được thời gian mua của khách hàng
đồng thởi giảm số lượng lao động tại quầy hàng
* Phương thức bán lẻ tự phục vụ (bán hàng tại các siêu thị): Theo phương thức
này, khách hàng tự do lựa chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ phận thu tiền để
thanh toán. Để thuận lợi cho quá trình quản lý và công tác tính tiền bằng máy tính,
hàng hoá được gián các mã vạch. Cuối ca, ngày, kết toán căn cứ vào bảng giấy trên
máy tính xác định được lượng hàng bán ra trong ca, ngày.
c. Các phương thức bán hàng đại lý: Theo phương thức này, Doanh nghiệp
thương mại giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, ký gửi để các cơ sỏ này trực tiếp bán
hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp
thương mại và được hưởng một khoản hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho
các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp, đến khi nào cơ sở đại lỳ
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn
thành.
d. Các phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng mà
doanh nghiệp thương mại dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong
nhiều kỳ. Doanh nghiệp thương mại lúc đó được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa
giá bán trả góp và giá bán thông thường gọi là lãi trả góp. Khi doanh nghiệp giao
hàng cho người mua, hàng hoá được coi là tiêu thụ.
e. Các phương thức bán hàng khác: Do nhu cầu xã hội tăng nhanh cùng với sự
phát triển vượt bậc của nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng tổ chức nhiều hình
thức bán hàng như: bán hàng qua điện thoại, thương mại điện tử,

Các phương thức bán lẻ chỉ áp dụng với những mặt hàng có tính chọn lọc, thời
gian sử dụng lâu, số lượng ít khi doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu được khẳng
định trong thương trường. Hình thức bản lẻ cũng mang nhược điểm nhất định là tốc
SVTH: Lớp PB0901 9
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
độ lưu chuyển hàng hoá chậm, do đó, doanh nghiệp muốn tiêu thụ được nhiều hàng
qua hình thức này cần phải có những chính sách chăm sóc khách hàng thích hợp để
tạo uy tín với khách hàng.
Trên đây là phương thức bán hàng thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
thương mại. Tuy nhiên, áp dụng phương pháp bán hàng nào có hiệu quả thì còn
phải phụ thuộc vào đặc điểm quy mô loại hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Lựa chọn đúng phương thức bán hàng không chỉ giúp các doanh nghiệp thu hút
được khách
1.1.4.2 Các phương thức thanh toán.
− Thanh toán bằng tiền mặt: theo phương thức này, việc chuyển giao quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và việc thu tiền được thực hiện
đồng thời và người bán sẽ nhận được ngay số tiền mặt tương ứng với số hàng hoá
mà mình đã bán.
− Thanh toán không dùng tiền mặt: theo phương thức này, người mua có thể
thanh toán bằng các loại séc, trái phiếu, cổ phiếu, các loại tài sản có giá trị tương
đương
1.1.5 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng gồm DT bán hàng ra ngoài và DT bán hàng nội bộ.
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm:
SVTH: Lớp PB0901 10
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
• Hoá đơn giá trị gia tăng.
• Hoá đơn bán hàng.
• Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
• Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
• Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
• Sổ, thẻ kho
Phương pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết:
• Phương pháp thẻ song song
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
• Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- ở kho: thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn về mặt khối
lượng.
- ở phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ đối chiếu luân
chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn từng danh điểm nhưng chỉ ghi 1 lần cuối
tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận các phiếu xuất, nhập kho do thủ kho gửi
lên, phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của từng danh
SVTH: Lớp PB0901 11
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho

Thẻ kho
Thẻ kế
toán chi
tiết
Sổ kế toán tổng
hợp về hàng hoá
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
điểm để ghi vào sổ đôí chiếu luân chuyển một lần tổng hợp số nhập, xuất trong
tháng cả hai chỉ tiêu lượng và giá trị sau đó tính ra số dư của đầu tháng sau.
Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu với kế
toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ kho.
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
• Phương pháp sổ số dư.
- ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp trên, cuối
tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa nhưng định kỳ
phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các chứng từ nhập xuất
kho. Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ
Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp số tiền của từng
danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho nguyên
vật liệu.
Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính số tiền dư cuối tháng của
từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng kê nhập xuất tồn kho.
SVTH: Lớp PB0901 12

Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Bảng kê nhập vật
liệu
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng
tổng
hợp
nhập,
xuất,
tồn
Sổ tổng
hợp về
vật tư,
hàng
hoá
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền

: ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
1.3.2. Phương pháp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
1.3.2.1. Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng sử dụng một số tài khoản chủ

yếu sau đây:
 TK511 - "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ":
TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 4 tài khoản cấp II:
TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK5112 – Doanh thu bán sản phẩm.
TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK 5118 – Doanh thu khác
 TK512- "Doanh thu nội bộ":
- TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK5121 – “Doanh thu bán hàng hóa”
TK5122 – “Doanh thu bán sản phẩm”
TK5123 – “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
SVTH: Lớp PB0901 13
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận ctừ
nhập kho
Bảng luỹ kế
nhập,xuất, tồn
Phiếu giao nhận
Ctừ xuất kho
Sổ kế
toán
tổng
hợp

Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
 TK521 - "Chiết khấu thương mại":
- Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp II:
+ TK5211 - "Chiết khấu hàng hóa”:.
+ TK5212 - "Chiết khấu thành phẩm”:
+TK5213 - "Chiết khấu dịch vụ”:.
 TK 531 - "Hàng bán bị trả lại":
 TK532 - "Giảm giá hàng bán":
 TK632 - "Giá vốn hàng bán":
 TK641 - "Chi phí bán hàng":
 TK642 - "Chi phí quản lý doanh nghiệp":
 TK911 - "Xác định kết quả kinh doanh":
1.3.2.2. Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng:
SVTH: Lớp PB0901 14
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
 Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thương xuyên.
SVTH: Lớp PB0901 15
TK 222, 223
TK 156TK 111, 112,
151, 331, …
TK 133
Nhập kho NVL,
CCDC mua ngoài
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 621, 623, 627,
641, 642, 241,

Xuất kho NVL, CCDC dùng

cho SXKD, XDCB, …
TK 154
TK 154
NVL, CCDC xuất kho
thuê ngoài gia công
Nhập kho NVL, CCDC thuê
ngoài gia công, chế biến xong
TK 333
Thuế NK, thuế TTĐB
NVL,CCDC nhập khẩu phải nộp
(nếu có)
Thu hồi vốn góp vào công ty
liên doanh, liên kết
Nhận cấp phát, nhận vốn góp cổ
phần, nhận vốn góp liên doanh
TK 411
TK 111, 112,
331, …
TK 621, 623, 627,
641, 642, …
Chênh lệch tăng do
đánh giá lại
NVL, CCDC phát hiện thừa
khi kiểm kê chờ xử lý
NVL xuất dùng cho SXKD hoặc
XDCB không sử dụng hết nhập lại kho
TK 133
TK 412
TK 3381
TK 142, 242

TK 632
Giảm giá NVL, CCDC
mua vào, trả lại cho người
bán, chiết khấu thương mại
Xuất bán
Xuất dùng cho SXKD
phải phân bổ dần
NVL,CCDC phát hiện
thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
TK 222, 223
NVL, CCDC xuất kho để đầu
tư vào công ty LD hoặc góp
vốn vào công ty liên kết
TK 1381
TK 412
Chênh lệch giảm do
đánh giá lại
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
 Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKDK .
TK 3332
SVTH: Lớp PB0901 16
K/C trị giá HH tồn CK
TK 632
K/c GVHB đã tiêu
K/C trị giá HH mua NH trong kỳ
Thuế GTGT được
Trị giá hàng mua bán thẳng
Thuế nhập khẩu phải nộp
K/C trị giá tồn ĐK

TK 151,156,157
TK 133
TK 331,111,112
TK 331,111,112
TK 511
TK 911
K/c GVHB
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
1.3.2.3. Trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính:
Sơ đồ hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
515
911 111,112
(3) (1)
331
(2)
Chú thích:
(1) Thu lãi hoạt động tài chính bằng tiền mặt hoặc TGNH
(2) Chiết khấu thanh toán công ty được hưởng
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính xác định kết quả kinh doanh
1.3.2.4. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán:
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKTX
TK 156 TK 157 TK 632 TK 911

Xuất hàng gửi bán Hàng gửi bán được K/c GVHB để
Xác nhận tiêu thụ XĐKQ kinh doanh
Xuất bán trực tiếp tại kho

SVTH: Lớp PB0901 17
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp KKĐK

TK631 TK632 TK155,157
Giá trị sản phẩm,lao vụ, Giá trị sản phẩm,lao vụ, dịch
dịch vụ hoàn thành trong kỳ vụ chưa tiêu thụ trong kỳ
TK911
K/C giá vốn hàng xác
định là tiêu thụ
1.3.4 Kế toán chi phí tài chính
1.3.4.1. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu tính lãi.
- Hóa đơn bán hàng/ hóa đơn GTGT.
- Các chứng từ khác có liên quan đến chi phí tài chính.
1.3.4.2 Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản cấp 1: TK 635 - “Chi phí tài chính”
1.3.4.3. Sơ đồ hạch toán.
SVTH: Lớp PB0901 18
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
TK635 – Chi phí tài chính
111,112 911
(1a) (1b) (4)
335
(2)
131,111,112
(3)
Ghi chú:
(1a) Trả lãi tiền vay bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
(1b) Các chi phí phát sinh của hoạt động cho vay vốn.
(2) Trích trước khoản lãi vay phải trả.
(3) Khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng được hưởng.
(4) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.

1.3.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.5.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.5.1.1 Tài khoản sử dụng:
SVTH: Lớp PB0901 19
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền
TK 641 “ Chi phí bán hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí
bán hàng phát sinh trong kỳ
Nội dung kết cấu của tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có: Kết chuyển toản bộ chi phí sang TK xác định kết quả tiêu thụ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK 6411 “ Chi phí nhân viên”
- TK 6412 “ Chi phí vật liệu, bao bì”
- TK 6413 “ Chi phí dụng cụ đồ dùng”
- TK 6414 “ Chi phí khấu hao TSCĐ”
- TK 6415 “ Chi phí bảo hành
- TK 6417 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
- Tk 6418 “ Chi phí bằng tiền khác”
1.3.5.1.2 Sơ đồ hạch toán kế toán chi phí bán hàng
SVTH: Lớp PB0901 20
Báo cáo tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thu Hiền

SVTH: Lớp PB0901 21
TK111,112
152,153
TK64
1
TK 111.112
Chi phí vật liệu, công cụ

Các khoản thu, giảm chi
TK 142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trả trước
TK
911
K/ C chi phí
bán hàng
TK 512
Thành phẩm sử dụng nội
bộ
TK 334,338
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương
TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ
TK 133
TK
33311
Thuế
GTGT
TK111,112
141,331
TK 133
Chi phí bằng tiền
khác
Thuế
GTGT
Thuế GTGT

đầu
vào không được
khấu trừ nếu
được tính vào
CPBH

×