Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

hoàn thiện công tác kế toán tập chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh soto thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.08 KB, 96 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN



















Thanh Hóa, ngày …tháng….năm 2013
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




















Thanh Hóa, ngày …tháng….năm 2013
Giáo viên phản biện
(Ký, ghi rõ họ tên)
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Diễn giải
DN Doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SX Sản xuất
CPSX Chi phí sản xuất
CPSCDĐK Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Zsp Giá thành sản phẩm
Zđv Giá thành đơn vị
CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC Chi phí sản xuất chung
ĐP Định phí
BP Biến phí
KKTX Kê khai thường xuyên
KKĐK Kiểm kê đinh kỳ
KHTSCĐ Khấu hao tài sản cố định
CCDC Công cụ dung cụ
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 8
Sơ đồ 1.2. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
Sơ đồ 1.3. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 1.4. Tập hợp chi phí sản xuất chung 19
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp chi phí sản xuất 20
Sơ đồ 1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK. 22
Sơ đồ 1.7. Phương pháp kết chuyển tuần tự 25
26
Sơ đồ 1.8. Phương pháp kết chuyển tuần tự. 26
Sơ đồ 1.8: Thiệt hại sản phẩm ngoài định mức 31
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất 37
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 39
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 40
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ 42
Bảng 2.2: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu 45
ĐVT: VNĐ 47
Bảng 2.6: Tổng hợp chi phí SXC thực tế tháng11/2011 62
Bảng 2.7: Phân tích chi phí SXC thự tế 63
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 4
MỤC LỤC 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1.1. KHÁI QUÁT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2
1.1.1 . Đặc điểm của ngành sản xuất công nghiệp 2
1.1.2. Chức năng của doanh nghiệp sản xuất 2
1.1.3. Sự vận động của chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.2 KHÁI NIỆM , BẢN CHẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT 4
1.2.1 Khái niệm của chi phí sản xuất 4
1.2.2 . Bản chất của chi phí sản xuất: 4
1.2.3 Phân loại chi phí 5
1.2.3.1 Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí 5
1.2.3.2: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động 6
1.2.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi nhuận 8
1.2.3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí 9
1.2.3.5. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí 9
1.2.3.6.Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định .10
1.3. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT,PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA CPSX VÀ GIÁ THÀNH 10
1.3.1. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm 10
1.3.2 Phân loại giá thành 11

1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định 11
1.3.2.2. Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành 12
1.3.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành 12
1.3.4. Phân biệt giữa giá thành và giá vốn 12
1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13
1.4. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM 14
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14
1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 14
1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm sản xuất 15
1.4.4.Kỳ tính giá thành sản phẩm 15
1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ 15
1.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 15
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 16
1.5.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
17
17
1.5.2.2. Tâp hợp chi phí nhân công trực tiếp 18
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
1.5.2.3.Tập hợp chi phí sản xuất chung 18
1.5.2.4.Tổng hợp chi phí sản xuất 19
1.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK 20
1.5.3.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 20
1.6.3.2. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 21
1.6.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung 21
1.7. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 22
1.7.1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang 22

1.7.1.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 22
1.7.1.2. Đánh giá sản phẩm cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương. 23
1.7.1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức 23
1.8. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOẠT ĐỘNG 23
1.8.1. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) 23
1.8.2. Phương pháp hệ số 24
1.8.3. Phương pháp tỷ lệ. 24
1.8.4. Phương pháp phân bước 25
1.8.4.1. Phương án không tính giá thành bán thành phẩm (kết chuyển song song chi phí). .25
1.8.4.2. Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm của từng giai đoạn sản
xuất (phương pháp kết chuyển chi phí tuần tự) 26
1.9. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH THEO CHI PHÍ THỰC TẾ KẾT
HỢP ƯỚC TÍNH 26
1.9.1. Mục tiêu của phương pháp : 26
1.9.2. Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng 26
1.9.3. Kết cấu chi phí sản xuất 26
1.9.5. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức: 28
1.9.5.1. Định mức chi phí nguyên vật liệu 28
1.9.5.2. Định mức chi phí nhân công trực tiếp 28
1.9.5.3. Định mức chi phí sản xuất chung 28
1. 10. Kế toán trích lập dự phòng sản phẩm và kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 29
1.10.1. Kế toán trích lập dự phòng hàng tồn kho 29
1.10.2. Kế toán trích lập dự phòng bảo hành sản phẩm 30
1.10.3. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng 31
1.11. HỆ THỐNG SỔ KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SP 32
1.7.1. Tổ chức chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 32
1.7.2.Tổ chức sổ kế toán và quy trình ghi sổ kế toán 32
1.11.1. Vai trò của kế toán 33
1.11.2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm 34

CHƯƠNG 2 36
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY
TNHH SOTO THANH HÓA 36
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SOTO THANH HÓA 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 36
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 36
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế 38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 39
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán 40
2.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 41
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH SOTO THANH HÓA 43
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
2.2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty 43
2.2.1.1. Đặc điểm về chi phí sản xuất tại công ty 43
2.2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí 43
2.2.1.3. Đối tượng tính giá thành 43
2.2.1.4. Phương pháp tính giá thành 43
2.2.1.5. Kỳ tính giá thành 43
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 44
2.2.2.1. Chứng từ sử dụng 44
2.2.2.2. Sổ sách kế toán 44
2.2.2.3. Tài khoản sử dụng 44
2.2.2.4. Quy trình ghi sổ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 44
44
2.2.2.5. Ví dụ minh họa 45
2.2.3.1. Chứng từ sử dụng 50
2.2.3.2. Sổ sách sử dụng 50
2.2.3.3. Tài khoản sử dụng 50

2.2.3.5. Ví dụ minh họa 51
Bảng 2.3: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 53
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 57
2.2.4.5.1. Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng 59
Bảng 2.4: Phân bổ chi phí trả trước tháng 11/2011 60
Bảng 2.5: Tính và phân bổ khấu hao tháng 11/2011 61
2.2.4.5.2. Phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính 62
2.2.4.5.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung thực tế 63
2.2.4.5.4.Xử lý chêch lệch chi phí sản xuất chung thực tế và chi phí sản xuất chung ước
tính phân bổ 64
2.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí 67
2.2.5.5. Ví dụ minh họa 68
2.2.6. Đánh giá sản phẩm dở dang 68
CHƯƠNG 3 72
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH CỦA CÔNG TY TNHH SOTO THANH HÓA 72
3.1. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 72
3.1.1. Ưu điểm 72
3.1.1.1. Bộ máy kế toán 72
3.1.1.2. Hình thức kế toán 73
3.1.1.3.Chứng từ kế toán. 73
3.1.1.4. Phương pháp kế toán 73
3.1.1.5. Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 74
3.1.1.6. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 74
3.1.1.7. Chi phí nhân công trực tiếp 74
3.1.1.8. Chi phí sản xuất chung 74
3.1.1.9. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 74
3.2.2. Nhược điểm: 75
3.2.2.1. Tài khoản sử dụng 75

3.2.2.2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 75
3.2.2.3.Chi phí nhân công trực tiếp 75
3.2.2.4. Trích lập dự phòng 77
3.2.2.5. Kỳ tính giá thành 77
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SOTO THANH
HÓA 77
3.2.1.Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán và phương pháp hạch toán nguyên vật liệu 77
3.2.2. Hoàn thiện về chi phí nhân công trực tiếp 78
3.2.3. Hoàn thiện về kế toán chi phí sản xuất chung 80
3.2.4. Xây dựng hệ thống kế toán trên phần mềm máy vi tính 81
3.2.5. Giải pháp nhằm hạ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SoTo
Thanh Hóa 82
3.2.5.1. Ý nghĩa của việc hạ giá thành 82
3.2.5.2. Tổ chức và sử dụng hợp lý nguồn lao động 82
3.2.5.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng và đổi mới công nghệ 83
3.2.5.4. Cải tiến và hoàn thiện cơ chế quản lý và bộ máy quản lý 83
3.2.5.5. Hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu, giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng 84
3.2.5.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 84
3.2.5.7. Giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động 85
32.5.8. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm và tìm kiếm đơn đặt hàng mới 85
KẾT LUẬN 86
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
LỜI MỞ ĐẦU
Khi tham gia hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, cũng giống như các nước bạn - Việt
Nam không thể nằm ngoài vòng quay của bánh xe lịch sử. Các doanh nghiệp trong nước
hiện nay, cũng đang phải đối mặt với những khó khăn mang tính thời đại. Muốn đứng

vững trên thị trường, vào lúc này, không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải xây
dựng được phương thức kinh doanh thích hợp. Một trong những công cụ giúp doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường chính là giá thành. Hạ giá thành luôn là mục tiêu phấn
đấu của các doanh nghiệp, vậy để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải tổ chức công
tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học và hợp lý.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH SoTo Thanh Hóa, với nhận thức
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đặc biệt quan trọng
trong công tác kế toán, cần có được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ
công tác hạch toán kế toán tại công ty. Em đã quyết định lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác kế toán tập chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH SoTo
Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề cuối khóa của mình.
Kết cấu của gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH SoTo Thanh Hóa
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH SoTo Thanh Hóa
Thanh Hoá, ngày 14 tháng 06 năm 2013
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT
1.1. KHÁI QUÁT DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1 . Đặc điểm của ngành sản xuất công nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán vận dụng
các phương pháp kỹ thuật hạch toán, đặc biệt là vận dụng phương pháp kế toán tập hợp,
phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong phạm vi ngành sản xuất công

nghiệp bắt nguồn từ những đặc điểm của quy trình kỹ thuật và tổ chức sản xuất, từ tính
đa dạng và khối lượng sản xuất được sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình
doanh nghiệp. Vì vậy nghiên cứu loại hình sản xuất của doanh nghiệp sẽ giúp cho việc tổ
chức công tác kế toán doanh nghiệp được hợp lý, vận dụng các phương pháp kỹ thuật
đúng đắn và do đó phát huy được chức năng, vai trò và vị trí của kế toán trong công tác
kế toán quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ được phân chia thành ngành kinh tế cấp II, cấp III có loại
hình loại hình sản xuất có công nghệ cao, phương pháp sản xuất sản phẩm, định kỳ sản
xuất và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất ra khác nhau. Để nghiên cứu các loại hình sản
xuất công nghiệp cần phải tiến hành phân loại sản xuất công nghiệp theo những tiêu thức
như sau: phân loại theo công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất của quy trình công
nghệ, phân loại theo phương pháp sản xuất sản phẩm và sự lặp lại của sản phẩm sản xuất
ra.
1.1.2. Chức năng của doanh nghiệp sản xuất.
Doanh nghiệp sản xuất có 3 chức năng chính hay ba mặt hoạt động trong quá trình
kinh doanh:
Sản xuất: Là quá trình tạo ra sản phẩm để bán cho người tiêu dùng
Bán hàng:Bao gồm các hoạt động cần thiết để tiêu thụ sản phẩm
Quản lý hành chính: Bao gồm quá trình liên kết các hoạt động sản xuất với các hoạt
động bán hàng và các hoạt động khác phát sinh tại doanh nghiệp.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
1.1.3. Sự vận động của chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp sản xuất:
Giai đoạn 1: Mua các nguồn lực
Đây là giai đoạn đầu của quá trình sản xuất, căn cứ vào kế hoạch đã đề ra DN thực
hiện quá trình mua các yếu tố đầu vào để sản xuất. Việc mua các nguồn lực phải dựa trên
kế hoạch sản xuất và định mức dự trữ hợp lý nhằm đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn
đồng thời nguồn lực không bị lãng phí.

Có hai nguồn lực cần phân biệt
Nguồn lực lâu dài hay cố định, như đất đai nhà xưởng, máy móc thiết bị, đây là
nguồn lực thể hiện năng lực sản xuất của DN. Nguồn lực dài hạn chiếm một lượng vốn
lớn trong doanh nghiệp và sẽ được thu hồi trong nhiều năm.
Nguồn lực ngắn hạn như nguyên vật liệu, năng lượng… chúng được tiêu dùng nhanh
chóng trong quá trình sản xuất. Nguồn lực ngắn hạn thường thay đổi qua các kỳ sản xuất
kinh doanh, nó chiếm một lượng vốn ít hơn nguồn lực dài hạn và có thể thu hồi trong
từng năm hoạt động kinh doanh của DN.
Giai đoạn 2: Tồn trữ nguồn lực
Dự trữ các nguồn lực dài hạn, ngắn hạn phụ thuộc vào bản chất của quá trình sản
xuất, cũng như các mức giá trên thị trường của các yếu tố đó. Đồng thời căn cứ vào nhu
cầu sản xuất, đặc điểm của từng loại nguyên liệu và định mức dự trữ mà DN xây dựng
Giai đoạn 3: Quá trình sản xuất
Là giai đoạn DN kết hợp giữa máy móc, sức lao động, năng lượng, phụ liệu và các
nguồn lực khác theo tỷ lệ nhất định để tạo ra sản phẩm.
Độ dài của chu kỳ sản xuất (quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào thành thành
phẩm) sẽ phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề và đặc điểm riêng của từng DN như quy
mô, lĩnh vực sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ…
Giai đoạn 4: Tồn trữ thành phẩm
Sản phẩm hoàn thành gian đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ được chuyển vào
kho để sẵn sàng tiêu thụ. Vấn đề DN luôn quan tâm là đảm bảo sao cho luôn cân đối giữa
số lượng thành phẩm sản xuất với số lượng thành phẩm có thể tiêu thụ được.
Giai đoạn 5: Tiêu thụ
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
Giai đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động là thành phẩm được bán cho khách
hàng. Quá trình tiêu thụ được xem là chấm dứt khi thành phẩm đã được giao cho khách
hàng. Giai đoạn này DN chi phí các yếu tố đầu vào, các yếu tố của quá trình tiêu thụ tiếp
thị và quản lý hành chính.
1.2 KHÁI NIỆM , BẢN CHẤT VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT

1.2.1 Khái niệm của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm). Như vậy chi phí sản xuất
gồm 2 bộ phận:
Chi phí về lao động sống: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng yếu tố mức
lao động như : chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương( BHXH, BHYT, KPCĐ)
Chi phí về lao động vật hoá: Là các khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng tư liệu
lao động, đối tượng lao động như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật
liệu.
1.2.2 . Bản chất của chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất
vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt.
Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao nên quá
trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo nên sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào
quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là
thước đo tiền tệ.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố
cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố
cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí
sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài
sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên
vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn Trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xã hội, kinh phí
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
công đoàn là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản
cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá.

Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất và sản
phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh khác có tính chất sản xuất, ví dụ
như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Do
đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh nghiệp cũng được gọi là chi phí sản
xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản
xuất.
Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản
xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quý,
năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2.3 Phân loại chi phí
1.2.3.1 Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí.
Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ bao gồm những thành phần sau
Chi phí nguyên vật liệu chính
:
Nguyên vật liệu chính là thành phần chủ yếu cấu
thành nên thực thể sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chính chiếm một vị trí trọng yếu
trong giá thành sản phẩm
Chi phí nguyên vật liệu phụ
:
Nguyên vật liệu phụ là những nguyên vật liệu dùng để
kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, độ bền, tính thẩm mỹ của sản
phẩm hoặc những nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm
Chi phí nhiên liệu: Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ có vai trò quan trọng trong
quá trình cung cấp năng lượng phục vụ cho sản xuất kinh doanh

.
Chi phí phụ tùng thay thế
:
Phụ tùng thay thế là những bộ phận chi tiết dùng thay thế
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
máy móc thiết bị khi thực hiện việc sửa chữa.
Các chi phí vật liệu khác
:
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm: Trị giá vật liệu mua + các khoản thuế (không bao
gồm các khoản thuế được khấu trừ) + chi phí vận chuyển – các khoản giảm giá mà DN
được hưởng khi mua vật liệu.
Chi phí nguyên liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu phí.
Chi phí nhân công

: Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ,
chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán vào các đối tượng chịu phí
.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định
chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tùy thuộc vào đặc điểm và loại
hình kinh doanh của DN có thể chọn lựa một trong các phương khấu hao sau đây
 Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
 Khấu khao theo số dư giảm dần
 Khấu hao theo sản lượng
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí cho các dịch vụ mua từ bên ngoài
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN như chi phí điện, nước, điện thoại,
thuê mặt bằng…
Chi phí khác bằng tiền: Là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản
ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị


1.2.3.2: Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà chi phí phát sinh để phân
loại. Toàn bộ chi phí được chia thành hai loại: chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hoặc dịch
vụ trong một kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất được chia làm 3 loại:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể của sản
phẩm. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất còn phát sinh những loại nguyên vật liệu có tác
dụng phụ thuộc, nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất ra sản phẩm hoặc làm
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
tăng chất lượng sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí.
* Chi phí nhân công trực tiếp:
Là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho công nhân viên chức trong kỳ, chi phí nhân công
trực tiếp được hạch toán vào các đối tượng chịu phí.
* Chi phí sản xuất chung
Là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm, chi phí sản xuất chung là
chi phí hỗn hợp vừa bao gồm các chi phí khả biến (biến phí) vừa bao gồm chi phí bất
biến (định phí). Chi phí sản xuất chung gồm các khoản mục sau:
 Chi phí cho lao động gián tiếp tại phân xưởng SX
 Chi phí nguyên vật liệu dùng trong máy móc thiết bị
 Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất
 Các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho sản xuất
Đối với doanh nghiệp xây lắp, chi phí được chia làm 4 loại
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Gồm tất cả chi phí nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho công trình xây lắp như: Vật

liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trong thi công.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương
của công nhân trực tiếp tham gia vào xây dựng công trình và lắp đặt thiết bị không kể các
khoản tiền lương của công nhân vận chuyển ngoài công trình, lương nhân viên thu mua,
bốc dỡ bảo quản vật liệu trước khi đến kho công trường, công nhân điều khiển sử dụng.
* Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm
Chi phí nhân công: Lương chính lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân
trực tiếp điều khiển máy thi công
Chi phí nguyên liệu, công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công
Chi phí khấu hao máy thi công
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Thuê ngoài sửa chữa xe máy thi công, bảo hiểm xe máy
thi công, chi phí điện nước, thuê máy thi công, chi phí trả cho nhà thầu phụ…
Chi phí bằng tiền khác
* Chi phí sản xuất chung:
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
Chi phí nhân viên phân xưởng: Lương chính, lương phụ, các khoản có tính chất
lương của công nhân xây lắp và các khoản BHXH, BHYT, KPBĐ, BHTN của công nhân
trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng phục vụ máy thi công và nhân viên quản lý tổ đội thi
công.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Chi phí sữa chữa điện nước, điện thoại, chi phí bảo hiểm,
phí thuê nhà
Chi phí ngoài sản xuất:Là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và
quản lý chung toàn doanh nghiệp
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa bao gồm các khoản chi phí sau
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và
quản lý trong toàn DN.
Sơ đồ 1.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
1.2.3.3. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi


nhuận
*Chi phí sản phẩm: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm
hoặc chi mua hàng hóa trong kỳ.
Đối với DNSX, chi phí sản xuất gồm các khoản chi phí sau
:
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:8
Tổng chi phí
Chi phí ngoài sản xuấtChi phí sản xuất
Chi phí
NVL trực
tiếp
Chi phí
NC trực
tiếp
Chi phí
bán hàng
Chi phí
sản xuất
chung
Chi phí
quản lý
DN
Chi phí ban
đầu
Chi phí
chuyển đổi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung
Đối với DN xây lắp, chi phí sản phẩm bao gồm
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí nhân công trực tiếp
 Chi phí sản xuất chung
Đối với DN thương mại là toàn bộ chi phí chi ra để mua hàng hóa
Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩ, hàng hóa khi chúng
được sản xuất ra hoặc mua vào
* Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong một kỳ và được tính hết thành
phí tổn trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
1.2.3.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí trực tiếp:Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí
và được hạch toán vào đối tượng có liên quan như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp…chi phí trực tiếp chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng chi phí
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó
nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo những tiêu thức nhất định
1.2.3.5. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Biến phí (chi phí khả biến) Là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Tuy nhiên, biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ
thay đổi, ví dụ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp…
Định phí (chi phí bất biến): Là những chi phí mà tổng số của nó sẽ không thay đổi
khi mức hoạt động trong phạm vi phù hợp. Tuy nhiên định phí tính cho một đơn vị sản
phẩm sẽ thay đổi.
*Chi phí hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí và yếu tố định

Đặc điểm của chi phí hỗn hợp
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
Phần định phí của chi phí phản ánh chi phí căn bản, tối thiểu để duy trì hoạt động đơn
vị sẵn sàng phục vụ.
Phần biến phí thường phản ánh chi phí thực tế hoặc chi phí sử dụng vượt định mức
1.2.3.6.Phân loại chi phí nhằm phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra
quyết định.
Chi phi chênh lệch: Là những chi phí có trong phương án này nhưng lại không có
trong phương án kia do đó tạo nên một mức chênh lệch chi phí.
Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được
Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí thuộc quyền quyết định của nhà quản trị.
Chi phí không kiểm soát được: Là những chi phí không thuộc quyền quyết định của
nhà quản trị.
Chi phí cơ hội: Là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án thay vì
chọn phương án khác.
Chi phí chìm: Là những chi phí bỏ ra trong quá khứ và không trách được dù lựa chọn
bất kỳ phương án nào.
1.3. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT,PHÂN LOẠI GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA CPSX VÀ GIÁ THÀNH.
1.3.1. Khái niệm, bản chất giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguồn gốc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
mọi sản phẩm được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do nó
mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp tốn bao nhiêu chi phí,
các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này.
Chỉ tiêu thỏa mãn những thông tin mang nội dung trên chính là giá thành.
Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho
một khối lượng sản phẩm (công việc lao vụ nhất đinh) hoàn thành.
Bản chất của giá thành: Việc giải quyết vấn đề giá thành sản phẩm bao giờ cũng
phải gắn liền với hai mặt vốn chứa bên trong giá thành đó là:

Chi phí sản xuất và chi phí tiêu thụ là nội dung cơ bản của giá thành
Lượng giá trị sử dụng đạt được biểu hiện thành khối lượng sản phẩm, hình thức biểu
hiện của các yếu tố vật chất mang trong nó lượng chi phí tiêu hao để cấu thành nên giá
thành.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
Hình thức và nội dung cấu thành giá thành là sự thống nhất thuộc bản chất của giá
thành. Do vậy, việc nghiên cứu giá thành sản phẩm không bao giờ tách rời hai vấn đề này
mà luôn đặt nó trong mối tương quan giữa các đại lượng vốn nằm ngay trong kết quả của
một quá trình sản xuất nhất định.
* Chức năng của giá thành
 Bù đắp chi phí
 Lập giá
 Đòn bẫy kinh tế
Toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra sẽ hoàn thành một khối lượng sản phẩm,
công việc lao vụ phải được bù đắp bằng chính số tiền thụ về tiêu thụ bán sản phẩm. Việc
bù đắp chi phí đầu vào mới chỉ đảm bảo được quá trình tái sản xuất giản đơn. Do vậy,
thông qua tiêu thụ, bán sản phẩm mà thực hiện giá trị sử dụng của hàng hoá. Thông qua
giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.3.2 Phân loại giá thành
1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm xác định
Đối với doanh nghiệp sản xuất
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh
cho tổng sản phẩm kế hoạch trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch
Giữa giá thành kế hoạch và giá thành định mức có mối quan hệ với nhau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành định mức * Tổng sản phẩm kế hoạch
Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế tạo
sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế.
Đối với doanh nghiệp xây lắp: Giá thành sản phẩm chia làm 3 loại
Giá thành dự toán: Là tổng chi phí gián tiếp và trực tiếp được dự toán để hoàn thành

khối lượng xây lăp tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và theo quy
định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước ban hành để xây dựng công trình XDCB
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Lãi định mức – Thuế GTGT
Giá thành kế hoạch: Là giá thành dự toán được tính từ những điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp xây lắp như biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng trong doanh
nghiệp xây lắp.
Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liện quan đến công trình xây
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
lắp đã hoàn thành.
1.3.2.2. Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành.
Giá thành sản phẩm được chia làm hai loại:
Giá thành sản xuất: Là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
giá thành toàn bộ: Là toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí ngoài sản xuất.
1.3.3 Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành.
Giống nhau: Chi phí và giá thành đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
Khác nhau:
Về phạm vi:
Chi phí sản xuất tính cho một kỳ
Giá thành sản phẩm tính cho một sản phẩm hoàn thành, luôn gắn với một sản phẩm
đã hoàn thành.
Về định lượng
Khi có sản phẩm dở dang
Giá thành = CPSXDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
Khi không có sản phẩm dở dang: Giá thành = Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí

để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền.
VD:
Trong doanh nghiệp thương mại, chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm:
 Giá mua
 Chi phí mua hàng
 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán chỉ có biến phí. Trong doanh
nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán bao gồm cả biến phí và định phí.
1.3.4. Phân biệt giữa giá thành và giá vốn.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
Giá vốn hàng bán liên quan đến việc xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán
Giá thành sản phẩm liên quan đến việc xác định tổng chi phí sản xuất cho một khối
lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho
Giá thành sản phẩm = CPSXDDĐK+ CPSXPStrong kỳ - CPSXDD cuối kỳ
Giá vốn hàng bán được xác định tại thời điểm.
Giá vốn hàng bán tại thời điểm xuất kho = giá thành sản xuất nhập kho
Giá vốn hàng bán tại thời điểm tiêu thụ = Giá thành tại thời điểm nhập kho + chi phí
bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh = doanh thu thuần – Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán.
1.3.5. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao
động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng vẫn có sự khác nhau
trên các phương diện sau:
Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí chi sản xuất sản phẩm và chi
phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm

chi phí sản xuất ra sản phẩm. ( chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã hoàn thành
hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kỳ còn
giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí kỳ
này chuyển sang kỳ sau.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành sản phẩm còn giá thành là
cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết kiệm
hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành
thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí,
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế.
Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.4. ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản
xuất phát sinh và được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó. Trong quá trình sản xuất, các
chi phí sản xuất thường phát sinh ở nhiều địa điểm (tổ, đội, phân xưởng ). Để xác định
đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào các yếu tố sau:
- Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc
điểm tổ chức sản xuất.
- Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành, yêu cầu khả năng, trình độ quản lý, trình độ hạch
toán của doanh nghiệp.
1.4.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, dịch vụ
đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành đơn vị xác định đối tượng tính

giá thành là công việc cần thiết để từ đó kế toán tổ chức bảng tính giá thành và lựa chọn
phương pháp tính giá thành thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm. Để xác định
đúng phải dựa vào căn cứ:
Đặc điểm tổ chức sản xuất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình
độ quản lý, trình độ ứng dụng máy tính trong công tác kế toán doanh nghiệp.
Xét về mặt tổ chức sản xuất
Nếu tổ chức đơn chiếc thì từng sản phẩm từng công việc là đối tượng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm khối lượng sản xuất lớn (thì mỗi loại sản
phẩm là một đối tượng tính giá thành)
xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là thành phần
hoàn thành quy trình sản xuất.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp hiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành
là thành phẩm hoàn thành có thể là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành sản phẩm sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất , đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành đều là các phân xưởng, các đơn đặt hàng, các giai đoạn quy ước của hạng mục
công trình có giá trị dự toán riêng
Đối với các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo đối
tượng đã xác định.
Nói tóm lại, đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xác định đối tượng tập hợp chi
phí chính xác là tiền đề để xác định đối tượng tính giá thành và tính giá thành đúng đắn,
hợp lý.
1.4.4.Kỳ tính giá thành sản phẩm.

Là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng
giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị. Kỳ tính giá thành có thể được xác định khác
nhau:
- Hàng tháng ở doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
- Hàng quý hoặc năm ở doanh nghiệp xây lắp
1.5. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO CHI PHÍ THỰC TẾ.
1.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là quá trình tập hợp, hệ thống các chi phí phát sinh. Trong
quá trình hạch toán vào tài khoản cấp I, cấp II của đối tượng hạch toán theo yếu tố chi
phí.
Việc tập hợp chi phí được tiến hành theo hai phương pháp sau
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp dùng để tập hợp chi phí cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định
phương pháp này chỉ áp dụng cho những chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất
Yêu cầu của phương pháp này là trên chứng từ gốc khi có chi phí phát sinh phải được
ghi trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa
Phương pháp tập hợp phân bổ gián tiếp: Là những phương pháp dùng để tập hợp
những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Yêu cầu cho phương pháp này là: Người tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi
phí. Do đó ở phần hạch toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
Để tập hợp được cho từng đối tượng thì phải chọn tiêu thức phân bổ nào tùy thuộc vào
nội dung kinh tế chi phí phát sinh và phân bổ chi phí theo công thức
H =
C
I
Trong đó : Ci = H x T

Ghi chú :
+ H : Hệ số phân bổ chi phí
+ C : Là tổng chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng
+ T : Tổng tiêu thức phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
+ Ci : Phần chi phí phân bổ cho từng đối tượng
+ Ti : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phần bổ cho phí của từng đối tượng i.
1.5.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX.
1.5.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Tùy theo phương pháp
hạch toán mà áp dụng mà việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng là giá
thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để tập hợp chi
phí.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Bùi Thị Kim Thoa

Sơ đồ 1.2. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SVTH: Lê Thị Mai – Lớp CDKT12CTH Trang:17
TK 111,112,131 TK 621
Thuế VAT
khấu trừ
TK 632
Mua NVL từ tiền tạm ứng
TK1541
TK 152
TK 133
TK 141(1413)
NVL xuất dùng
cho sản xuất

Mua NVL không qua
kho
CP NVL TT vượt trên
mức bình thường
Mua NVL nhập
kho
TK 152
NVL dùng không hết
Nhập lại kho
Kết chuyển CPNVL

×