Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty tnhh minh tiến nhà mấy sản xuất phân bón thiên nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.07 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ ỞĐẦ 1
CH NG 1ƯƠ 3
LÝ LU N CHUNG V T CH C CÔNG TÁC K TOÁNẬ Ề Ổ Ứ Ế 3
NGUYÊN V T LI U - CÔNG C D NG C TRONG Ậ Ệ Ụ Ụ Ụ 3
DOANH NGHI PỆ 3
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3
1.1.1.Khái niệm đặc điểm và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất 3
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 3
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG
CỤ 4
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 4
1.2.1.1.Phân lo i nguyên v t li u ạ ậ ệ 5
1.2.1.2. Phân lo i công c d ng c ạ ụ ụ ụ 6
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá mua thực tế: 6
1.2.2.1 Giá th c t v t li u nh p kho.ự ế ậ ệ ậ 6
1.2.2.2 Giá th c t v t li u xu t kho.ự ế ậ ệ ấ 7
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ 10
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng 10
1.3.2.Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ 11
1.3.2.1. Ph ng pháp th song songươ ẻ 11
1.3.2.2.Ph ng pháp s i chi u luân chuy nươ ổ đố ế ể 12
1.3.2.3 Ph ng pháp s s dươ ổ ố ư 13
1.3.3.Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ . 15
1.3.3.1.Ph ng pháp kê khai th ng xuyênươ ườ 15
1.3.3.2. T i kho n s d ng:à ả ử ụ 15
1.3.4.Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: 17


1.3.4.1.H ch toán tình hình bi n ng t ng v t li u,công c d ng c .ạ ế độ ă ậ ệ ụ ụ ụ 17
SVTT : Nguyễn Thị Hải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
1.3.4.2.Hach toán xu t kho CCDC theo ph ng pháp kê khai th ng xuyên.ấ ươ ườ
25
1.3.5.Hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
1.3.5.1. Khái ni m: ệ 27
1.3.5.2. T i kho n s d ng :à ả ử ụ 28
1.3.5.3. Ph ng pháp h ch toán các nghi p v kinh t phát sinh:ươ ạ ệ ụ ế 29
a. Ph ng pháp h ch toán v t li u.ươ ạ ậ ệ 29
CH NG 2ƯƠ 33
TH C TR NG K TOÁN NGUYÊN V T LI U VÀ CÔNG C D NG C T IỰ Ạ Ế Ậ Ệ Ụ Ụ Ụ Ạ
CÔNG TY TNHH MINH TI N NHÀ MÁY S N XU T PHÂN BÓN THIÊN NÔNGẾ Ả Ấ 33
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MINH TIẾN NHÀ MÁY
SẢN XUẤT PHÂN BÓN THIÊN NÔNG 33
2.1.1.Tình hình chung của công ty từ khi thành lập cho đến nay: 33
2.1.1.1 Quá trình hình th nh v phát tri n công ty:à à ể 33
2.1.1.2.Quá trình phát tri n công tyể 33
2.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA CÔNG
TY: 34
1.2.1 Chức năng: 34
2.2.2 Nhiệm vụ: 34
2.2.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty: 35
2.3.TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY: 36
2.3.1. Tổ chức quản lý SXKD: 36
2.3.2.Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc và các phòng ban: 36
2.4.ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA CÔNG TY: 37
2.4.1.Các quá trình cơ bản trong sản xuất NPK 37
2.4.2. Kết quả đạt được và khả năng phát triển của công ty 39
2.5.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY: 40

2.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: 40
2.5.2.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán 41
2.5.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 42
2.5.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán: 42
SVTT : Nguyễn Thị Hải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
2.5.5.Tổ chức hệ thống báo cáo sử dụng: 45
2.5.6.Các chính sách, chế độ, phương pháp kế toán khác áp dụng tại công ty:. .45
2.6. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI CÔNG TY TNHH MINH TIẾN NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN
THIÊN NÔNG 46
2.6.1.Phân loại nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ: 46
2.6.1.1 Phân lo i nguyên v t li u:ạ ậ ệ 46
2.6.1.2. Phân lo i CCDC:ạ 46
2.6.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 46
2.6.2.1.Tính giá nguyên v t li u nh p kho:ậ ệ ậ 46
2.6.2.2. Tính giá nguyên v t li u xu t kho:ậ ệ ấ 48
2.7. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CCDC 48
2.8. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY 50
2.8.1. Phương pháp hạch toán và hình thức ghi sổ tổng hợp 50
2.8.2.Tài khoản sử dụng 52
2.8.3. Kế toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu 53
2.8.4. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu 58
2.9. KẾ TOÁN CHI TIẾT CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY: 67
2.9.1.Chứng từ sử dụng: 67
2.9.2. Tài khoản kế toán sử dụng: 67
2.9.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh 67
2.9.3.1.Tính giá CCDC nh p khoậ 67
2.9.3.2.Tính giá CCDC xu t kho.ấ 69
CH NG IIIƯƠ 84

M T S NH N XÉT VÀ KI N NGH NH M HOÀN THI N CÔNG TÁC KỘ Ố Ậ Ế Ị Ằ Ệ Ế
TOÁN T I CÔNG TY TNHH MINH TI N NHÀ NÁY S N XU T PHÂN BÓNẠ Ế Ả Ấ
THIÊN NÔNG 84
3.1.MỘT SỐ NHẬN XÉT TRONG CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MINH TIẾN NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN THIÊN NÔNG 84
3.1.1. Về bộ máy quản lý: 84
3.1.2.Tổ chức bộ máy kế toán: 85
SVTT : Nguyễn Thị Hải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
3.1.3.Hình thức kế toán 85
.3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH MINH
TIẾN NHÀ MÁY SẢN XUẤT PHÂN BÓN THIÊN NÔNG 86
K T LU NẾ Ậ 88
SVTT : Nguyễn Thị Hải
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, hoạt động kinh tế là một hoạt động quan trọng chi phối
quyết định các hoạt động khác cũng như sự phát triển chung của xã hội loài người.
Để một nền kinh tế phát triển đúng định hướng, người ta sử dụng nhiều công cụ
quản lý khác nhau nhưng không thể thiếu kế toán, công cụ quan trọng trong việc
quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy hết mọi khả năng tiềm lực
của mình, thể hiện tính tự chủ cao trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh
được tiến hành đều đặn không gián đoạn thì một trong những vấn đề được quan
tâm trước nhất là vật liệu cho sản xuất phải được đáp ứng kịp thời, đầy đủ cả về số
lượng và chất lượng chủng loại so với nhu cầu sản xuất.
Chính vì vậy việc hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu trong việc
quản lý và cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất. Do đó việc
nắm bắt thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác giúp cho các nhà quản trị ra

các quyết định đúng đắn là một đòi hỏi tất yếu cho sự tồn tại và phát triển của bất
cứ doanh nghiệp nào. Thông qua chức năng thu thập, kiểm tra, xử ký và cung cấp
thông tin, kế toán phản ánh kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp, phục vụ công tác quản lý của lãnh đạo doanh
nghiệp cũng như cơ quan tài chính cấp trên. Hạch toán kế toán theo dõi quá trình
vận động liên tục của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, là giá trị hiện vật
và ngược lại.
Trong quá trình phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, nền kinh tế hàng hoá
với cơ chế thị trường biến động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nguyên vật
liệu trong giá thành sản phẩm, đồng thời có tác động mạnh đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi thời kỳ sản xuất thì nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ góp một phần lớn tạo ra thành phần tiêu thụ trên thị trường và ngược lại
thị trường lại cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất.
Do vậy để đảm bảo phải chính xác chi phí thực tế của nguyên vật liệu trong
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
quá trình sản xuất kinh doanh cũng như để bảo toàn vốn trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu phải thành công cụ phục đắc lực cho
công tác quản lý.
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tham gia vào qua trình sản xuất kinh doanh
phải được phản ánh chính xác và kịp thời. Công cụ dụng cụ thường tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất, thông thường vẫn giữ nguyên hình dạng vật chất ban đầu
trong quá trình tham gia vào sản xuất, giá trị công cụ bị hao mòn dần và chuyển
dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nhận thức được vai trò của, tầm quan trọng của nguyên vật liệu -công cụ
dụng cụ đối với sản xuất kinh doanh, em đã chọn đề tài :“Công tác kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Minh Tiến nhà mấy sản xuất phân bón
Thiên Nông ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình .
Trong chuyên đề này, em xin đề cập đến những vấn cơ bản sau :
Chương 1 : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu -công cụ dụng

cụ trong các doanh nghiệp sản xuất .
Chương 2 : Thực trạng kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ ở công ty
TNHH Minh Tiến nhà máy sản xuất phân bón Thiên Nông
Chương 3 : Một số nhận xét về kế toán và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Minh Tiến nhà máy
sản xuất phân bón Thiên Nông
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.1.Khái niệm đặc điểm và ý nghĩa của công tác tổ chức kế toán nguyên vật
liệu và công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động được biểu hiện dưới dạng vật hóa là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất để tạo nên thực
thể như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí , vải chỉ trong xí nghiệp may.
Khác với tư liệu lao động , nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển hết một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của
lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất sản phẩm về mặt giá trị.
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động nhưng không đủ tiêu chuẩn về tài
sản cố định vì giá trị thấp , thời gian sử dụng ngắn. Vì vậy mặc dù công cụ dụng cụ
thường xuyên biến động vì nó được thu mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau
và xuất dùng cho nhiều đối tượng nên việc tổ chức kế toán vật liệu, công cụ dụng
cụ một cách khoa học hợp lý là rất cần; thiết.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.

Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán đối với công tác quản lý kinh tế,
tài chính và từ yêu cầu của doanh nghiệp nhiệm vụ của doanh nghiệp vật liệu là
Tổ chức ghi chép phương án chính xác, kịp thời số lượng và chất lượng giá
thành, giá trị kinh tế của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập- xuất- tồn
kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
Tổ chức hạch toán ban đầu vật liệu , xác định chứng từ, vật từ sử dụng ở
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
doanh nghiệp, quy định và phân công bộ phận lập chứng từ vật tư , tổ chức luôn
chuyển chứng từ vật tư đến các bộ phận liên quan.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua tình hình dự trữ và tiêu hao nguyên
vật liệu , công cụ dụng cụ , phát hiện và sử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ
thừa thiếu ,ứ đọng kém phẩm chất ngăn ngừa sử dụng nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ lãng phí và có thể tránh được tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật liệu
ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp (kế toán tài chính), sổ kế toán chi tiết,
kế toán quản trị về vật liệu . Tuỳ theo doanh nghiệp mà lựa chọn áp dụng hình thức
kế toán.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại nguyên vật liệu công cụ dụng cụ theo chế độ
quy định của nhà nước, lập báo cáo kiểm tra về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý điều hành phân tích kinh tế.
Lựa chọn phương pháp hoạch toán chi tiết tổng hợp và thiết kế hệ thống sổ,
tổng hợp cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Lựa chọn phương pháp đánh giá hòng nhận xét một cách hợp lý để lấy căn cứ
và giá trị vật tư báo cáo kho nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ .
1.2. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU , CÔNG CỤ DỤNG
CỤ.
1.2.1.Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ , gồm
nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng, tính chất lý hoá khác nhau và biến động

thường xuyên liên tục. Muốn quản lý tốt vật liệu , công cụ dụng cụ bảo đảm cung
cấp đầy đủ cho sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại , từng
thứ vật liệu
Phân loại vật liệu ,công cụ dụng cụ là việc sắp xếp vật liệu , công cụ dụng cụ
thành từng loại, từng nhóm cả về mắ hiện tượng và mặt giá trị. Trên cơ sở đó xây
dựng danh điểm vật liệu nhằm thống nhất tên gọi, ký mã hiệu, quy cách, đơn vị
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
tính và giá hoạch toán của tùng loại vật liệu . Do đó cần phải tiến hành phân loại
vật liệu , công cụ dụng cụ nhằm tạo điều kiện cho việc hoạch tón và quản lý vật
liệu được tốt hơn.
1.2.1.1.Phân loại nguyên vật liệu
Tuỳ theo loại hình sản xuất của từng ngành và tuỳ theo vai trò công dụng của
nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà có sự phân chia khác nhau song nhìn
chung được chia thành các loại sau:
a, Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh
nghiệp sản xuất nguyên vật liệu được chia thành:
Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao đọng chính của doanh nghiệp mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành lên thực thể vật chất chủ yếu của sant
phẩm (kể cả thành phần mua vào).
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong sản
xuất được dùng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng,
chất lượng sản phẩm…
Nguyên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản
xuất kinh doanh như than, củi, xăng, dầu… Thực chất nhiên liệu là một loại vật
liệu phụ nhưng do giá trị và vị trí quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân
cũng như đặc điểm bảo quản nhiên liệu khác với vật liệu khác lên nó được xếp ở
một nhóm hàng riêng.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tuỳ dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc thiết bị phương tiện vận tải.

Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại Vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng hay bán ra nước ngoài.
Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại như bao bì, vật đóng gói các
loại vật tư đặc trưng.
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
b, Căn cứ vào mục đích , công dụng của từng loại vật liệu cũng như nội
dung quy định phương án chi phí vật liệu trên các tài khoản thì vật liệu của
doanh nghiệp được chia thành:
Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm
Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như phục vụ quản lý ở cá phân xưởng tổ
đội sản xuất , bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu chia thành: vật liệu nhập kho do mua ngoài,
tự gia công chế biến, nhập vốn góp liên doanh, vật liệu thu nhặt.
1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ
Cũng như Nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất
khác nhau cũng có sự phân chia khác nhau song nhìn chung được phân chia thành
các loại sau:
Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất
Dụng cụ đồ nghề
Dụng cụ quản lý
Dụng cụ quần áo bảo hộ lao động
Khuôn mâu đúc các loại
Các loại bao bì đựng hàng hoá vật liệu
Trong công tác quản lý công cụ dụng cụ được chia thành 3 loại:
+ Công cụ dụng cụ lao động
+ Bao bì luôn chuyển
+ Đồ dùng cho thuê

Ngoài ra có thể chia thành công cụ dụng cụ đang dùng và công cụ dụng cụ
trong kho
1.2.2.Đánh giá nguyên vật liệu theo giá mua thực tế:
1.2.2.1 Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị giá mua
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.
Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hóa đơn phải giữ đầy đủ ,
đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài
giá bán nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra – Thuế GTGTđầu vào.
Thuế GTGT đầu
ra
=
=
Giá của hàng hóa
dịch vụ chịu thuế
X
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa tương ứng
+ Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua trên
hóa đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
• Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực
tế của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế
biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.

• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế nhập
kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
• Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ước tính hay còn gọi là giá
tạm tính.
1.2.2.2 Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi
xuất kho cũng có những phương pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất dùng
trong kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp
sau theo nguyên tắc nhất quán trong hạch toán, phải giải thích rõ ràng khi có thay
đổi.
- Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị giá vật liệu tồn kho đầu kỳ chia cho sản
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn giá bình quân của vật liệu tồn kho đầu
kỳ × Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho đầu
kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền.
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá nguyên vật liệu
nhập kho trong kỳ
Số lượng nguyên vật

liệu tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng nguyên vật liệu
nhập kho trong lỳ
Trị giá thực tế vật
liệu tồn kho trong kỳ
=
Giá thực tế bình
quân1 đơn vị vật liệu
x
Số lượng vật liệu nhập
kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi lần
nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật
liệu được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi
xuất dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của ôtô xe
máy mà có thể nhận diện được từng thứ , nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập
kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập
kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO)
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất .
Nói cách khác , cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ
được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật liệu
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh

Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm.

Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để tính giá thực
tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ được xuất trước
tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu
tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
- Phương pháp đánh giá vật liệu theo giá hạch toán:
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu như
nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động
của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng
liên tục trong kỳ kế toán có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá trước để làm giá hạch
toán cho kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán
phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và
nhập trong kỳ .
Hệ số chênh lệch =
Giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá thực tế của vật liệu
nhập trong kỳ
Giá hạch toán của vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Giá hạch toán của vật liệu

nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật
liệu xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán của
vật liệu xuất trong kỳ
x Hệ số chênh lệch

SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu . Giá hạch toán
có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
1.3.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Hệ thống chứng chỉ phản ánh kịp thời đầy đủ chính xác tình hình nhập khẩu
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho và sổ kế
toán. Nó đồng thời còn là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số
lượng của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo quyết đinh số
111/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1994 của bộ tài chính các chứng từ về nguyên vật
liệu ,công cụ dụng cụ bao gồm :
Phiếu nhập khẩu mẫu 01-VT
Phiếu xuất khẩu mẫu 02-VT
Phiếu xuất khẩu kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT
Phiếu vật tư theo hạn mức 04-VT
Biên bản kiểm kê vật tư 05-VT
Thẻ kho 06-VT
HĐBH 02- GTKT

HDGTGT-01-GHKT
Bảng kê bán lẻ hàng dịch vụ 05-GIGT
HĐ cước vận chuyển 03-BH
Hoá đơn (GTGT)01- GHKT
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc có thể sử dụng thêm các chứng từ
khác tuỳ thuộc vào từng đặc điểm của Doanh Nghiệp. Những người lập chứng từ
phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép, tính chính xác về số liệu của chứng từ.
Mỗi chứng từ kế toán về vật liệu phải tổ chức luân chuyển theo trình tự và
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
thời gian do kế toán trưởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng hợp
kịp thời của các bộ phận cá nhân có liên quan.
1.3.2.Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu trong Doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại khác nhau và vậy
hạch toán nguyên vật liệu ,công cụ dụng cụ phải đảm bảo theo dõi được tình hình
biến động của từng loại vật liệu luôn luôn là một đòi hỏi cấp bách đối với người
làm kế toán. Trong thực tế kế toán ở nước ta hiện nay nói chung và các Doanh
nghiệp khác nói riêng đang áp dụng 3 phương pháp kế toán chi tiết NVL.
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư
1.3.2.1. Phương pháp thẻ song song
Nội dung
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho đẻ phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu về
mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho, thẻ kho mở cho từng danh
điểm vật liệu , cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số
tồn kho về mặt số lượng.
Ở phòng khác: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu tương ứng với
thẻ kho mở ở kho, thẻ này chỉ theo dõi về mặt giá trị. Hàng ngày theo định ky ứkhi
nhận được các chừng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển tới nhân viên kế toán vật

liệu phải kiểm tra, sau đó ghi vào nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ có liên quan.
Cuối tháng tiến hành cộng thẻ đối chiếu với thẻ kho.
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ hiểu dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu, số lượng và giá trị. Do việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành váo cuối
tháng do vậy hạn chế tối đa chức năng của kế toán.
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp cho các Doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu ,công cụ dụng cụ khối lượng các nghiệp vụ nhập xuất ít không thường
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các bộ phận kế toán còn hạn chế.
1.3.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung
Ở kho: Mở thẻ kho ( sổ chi tiết ) để theo dõi số lượng từng danh điểm vật
liệu ,công cụ dụng cụ
Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng
và giá trị của từng danh điểm vật tư. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và các sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 12
P Nhập kho
Thẻ kho
P Xuất kho

Thẻ hoặc
sổ chi tiết
vật liệu
Bảng tổng
hợp N- X- T

PNK
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Kế toán tổng
hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
Nhược điểm:việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp nên việc kiểm tra đối chiếu giữa
kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối thángnên hạn chế việc kiểm tra trong
công tác quản lý.
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập
xuất không nhiều, không bố trí nhân viên kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày
1.3.2.3 Phương pháp sổ số dư
Nội dung
Ở kho: theo phương pháp sổ số dư công việc cụ thể tại kho giống như hai
phương pháp trên, định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng
từ nhập, xuất theo từng vật tư quy định sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp
cho kế toánkèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư.
Ngoài ra thủ kho còn phải ghi số lượng vật tư tồn cuối tháng theo từng danh
điểm vật tư vào sổ số dư. Sổ này được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 13
P Nhập kho
Thẻ kho
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển

Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
P Xuất kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
năm, trước ngày kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ song thủ kho phải gửi về
phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Ở phòng kế toán: định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau đó lập bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật tư dựa trên các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất
vật tư
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
.

Ưu điểm: khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt công việc được tiến
hành đều trong tháng.
Nhược điểm: kế toán chỉ ghi chép theo giá trị nên các số liệu kế toán không
thể lướt được số hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu, công cụ
dụng cụ mà phải xem số liệu trên thẻ kho.
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 14
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao

nhận chứng
từ nhập
Bảng luỹ kế
N_X_T
Phiếu giao
nhận chứng
từ xuất

Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối
Ghi cuối tháng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
1.3.3.Các phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ .
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp mà áp dụng
phương pháp hạch toán cho phù hợp. Có hai phương pháp để doanh nghiệp lựa
chọn đó là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.3.3.1.Phương pháp kê khai thường xuyên
Khái niệm: là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có trong biến
động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản
phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì nó có độ chính xác cao
và cung cấp thông tin hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật nhưng nó lại có
nhược điểm là với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư hàng hoá có gía
trị thấp thường xuyên xuất dùng, xuất bán sẽ tốn rất nhiều công sức.
Theo phương pháp này là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên
liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế
toán.
Phương pháp này áp dụng các đơn vị sản xuất công nghiệp xây lắp và các đơn
vị doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn, chất lượng cao.

1.3.3.2. Tài khoản sử dụng:
* TK151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hoá, vật liệu
mua ngoài nay đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho
còn đang trên đường vận chuyển, đang ở bến cảng, bến bãi, hoặc đã về đến doanh
nghiệp nhưng đang chờ kiểm nghiệm nhập kho.
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Kết cấu TK151:
TK151
- Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên
đường.
- Giá trị vật tư hàng hoá đáng đi
đường đã nhập kho hoặc chuyển giao
thẳng cho khách hàng hoặc bị thiếu
hụt hư hỏng.
D
CK
: Giá trị vật tư hàng hoá đã mua
nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ.
* TK152 - Nguyên vật liệu:
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại
nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu 152:
TK152
- Giá trị thực tế của NVL nhập kho
do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài, gia
công, chế biến.
- Giá trị của NVL thừa phát hiện khi
kiểm kê.

- Giá trị thực tế của NVL xuất kho.
- Giá trị của NVL trả lại cho người
bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
D
CK
: Giá trị thực tế của NVL tồn
kho cuối kỳ.
TK152: Mở chi tiết cho từng loại NVL. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp mà mở chi tiết theo các TK cấp 2.
* TK153: Công cụ dụng cụ.
TK này dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại CCDC theo
giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Kết cấu TK153:
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
TK153
- Giá trị thực tế của CCDN nhập kho
do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài, gia
công chế biến.
- Giá trị CCDC thừa phát hiện khi
kiểm kê.
- Giá trị thực tế của CCDC nhập kho.
- Giá trị của CCDC trả lại cho người
bán hoặc được giảm giá.
- Giá trị CCDC thiếu hụt khi kiểm kê.
D
CK
: Giá trị thực tế của CCDC tồn
kho cuối kỳ.

TK153 có 3 TK cấp 2 sau:
+ TK1531: CCDC.
+ TK1532: Bao bì luân chuyển.
+ TK1533: Đồ dùng cho thuê.
* TK331: Phải trả người bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản nợ phải trả và tình hình thanh toán nợ
giữa doanh nghiệp với người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, người cung
cấp lao vụ…, dịch vụ.
TK331
- Số tiền đã trả cho người bán, người
nhận thầu XDCB, người cung cấp
lao vụ.
- Số tiền ứng trước cho người bán,
người nhận thầu.
- Số tiền bán chấp nhận giảm giá.
- Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt.
- Chiết khấu mua hàng được người
bán chấp nhận trừ vào nợ phải trả.
- Số tiền phải trả cho người ban vật
tư, hàng hoá, người cung cấp lao vụ,
dịch vụ, người nhận thầu XDCB.
- Điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế của số vật tư, hàng hoá đã
nhận khi có hoá đơn chính thức.
D
CK
(nếu có): Số tiền đã ứng trước
cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ.
D

CK
: Số tiền còn phải trả cho người
bán, người cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
như TK133, 111, 112
1.3.4.Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1.3.4.1.Hạch toán tình hình biến động tăng vật liệu,công cụ dụng cụ .
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
 Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ
Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về
Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho,
kế toán ghi
Nợ TK 152, 153: giá thực tế vật liệu
Nợ TK 133: thuế VAT
Có TK 331, 111,112,141… tổng giá thanh toán
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hay giảm giá
hàng mua ( do kém phẩm chất… )hoặc vật liệu đã mua nay trả lại chủ hàng
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng trả lại
Nợ TK 111,112: số tiền được người bán trả lại
Nợ TK 138: số được người bán chấp nhận
Có TK 152,153: giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại, hàng
mua trả lại theo giá không thuế
Có TK 133(1): thuế GTGT đầu vào giảm tương ứng
Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thanh toán khi mua hàng do
thanh toán tiền hàng trước hạn
Nợ TK 331: trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111,112: số tiền người bán trả lại
Nợ TK 138(8): số được người bán chấp nhận
Có TK 515: số CKTT được hưởng

Trường hợp thừa so với hoá đơn
+ Nếu nhập kho toàn bộ số vật liệu( kể cả số thừa) khi nhập kho, kế toán phản
ánh toàn bộ số thực nhập
Nợ TK 152,153: trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK 133(1):thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331: trị giá thanh toán
Có TK 338(1): trị giá hàng thừa( chưa có VAT )
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Căn cứ vào quyết định xử lý ghi
Nếu trả lại cho người bán
Nợ TK 338(1): trị giá hàng thừa đã xử lý
Có TK 152,153: trả lại số thừa
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa
Nợ TK 338(1): trị giá hàng thừa
Nợ TK 133: thuê GTGT của hàng thừa
Có TK 331: tổng giá thanh toán
Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 338(1): trị giá hàng thừa
Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân
+Nếu nhập theo số hoá đơn
Khi nhập kho ghi nhận số nhập, số thừa coi như giữ hộ người bán và ghi
Nợ TK 002
Khi xử lý ghi Có TK 002
Đồng thời căn cứ vào cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:
Nếu đồng ý mua tiếp số thừa kế toán ghi
Nợ TK 152: trị giá hàng thừa
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 331: tổng giá thanh toán
Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập khác

Nợ TK 152: giá trị hàng thừa
Có TK 711: số thừa không rõ nguyên nhân
Trường hợp thiếu so với hoá đơn
Kế toán chỉ ghi tăng vật liệu theo giá trị hàng thực nhận số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận phải thông báo cho bên bán biết và kế toán ghi sổ :
+ Khi nhập kho
Nợ TK 152: số thực nhập
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Nợ TK 138: số thiếu
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 331: tổng giá thanh toán
+ Khi xử lý: nếu người giao bán tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152: trị giá số thiếu
Có TK 138(1): đã xử lý
Nếu người bán không còn hàng
Nợ TK 331: ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 138(1): xử lý số thiếu
-Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách, không đảm bảo như hợp
đồng
Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán, khi xuất kho
giao trả cho chủ hàng hoặc được giảm giá kế toán ghi
Nợ TK 331,111,112: tổng giá thanh toán
Có TK 152: trị giá hàng mua
Có TK 133: thuế GTGT tương ứng
-Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn
Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ: “ hàng hoá chưa có hoá đơn”
Nếu trong tháng có hoá đơn về thi ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng hoá
đơn vẫn chưa về thì ghi sổ theo giá thanh toán
Nợ TK 152

Có TK 331
Sang tháng sau, khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế theo
một trong 3 cách sau:
Cách 1: xoá giá tạm ứng bằng bút toán đỏ, ghi giá thực tế bằng bút toán
thường
Cách 2: ghi số chênh lệch giữa số tạm tính với giá thực tế bằng bút toán đỏ
hoặc bút toán thường
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD :Đỗ Thị Hạnh
Cách 3: dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm ứng đã ghi,
ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
*Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về
Kế toán ghi hoá đơn vào tập hồ sơ “ mua hàng đang đi đường”
Nếu trong tháng hang không về thì ghi sổ bình thường, còn nếu cuối tháng
vẫn chưa về thì kế toán ghi:
Nợ TK 151: trị gíá hàng mua
Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào
Có TK 111,112,331,141…
Sang tháng sau, khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152,153: nếu nhập kho
Nợ TK 621,627,641,642: nếu sử dụng sản xuất kinh doanh
Có TK 151: hàng đi đường kỳ trước đã về
Trường hợp nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến
Nợ TK 152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154 : giá thành thực tế nhập kho
Các trường hợp tăng vật liệu khác
Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế nhập kho, vật liệu cúa doanh
nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác như nhận góp vốn liên doanh, đánh
giá tăng, thừa…. kế toán ghi

Nợ TK 152,153: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận góp vốn…
Có TK 711: nhận viện trợ, biếu tặng
Có TK 412: đánh giá tăng vật liệu
Có TK 336: đi vay
Có TK 632,338
Có TK 621,627,641,642,154: dùng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho
SVTT : Nguyễn Thị Hải Trang: 21

×