Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần thương mại & xây lắp shc.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.56 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Giang
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.
BTC : Bộ tài chớnh
CCDC : Công cụ dụng cụ.
CP MTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPNCTT : Chi phí nhõn công trực tiếp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung
CP SXKDDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
GTGT : Giá trị gia tăng
KH : Khấu hao.
NVL : Nguyên vật liệu.
QĐ : Quyết định.
TK :sss Tài khoản.
TSCĐ : Tài sản cố định.
SV: Nguyễn Thị Giang
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SV: Nguyễn Thị Giang
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra những thuận lợi cũng như khó khăn cho
các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, để có thể tồn tại và
phát triển buộc doanh nghiệp phải tạo cho mình lợi thế cạnh tranh. Trong


thương trường bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn ký được hợp đồng kinh tế
có giá trị đem lại lợi nhuận cao. Mong muốn này chỉ trở thành hiện thực khi
doanh nghiệp có bộ phận kế toán năng động cung cấp kịp thời chính xác
những thông tin về tình hình tài chính chủ công ty.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường kéo theo sự gia tăng của
nhiều vấn đề khác như: nhà ở, trường học,cầu cống, đường xá…. để đáp ứng
được 1 phần nào đó những nhu cầu, ngành xõy dựng cơ bản đã không ngừng
phấn đấu để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường như:
Nhà ở, Đường, Cầu cống…. những cái đó đều do ngành xõy dựng cơ bản
hoàn thiện lên. Ngành xõy dựng cơ bản được coi như là yếu tố cho sự gia tăng
của các yếu tố khác, bởi nó trang bị cơ sở vật chất- kỹ thuật, môi trường làm
việc, xây dựng cơ bản phát triển cũng tạo điều kiện thúc đẩy mối giao lưu với
các nước phát triển trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn húa…
Sản phẩm xõy lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp và mang tớnh đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật
thẩm mỹ cao được thể hiện rừ nét qua sản phẩm xõy lắp.
Với các doanh nghiệp, thực hiện công tác quản lý, kiểm tra giám sát, các
vấn đề phát sinh luôn là mục tiêu phấn đấu để đưa ra các bài học và khắc
phục những tồn tại. Nhận thức được những vấn đề đó, với những kiến thức
tiếp thu được tại trường cùng với thời gian tỡm hiểu thực tế công tác kế toán
tại Công ty Cổ phần thương mại & xây lắp SHC, được sự giúp đỡ nhiệt tình
SV: Nguyễn Thị Giang
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
của các anh, chị phòng kế toán, em đã viết bài Báo cáo thực tập tổng hợp tại
Công ty Cổ phần Thương mại & xây lắp SHC.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phần 2: Đặc điểm Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công

ty.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty.
SV: Nguyễn Thị Giang
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC
Công ty Cổ phần Thương mại & xây lắp SHC được thành lập theo giấy
phép đăng ký kinh doanh số 0104555775 ngày 29/03/2007 do Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp. Hoạt động chủ yếu của công ty trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng. Kể từ ngày thành lập, công ty luôn được biết đến như một trong những
đối tác tin cậy, là nhà thầu xây dựng, cơ điện chính cho các công trình bao
gồm thiết kế, cung cấp, lắp đặt, kiểm tra, chạy thử và bàn giao vận hành các
hệ thống điện, tủ động lực, hệ thống cấp thoát nước, điều hòa không khí,
phòng cháy chữa cháy.
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI &
XÂY LẮP SHC
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: SHC CONSTRUCTION&
TRADING JOINT STOCK COMPANY.
Địa chỉ trụ sở chính : Số 16, ngõ 81, Pháo Đài Láng, phường Láng
Thượng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
Điện thoại :044.37857557
Fax :044.37857576
Email :

Số lao động hiện nay: 165 người.

SV: Nguyễn Thị Giang
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Công ty Cổ phần Thương mại & xây lắp SHC là doanh nghiệp thuộc hình
thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện
hành của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với số vốn điều lệ là
70.300.000.000 Việt Nam Đồng.
Các cổ đông của Công ty bao gồm:
+ Công ty cổ phần Licogi 16 tham gia 45% trên tổng vốn điều lệ.
Địa chỉ: 24A Phan Đăng Lưu - Phường 6 - Quận Bình Thạnh - TP. Hồ Chí
Minh; Là đơn vị hoạt động trên lĩnh vực xây lắp dân dụng công nghiệp và
kinh doanh đầu tư bất động sản rất thành công trên địa bàn cả nước.
+ Quỹ Sài Gòn A2 thuộc Công ty cổ phần quản lý quỹ Đầu tư Thành Việt,
tham gia 20% tổng vốn điều lệ.
Địa chỉ: L 1707 tầng 17- toà nhà VincomCenter- 72 Lờ Thỏnh Tụn & 47 Lý
Tự Trọng- Phường Bến Thành - TP. Hồ Chí Minh; Đây là Quỹ đầu tư với vốn
điều lệ 500 tỷ đồng với hoạt động chủ yếu là đầu tư vào các loại chứng khoán
chưa niêm yết trên thị trường cũng như cổ phiếu của các công ty có tiềm năng
tăng trưởng manh trong tương lai.
+ Ông Nguyễn Trọng Tiến, tham gia 20% tổng vốn điều lệ, Tổng giám đốc
Công ty TNHH Tiến Phát.
Địa chỉ: xó Tõn Định, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Đây là Công ty có
vốn điều lệ 250 tỷ đồng, chuyên sản xuất thép xây dựng và một số kim loại
khác.
- năng lực sản xuất, sản phẩm chủ yếu, doanh thu và lợi nhuận hàng năm
+ Nhóm cổ đông là cán bộ công nhân viên Công ty và các cổ đông chiến
lược chiếm 15% tổng vốn điều lệ.
Dù chỉ mới thành lập năm 2007, nhưng do Công ty có bộ máy tổ chức
hợp lý và đội ngũ lónh đạo chuyên nghiệp, cùng với đội ngũ kỹ sư giàu kinh
SV: Nguyễn Thị Giang

7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
nghiệm, công nhân giỏi nghề và các trang thiết bị tiên tiến hiện đại mà công
ty đã trang bị nên sau khi thành lập cho đến nay Công ty đã trúng thầu trên 37
công trình xõy dựng dõn dụng và công nghiệp, trạm điện, điện chiếu sáng và
cấp thoát nước, và trên 25 công trình giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật ở
khắp cả nước.
Danh mục các công trình mà công ty đã thực hiện:
1) Dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp luyện kim Nghi Sơn
(Dự án có tổng diện tích: 480,4ha (Theo Quyết định số 2376/QĐ-
UBND ngày 04/8/2008 và điều chỉnh theo Quyết định số 620/QĐ-
UBND ngày 02/03/2011 v/v phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch
chi tiết xây dựng Khu công nghiệp luyện kim, Khu kinh tế Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hoá) Tổng mức đầu tư: 1.554.009.021.107 VNĐ)
2) Dự án Nhà máy gang thép Nghi Sơn (Công ty Cổ phần Thương mại &
xây lắp SHC góp 40% vốn đầu tư xây dựng vào dự án Nhà máy gang
thép Nghi Sơn)
3) Dự án Chung cư cao cấp Mễ Trì Hạ CT 1-1, CT1-2, CT3-1
4) Dự án Micro Shine Vina
5) Khách sạn 3 sao Tùng An
6) Khu biệt thự cao cấp Uỷ ban TW Đảng.
7) Dự án nhà máy kéo sợi Việt Ý – Nam Định
8) Khu biệt thự cao cấp Văn Phú – Hà Đông
9) Tòa nhà SAVICO – Hà Nội…
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC
SV: Nguyễn Thị Giang
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.

Chức năng:
Công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xõy dựng nên sản phẩm của
công ty tạo ra chớnh là các công trình xõy dựng đã hoàn thành.
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh khu nhà ở; đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, dự án thuỷ điện vừa và nhỏ;
- Đầu tư sản xuất và kinh doanh thép, mua bán máy móc vật tư ngành
xây dựng, thí nghiệm vật liệu xây dựng.
- Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây dựng,
ống cống bê tông, bê tông thương phẩm.
Nhiệm vụ:
- Ngay từ khi thành lập, công ty đã đề ra chớnh sách là luôn phải đặt vấn
đề chất lượng công trình lên hàng đầu. Do vậy, các công trình của Công
ty thực hiện luôn thoả món các chủ đầu tư về mặt thẩm mỹ và về chất
lượng công trình.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chớnh sách, chế độ, luật pháp đồng thời
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán đã được Nhà nước ban
hành theo quy định, công tác phõn bổ nguồn lao động, tài sản, vật tư một
cách hợp lý đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh.
- Thực hiện đầy đủ nội dung trong đơn xin thành lập doanh nghiệp nhà
nước và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
- Tự tạo nguồn và quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đó, đảm bảo công ty kinh doanh có lãi.
SV: Nguyễn Thị Giang
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Tăng cường đổi mới để tăng hiệu quả kinh doanh, mở rộng thị trường
nhằm phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, tăng thu
cho ngân sách.
- Chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm công ty

thực hiện.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo
quy định, thực hiện chế độ báo định kỳ, đột xuất hàng năm cho ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty.
Là doanh nghiệp chuyên về xây dựng và xây lắp nên đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty có những đặc thù riêng:
- Thiết bị: gồm rất nhiều trang thiết bị, máy móc phục vụ cho việc thi
công cầu và thi công đường trong đó có 1 giàn khoan cọc nhồi GPS, 1 máy
khoan KH180, 2 xe lao dầm, thiết bị bơm bê tông, máy phát điện, Trạm trộn
bê tông, máy cuốn ống ghen, máy xúc, máy ủi, lu lốp, lu rung, phao KC40 các
loại và thiết bị phà thép, Búa rung vv
- Nguyên vật liệu là do doanh nghiệp đi mua ngoài gồm : sắt, thép, xi
măng, đá sỏi và các vật liệu chuyên dụng cho ngành xây lắp. Do đặc thù của
nguyên vật liệu nên việc bảo quản cũng dễ dàng, ít xảy ra hao hụt bởi các yếu
tố khách quan.
- Phương tiện vận tải : 8 xe con phục vụ cho việc đưa đón cán bộ công
nhân viên, 65 xe tải các loại để phục vụ cho thi công, sản xuất kinh doanh.
- Tổng số cán bộ công nhân viên, lao động hợp đồng là: 165người, có
trình độ và tay nghề cao.
1.2.3. Đặc quy trình công nghệ của Công ty.
Do đặc điểm kinh doanh là đơn vị xõy lắp, nên quá trình sản xuất của Công
ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác
SV: Nguyễn Thị Giang
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa
điểm khác nhau. Sau đõy là quy trình thi công xây dựng công trình của
công ty:
Sơ đồ 1.1. Khái quát quy trình công nghệ


Bước 1: Đấu thầu để nhận được công trình về thi công: Trước khi đấu thầu
công ty sẽ nhận được hồ sơ mời thầu. Khi nhận hồ sơ nghiên cứu, Công ty
cần xem xét năng lực thi công của doanh nghiệp mình, sau đó xem lãi dự kiến
mà doanh nghiệp nhận được từ việc nhận công trình, sau đó công ty tiến hành
đấu thầu để nhận công trình về thi công.
Bước 2: Chuẩn bị sản xuất bao gồm: lập dự toán công trình, lập kế hoạch
sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để
thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc
thi công công trình.
SV: Nguyễn Thị Giang
11
Thông báo
trúng thầu
Tổ chức hồ
sơ dự thầu
Chỉ định
thầu
Thông báo
nhận thầu
Thành lập ban chỉ
huy công trường
Lập phương án
tổ chức thi công
Bảo vệ phương án và
biện pháp thi công
Tiến hành tổ chức thi công
theo thiết kế được duyệt
Tổ chức nghiệm thu khối
lượng và chất lượng công

trình
Lập bảng nghiệm thu
thanh toán công trình
Công trình hoàn thành, làm quyết toán
bàn giao công trình cho chủ thầu
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Bước 3: Khởi công xõy dựng, quá trình thi công được tiến hành theo giai
đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại được tiến
hành nghiệm thu.
Bước 4: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào
sử dụng.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC.
Tớnh đến 6 tháng đầu năm 2011, toàn công ty có tổng cộng 165 cán bộ nhân
viên, chưa kể công nhân trực tiếp sản xuất, vì là một công ty với đặc thù công
việc là sản xuất và chế tạo sản phẩm xây dựng nên việc bố trí sử dụng lao
động trực tiếp sản xuất của công ty rất linh hoạt có thể là thuê lao động ngay
tại địa phương thi công để tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương.
Sơ đồ 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD tại Công ty.
Do công ty hoạt động theo loại hình công ty Cổ phần nên bộ máy quản lý của
công ty như sau:
SV: Nguyễn Thị Giang
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
PHÓ GIÁM ĐỐC 1

Quan hệ trực tiếp :
SV: Nguyễn Thị Giang
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
13

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
Phòng tài chính
kế toán
Phòng kĩ thuật
thi công
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh tế
kế hoạch
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Các tổ, đội thi
công công trình
Xưởng sản xuất
thép
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Đại hội cổ đông có chức năng quản trị Công ty Cổ phần thương mại &
xây lắp SHC, ban hành các văn bản về chủ chương, chớnh sách của công ty,
có quyền để nhõn danh Công ty để quyết định chiến lược phát triển, kế hoạch
dài hạn kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư hàng năm, ngành nghề kinh
doanh của Công ty.
Hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo, điều hành Ban Giám đốc tham gia
quản lý, giám sát các hoạt động của công ty và Hội đồng quản trị cũng trực
tiếp chỉ đạo, điều hành các hoạt động của công ty:
+ Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản của công ty.
+ Quyết định các phương án huy động vốn, văn phòng đại diện ở trong
và ngoài nước phụ hợp với các quy định của luật pháp.
+ Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê để Ban Giám

đốc thực hiện.
Ban kiểm soát: Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và
mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ
chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chớnh.Thẩm định báo cáo
tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty, xem xét
sổ kế toán và các tài liệu khác của Công ty, các công việc quản lý, điều hành
hoạt động của Công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết
định của Đại hội đồng cổ đông theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông.
Tổng giám đốc kiêm phó chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Nguyễn Đình
Sơn là người đại diện theo pháp luật của Công ty và điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với điều lệ của Công
ty, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị, trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Xõy dựng kế hoạch năm của Công ty, phương án kinh doanh, ký kết các
SV: Nguyễn Thị Giang
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
hợp đồng của Công ty, đồ án tổ chức quản lý, quy chế quản lý nội bộ, chức
năng nhiệm vụ của bộ máy giúp việc. Chuẩn bị báo cáo tài chớnh và kết quả
tài chớnh năm.
Phó Giám đốc 1: Nguyễn Hoài Châu là người giúp việc trực tiếp cho
giám đốc giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền;là người
trực tiếp phụ trách công tác kinh tế kế hoạch, đôn đốc định hướng cho cỏc
phũng ban về nguồn vốn ngân sách công ty để lập ra chỉ tiêu kinh tế cấn đạt
được cũng như các định hướng chỉ tiêu trong phạm vi cho phép công ty.
Phó Giám đốc 2: Phạm Trọng Hùng là người phụ trách công tác kỹ thuật
thi công, quản lý các đội công trình, điều hành các công việc liên quan đến
sản xuất thi công quản lý công tác kỹ thuật, chịu trách nhiệm trong công tác
quản lý vật tư, thiết bị, xây dựng cơ bản và công tác kỹ thuật an toàn.
Cỏc phòng ban chức năng:

Có chức năng tham mưu giúp việc cho ban lónh đạo trong việc quản
lý điều hành mọi hoạt động tổ chức kinh doanh của Công ty. Bao gồm:
Phòng Tài Chính Kế Toán.
Chức năng:
- Lập báo cáo tài chớnh (tháng, quý, năm).
- Kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu tài chớnh.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp phục vụ, yêu cầu quản trị,
điều hành, các quyết định về kinh tế, tài chớnh.
- Thực hiện hạch toán kế toán tổng hợp.
- Lưu trữ, báo cáo, cung cấp thông tin số liệu kế toán quy định.
Phòng Kinh tế kế hoạch
SV: Nguyễn Thị Giang
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Chức năng:
- Lập kế hoạch thi công, sản xuất của toàn Công ty .
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các tổ đội sản xuất và các công trình mà công
ty thi công nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.
- Lập hồ sơ Đấu thầu và các hồ sơ liên quan đến công tác đấu thầu của công
ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xõy dựng và đề ra các chớnh
sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của Công ty trong
từng giai đoạn cụ thể.
Phòng Tổ chức Hành Chính.
Chức năng:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc xõy dựng và thực hiện kế hoạch
tuyển dụng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhõn lực toàn Công ty.
- Tổ chức thực hiện các công tác hành chớnh quản trị phục vụ cho các hoạt
động của Công ty.
- Giúp Ban Giám đốc trong việc quản lý nhõn sự của Công ty.

- Tham mưu cho Giám đốc về định hướng sắp xếp tổ chức bộ máy của Công
ty trong từng thời kỳ cho phù hợp với các chính sách đổi mới của Nhà
nước và sự phát triển của Công ty.
Phòng Kỹ thuật thi công
- Xõy dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và hàng năm về quản lý chất lượng
thiết bị máy móc thi công.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng, đánh giá các điều kiện kỹ thuật, an toàn lao
động và bảo vệ môi trường.
SV: Nguyễn Thị Giang
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Quản lý và tổ chức thực hiện giám định về chất lượng các công trình xõy
dựng, vật tư vật liệu sử dụng trong thi công các công trình.
- Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học theo kế hoạch được giao.
Các đội sản xuất:
Từ đội công trình số 1 đến đội công trình số 5 có chức năng thi công,
xây lắp các công trình đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ yêu cầu của khách
hàng, đội công trình gồm các công nhân thạo ngành nghề, được quyền tự
quản lý lao động, chủ động về công việc, vật tư, nguyên liệu, chủ động về tiến
độ theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Xưởng sản xuất thép
Đây là nơi tiến hành sản xuất thép phục vụ cho quá trình thi công xây
dựng của công ty.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY.
1.4.1. Kết quả kinh cuả Công ty trong một số năm gần đây.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn từ năm 2009 đến
2011.

SV: Nguyễn Thị Giang

17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Đơn vị tính: triệu đồng.
STT Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
So sánh
Năm 2010 so với
2009
Năm 2011 so với
2010
Chênh
lệch %
Chênh
lệch %
1 Sản lượng 28956,2 41953,1 66000 12996,9 +44,88 24046,9 +57,32
2 Doanh thu 37538,6 52584,9 81200 15046,3 +40,08 28615,1 +54,47
3 LNSTTNDN 18778,8 30221,6 52100 11442,8 +60,93 21878,4 +72,39
4 Thu nhập 2,47 3,42 4,51 0,95 +38,46 1,09 +31,87
5 Vốn điều lệ 38461 50000 65000 11539 +30 15000 +30
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu của công ty trong 3 năm vừa qua ta thấy: Doanh thu
thuần năm 2010 so với năm 2009 tăng lên 15046,3 triệu đồng tương đương
với mức tăng tỷ lệ lên 40,08%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 28615,1 triệu
đồng tương đương với mức tăng tỷ lệ 54.47%. Điều này cho thấy đội nxõy
dựng đang phát triển mạnh. Khách hang của công ty ổn định và tăng đều

trong các năm mặc dù trong những năm gần đõy nền kinh tế khó khăn, ngành
xõy dựng vad xõy lắp cũng đi xuống. Vịờc tăng doanh thu cũng kéo theo Lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập bình quõn đầu người trên
tháng cũng tăng theo. Cụ thể là lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm
2010 so với năm 2009 tăng 11442,8 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 60,93%. Năm
2011 so với năm 2010 tăng 21874,4 triệu đồng, với tỷ lệ tăng lên 72,39%.
Thu nhập bình quõn đầu người năm 2010 so với năm 2009 tăng 0,95 triệu
đồng, năm 2011 so với năm 2010 tăng 1,09 triệu đồng. Qua đõy ta có thể
nhận thấy rằng thu nhập của cán bộ công nhõn viên được ổn định và ngày
càng cao hơn. Với mức tăng trưởng cao vào các năm cho chúng ta biết công
SV: Nguyễn Thị Giang
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
ty đang làm ăn có lói và trên đà phát triển dù chỉ mới thành lập trong một thời
gian ngắn. Công ty đảm bảo được công ăn việc làm cho người lao động, duy
trì và tăng cao mức lợi nhuận cho các cổ đông tham gia. Để dạt được kết quả
đó cũng là do sự nỗ lực của các các bộ nhõn viên, sự quản lý của các cấp cao
trong công ty. Công ty đã nắm bắt kịp thời xu thế của thị trường, là doanh
nghiệp tạo được sự tin cậy cho khách hang.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC.
SV: Nguyễn Thị Giang
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC.
Bộ máy Kế toán Công ty là tập hợp những người làm kế toán tại công
ty cùng với các phương tiện trang bị dùng để ghi chép tính toán, xử lý toàn bộ
những thông tin liên quan đến công tác kế toán tại doanh nghiệp từ khâu thu
nhận, kiểm tra, xử lý đến những khâu tổng hợp, cung cấp những thông tin

kinh tế về các hoạt động của đơn vị.
Kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình
thức này toàn bộ công tác kế toán trong công ty được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán, tại các đội sản xuất chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ
thu nhận xử lý chứng từ ban đầu, phòng Tài chính – Kế toán đảm nhiệm công
việc hạch toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính cuối mỗi kỳ kế toán.
Phòng kế toán là một trong những phòng chủ chốt của Công ty. Với số
lượng nhõn viên tại phòng là 6 người, trình độ Đại học, đã có nhiều năm công
tác trong các công ty xõy dựng. Có thể khái quát qua sơ đồ sau đõy:
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán.
SV: Nguyễn Thị Giang
20
Kế toán trưởng
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán, có kinh nghiệm
nghề nghiệp lõu năm, chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn
nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm chung nhất về
toàn bộ mặt hoạt động tài chớnh của Công ty. Có nhiệm vụ tổ chức công tác
kế toán trong đơn vị, phõn công, bố trí công việc cho các kế toán viên và kế
toán tổng hợp, giám sát kiểm tra việc ghi chép tình hình hoạt động của Công
ty trên cơ sở đúng chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành. Kế toán trưởng
cũn là trợ lý cho Giám đốc, tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến
tài chớnh, kinh tế, đầu tư, vốn vay, kiến nghị những biện pháp kinh tế nhằm
nõng cao hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, Kế toán trưởng cũn là người
phải thường xuyên cập nhật những nội dung mới, những sửa đổi mới trong
chế độ kế toán và phổ biến những quy định đó cho cấp dưới, đồng thời còn là
người chịu trách nhiệm cao nhất đối với cơ quan thuế, hội đồng cổ đông.
SV: Nguyễn Thị Giang
21

Kế toán tổng
hợp
Thủ quỹ
Kế toán
viên 01
Kế toán
viên 02
Kế toán
viên 04
Kế toán
viên 03
Kế toán
viên 05
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Kế toán tổng hợp: Là người thực hiện phần hành “kế toán tổng hợp”.
Có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra các bút toán hạch toán kế toán của các
kế toán viên theo chuẩn mực kế toán, phụ trách lưư giữ chứng từ theo quy
định, in sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo quy định. Kế toán tổng hợp cũng là người
lên các báo cáo tổng hợp hàng tháng, hàng quý, cuối năm lên các báo cáo tài
chớnh theo quy định, giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan
thuế, kiểm toán, thanh tra kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách Tài chính kế
toán.
Kế toán viên 01: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán mua
hàng và công nợ phải trả, kế toán hàng tồn kho. Nhiệm vụ thu thập các chứng
từ liên quan đến phần hành kế toán mà mình đảm nhiệm và nhập dữ liệu vào
máy. Phần mềm tự động xử lý thông tin và cuối tháng kế toán có nhiệm vụ in
các sổ báo cáo công nợ, bảng kê nhập vật liệu, bảng kê xuất vật liệu… Các sổ
khác sẽ được in cuối năm, đóng và lưu trữ theo yêu cầu của nhà quản lý.
Kế toán viên 02: Đảm nhiệm các phần hành kế toán sau: kế toán tiền
mặt, tiền gửi, tiền vay, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán TSCĐ.

Nhiệm vụ thu thập các chứng từ liên quan đến phần hành kế toán của mình,
vào sổ sách, lưu trữ. Hàng tháng có nhiệm vụ in sổ quỹ để đối chiếu, in các
báo cáo công nợ, tiến hành lập phiếu kế toán của các bút toán trích khấu hao
TSCĐ…
Thủ quỹ: Có trách nhiệm thu giữ tiền mặt tại Công ty. Hàng ngày, thực
hiện chi khi có yêu cầu, vào sổ thu chi tiền mặt. Hàng tháng tổng kết thu chi,
thông báo tình hình tồn quỹ thực tế cho Giám đốc, so sánh số dư thực tế tại
quỹ với số dư sổ sách của kế toán các phần hành tiền. Nếu có sự chênh lệch
phải tỡm hiểu rừ nguyên nhõn. Ngoài ra, Thủ quỹ cũn làm thêm công tác tại
SV: Nguyễn Thị Giang
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Phòng Hành chớnh, theo dừi nhõn viên và thanh toán lương, các khoản trích
theo lương.
Kế toán viên 03: Đảm nhiệm về phần hành kế toán Lao động – Tiền
lương, giúp kế toán trưởng theo dõi lao động, tiền lương trong công ty, căn cứ
vào bảng chấm công từ cỏc phũng ban,kế toán phải trình lương cho cán bộ
công nhân viên và trích % bảo hiển xã hội theo quy định của nhà nước.
Kế toán viên 04 Đảm nhiệm về phần hành kế toán chi phí giá thành.
Căn cứ vào bảng phân bổ khân hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, căn cứ
vào chi phí sản xuất lớn, thường xuyên trên cơ sở đú tỡnh giá thành cho thành
phẩm hoàn thành và công trình xây dựng.
Kế toán viên 05: Đảm nhiệm về phần hành kế toán bán hàng. Theo dõi
các khoản doanh thu và tổng hợp toàn bộ schi phí phát sinh trong kỳ của
doanh nghiệp. Từ đó tính ra lãi, lỗ cho công ty.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI & XÂY LẮP SHC.
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.
Công ty thực hiện công tác kế toán theo Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ra ngày 20/03/2006,

các chuẩn mực kế toán Việt Nam do bộ tài chính ban hành và các văn bản sửa
đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Công ty sử dụng Đồng Việt Nam (VNĐ) làm đơn vị tiền tệ để hoạch toán
kế toán và lập báo cáo tài chớnh.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ đến ngày 31/12 hằng năm.
Kỳ lập báo cáo theo năm.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp KKTX.
SV: Nguyễn Thị Giang
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp đích danh.
Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
- Chứng từ kế toán công ty đang sử dụng được áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ- BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006.
- Toàn bộ các thông tin kế toán phát sinh đều được phản ánh vào các chứng
từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán công ty đang sử dụng:
- Chứng từ kế toán tiền và các khoản tương đương tiền gồm:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy đề nghi tạm ứng
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+ Uỷ nhiệm chi
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
- Chứng từ hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu nhập kho

+ Bảng kê mua hàng
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
SV: Nguyễn Thị Giang
24
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Đoàn Thị Trúc Quỳnh
- Chứng từ kế toán về TSCĐ
+ Biên bản bàn giao TSCĐ
+ Biên bản nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định, và một số chứng từ khác.
- Chứng từ kế toán về lao động tiền lương gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu nghỉ chế độ BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Bảng thanh toán tiền ăn ca
+ Bảng thanh toán khối lượng
+ Hợp đồng giao khoán
+ Hợp đồng lao động
- Chứng từ kế toán về bán hàng gồm:
+ Hoá đơn khối lượng công trình hoàn thành
+ Chứng từ thanh toán nội bộ
+ Biên bản thanh lý hợp đồng
+ Hóa đơn GTGT
Một số chứng từ khác
+ Giấy vay nợ
SV: Nguyễn Thị Giang
25

×