Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cp viegon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.19 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
BẢNG SỐ 5: CHỨNG TỪ GHI SỔ 40
BẢNG SỐ 6: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 41
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 41
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 41
BẢNG SỐ 8: CHỨNG TỪ GHI SỔ 42
CHỨNG TỪ GHI SỔ 42
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 43
CHỨNG TỪ GHI SỔ 44
CHỨNG TỪ GHI SỔ 44
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45
CHỨNG TỪ GHI SỔ 46
CHỨNG TỪ GHI SỔ 47
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 47
CHỨNG TỪ GHI SỔ 49
CHỨNG TỪ GHI SỔ 50
CHỨNG TỪ GHI SỔ 50
CHỨNG TỪ GHI SỔ 51
CHỨNG TỪ GHI SỔ 51
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 52
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU SỐ
Bảng số 1: Phiếu nhập kho Error: Reference source not found
Bảng số 2: Hoá đơn GTGT Error: Reference source not found
Bảng sổ 3: Thẻ kho Error: Reference source not found
Bảng số 4: Sổ chi tiết hàng hoá Error: Reference source not found
Bảng số 5: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 6: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 7: Sổ chi tiết tài khoản 42
Bảng số 8: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found


Bảng số 9: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 10: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 11: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số12: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 13: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 14: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 15: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 16: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 17: Sổ chi tiết tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 18: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 19: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 20: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 22: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 23: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 24: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 25: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 26: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 27: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 28: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 29: Chứng từ ghi sổ Error: Reference source not found
Bảng số 30: Sổ cái tài khoản Error: Reference source not found
Bảng số 31: Báo cáo kết quả kinh doanh. Error: Reference source not found
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
DANH MỤC SƠ ĐỒ
BẢNG SỐ 5: CHỨNG TỪ GHI SỔ 40
BẢNG SỐ 6: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 41
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 41
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 41
BẢNG SỐ 8: CHỨNG TỪ GHI SỔ 42
CHỨNG TỪ GHI SỔ 42

SỔ CÁI TÀI KHOẢN 43
CHỨNG TỪ GHI SỔ 44
CHỨNG TỪ GHI SỔ 44
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45
CHỨNG TỪ GHI SỔ 46
CHỨNG TỪ GHI SỔ 47
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 47
CHỨNG TỪ GHI SỔ 49
CHỨNG TỪ GHI SỔ 50
CHỨNG TỪ GHI SỔ 50
CHỨNG TỪ GHI SỔ 51
CHỨNG TỪ GHI SỔ 51
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 52
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính
độc lập tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh và điều quan trọng là kinh doanh
có lãi. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động kinh tế phức tạp mang
tín h đặc thù, hoạt động này liên quan và tác động đến nhiều ngành kinh tế kỹ
thuật đồng thời nó cũng chịu sự tác động của nhiều ngành nhiều yếu tố của
môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp thương mại là các doanh nghiệp
trực tiếp kinh doanh, quá trình kinh doanh thương mại là việc mua vào dự trữ
và bán ra các loại hàng hóa dịch vụ.
Muốn vậy các doanh nghiệp nhận thức rõ vị trí của khâu tiêu thụ sản
phẩm, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để
doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các chi phí đã bỏ ra. Đòi hỏi doanh nghiệp
phải nắm bắt nhanh, nhạy bén sự thay đổi thị trường để tìm cho mình phương
hướng hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất.
Mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc

xác định chính xác kết quả kinh doanh chính là kết quả bán hàng là điều rất
quan trọng nó cung cấp thông tin thiết yếu cho việc quản lý doanh nghiệp để
từ đó có thể phân tích đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh đầu tư
sao cho có hiệu quả nhất. bên cạnh các biện pháp quản lý chung việc tổ chức
hợp lý công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả là rất quan trọng giúp
doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra phương
hướng kinh doanh đúng đắn
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường và
thực tế thu được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Viegon, nên
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
1
em chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công
ty CP VIEGON ” để nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của em gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP VIEGON
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP VIEGON
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty CP VIEGON
Mặc dù đã cố gắng hết sức song trình độ nhận thức về thực tế và lý luận
còn hạn chế, đề tài này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý quý báu của các thầy cô, các cán bộ tài chính đã
qua công tác cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của em được
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, người đã trực
tiếp hướng dẫn em, cùng toàn thể các anh chị trong doanh nghiệp em thưc tập
đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.

Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIEGON
1.1 Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng
1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần
lớn lợi ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Bản chất của quá trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu, giữa
người mua và người bán trên thị trường hoạt động. Hàng hóa bán ra cho các
cá nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp được gọi là bán ra bên ngoài, còn
hàng hóa cung cấp cho các đơn vị trong cùng một công ty hay tổng công ty
được gọi là bán nội bộ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thương mại. Thông qua bán hàng giá trị, và giá trị sử dụng của
hàng hóa được thực hiện, xu hướng vận động của vốn trong các doanh nghiệp
là T - H - T’. Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra
và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
1.1.2 Ý nghĩa của bán hàng:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đang trở
thành vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy
công tác bán hàng là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất
cả các doanh nghiệp hiện nay. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ giúp cho tốc
độ quay vòng vốn tăng lên đáng kể, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng
được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và hoàn
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
3

thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu
tài chính quan trọng thể hiện rõ nét tình hình hoạt động và tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp sẽ có
thêm cơ hội tham gia vào thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa,
thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ mua
bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất kinh
doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân
đối Tiền - Hàng, giúp cho nền kinh tế ổn định và phát triển.
1.2 Kế toán bán hàng
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.1.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các
giao dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho
khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngoài giá bán (nếu
có). Căn cứ vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được
xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
4
Doanh thu bán hàng nội bộ: Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán

hàng hóa giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng công ty, tổng công ty sự phân
cấp giữa các đơn vị trực thuộc (cấp trên, cấp dưới) trong cùng công ty, tổng
công ty làm phát sinh doanh thu nội bộ. Trong các mô hình tổ chức kinh
doanh này doanh thu bán hàng nội bộ được kế toán theo nguyên tắc riêng.
Đơn vị cấp trên cấp dưới trực tiếp khi kế toán nghiệp vụ doanh thu nội
bộ cần tôn trọng các nguyên tắc sau:
Kế toán doanh thu nội bộ được thực hiện như quy định đối với doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ cho bên ngoài (TK 5111)
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả
các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu nội bộ được ghi nhận tại đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một công ty hay tổng công ty nhằm phản ánh số doanh thu tiêu
thụ nội bộ và các nghĩa vụ tài chính liên quan.
Chỉ ghi nhận doanh thu nội bộ đối với khối lượng hàng hóa cung cấp lẫn
cho nhau trong từng công ty, tổng công ty.
Doanh thu nội bộ là cơ sở để kế toán XĐKQKD nội bộ
Kết quả kinh doanh của công ty, tổng công ty được bao gồm cả kết quả
tiêu thụ nội bộ và kết quả tiêu thụ ra bên ngoài, tổng công ty phải thực hiện
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
5
đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo các luật thuế quy định trên khối lượng
hàng hóa tiêu thụ nội bộ và tiêu thụ ra bên ngoài.

1.2.1.3 Phương pháp xác định doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện riêng
cho từng loại:
- Doanh thu bán sản phẩm.
- Doanh thu bán hàng hoá.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu
bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng là
nguồn thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được xác
định theo công thức sau:
Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hóa bán ra x Giá bán
Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu
bán hàng với khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu
thuần về
bán hàng
=
Doanh thu
bán hàng
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
- Phương pháp kế toán doanh thu nội bộ trong kinh doanh thương mại
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán doanh thu nội bộ kế toán sử dụng tài khoản 512 – doanh
thu bán hàng nội bộ. Kết cấu và nội dung quy định hạch toán trên TK 512 –
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
6
Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên nợ:

Trị giá hàng bán bị trả lại
Chiết khấu thương mại phát sinh đã kết chuyển
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp cho số hàng trên thu nội bộ
Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ (Phương pháp trực tiếp).
Doanh thu nội bộ thuần kết chuyển vào TK 911- Xác định kết quả
Bên có:
Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh kỳ kế toán.
Cuối kỳ TK 512 không có số dư.
TK 512 – Doanh thu nội bộ có 3 TK chi tiết giống như TK 511 - DTBH
1.2.1.4 Nội dung kế toán doanh thu bán hàng.
*Chứng từ kế toán sử dụng hạch toán hàng hoá bao gồm:
- Hoá đơn giá trị gia tăng.
- Hoá đơn bán hàng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng kê hoá đơn bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
- Bảng chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng.
- Sổ, thẻ kho.
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT), hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT, và tổng giá thanh toán. Mỗi hóa đơn được lập cho những
sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất:
Tài khoản kế toán sử dụng
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
7
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2
như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.

+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: Dùng phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán cũng
khác nhau.
Phương thức bán hàng trực tiếp.
Theo phương thức này, bên bán giao cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua
chính thức được coi là bán, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
8
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1: KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG
TRỰC TIẾP
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận
thanh toán thì khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hóa và
doanh thu bán hàng.

Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả).
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
9
TK 521, 531, 532 TK 511
Kết chuyển giảm gía hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại,
CKTM trừ vào Dthu trong kỳ
Doanh thu bán hàng
(không có thuế GTGT)
TK 911 TK 333.1
Thuế GTGT
đầu ra phải nôp
Kết chuyển DTT về bán hàng
trong kỳ
TK 111,112,131 531,
532
Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
Sơ đồ 2:SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC CHUYỂN
HÀNG THEO HỢP ĐỒNG
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
1.2.1.5 Phương thức bán hàng đại lý – ký gửi
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho
các đại lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký
gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng, hoặc gửi thông
báo về số hàng đã bán được thì số hàng được coi là đã tiêu thụ, đã bán.
Phương thức bán hàng trả góp.

Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp
nhận trả dần cho các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
10
TK 155
TK 157
TK 632
TK 911
TK 511
TK 111, 112
Xuất hàng
chuyển cho
người mua
Giá vốn TP gửi
bán
Kết chuyển
GVHB
Kết chuyển
DT thuần
Giá bán chưa thuế
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp
TK 531,532
K/c giảm giá hàng bán
DT hàng bán bị trả lại
phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất
quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch

toán, khi giao hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh toán,
hàng hóa bán trả góp được coi là đã bán.
Phương thức bán hàng trả góp thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp bán các loại hàng hóa có giá trị lớn như máy móc…
Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa
của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
Sơ đồ 3.:SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BÁN HÀNG THEO PHƯƠNG THỨC
ĐẠI LÝ
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
11
TK 155, 156
TK 511
TK 33311
TK 157 TK 632
Xuất hàng giao cho đơn vị
Nhận bán đại lý
Kế chuyển giá vốn
của hàng đại lý đã bán được
TK 112, 131
Doanh thu bán hàng đại lý
Thuế GTGT
TK 641
TK 1331
Phí hoa hồng bán hàng
đại lý phải trả
Thuế GTGT
được khấu trừ
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.2.2.1 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa
kém phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
*TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
các cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
*TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm.
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém
phẩm chất, sai qui cách, không đúng chủng loại.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng
bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
12
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT doanh
nghiệp phải nộp cho nhà nước.

Sơ đồ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
13
TK 111, 112, 131 TK 333 (33311)
Số tiền chiết khấu
thương mại
cho người mua
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
TK 511TK 521
Dthu không có
thuế GTGT
Cuối kì, K/c CKTM
sang TK Doanh thu
bán hàng
Sơ đồ 5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
14
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511. 512
Doanh thu hàng bán bị trả lại (có
cả thuế GTGT) của đơn vị áp
dụng phương pháp trực tiếp
Cuối kì K/c doanh thu của
hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kì
TK 333 (33311)
Hàng bán bị trả
lại (đơn vị áp
dụng phương
pháp khấu trừ)
Dthu hàng bán

bị trả lại
(không có thuế
GTGT)
Thuế GTGT
Sơ đồ 6: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN GIẢM GIÁ HÀNG BÁN
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
15
TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511. 512
Dthu do giảm giá hàng bán có cả
thuế GTGT
Cuối kì K/c doanh thu của
hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kì
TK 333 (33311)
Hàng bán bị trả
lại (đơn vị áp
dụng phương
pháp khấu trừ)
Dthu hàng bán
bị trả lại
(không có thuế
GTGT)
Thuế GTGT
Sơ đồ 7: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị
mua của hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho
hàng xuất bán trong kỳ.
1.2.3.2 Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán.

Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế -
giá phí
1.2.3.3 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
16
TK 111, 112, 131 TK 333 (33311)
Số tiền chiết khấu
thương mại
cho người mua
Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
TK 511TK 521
Dthu không có
thuế GTGT
Cuối kì, K/c CKTM
sang TK Doanh thu
bán hàng
Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho
+ Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, được
sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau nên giá trị thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau.
Do đó, khi xuất kho cần xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất
kho theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp tính giá đích danh
*Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá
thực tế hàng hóa xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ
và đơn giá bình quân để tính.
Trị giá mua thực tế

hàng hóa xuất kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho
x
Đơn giá
bình quân
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá thực tế hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
*Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào
nhập trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả
có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ.
Do đó, giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi
phí kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu
hướng giảm thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và lợi nhuận giảm.
*Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này,
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
17

khi xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến
các lô hàng nhập trước.
*Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp
này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lô hàng, từng lần nhập, tức là
xuất vào lô hàng nào thì tính theo trị giá của lô hàng đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác từng lô hàng nhưng công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho
phải nắm chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng trong
những doanh nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt.
+ Ngoài ra, trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
hạch toán chi tiết hàng nhập - xuất thì cuối kỳ, kế toán phải điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
Khi xác định trị giá hàng hoá xuất kho, người ta xác định trị giá mua hàng
hoá xuất kho và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của
hàng hoá xuất kho
=
Trị giá mua vào
của hàng hoá
bán ra
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
hóa bán ra trong kì
Phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho hàng hoá bán ra trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng hóa được phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ
được xác định như sau:
Chi phí thu
mua phân
bổ cho hàng
hóa bán ra

=
Chi phí thu mua
hàng hóa tồn đầu

+
Chi phí thu mua hàng
hoá phát sinh trong kì
x
Trị giá
thực tế
hàng hóa
xuất kho
Trị giá thực tế hàng
hóa tồn đầu kì
+
Trị giá thực tế hàng
hóa nhập kho trong kì
1.2.3.4 Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
18
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất hàng hoá, sản phẩm.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán: Để phản ánh trị giá vốn thực
tế của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 8: KẾ TOÁN GIÁ VỐN BÁN HÀNG
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 156 TK157 TK 632 TK 911
Gửi bán hoặc giao Giá vốn hàng bán Kết chuyển giá

đại lý vốn bán hàng
Bán hàng qua nhập kho
1.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1.1 Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định
của chế độ tài chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, công cụ dụng cụ
1.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ trong doanh nghiệp.
Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư, tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
19
- TK6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền.
1.3.1.3 Trình tự hạch toán chi phí bán hàng:
Sơ đồ 9: HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TK 111 TK 641 TK 911
Các khoản chi phí
bằng tiền
TK 141

Các khoản tạm ứng

TK 338
Chi phí phải nộp khác Kết chuyển CPBH:

TK 214
CP bảo hành SP
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài:

TK 334
Trả lương NV bán hàng:

Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
20
1.3.1 Kế toán quản lý doanh nghiệp
1.3.2.1 Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
1.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để tập hợp và kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên
quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 642 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng.

- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426 - Chi phí dự phòng.
- TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Tk 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm
một số tiểu khoản khác để tiện theo dõi các nội dung, yếu tố thuộc chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
21
Sơ đồ 10: KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TK 111 TK 642 TK 911
Các khoản chi phí

TK 141
Các khoản tạm ứng
Kết chuyển CP QLDN
TK 338
Các khoản phụ cấp phải trả cho
bộ phận quản lý
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 331
Các khoản chi trả NB
TK 334
CP tiền lương NV quản lý:

1.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.3.3.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng

hóa, dịch vụ thể hiện lãi hay lỗ được xác định cụ thể như sau:
Kết quả
bán hàng
=
Tổng DTT
về bán hàng
-
Tổng giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu kết quả âm (-) thì
Sinh viên Đỗ Thị nhài MSV 710421 038
22

×