Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh đống đa ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 92 trang )

Lời nói đầu
Sau 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo, nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn và toàn diện với mức tăng
trưởng kinh tế khá ổn định. Trong quá trình đổi mới đó, hoạt động ngoại
thương có vai trò vô cùng quan trọng đối với từng thành phần của nền kinh tế.
Hoạt động ngoại thương giúp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, thúc đẩy
sản xuất trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ cho Ngân sách Nhà nước, giúp
các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị công nghệ Chính vì vai trò quan
trọng của hoạt động ngoại thương nên việc thúc đẩy hoạt động này là rất cần
thiết. Và chính sự ra đời của nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng là giải pháp để thúc đẩy sự phát triển hoạt động ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển làm cho nhu cầu thanh toán
quốc tế, mua bán ngoại tệ và đặc biệt là nhu cầu tài trợ ngoại thương của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng nhiều. Trước sự đòi hỏi
đó, ngành ngân hàng phải nhanh chóng đổi mới, không ngõng hoàn thiện về
tổ chức và cơ chế nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại.
Trong quá trình thực tập và học hỏi tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Chi nhánh Đống Đa, em nhận thấy hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu tại đây đang đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
nguồn vốn và cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu, đặc biệt là khi các khách hàng của Chi nhánh đang thiếu vốn và
kinh nghiệm nh hiện nay. Các khách hàng của Chi nhánh là những doanh
nghiệp đang xuất khẩu sản phẩm mòi nhọn thuộc các ngành nông, lâm, thuỷ,
hải sản và là các doanh nghiệp nhập khẩu máy móc thiết bị để hiện đại hoá
dây chuyền sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh. Nhu cầu về tài trợ xuất
nhập khẩu của những khách hàng trên không ngừng tăng và Chi nhánh còng
cố gắng để đáp ứng đầy đủ và kịp thời những nhu cầu Êy. Tuy nhiên, để
không ngừng phát triển nghiệp vụ này tại Chi nhánh Đống Đa thì việc đi sâu
tìm hiểu và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu, phân tích tình hình thực hiện hoạt động này tại Chi nhánh, trên cơ sở đó
đưa ra một số giải pháp là vấn đề rất hấp dẫn và cần thiết.


Với suy nghĩ đó, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam".
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - NHN
o
&PTNTVN. Để thực hiện được mục đích
này khoá luận đã đi sâu nghiên cứu tổng luận về tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của NHTM, từ đó soi rọi vào thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa. Trên cơ sở những tồn tại, chuyên đề đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - NHN
o
&PTNTVN.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa - từ năm 2007 tới nay và đề xuất biện pháp
mở rộng hoạt động này trong 5 - 10 năm tới.
Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận về tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, chuyên đề soi rọi vào
thực tiễn hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Đống Đa
bằng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU CỦA NHTM
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT Nam.

CHƯƠNG 3 : MÉT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT Nam
CHƯƠNG 1:
Lý luận chung về tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu của NHTM
1.1 TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU & VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG TÀI
TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU.
1.1.1 Khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Ngày nay, với xu hướng toàn cầu hoá, nền kinh tế của từng quốc gia luôn
chịu ảnh hưởng và tác động của nền kinh tÕ thế giới. Trong bối cảnh đó, một
quốc gia không thể tồn tại độc lập với quốc gia khác về mặt kinh tế, không thể
không hội nhập với kinh tế thế giới nếu quốc gia đó không muốn bị cô lập.
Thông qua hoạt động kinh tế quốc tế, tiềm năng và thế mạnh của nền kinh tế
được phát huy đồng thời tận dụng được vốn và công nghệ tiên tiến của các
nước phát triển.
Thị trường thương mại thế giới ngày càng mở rộng dẫn đến nhu cầu xuất
nhập khẩu của các quốc gia cũng tăng lên nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so
sánh của đất nước mình. Tuy nhiên, do khả năng tài chính có hạn nên không
phải lúc nào các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng có đủ vốn để thu mua,
chế biến hàng xuất khẩu hay thanh toán tiền hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó,
một số doanh nghiệp dù có đủ khả năng tài chính nhưng vẫn không thể xuất
nhập khẩu hàng hoá do họ còn chưa có danh tiếng và uy tín trên thị thường
quốc tế. Đây chính là nguyên nhân làm nảy sinh quan hệ tín dụng và bảo lãnh
của các ngân hàng thương mại với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nhờ các loại hình tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu về
tài chính hoặc uy tín của thương nhân trong giao dịch thương mại quốc tế
được đáp ứng, mà những nhu cầu này chính là một nét đặc trưng của giao
dịch quốc tế hiện đại. Vì vậy, có thể nói sự ra đờì của tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu khách quan, nó gắn liền với các quan hệ

mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại dùa vào 4
nguyên tắc cơ bản sau:
1. Việc cho vay phải trên cơ sở thẩm định rõ khách hàng.
Nguyên tắc này là nguyên tắc quan trọng trong công tác tín dụng của ngân
hàng. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu những rủi ro
có thể gặp phải, nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao uy tín và vị thế của
ngân hàng trên thị trường.
2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau số
tiền vay, lãi suất cho vay và thời hạn của hợp đồng. Để tạo điều kiện cho
khách hàng hoàn trả nợ đúng hạn, ngân hàng nên định kỳ hạn nợ phù hợp với
chu kỳ sản xuất, thời gian giao hàng, thời gian tiêu thụ hàng hoá
3. Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Đây là một nguyên tắc quan trọng bởi chỉ khi khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích và đúng với phương án sản suất kinh doanh như đã cam kết
với ngân hàng thì khoản tín dụng ngân hàng cấp mới đảm bảo an toàn và hiệu
quả. Để làm được điều này, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thường xuyên
kiểm tra giám sát quá trình sử dụng tiền vay.
4. Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Đây là một nguyên tắc cần thiết bởi tài sản làm đảm bảo sẽ là nguồn thu
thứ hai cho ngân hàng khi khách hàng không thanh toán được nợ vay. Bằng
cách phát mãi tài sản cầm cố, thế chấp, ngân hàng có thể thu hồi một phần
vốn cho vay khi khách hàng không còn khả năng trả nợ ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của ngoại thương và của hệ thống ngân hàng, các
phương thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của các doanh nghiệp. Nhờ đó, nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
của ngân hàng cũng phát triển dưới nhiều hình thức, góp phần phục vụ tích
cực và có hiệu quả cho hoạt động xuất nhập khẩu.
Tóm lại : Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ trong hệ

thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu trong giao dịch thương mại quốc tế. Mảng
dịch vụ này mang nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoặc
bảo lãnh bằng uy tín cho các bên xuất khẩu, nhập khẩu, giúp họ gia tăng
hiệu quả trong kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công.
1.1.2 Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trong nền kinh tế
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một mảng dịch vụ có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng không những đối với các doanh nghiệp mà còn đối với cả ngân
hàng và đối với nền kinh tế. Nhờ hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân
hàng mà tất cả các bên tham gia vào thương mại quốc tế đều được hưởng lợi
từ chính hoạt động này.
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Thông qua các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng
thương mại, hoạt động mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu theo yêu cầu của thị
trường được thực hiện thường xuyên, liên tục; các sản phẩm trong nước có
thể thâm nhập thị trường quốc tế dễ dàng hơn. Hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu góp phần nâng cao tính năng động của nền kinh tế và giúp ổn định thị
trường.
Bên cạnh đó, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng tồn tại
và đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao
uy tín và danh tiếng trên thị trường quốc tế. Và chính sự phát triển của các
doanh nghiệp là động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thông qua tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà các doanh nghiệp có vốn để thay đổi
dây chuyền công nghệ, hiện đại hoá máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm, tạo ra sản phẩm phong phú đa dạng về mẫu mã
chủng loại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngươì dân. Các doanh
nghiệp cũng có thể nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời
sống sinh hoạt của nhân dân hoặc các mặt hàng phục vụ sản xuất mà trong
nước chưa sản xuất được hay giá thành còn cao. Vì vậy, sự phát triển của các

doanh nghiệp đã mang lại lợi Ých cho người tiêu dùng.
Hoạt động tài trợ tín dụng của ngân hàng còn giúp tạo cho công ăn việc làm
cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu ngoại tệ cho ngân
sách nhà nước, góp phần phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế của đất
nước, giúp mở rộng mối quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.1.2.2 Đối với các ngân hàng thương mại
Tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng
thương mại bởi vì đây là mảng dịch vụ tạo nguồn thu phí và lãi lớn nhất trong
số các dịch vụ kinh doanh đối ngoại của ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại ở những nước đang phát triển như Việt Nam. Có nhiều loại lãi
suất trong quá trình tài trợ như lãi cho vay thanh toán, lãi chiết khấu chứng từ,
lãi vay bắt buộc (bằng mức lãi quá hạn) Tiền phí và lãi ngân hàng thu được
cao bởi vì giá trị tài trợ xuất nhập khẩu thường ở mức vừa và lớn.
Thêm vào đó, đây còn là hình thức cho vay mang lại an toàn, đảm bảo sử
dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh. Do gắn liền với thời
hạn thực hiện thương vụ nên kỳ hạn tài trợ thường ngắn (dưới 1 năm), vì vậy
nó phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh các
rủi ro về thanh khoản. Thông qua việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu, các ngân
hàng có thể kiểm soát các giao dịch của doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh
nghiệp được tài trợ vốn sử dụng vốn sai mục đích, giúp cho ngân hàng tránh
rủi do tín dụng.
Lợi Ých quan trọng khác mà hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
mang lại cho ngân hàng là không những giúp thắt chặt mối quan hệ bền vững
giữa ngân hàng với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu mà cón giúp
mở rộng hoạt động và nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường quốc tế.
1.1.2.3 Đối với các doanh nghiệp
Thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng mà nhu cầu tài
chính cho các thương vụ lớn của các thương nhân được đáp ứng. Trong kinh
doanh quốc tế, có những thương vụ ngoại thương đòi hỏi một nguồn vốn rất
lớn để thanh toán tiền hàng mà nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp nhiều

khi không đáp ứng kịp thời cho nhu cầu thanh toán hàng nhập hoặc chuẩn bị
hàng xuất. Chính nhờ hoạt động tài trợ của ngân hàng mà doanh nghiệp có thể
thực hiện những hợp đồng lớn này.
Bên cạnh đó, hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp
đồng tăng lên nhờ có nghiệp vụ tài trợ ngoại thương. Đối với doanh nghiệp
xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ; gia công
chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn
tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp mua được lô hàng lớn, giá cả hạ hơn.
Cả hai trường hợp này đều giúp tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng, đa
dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, giúp cho các sản phẩm trong nước có thể thâm
nhập thị trường nước ngoài dễ dàng hơn.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng còn giúp doanh nghiệp nâng
cao uy tín trên thị trường quốc tế. Nhờ có bảo lãnh của ngân hàng, các doanh
nghiệp có thể thực hiện các hợp đồng lớn trôi chảy, quan hệ làm ăn với các
khách hàng lớn trên thế giới, từ đó không ngừng nâng cao uy tín doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế.
1.2 MÉT SỐ HÌNH THỨC TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
Hoạt động kinh doanh quốc tế ngày càng phát triển và nhu cầu tài trợ của
ngân hàng đối với các hoạt động này ngày càng tăng. Thông thường, nghiệp
vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thường gắn với nghiệp vụ
thanh toán quốc tế.và tạo điều kiện để nghiệp vụ này phát triển. Trong lĩnh
vực tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, có hai loại hình tài trợ chủ yếu:
- Tài trợ bằng cách cho vay
- Tài trợ bằng cách bảo lãnh
1.2.1 Tài trợ bằng cách cho vay
1.2.1.1 Tài trợ nhập khẩu
Trong giao dịch kinh doanh, uy tín và khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu là vấn đề quan trọng nhất. Đó là bởi nhà xuất khẩu thiếu thông tin về

tình hình tài chính, năng lực kinh doanh của bên nhập khẩu; môi trường kinh
tế, môi trường pháp lý của nước nhập khẩu nên nhà xuất khẩu khó có thể tin
tưởng và bán hàng cho bên nhập khẩu, đặc biệt là bán hàng trả chậm. Vì vậy,
nhà nhập khẩu phải tìm giải pháp để nâng cao uy tín và khả năng thanh toán
của mình một cách chắc chắn trước đòi hỏi của nhà xuất khẩu. Dưới đây là
một số hình thức tài trợ nhập khẩu chủ yếu:
1.2.1.1.1 Tài trợ phát hành tín dụng thư
Đối với nhà nhập khẩu, mở L/C được xem là hình thức tài trợ của ngân
hàng. Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghĩa là ngân
hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Vì
vậy nếu người nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn
thanh toán khi đến hạn L/C thì ngân hàng mở L/C chính là người gánh chịu
rủi ro. Do đó, trước khi mở L/C, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính
và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
Sơ đồ 1.1 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ

(6)
(3)
(6) (4) (8) (9) (2)
(1)
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký hợp đồng.
(2) Nhà nhập khẩu đề nghị ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng(L/C).
(3) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu và thông báo về việc mở L/C với ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(4) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu thông báo toàn bộ L/C đã được xác
định tính chân thực cho nhà xuất khẩu.
(5) Nhà xuất khẩu có được L/C nh yêu cầu sẽ tiến hành giao hàng.
(6) Nhà xuất khẩu tập trung chứng từ chuyển cho ngân hàng phục vụ mình và
ngân hàng này có trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ.
(7) Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi toàn bộ chứng từ kèm theo lệnh đòi

tiền sang ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu
(8) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu kiểm tra toàn bộ chứng từ xem có phù
hợp với L/C không. Nếu phù hợp thì sẽ trả tiền cho nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu.
(9) Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đòi tiền nhà nhập khẩu.
Ng©n hµng phôc vô
nhµ xuÊt khÈu
(Advising Bank)
Ng©n hµng phôc vô
nhµ nhËp khÈu
(Issuing Bank)

Ngêi xuÊt khÈu Ngêi nhËp khÈu
1.2.1.1.2 Cho vay ký quỹ L/C
Ký quỹ là quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng
đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo lãnh cho doanh
nghiệp vay vốn nước ngoài. Khách hàng sẽ phải nép một khoản tiền nhất định
vào tài khoản của họ tại ngân hàng và khoản tiền đó sẽ bị phong toả cho đến
khi nghĩa vụ của ngân hàng chấm dứt. Khoản ký quỹ thường tỷ lệ với giá trị L/C
phát hành hoặc giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Để đề phòng rủi ro, với
những khách hàng thiếu sự tin cậy hoặc với thương vụ tiềm Èn rủi ro cao, ngân
hàng thường yêu cầu ký quỹ đủ 100% giá trị L/C hoặc 100% giá trị khách hàng
xin bảo lãnh. Trong thực tế, ngân hàng thường phân loại khách hàng của mình
tuỳ theo tình hình tài chính, uy tín, khả năng thanh toán giữa ngân hàng và khách
hàng mà ngân hàng tài trợ sẽ quyết định mức ký quỹ cao hay thấp. Trong một số
trường hợp, ngân hàng có thể cho vay để ký quỹ mở L/C.
Cho vay ký quỹ là một nghiệp vụ cần thiết bởi vì nó vừa giúp giải quyết
khó khăn về vốn lưu động cho khách hàng, tăng tính an toàn, mang lại hiệu
quả cho ngân hàng vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân
hàng về ký quỹ bảo lãnh.

1.2.1.1.3 Tín dụng ứng trước đối với nhà nhập khẩu
Theo phương thức này, khách hàng cần lập phương án sản xuất kinh doanh
khả thi cho lô hàng nhập về, đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính
nhằm xác định khả năng thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác
định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét kế hoạch và
phương án trên, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và mức chấp nhận tài trợ.
Tất cả các công đoạn này cần thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của
người xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
Khi hàng hoá và bộ chứng từ đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự
tài trợ từ ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán tiền hàng. Sau đó,
nhà nhập khẩu bán hàng đi và thanh toán cho ngân hàng.
1.2.1.1.4 Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu là việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà
nhập khẩu ký chấp nhận lên hối phiếu trong thời hạn quy định. Điều này đồng
nghĩa với việc nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu cam kết
thanh toán khi đến hạn.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này là người nhập khẩu và khoản
tín dụng này chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo bởi vì ngân hàng chưa phải
cấp vốn thực sự cho nhà nhập khẩu. Chỉ đến khi đến hạn mà nhà nhập khẩu
không thể thanh toán thì ngân hàng là người cho vay ( người chấp nhận hối
phiếu ) sẽ phải đứng ra trả nợ thay. Đối với ngân hàng, kể từ khi ngân hàng ký
chấp nhận hối phiếu cũng chính là thời điểm bắt đầu gánh chịu rủi ro khi nhà
nhập khẩu không có khả năng thanh toán khi hối phiếu đến hạn. Bù lại , ngân
hàng sẽ được nhận một khoản phí chấp nhận, khoản tiền bù đắp chi phí gánh
chịu rủi ro. Khoản phí này thường nhỏ mà rủi ro do nghiệp vụ này mang lại
rất lớn nên các ngân hàng thường Ýt thực hiện nghiệp vụ này.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu này xảy ra trong trường hợp người xuất khẩu
không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người nhập khẩu nên nhà xuất
khẩu đề nghị nhà nhập khẩu yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận hối

phiếu do người xuất khẩu ký phát. Nếu ngân hàng không tin tưởng vào nhà
nhập khẩu thì ngân hàng có thể đồng ý chấp nhận hối phiếu nếu nhà nhập
khẩu ký quỹ 100% giá trị hối phiếu. Trong trường hợp này thì ngân hàng là
người tài trợ uy tín cho nhà nhập khẩu.
1.2.1.1.5 Tín dụng thuê mua (leasing)
Đây là hình thức cam kết giữa người cho thuê và người đi thuê để thuê một
tài sản nhất định do người thuê chọn lùa, người thuê được quyền sử dụng tài
sản này trong khoảng thời gian nhất định và phải trả tiền dần từng kỳ theo hợp
đồng thuê mua. Khi kết thúc hợp đồng, người mua được quyền chọn mua tài
sản cho thuê theo giá cả Ên định.
Người cho thuê là công ty thuê mua của ngân hàng và người đi thuê chính
là các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu. Hình thức tín dụng này thường là
trung dài hạn, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, máy
móc, thiết bị mà không phải trả tiền ngay một lúc.
Sơ đồ 1.2 : Quy trình nghiệp vụ tín dụng thuê mua
(2)
(4) (3) (1) (5)

(1) Nhà nhập khẩu ký hợp đồng thuê mua
(2) Nhà nhập khẩu lùa chọn nhà xuất khẩu để mua hàng hoá
(3) Công ty thuê mua của ngân hàng ký hợp đồng mua tài sản với nhà xuất khẩu
(4) Nếu nhà xuất khẩu chấp nhận giá mua và công ty thuê mua đồng ý với các điều
kiện thoả thuận thì nhà xuất khẩu bán 100% giá trị tài sản cho công ty thuê mua
(5) Trong thời gian thuê mua, nhà nhập khẩu (người đi thuê) phải đặt cọc một
khoản tiền và phải trả tiền thuê cho công ty thuê mua.
1.2.1.2 Tài trợ xuất khẩu
Nhµ xuÊt khÈu
( nhµ s¶n xuÊt )
Nhµ nhËp khÈu
( ngêi ®i thuª)

C«ng ty cho thuª
tµi chÝnh cña
ng©n hµng
1.2.1.2.1 Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở
Khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà
nhập khẩu có nghĩa là nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao
hàng nếu bộ chứng từ phù hợp với L/C. Nhà xuất khẩu có thể dùa vào đó để
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất
hàng theo quy định của L/C.
1.2.1.2.2 Tín dụng chiết khấu hoặc tín dụng ứng trước đối với nhà xuất
khẩu
Sau khi giao hàng, người xuất khẩu có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá
trình sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian xuất chuyển hàng hoá đến
khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ và đồng ý trả tiền. Để bù đắp nhu
cầu về vốn này, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng có thể thương lượng với
ngân hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền
khi bộ chứng từ được thanh toán.
Chiết khấu bộ chứng từ là hình thức ngân hàng tài trợ thông qua việc mua
lại hoặc cho vay trên cơ Chi nhánh giá trị bộ chứng từ hoàn hảo được xuất
trình. Có 2 hình thức chiết khấu là chiết khấu miễn truy đòi và chiết khấu
được phép truy đòi nhưng hình thức chiết khấu miễn truy đòi Ýt được sử
dụng do nó tiềm Èn nhiều rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu. Phạm vi chiết
khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức thanh toán
quốc tế tín dụng chứng từ bởi phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ trách
nhiệm giao hàng của nhà xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của nhà nhập
khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên.
Đối với tín dụng ứng trước, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những
giấy tờ chính nh vận đơn, hoá đơn thương mại, hợp đồng bảo hiểm đều là
vật thế chấp cho ngân hàng. Do đó tất cả những giấy tờ có giá theo lệnh đều
phải có mệnh đề chuyển nhượng khống hoặc chuyển nhượng cho ngân hàng

cấp tín dụng ứng trước. Nếu những giấy tờ có giá trị trên không cho phép
chuyển nhượng thì người vay vốn phải sử dụng hình thức cấp vốn khác.
Mức độ cấp vốn ứng trước phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu
- Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị hàng hoá dự kiến
- Chính sách kinh tế, chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu
- Những rủi ro về tỷ giá hối đoái
Điểm khác biệt lớn giữa tài trợ chiết khấu và tài trợ ứng trước là ở mức giá
trị tài trợ. Tương ứng với sự khác biệt này, quyền hạn của ngân hàng đối với
việc thụ hưởng giá trị hối phiếu, các quyền hạn khác liên quan tới hối phiếu
và quyền hạn trong việc xử lý bộ chứng từ.
- Trong tài trợ chiết khấu, ngân hàng có toàn quyền ra chỉ thị xử lý và yêu
cầu ngân hàng xuất trình thực hiện
- Trong tài trợ ứng trước, ngân hàng chỉ đơn giản là ngân hàng chuyển
giao chỉ thị của nhà xuất khẩu
Đối với nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ còng nh tài trợ ứng trước, ngân
hàng chỉ có quyền truy đòi nhà xuất khẩu khi bị bên mua từ chối thanh toán.
1.2.1.2.3 Chiết khấu hối phiếu
Đây là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách
hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận
một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí
chiết khấu.
Thông qua hình thức chiết khấu hối phiếu ngân hàng tài trợ một khoản tín
dụng cho nhà xuất khẩu để họ tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đặc trưng của
nghiệp vụ này là ngân hàng khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ
chuyển cho người xuất khẩu số tiền còn lại. Điều này có nghĩa là ngân hàng
thu lãi của khoản tín dụng ngay khi cấp tín dụng. Khi kết thúc thời hạn chiết
khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. Ngân
hàng sẽ gặp rủi ro khi người có trách nhiệm trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền

hối phiếu hoặc không có khả năng trả tiền khi hối phiếu đến hạn hoặc hối
phiếu không hợp lệ. Vì vậy ngân hàng phải thận trọng khi quyết định chiết
khấu một hối phiếu.
1.2.1.2.4 Tín dông bao thanh toán (factoring)
Tín dông bao thanh toán là hình thức tín dụng tài trợ ngắn hạn của ngân
hàng dành cho các nhà xuất khẩu. Hình thức tài trợ này có nghĩa là nhà xuất
khẩu giao hết tất cả các bản sao hoá đơn bán hàng cho tổ chức tài trợ (ngân
hàng) để nhận một mức tài trợ nhất định và tổ chức tài trợ sẽ đảm nhận toàn
bộ quá trình thu tiền và ghi chép, kế toán các khoản phải thu. Khi thực hiện
nghiệp vụ này ngân hàng thu được một khoản phí khá cao.
Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của người mắc nợ mà ngân hàng quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay
thấp đối với nhà xuất khẩu. Có 2 loại tín dụng bao thanh toán là bao thanh
toán có truy đòi và bao thanh toán miễn truy đòi.
- Bao thanh toán có truy đòi là loại bao thanh toán mà ngân hàng sẽ thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu nhưng với thoả thuận là nhà xuất khẩu sẽ phải trả
lại ngân hàng số tiền đó nếu như nhà nhập khẩu không thanh toán cho ngân
hàng.
- Bao thanh toán không truy đòi là loại bao thanh toán mà ngân hàng sẽ
chịu mọi rủi ro nếu nh người nhập khẩu không trả tiền.
Tín dông bao thanh toán mang lại nhiều lợi Ých cho nhà xuất khẩu bởi vì
nhà xuất khẩu sẽ có vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh ngay sau khi vừa
bán hàng dù người nhập khẩu có trả tiền ngay hay mua chịu. Bên cạnh đó, nhà
xuất khẩu không phải bận tâm vào việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài mà
giao nã cho ngân hàng, một tổ chức có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này
1.2.2 Tài trợ bằng cách bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức ngân hàng tài trợ uy tín cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu và ngân hàng không phải bỏ ra một đồng vốn
nào. trách nhiệm của ngân hàng khi đứng ra bảo lãnh là đảm bảo thi hành
đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không thực

hiện đầy đủ một nghiệp vụ nào đó với bên nước ngoài.
Trong kinh doanh quốc tế hiện nay, nhu cầu về bảo lãnh của ngân hàng
ngày một gia tăng. Nhà xuất khẩu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng khi nhà
nhập khẩu yêu cầu bởi nhà nhập khẩu không biết hay không tin tưởng vào khả
năng thực hiện hợp đồng của nhà xuất khẩu. Ngược lại, nhà nhập khẩu cũng
cần có sự bảo lãnh của ngân hàng khi nhà xuất khẩu yêu cầu bởi vì nhà xuất
khẩu không nắm chắc khả năng tài chính, khả năng thanh toán hay mức độ tín
nhiệm của nhà nhập khẩu.
Trên thực tế, có rất nhiều loại bảo lãnh ngân hàng tuỳ theo yêu cầu của các
bên mua bán trong quá trình thực hiện hợp đồng. Một số loại bảo lãnh ngân
hàng cho người xuất khẩu là bảo lãnh đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh tiền cọc, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh bảo lưu Một số hình thức bảo
lãnh ngân hàng dành cho người nhập khẩu là: tài trợ xác nhận L/C
Thực chất việc ký xác nhận vào L/C phát hành của ngân hàng ở nước xuất
khẩu là nghiệp vụ bảo lãnh uy tín thanh toán cho ngân hàng phát hành, đây là
một dạng tài trợ liên ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ tài trợ này, ngân
hàng xác nhận đã đảm nhận trước nhà xuất khẩu tất cả rủi ro liên quan đến uy
tín và khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, của ngân hàng phát hành L/C
và cả của quốc gia nhập khẩu.
Hình thức tín dụng bảo lãnh mang lại nhiều lợi Ých cho các bên liên quan:
- Đối với nhà xuất khẩu: nếu nhà nhập khẩu là người được bảo lãnh thì nhà
xuất khẩu hoàn toàn yên tâm là mình sẽ được thanh toán khi đến hạn nếu thực
hiện đúng hợp đồng. Còn nếu nhà xuất khẩu là người được bảo lãnh thì người
xuất khẩu có thể ký được hợp đồng và bán được hàng do ngân hàng đã bảo
lãnh thực hiện hợp đồng cho anh ta.
- Đối với nhà nhập khẩu: nếu nhà nhập khẩu là người được bảo lãnh thì
nhà nhập khẩu sẽ được hưởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không
phải trả lãi, chỉ trả một khoản phí cho người bảo lãnh. Nếu nhà xuất khẩu là
người được bảo lãnh thì nhà nhập khẩu yên tâm là mình sẽ mua được hàng và
không bị mất thời cơ trong kinh doanh vì không có hàng.

- Đối với ngân hàng (người bảo lãnh): thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh nghĩa
là ngân hàng có được uy tín, được sự tín nhiệm của bên xuất khẩu hay nhập
khẩu. Bên cạnh đó ngân hàng còn có thu nhập là khoản phí bảo lãnh.
1.3 QUY TRÌNH THỰC HIỆN TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3.1 Thủ tục tài trợ
Khi có nhu cầu về tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, khách hàng đến
ngân hàng xin tài trợ và nép các hồ sơ liên quan để ngân hàng có căn cứ xét
duyệt. Các giấy tờ liên quan gồm có:
* Hồ sơ pháp lý gồm:
Giấy phép thành lập; giấy phép hành nghề của cơ quan chuyên môn; giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy phép trú đóng; bảng điều lệ công ty;
giấy bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải có: Giấy phép đầu
tư, góp đủ vốn pháp định.
* Hồ sơ kinh tế gồm:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kiểm toán, bảng thuyết minh.
* Hồ sơ cho vay gồm:
Đơn xin vay hoặc đơn xin bảo lãnh; các hợp đồng thương mại, hợp đồng
ngoại thương; hợp đồng uỷ thác (trong trường hợp doanh nghiệp không có
chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu); bảng liệt kê tài sản thế chấp, cầm cố
(nếu có) kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu; các giấy tờ liên quan khác.
1.3.2 Thẩm định hồ sơ
Thẩm định hồ sơ là việc cán bộ tín dụng thẩm tra lại các thông tin về
khách hàng dùa trên cuộc phỏng vấn tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và qua
hồ sơ khách hàng cung cấp - mét bước quan trọng trong quá trình tài trợ của
ngân hàng. Làm tốt bước này sẽ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng và
mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp.
Cán bộ tín dụng phải thực hiện các bước sau trong quá trình thẩm định hồ sơ :

- Kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ pháp lý
- Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án
- Thẩm định tài sản đảm bảo
1.3.3 Lập tờ trình
Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, cán bộ tín dụng lập tờ trình lên
trưởng phòng tín dụng. Tờ trình này phải nêu rõ tình hình tài chính của doanh
nghiệp, nhu cầu vốn, số tiền xin tài trợ, tính khả thi, hiệu quả của phương án
kinh doanh và kiến nghị của cán bộ tín dụng có nên cho vay hay không.
Trưởng phòng tín dụng căn cứ ý kiến của cán bộ tín dụng đồng thời xem
xét lại hồ sơ và cho ý kiến để trình lên ban giám đốc xét duyệt. Nếu cần thiết
có thể đưa ra hội đồng tín dụng xét duyệt.
Trong trường hợp vốn vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì trình ra
hội đồng tín dụng trung ương để xin ý kiến.
1.3.4 Phát tiền vay
Nếu ngân hàng đồng ý tài trợ vốn thì hai bên ký hợp đồng tín dụng, lập
giấy nhận nợ và phát tiền vay cho khách hàng.
Trường hợp ngân hàng đồng ý bảo lãnh thì ký chấp nhận đơn xin bảo lãnh
và chuyển về phòng ban có liên quan.
1.3.5 Kiểm tra và xử lý nợ vay
Trong quá trình cấp tín dụng, cán bộ tín dụng phải thường xuyên kiểm tra
và giám sát chặt chẽ quá trình vay vốn của khách hàng. Nếu phát hiện việc sử
dụng sai mục đích hay những sai lệch trong quá trình sử dụng vốn thì cán bộ tín
dụng có trách nhiệm báo ngay cho kế toán để ngưng ngay việc phát tiền vay và
tiến hành thu nợ trước hạn bằng cách phong toả vật tư hàng hoá, phát mãi tài sản
cầm cố thế chấp và có thể khởi kiện doanh nghiệp trước pháp luật.
Cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay phải xác định được cả hình
thái hiện vật và giá trị thực tế tiền vay của đơn vị về các mặt như : hiệu quả
kinh tế, mục đích và đối tượng sử dụng vốn, khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Cán bộ tín dụng có thể kiểm tra thông qua 2 loại thông tin chủ yếu sau:

- Thông tin từ khách hàng vay vốn. Thông tin này thu được thông qua
kiểm tra các loại chứng từ gốc như : chứng từ ghi sổ, bản kê chi phí sử dụng
tiền vay, các hợp đồng kinh tế, sổ sách kế toán thống kê, bảng cân đối tài sản,
tồn kho thực tế vật tư hàng hoá, công nợ phải trả
- Các loại thông tin khác do ngân hàng tự điều tra hoặc xác minh từ nhiều
nguồn khác nhau: từ bạn hàng và khách hàng của người vay, từ cơ quan quản
lý kinh tế của Nhà nước
1.3.6 Tính lãi - thu lãi - thu nợ - gia hạn
Ngân hàng sẽ tính lãi theo lãi suất hai bên đã thoả thuận tại thời điểm ký
kết hợp đồng. Sắp đến ngày đáo hạn thì ngân hàng phải thông báo cho khách
hàng biết để chuẩn bị tiền trả nợ cho ngân hàng.
Trong trường hợp đến ngày đáo hạn mà khách hàng không trả được nợ thì
ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất phạt
do nợ quá hạn. Lãi suất phạt này thường bằng 150% lãi suất của hợp đồng tín
dông.
Trong trường hợp bất khả kháng nên khách hàng không thể thanh toán tiền
vay đúng hạn thì khách hàng phải xin gia hạn nợ và thời gian gia hạn nợ
không được vượt quá thời gian tài trợ vốn. Trong trường hợp này thì khách
hàng không phải trả lãi suất theo lãi suất nợ quá hạn.
1.3.7 Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi tiền vay, cán bộ tín dụng
đối chiếu xác nhận với kế toán và đóng hồ sơ tài trợ lại, chuyển vào hồ sơ lưu
của khách hàng.
Quy trình thực hiện tài trợ đến đây là kết thúc.
1.4 CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÁC
NHTM VIỆT Nam HIỆN NAY
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là khi các doanh nghiệp nước ta hiện nay
đang thiếu vốn, uy tín lẫn kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh quốc tế.
Nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp, các NHTM Việt Nam đã có một

số hình thức tín dụng tài trợ ngoại thương để đáp ứng nhu cầu về vốn và uy
tín cho doanh nghiệp. Các hình thức tài trợ này tuy chưa đa dạng bằng các
hình thức tài trợ của các NHTM ở những nước phát triển nhưng cũng góp
phần không nhỏ vào hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam và
của nền kinh tế.
S 1.3: Cỏc hỡnh thc tớn dng ti tr xut nhp khu ca cỏc NHTM
Vit Nam hin nay


KT LUN CHNG 1
Chng 1 ó i sõu nghiờn cu lý lun ti tr xut nhp khu ca cỏc
NHTM trờn nhng khớa cnh:
. Tớn dng ti tr xut nhp khu v vai trũ ca hot ng ny
. Một s hỡnh thc tớn dng ti tr xut nhp khu.
. Nhng ri ro trong hot ng tớn dng ti tr xut nhp khu i vi NHTM
. Quy trỡnh thc hin tớn dng ti tr xut nhp khu ca NHTM
Qua nhng ni dung trờn, ta hiu rừ hn bn cht, quy trỡnh ca hot ng
ti tr xut nhp khu ca ngõn hng v nhng ri ro ngõn hng cú th gp
phi khi thc hin hot ng ny.
Hình thức tài trợ
XNK của NHTM
Việt Nam
Tài trợ xuất khẩu Tài trợ nhập khẩu
Cho vay thu
mua, chế
biến hàng
xuất theo
L/C, theo
hợp đồng
ngoại thơng

đã ký
Chiết khấu
bộ chứng
từ hàng
xuất
Mở L/C
thanh
toán
hàng
nhập
khẩu
Cho
vay
thanh
toán bộ
chứng
từ hàng
nhập
Nghiệp
vụ bảo
lãnh
Phát
hành
th bảo
lãnh
Mở
L/C
trả
chậm

CHƯƠNG 2:
Thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ Xuất Nhập Khẩu tại Chi nhánh
ĐỐNG đa - Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT Nam & CỦA CHI
NHÁNH ĐỐNG ĐA
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gọi tắt là ngân
hàng Nông nghiệp , có tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture
and Rural Development (VBARD), có trô Chi nhánh chính đặt tại số 2 Láng
Hạ, Ba Đình, Hà Nội.
Tổ chức tiền thân của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam (NHN
o
&PTNTVN) là ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam,
được thành lập theo quyết định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 nhằm đáp ứng
nhu cầu cấp bách của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng,
ổn định tiền tệ với thị trường hoạt động chủ yếu là khu vực nông thôn, lĩnh
vực nông nghiệp và đối tượng là nông dân.
Từ khi thành lập tới nay, ngân hàng đã qua hai lần đổi tên. Lần thứ nhất,
theo quyết định 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tướng Chính phủ, ngân
hàng được đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Sau đó, nhằm
chuyển đổi mô hình hoạt động của các ngân hàng thương mại theo dạng Tổng
công ty, ngày 15/10/1996 theo quyết định số 280/QĐ - NH5 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ký
quyết định thành lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/7/1996, ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam được đổi tên thành ngân hàng Nông nghiệp và Phát

×