Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Giáo trình thuế nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 235 trang )

Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khoa tài chính - ngân hàng










giáo trình
thuế nhà nớc


(Đã sửa đổi và bổ sung lần thứ hai)


Biên soạn :
TS. Trần Trọng Khoái














Lu hành nội bộ

Hà Nội Tháng 7 năm 2009


3

Lời Nói đầu

Giáo trình Thuế đợc biên soạn dựa trên quy định mới của các Luật
thuế có hiệu lực đến 01/4/2009.
Giáo trình này thay thế cho tất cả các giáo trình đợc biên soạn trong
những năm học trớc đây.
Giáo trình thuế từng bớc đợc hoàn chỉnh không những đáp ứng nhu
cầu đào tạo của trờng mà còm là tài liệu cần thiết đối với sinh viên các cấp
học, các nhà quản lý nói chung và trong lĩnh vực thuế nói riêng.
Giáo trình thuế đã đợc Hội đồng Khoa học nhà trờng thẩm định và
cho lu hành.
Giáo trình đợc biên soạn trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi
theo hớng mở cửa và hội nhập, nhiều văn bản liên quan đến chính sách
thuế đã đợc cập nhật kịp thời. Tuy nhiên, do các chính sách thuế thờng
xuyên có sự thay đổi nên giáo trình biên soạn khó tránh khỏi khiếm khuyết.
Khoa Tài chính - Ngân hàng mong nhận đợc những ý kiến đóng góp chân
thành của các nhà quản lý, các nhà khoa học trong, ngoài trờng và đồng
nghiệp để giáo trình đợc bổ sung và hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn.
Khoa Tài chính Ngân hàng



4
Mục lục



Trang
Lời mở đầu

3






Một số nội dung cơ bản về thuế
9

1.1. Một số vấn đề chung về thuế
9
1.1.1.

Sự ra đời và sự phát triển của thuế
9
1.1.2.

Khái niệm về thuế
10

1.1.3.

Đặc điểm cơ bản của thuế
11
1.1.4.

Chức năng của thuế
12
1.1.5.

Phân loại thuế 12
1.1.6.

Sự giống nhau và khác nhau giữa thuế với phí và lệ phí
14
1.1.7.

Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
15
1.1.8.

Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam
16
1.2.

Những tiêu chuẩn đảm bảo một chính sách thuế hợp lý 17
1.2.1.

Tính công bằng
17

1.2.2.

Tính hiệu quả
17
1.2.3.

Tính minh bạch, rõ ràng
18
1.2.4.

Tính linh hoạt
18
1.3.

Chính sách thuế của Nhà nớc trong tiến trình hội nhập
18
1.3.1.

Những thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO
18
1.3.2.
ảnh hởng của việc cắt giảm thuế quan trong điều kiện hội nhập
18

1


5




Thuế giá trị gia tăng

19

2.1- Một số nét chung về thuế GTGT
19
2.1.1-

Khái niệm
19
2.1.2-

Đặc điểm của thuế GTGT 19
2.1.3-

Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT trên thế giới và ở Việt Nam
19
2.2- Nội dung cơ bản của thuế GTGT
20
2.2.1
-

Đối tợng chịu thuế GTGT
(ngời chịu thuế)

20
2.2.2-

Đối tợng nộp thuế GTGT (ngời nộp thuế)

20
2.2.3-

Căn cứ và phơng pháp tính thuế GTGT
20
2.2.4-

Hoàn thuế GTGT
26
2.2.5-

Nơi nộp thuế
27



Thuế tiêu thụ đặc biệt

28

3.1
-

Một số nét chung về thuế tiêu thụ đặc biệt
28
3.1.1-

Khái niệm 28
3.1.2
-


Đặc điểm của thuế TTĐB

28
3.1.3-

Quá trình hình thành và phát triển của thuế TTĐB 28
3.2
-

Nội dung cơ bản của thuế TTĐB
29
3.2.1
-

Đối tợng chịu thuế

TTĐB

(ngời chịu thuế)

29
3.2.2-

Đối tợng không chịu thuế 29
3.2.3-

Đối tợng nộp thuế TTĐB
30
3.2.4-


Căn cứ và phơng pháp tính thuế TTĐB 30
3.2.5-

Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TTĐB
33
3.2.6-

Khấu trừ thuế 33
3.2.7-

Giảm và hoàn thuế TTĐB
33



Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

34

4.1
-

Một số nét chung về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3
4

4.1.1-


Khái niệm
34
4.1.2-

Đặc điểm của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
34
4.1.3-

Quá trình hình thành và phát triển của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trên thế giới và ở Việt Nam
34
4.2
-

Nội dung cơ bản của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

3
5

4.2.1-

Đối tợng chịu thuế
35
4.2.2-

Đối tợng không chịu thuế
35
2

3


4



6
4.2.3-

Đối tợng nộp thuế (ngời nộp thuế)
36
4.2.4-

Căn cứ tính thuế và biểu thuế
36
4.2.5-

Kê khai thuế, nộp thuế 42
4.2.6-

Miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế
43
4.2.7-

Hoàn thuế
45
4.2.8-

Truy thu thuế
46
4.2.9-


Quyền, nghĩa vụ của ngời nộp thuế
46
4.2.10-

Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan hải quan
47




Thuế Thu nhập doanh nghiệp

49

5.1- Một số nét chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 49
5.1.1-

Khái niệm 49
5.1.2-

Đặc điểm của thuế TNDN 49
5.1.3-

Quá trình hình thành và phát triển của thuế TNDN trên thế giới và ở VN 49
5.2- Nội dung cơ bản của thuế TNDN 50
5.2.1
-

Đối tợng nộp thuế


5
0

5.2.2-

Phơng pháp tính thuế TNDN 50
5.3- Nơi nộp thuế 60
5.3.1-

Nguyên tắc xác định 60
5.3.2-

Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế 60
5.4- Ưu đãi thuế TNDN 61
5.4.1
-

Điều kiện áp dụng
u đãi
thuế TNDN

6
1

5.4.2-

Ưu đãi về thuế suất 62
5.4.3
-


Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế

6
2

5.4.4-

Các trờng hợp giảm thuế khác 63
5.5-

Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNDN 63




Thuế thu nhập cá nhân

64

6.1- Một số nét chung về thuế TNCN 64
6.1.1
-

Khái niệm

6
4

6.1.2-


Đặc điểm của thuế TNCN 64
6.1.3
-

Sự hình thành và phát triển của
thuế
TNCN ở Việt Nam

6
4

6.2- Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân 65
5

6

7
6.2.1-

Ngời nộp thuế 65
6.2.2-

Thu nhập chịu thuế 65
6.2.3-

Thu nhập đợc miễn thuế 67
6.2.4-

Giảm thuế 67

6.2.5-

Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế đối với cá nhân c trú 68
6.2.6-

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không c trú 73
6.2.7
-

Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế

7
4





Thuế tài nguyên

7
8

7.1- Một số nét chung về thuế tài nguyên 78
7.1.1-

Khái niệm 78
7.1.2-

Đặc điểm của thuế tài nguyên 78

7.1.3
-

Sự hình thàn
h và phát triển của thuế tài nguyên

ở Việt Nam

7
8

7.2- Nội dung cơ bản của thuế tài nguyên 79
7.2.1-

Đối tợng chịu thuế 79
7.2.2-

Đối tợng nộp thuế 79
7.2.3-

Căn cứ và phơng pháp tính thuế 79
7.2.4-

Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế 83
7.2.5-

Miễn, giảm thuế 85





Phí và lệ phí

8
6

8.1- Khái niệm phí, lệ phí 86
8.2- Phân loại phí và lệ phí 86
8.2.1-

Các loại phí 86
8.2.2-

Các loại lệ phí 88
8.3
-

Nội dung cơ bản của phí và lệ phí

8
8

8.3.1-

Phạm vi áp dụng 88
8.3.2
-

Nguyên tắc
xác định mức thu phí, lệ phí


8
9

8.3.3-

Quản lý, sử dụng tiền thu phí, lệ phí 89
8.3.4-

Miễn, giảm phí, lệ phí 89
8.3.5-

Đăng ký, kê khai, nộp và quyết toán phí, lệ phí 90
Danh mục phí, lệ phí 91



Thuế nhà đất



95
9.1- Một số nét chung về thuế nhà đất 95
7

8

9




8
9.1.1-

Khái niệm, đặc điểm của thuế nhà đất 95
9.1.2-

Quá trình hình thành và phát triển của thuế nhà, đất ở Việt Nam 95
9.2- Nội dung cơ bản của chính sách thuế đất 96
9.2.1
-

Phạm vi áp dụng

9
6

9.2.2-

Đối tợng đánh thuế 96
9.2.3
-

Đối tợn
g không đánh thuế đất

9
6

9.2.4-


Đối tợng tạm thời cha thu thuế đất 97
9.2.5
-

Ngời nộp thuế

97

9.3- Căn cứ và phơng pháp tính thuế đất 97
9.3.1-

Phơng pháp tính thuế đất 97
9.3.2
-

Căn cứ tính thuế đất

97

9.4- Miễn giảm thuế đất 100
9.5- Thủ tục kê khai, thu nộp thuế đất 100





Thuế môn bài

102

10.1
-

Khái niệm

10
2

10.2-

Ngời nộp thuế 102
10.3-

Căn cứ tính thuế môn bài 102
10.4-

Miễn, giảm thuế môn bài 103
10.5-

Thủ tục nộp thuế môn bài 104
Phụ lục 1
-

đối tợng không chịu thuế gtgt

105
Phụ lục 2
-

thuế suất thuế gtgt


107
Phụ lục 3
-

thông t 60/2007/tt
-
btc

109
Phụ lục 4
-

thông t 61/2007/tt
-
btc

179
Danh mục tài liệu tham khảo

236
10


9

Chơng




một số nội dung cơ bản về thuế


1.1. một số vấn đề chung về thuế
1.1.1- Sự ra đời của Thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài ngời đã cho thấy rằng Thuế ra đời là tất yếu
khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nớc.
Nhà nớc là một tổ chức chính trị, đại diện quyền lợi cho giai cấp thống trị. Nhà
nớc cần phải có cơ sở vật chất - nguồn lực tài chính để thực hiện chức năng quản lý của
mình nhằm thi hành các chính sách do giai cấp thống trị đặt ra. Để có nguồn lực tài chính,
Nhà nớc phải dùng quyền lực chính trị vốn có để tập trung một bộ phận của cải của xã hội
vào tay Nhà nớc.
Thuế luôn luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nớc. Song, trong mỗi
giai đoạn lịch sử quan niệm về thuế không hoàn toàn giống nhau. Trong xã hội phong kiến
phân quyền, mọi khoản chi tiêu của các lãnh chúa đều đợc trang trải từ phần tài sản riêng
của họ mà những tài sản riêng này đợc hiểu là từ các lao vụ do các cá nhân cung cấp trực
tiếp cho các chủ thái ấp và lãnh chúa, nó không đợc quy định rõ ràng và thống nhất. Do đó,
ý niệm về Thuế còn rất đơn giản và thờng chỉ mang tính chất tợng trng. Nhng khi bớc
vào thời kỳ chế độ phong kiến tập quyền, nhà nớc quân chủ ra đời, Nhà nớc phải thành
lập và nuôi quân đội, tổ chức bộ máy công quyền, quan lại để cai trị. Để có nguồn cung cấp
lơng bổng cho bộ máy này, nhà nớc đã lập ra một hệ thống thuế khoá nhằm huy động sự
đóng góp tiền bạc, của cải của dân chúng.
Trong xã hội t sản, giai cấp t sản khi nắm quyền đã chủ trơng xây dựng Nhà
nớc tự do, không can thiệp vào hoạt động kinh tế của các lực lợng thị trờng. Vì vậy, thuế
chỉ đóng vai trò huy động nguồn lực tài chính để nuôi sống bộ máy Nhà nớc, giữ gìn an
ninh, giữ gìn bờ cõi. Nhng vào những năm 1929-1933, khi nền kinh tế các nớc t bản lâm
vào khủng hoảng thì Nhà nớc phải can thiệp vào nền kinh tế. Học thuyết này do nhà kinh
tế lỗi lạc ngời Anh M.J.Keynes đề xớng, theo đó Nhà nớc phải là một nhà kinh tế, một
doanh nhân phải biết rõ thời cơ, hành động đúng lúc. Nhà nớc phải tham gia vào các hoạt
1




10
động kinh tế và thực hiện tái phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua công cụ NSNN,
Nhà nớc phải sử dụng Thuế nh một công cụ sắc bén để điều chỉnh nền kinh tế.
Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nớc và sự phát triển các quan hệ
hàng hoá-tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú, công tác quản lý thuế ngày càng
đợc hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nớc
để tác động lên đời sống kinh tế xã hội.
Nh vậy, thuế là một phạm trù lịch sử, một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu
đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự
ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nớc.
ănghen cũng đã viết Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có đóng góp của
công dân cho Nhà nớc, đó là Thuế.
(1)
Thuế là hình thức động viên tài chính cổ xa nhất của Nhà nớc. ở bất kỳ một xã
hội nào khi xuất hiện Nhà nớc là xuất hiện thuế. Bản chất của thuế phụ thuộc vào bản chất
của Nhà nớc. Đồng thời, khi thuế xuất hiện thì cũng xuất hiện quan hệ giữa Nhà nớc và
ngời nộp thuế.
1.1.2- Khái niệm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nớc, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình
phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng đợc hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển, thuế đợc quan niệm rất đơn giản. Thuế là cái mà Nhà
nớc thu của dân nhng không bù lại và thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó
đợc lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nớc, xét cho cùng thì thuế đuợc lấy
ra từ t bản hay thu nhập của ngời chịu thuế


Sau này khái niệm về thuế ngày càng đợc bổ sung và hoàn thiện hơn.

Trên góc độ phân phối thu nhập, ngời ta cho rằng: Thuế là hình thức phân phối
và phân phối lại Tổng sản phẩm và Thu nhập quốc dân hình thành nên quỹ tiền tệ tập
trung lớn nhất của nhà nớc (quỹ ngân sách Nhà nớc) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
Trên góc độ ngời nộp thuế, thì: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức
cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nớc theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nớc; ngời đóng thuế đợc
hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
Trên góc độ kinh tế học, Thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nớc sử dụng
quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực t sang khu vực công nhằm
thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nớc.
Trên góc độ pháp luật, Thuế là một khoản thu nhập đợc chuyển giao bắt buộc từ các thể
nhân và pháp nhân cho Nhà nớc, do Pháp luật quy định, nhằm phục vụ mục đích công cộng.
Nh vậy, đã có nhiều khái niệm về Thuế. Tuy nhiên, khi nghiên cứu khái niệm của
Thuế, để hiểu rõ bản chất của Thuế cần chú ý các đặc điểm của Thuế.

(1)

F.Anghe - Nguồn gốc của gia đình, chế độ t hữu và Nhà nớc - NXB Sự thật - Hà Nội 1962


11
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của thuế
Từ khái niệm trên, ta thấy thuế có các đặc điểm sau:
1.1.3.1. Tính bắt buộc
"Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ ngời này sang cho ngời
kia: trong khi tất cả các khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc
(2)

.

"
Thuế trên thực tế đã tồn tại từ khi chính phủ đợc tổ chức ra"
(3)
.
Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn với quyền lực của Nhà nớc (qua hệ
thống pháp luật thuế của Nhà nớc), là thuộc tính cơ bản tất yếu khách quan để phân biệt
giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác nh phí, lệ phí, công trái có tính chất
tự nguyện và tính chất đối giá (đối khoản).
Đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của ngời công dân, không phải là hành
động xuất hiện khi có biểu hiện phạm pháp, cho nên tính bắt buộc không bao hàm nội dung
hình sự.
1.1.3.2. Tính không hoàn trả trực tiếp
Việc động viên thuế không gắn liền lợi ích cụ thể mà ngời nộp thuế đợc thụ
hởng từ việc Nhà nớc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng.
Tính không hoàn trả trực tiếp đợc biểu hiện cả trớc và sau khi thu thuế. Trớc khi
thu thuế, Nhà nớc không hứu hẹn phải cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng nào đó cho
ngời nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nớc cũng không có sự bồi hoàn nào cho ngời nộp
thuế. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ đợc hoàn trả gián tiếp cho ngời nộp thuế thông qua các
dịch vụ công cộng mà Nhà nớc cung cấp cho xã hội.
Trong cuốn "Tài chính công", nhà kinh tế học Gaston Jeze đã đa ra định nghĩa:
"Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp cho
các công dân đóng góp cho Nhà nớc, thông qua con đờng quyền lực nhằm bù đắp những
chi tiêu của Nhà nớc".
Chính vì không có tính hoàn trả trực tiếp, nên thuế không có đối khoản cụ thể,
không có tính đối giá (giá trị).
Đặc điểm này giúp ta phân biệt rõ giữa thuế và các khoản phí, lệ phí là khoản thu
của Nhà nớc có tính đối giá và mang tính tự nguyện tơng đối.
1.1.3.3. Tính ổn định
Thuế là một hình thức phân phối lại, chứa đựng yếu tố kinh tế và xã hội, nên việc
đánh thuế của Nhà nớc tất yếu sẽ ảnh hởng đến quá trình biến đổi kinh tế xã hội. Điều

này đợc quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nớc và quyền lực ấy đợc thể hiện
bằng luật pháp do cơ quan lập pháp (Quốc hội, Nghị viện) ban hành. Do đó, mỗi khi luật
thuế đợc ban hành đòi hỏi phải đợc ổn định để có thời gian chính sách thuế đi vào cuộc
sống, các nhà đầu t và doanh nghiệp có điều kiện thực hiện chiến lợc kinh doanh và đạt
hiệu quả đầu t mong muốn.

(2)
Lênin toàn tập - tập 15
(3)

Joseph Fstiglitz: Kinh tế học công cộng - NXB Khoa học kỹ thuật - 1995. Tr 456.



12
1.1.4. Chức năng của thuế
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà còn là phạm trù tài chính. Do đó,
thuế không chỉ mang những thuộc tính của các quan hệ tài chính mà còn biểu hiện những
đặc trng, hình thức vận động bắt nguồn từ các mối quan hệ tài chính.
Với quan niệm nh trên, xuất phát từ quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
thấy rằng thuế có 2 chức năng cơ bản: Huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nớc và điều
tiết kinh tế.
1.1.4.1. Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho nhà nớc
Ngay từ lúc phát sinh, thuế luôn là một phơng tiện động viên nguồn tài chính cho
nhà nớc. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách. Đây là chức năng cơ bản, là chức năng
đầu tiên phản ánh nguyên nhân cho sự ra đời của thuế.
Quá trình huy động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã làm xuất hiện chức năng
điều tiết kinh tế của thuế. Nh vậy, chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết
kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau.
1.1.4.2. Chức năng điều tiết kinh tế vĩ mô

Mặc dù chức năng điều tiết kinh tế có cơ sở nảy sinh từ chúc năng huy động nguồn
lực tài chính, nhng chỉ đợc nhận thức và sử dụng từ những năm đầu của thế kỷ XX khi vai
trò điều tiết kinh tế của nhà nớc đợc thực hiện. Với chức năng này, Thuế góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Đồng thời cũng góp phần thực hiện công
bằng xã hội giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân c.
1.1.5. Phân loại thuế
Cho dù các cuộc cải cách thuế ở các nớc đều nhấn mạnh đến tính đơn giản của hệ
thống thuế. Song, điều đó không có nghĩa là hạn chế số lợng các sắc thuế trong một hệ
thống thuế. Để tổ chức thu thuế và quản lý thuế phù hợp, ngời ta phải phân loại thuế theo
các tiêu thức khác nhau. Sau đây là số tiêu thức chủ yếu.
1.1.5.1 Phân loại theo đối tợng chịu thuế, có thể phân loại thuế thành:
- Thuế thu nhập, bao gồm các sắc thuế có đối tợng chịu thuế là thu nhập nhận
đợc. Thu nhập này đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: Từ hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ lao động, từ hoạt động tài chính, từ lu trữ chuyển dịch tài sản đem lại.
- Thuế tiêu dùng, là các loại thuế có đối tợng chịu thuế là phần thu nhập đợc
mang tiêu dùng: Thuế GTGT, TTĐB
- Thuế tài sản, là các loại thuế có đối tợng chịu thuế là giá trị tài sản: Tài sản tài
chính (tiền, chứng khoán ), tài sản cố định ( nhà cửa, đất đai, thiết bị máy móc, xe cộ ),
tài sản vô hình (nhãn hiệu, phát minh, sáng chế ). Thuế tài sản đánh trên giá trị tài sản cố
định gọi là thuế bất động sản, trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản
1.1.5.2. Phân loại theo phơng thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của ngời nộp thuế. Căn
cứ vào phơng thức đánh thuế (trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập) ngời ta chia ra:
- Thuế trực thu, là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản có đợc của
ngời nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm nổi bật là ngời nộp thuế theo Luật định đồng

13
thời là ngời chịu thuế. Ưu điểm của thuế trực thu là có tính công bằng (ai có thu nhập cao
phải nộp nhiều thuế, ai có thu nhập thấp thì nộp ít thuế và ai không có thu nhập thì không

phải nộp thuế). Tuy nhiên, thuế trực thu cũng có nhợc điểm là Nhà nớc phải chi phí nhiều
(thời gian, con ngời) mà thu đợc ít thuế.
Thuế trực thu ở Việt Nam, có thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế nhà đất
- Thuế gián thu, là loại thuế đánh một cách gián tiếp vào thu nhập của ngời tiêu
dùng thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ, là một yếu tố cấu thành trong giá bán hàng
hoá, dịch vụ. Thuế gián thu là một loại thuế có khả năng chuyển gánh nặng của thuế từ
ngời nộp thuế sang cho ngời khác thông qua cơ chế giá. Ưu điểm của thuế gián thu
là Nhà nớc bỏ ra ít chi phí nhng thu đợc nhiều thuế. Tuy nhiên, thuế gián thu cũng
có nhợc điểm là tính công bằng xã hội cha cao.
Thuế gián thu ở Việt Nam có : Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế Xuất khẩu, Thuế
Nhập khẩu
Việc phân biệt thuế gián thu và trực thu chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý, tức là xác
định phơng thức thu thuế của Nhà nớc trực tiếp hay gián tiếp.
Xét trên góc độ kinh tế, việc phân chia gánh nặng về thuế giữa ngời sản xuất và
ngời tiêu dùng không phụ thuộc hoàn toàn vào đó là thuế trực thu hay thuế gián thu mà phụ
thuộc chủ yếu vào độ co giãn giữa cung cầu hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng.
1.1.5.3. Phân loại theo tính u đãi của ngời nộp thuế
Căn cứ vào tiêu thức này, ngời ta chia thuế thu nhập thành hai loại;
- Thuế thực, là loại thuế không xét đến hoàn cảnh của ngời nộp thuế. Khi xác định nghĩa
vụ thuế
Các loại thuế thực bao gồm: Thuế điền thổ, thuế nhà cửa, thuế tài sản.
- Thuế cá nhân, là loại thuế có xét đến hoàn cảnh cụ thể của ngời nộp thuế, khi xác
định nghĩa vụ thuế
Khác với thuế thực, thuế cá nhân có tính đến khả năng thu nhập, hoàn cảnh gia đình,
tình hình tài chính của ngời nộp thuế.
Các loại thuế cá nhân bao gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế chuyển nhợng tài sản
1.1.5.4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền đánh thuế
Cách phân loại này thờng đợc sử dụng trong kế toán quốc gia. Theo cách phân

loại này, thuế đợc chia thành thuế quốc gia (trung ơng) và thuế địa phơng.
1.1.5.5. Căn cứ vào mối quan hệ giữa thuế với thu nhập
Theo tiêu thức này, thuế đợc phân ra làm 3 loại:
- Thuế lũy tiến, là loại thuế mà tỷ lệ thuế so với thu nhập tăng lên khi thu nhập của
ngời chịu thuế tăng lên.
- Thuế lũy thoái, là loại thuế mà tỷ lệ thuế so với thu nhập giảm đi khi thu nhập của
ngời chịu thuế tăng lên.
- Thuế tỷ lệ, là loại thuế mà tỷ lệ thuế so với thu nhập không đổi khi thu nhập của
ngời chịu thuế tăng lên.


14
1.1.5.6- Căn cứ vào cách xác định mức thuế
Theo tiêu thức này, thuế đợc chia thành thuế tuyệt đối và thuế theo giá trị.
- Thuế tuyệt đối, là loại thuế có mức thuế đợc xác định bằng số tuyệt đối trên một
đơn vị vật lý của đối tợng tính thuế.
- Thuế theo giá trị, là loại thuế có mức thuế đợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm trên
một đơn vị giá trị của đối tợng tính thuế.
1.1.6. Sự giống nhau và khác nhau giữa thuế với phí và lệ phí
Trong nền kinh tế thị trờng, hàng hoá và dịch vụ công cộng do nhà nớc và t nhân
cùng cung cấp. Để đảm bảo công bằng Ai đợc hởng lợi thì ngời đó phải trả tiền để bù
đắp toàn bộ hay một phần chi phí mà nhà nớc đã đầu t để cung cấp cho xã hội. Đối với
các dịch vụ công do nhà nớc cung cấp để quản lý xã hội, an ninh quốc phòng thì ngoài các
biện pháp khác, nhà nớc còn sử dụng lệ phí làm công cụ để kiểm soát và quản lý các hoạt
động đó.
Thuế, phí, lệ phí đều là nguồn thu của ngân sách Nhà nớc, đợc Nhà nớc sử dụng
làm công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, ngoài những
điểm giống nhau, giữa các nguồn thu này cũng có những điểm khác nhau.
1.1.6.1- Những điểm giống nhau
+ Đều là một nguồn thu thờng xuyên của ngân sách Nhà nớc.

+ Đều gắn với quyền lực của Nhà nớc, có tính chất pháp lý.
+ Đều là những công cụ phục vụ cho công tác quản lý, điều hành kinh tế - xã hội
của Nhà nớc, góp phần thực hiện công bằng xã hội.
1.1.6.2- Những điểm khác nhau
+ Về tính pháp lý, thuế là khoản thu mang tính pháp lý cao hơn so phí và lệ phí.
+ Về tính chất động viên, thuế là các khoản thu không có đối khoản trực tiếp, tức là
không hoàn trả trực tiếp từ Nhà nớc cho ngời nộp. Phí và lệ phí là khoản thu có
đối khoản trực tiếp từ phía Nhà nớc.
+ Về mục đích sử dụng.
Thuế và lệ phí nói chung là các khoản thu không gắn một cách rõ rệt với mục đích
sử dụng cụ thể, mà chủ yếu đợc sử dụng cho nhu cầu chi tiêu thờng xuyên nói chung của
Nhà nớc.
Ngợc lại, phí là khoản thu thờng gắn với các mục đích sử dụng cụ thể. Nói chung,
mục đích của loại phí nào đợc dùng để đặt tên cho loại phí đó. Thí dụ: phí cầu đờng, học
phí, viện phí
+ Về tác dụng phục vụ quản lý kinh tế, xã hội của Nhà nớc
Thuế là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc; thuế có tác
dụng kích thích, hớng dẫn sản xuất và tiêu dùng, tác động đến mọi mặt của đời sống kinh
tế - xã hội.
Phí và lệ phí cũng là công cụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nớc, nhng có phạm
vi hẹp hơn, mức độ yếu hơn so với thuế.
+ Về quy mô phát sinh

15
Nói chung, thuế có quy mô lớn, phát sinh tơng đối tập trung, gắn liền với các hoạt
động của nền kinh tế quốc dân.
+ Thẩm quyền ban hành phí, lệ phí trung ơng và phí, lệ phí địa phơng.
1.1.7- Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể đợc quy định bằnh một văn bản pháp luật,
dới hình thức luật, pháp lệnh thuế.

Tuy mỗi sắc thuế có tính chất riêng khác nhau, nhng trong một văn bản pháp luật
về thuế thông thờng chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
1.1.7.1. Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác nhau,
đồng thời phản ảnh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó.
Tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đich và phạm vi điều chỉnh của sắc
thuế đó.
1.1.7.2. Đối tợng chịu thuế (ngời chịu thuế)
Đối tợng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì (hàng hoá, dịch vụ, thu nhập hay tài
sản ). Mỗi luật thuế có một đối tợng chịu thuế riêng.
1.1.7.3. Đối tợng nộp thuế (ngời nộp thuế)
Ngời nộp thuế là tổ chức, cá nhân phải nộp thuế theo quy định trong luật thuế.
1.1.7.4. Căn cứ, cơ sở để tính thuế
Cơ sở để tính thuế là một bộ phận của đối tợng chịu thuế. Tuy nhiên, đối tợng
chịu thuế thờng có phạm vi rộng hơn cơ sở tính thuế, vi nó tồn tại mức tối thiểu không phải
nộp thuế, miễn, giảm thuế. Một cơ sở tính thuế, sau khi tính và nộp một loại thuế tơng ứng
có thể trở thành căn cứ tính thuế của một loại thuế khác.
1.1.7.5. Mức thuế
Mức thuế là đại lợng xác định số thu trên cơ sở tính thuế và đợc biểu hiện dới hai
hình thức: thuế suất và thuế tuyệt đối. Mức thuế thể hiện mức độ động viên của nhà nớc so
với cơ sở tính thuế.
Tuỳ theo từng sắc thuế, ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp đánh thuế khác
nhau tơng xứng với nhiều mức nộp thuế khác nhau quy định trong biểu thuế.
Căn cứ vào đặc điểm của mức thuế, có thể phân biệt mức thuế theo các loại sau:
- Mức thuế thống nhất, là mức thuế cố định nh nhau cho tất cả các đối tợng
chịu thuế. Loại mức thuế không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế: thuế thân.
- Mức thuế ổn định, là mức thuế đợc quy định theo một tỷ lệ nhất định nh
nhau trên cơ sở tính thuế: thuế suất thuế TNDN 25% trên thu nhập tính thuế.
- Mức thuế lũy tiến, là mức thuế phải nộp tăng dần theo mức độ tăng của cơ sở
tính thuế, có 3 loại (giản đơn, từng phần, toàn phần).

- Mức thuế lũy thoái, là mức thuế phải nộp giảm dần theo mức độ tăng của cơ
sở tính thuế.
1.1.7.6. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế (nếu có)
Miễn, giảm thuế nhằm tạo điều kiện giúp đỡ ngời nộp thuế khắc phục hoàn cảnh
khó khăn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập, hoặc nhằm thực hiện một số chủ


16
trơng chính sách kinh tế - xã hội, khuyến khích hoạt động của ngời nộp thuế, nên là yếu
tố ngoại lệ đợc quy định trong một số sắc thuế.
Việc quy định các trờng hợp miễn, giảm thuế mang tính cá biệt cần đợc hạn chế,
vì sẽ làm méo mó tính công bằng của một sắc thuế.
1.1.7.7. Chế tài của thuế
a- Quyền, nghĩa vụ của đối tợng nộp thuế: yếu tố này quy định trách nhiệm,
nghĩa vụ của đối tuợng nộp thuế trong quá trình thi hành Luật thuế, nh nghĩa vụ về đăng
ký, kê khai, thu nộp thuế; nghĩa vụ thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ
Việc quy định trách nhiệm, nghĩa vụ của đối tợng nộp thuế, một mặt nhằm nâng
cao ý thức tự giác chấp hành luật thuế. Mặt khác, là cơ sở pháp lý để xử lý các vi phạm về
thuế, đảm bảo sự kiểm soát, quản lý của cơ quan thuế đối với quá trình chấp hành luật thuế
đợc chặt chẽ, kịp thời.
b- Quyền, nghĩa vụ của cơ quan thu thuế và các cơ quan có liên quan: yếu tố này
quy định quyền, nghĩa vụ của cơ quan thu thuế về các nội dung và thẩm quyền quản lý, nh
tuyên truyền, hớng dẫn thi hành Luật thuế; xử lý thông tin; quản lý thu nộp; cỡng chế
thuế; thanh tra, kiểm tra thuế; ấn định thuế
Đồng thời cũng quy định quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
c- Thủ tục thu nộp thuế
Yếu tố này quy định rõ hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, thời gian thu nộpnhằm
đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách thuế, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trờng
hợp vi phạm Luật thuế.
Chế tài của thuế đợc thực hiện theo các quy định trong Luật Quản lý thuế số

78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Thông t số
60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính (xem Phụ lục III).
d- Chế tài xử phạt
Yếu tố này quy định các hình thức vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi
phạm hành chính về thuế. Xem phụ lục 4.
Do đó nội dung cụ thể về chế tài của thuế sẽ không đề cập trong từng sắc thuế đợc
trình bày ở từng chơng.
1.1.8. Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam
Hệ thống thuế là tổng hợp các sắc thuế khác nhau có mối quan hệ biện chứng, phụ
thuộc nhau cùng hớng vào mục tiêu chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nớc
trong từng thời kỳ.
Sự hình thành các sắc thuế khác nhau do cơ sở đánh thuế quyết định. Mỗi sắc thuế
trong hệ thống thuế đảm nhiệm một vai trò riêng, nhng không tồn tại độc lập mà hợp thành
một thể thống nhất trong đó sắc thuế này có thể là cơ sở ràng buộc hoặc đặt ra yêu cầu đối
với các sắc thuế khác.
Hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam có:
a) Thuế Giá trị gia tăng
b) Thuế Tiêu thụ đặc biệt

17
c) Thuế Xuất khẩu, Thuế Nhập khẩu
d) Thuế Thu nhập doanh nghiệp
e) Thu tiền sử dụng đất
f) Thuế thu nhập cá nhân
g) Thuế Tài nguyên
h) Thuế sử dụng đất nông nghiệp
i) Thuế Nhà đất
j) Thuế môn bài
Ngoài hệ thống chính sách thuế nói trên, còn có chính sách về phí và lệ phí.


1.2. Những tiêu chuẩn đảm bảo một chính sách thuế hợp lý
Thuế là một khoản chuyển giao nguồn của cải từ khu vực t sang khu vực công. Đó
là sự chuyển giao bắt buộc mang tính pháp lý, quyền lực của Nhà nớc. Vì vậy, dễ xuất hiện
tính tuỳ tiện trong việc đánh thuế. Do đó, một chính sách thuế hợp lý phải đảm bảo các tiêu
chuẩn cơ bản sau:
1.2.1. Tính công bằng
Tính công bằng là một đòi hỏi khách quan. Trong một xã hội dân chủ, tính công
bằng đợc thực hiện trớc hết đối với phân chia gánh nặng của thuế khoá. Công bằng về
thuế đợc hiểu là sự đối xử nh nhau đối với các tình trạng nh nhau: các cá nhân có điều
kiện về mọi mặt nh nhau thì đợc thực hiện nghĩa vụ thuế ngang nhau, hoặc ngời có khả
năng nộp thuế nhiều hơn thì phải nộp thuế nhiều hơn những ngời khác. Sự công bằng trong
mỗi sắc thuế đợc thể hiện khi xác định phạm vi đối tợng nộp thuế, đối tợng chịu thuế
trong mỗi loại thuế. Tuy vậy, tính công bằng cần đợc xem xét trên góc độ toàn hệ thống,
không nên đánh giá riêng biệt đối với từng sắc thuế riêng lẻ.
1.2.2. Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của thuế có thể hiểu là tính phân phối lại nguồn lực trong xã hội nhằm
đạt đợc mục tiêu kinh tế cụ thể. Ngày nay chính phủ của mỗi quốc gia không chỉ coi mục
đích của việc đánh thuế chỉ là tạo nguồn thu cho NSNN mà ngày càng quan tâm hơn đến
khía cạnh kinh tế - xã hội của thuế.
Tính hiệu quả của hệ thống thuế đợc xét trên các mặt:
- Hiệu quả can thiệp đối với nền kinh tế là lớn nhất xét trên phơng diện kinh tế,
hành vi đánh thuế của chính phủ bao giờ cũng ảnh hởng đến việc phân bổ nguồn lực của xã
hội và sự chi phối không thống nhất của nhà nớc và các lực lợng của thị trờng. Tính hiệu
quả đợc xem xét trên hai khía cạnh.
- Tính hiệu quả của công tác tổ chức thu thuế.
Khi tổ chức thu thuế bao giờ cũng phát sinh chi phí: Chi phí của cơ quan thuế và chi
phí tuân thủ của đối tợng nộp thuế. Tính hiệu quả của tổ chức thu thuế là số thuế thu đợc
nhiều nhất nhng chi phí hành chính thấp nhất.
Để giảm bớt chi phí, đòi hỏi hệ thống thuế phải đơn giản, dễ hiểu, chứa đựng ít mục

tiêu xã hội. Hơn nữa, hệ thống thuế có đơn giản thì việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát của
Nhà nớc đối với ngời nộp thuế mới dễ dàng và thuận lợi.


18

1.2.3. Tính minh bạch, rõ ràng
Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch trớc hết phải chỉ rõ ai chịu thuế,thời hạn nộp
thuế và số thuế phải nộp. Thuế trực thu thờng có tính minh bạch hơn thuế gián thu. Một
pháp luật về Thuế không nên quy định quá nhiều trờng hợp ngoại lệ, chính sách thuế cần
đơn giản.
1.2.4. Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của thuế đợc thể hiện thông qua khả năng thích ứng dễ dàng khi
hoàn cảnh kinh tế thay đổi.
Trong hoạch định chính sách thuế, đảm bảo sự thống nhất và hài hoà các tiêu thức
trên là rất khó khăn, đôi khi giữa chúng có sự mâu thuẫn nên đòi hỏi phải có sự cân nhắc
thận trọng.
Mỗi quốc gia, tuỳ điều kiện kinh tế xã hội cụ thể và quan điểm của nhà nớc trong
việc sử dụng thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế mà có sự sắp xếp u tiên các tiêu chí trên.

1.3. cHíNH SáCH thuế CủA nHà NƯớC TRONG TIếN TRìNH HộI NHậP
1.3.1. Những thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập WTO
- Hệ thống chính sách, luật pháp của Việt Nam và định chế của WTO còn có sự
khác biệt nhau nhiều. Do đó, để tham gia WTO, Việt Nam cần phải xây dựng, bổ sung, sửa
đổi luật pháp cho phù hợp, trớc hết là hệ thống thuế, cơ chế quản lý thơng mại.
- Việt Nam cần mở cửa thị trờng thông qua thực hiện những cam kết mức thuế
quan tối đa.
Hàng hóa và sản phẩm của các nớc thành viên sẽ thuận lợi hơn khi thâm nhập thị
trờng Việt Nam, gây sức ép buộc các doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới và chấp nhận sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt.

- Do phải cam kết giảm thuế quan và xoá bỏ các biện pháp phi thuế quan nên những
năm đầu gia nhập WTO, nếu Việt Nam cha tổ chức tốt cơ cấu thuế, hiệu quả thu thuế thấp,
nguồn thu ngân sách Nhà nớc sẽ bị ảnh hởng
1.3.2. ảnh hởng của việc cắt giảm thuế quan trong điều kiện hội nhập
Bằng tác động ảnh hởng trực tiếp và tác động ảnh hởng lan truyền, việc cắt giảm
thuế quan đã ảnh hởng tới các lĩnh vực:
+ Đối với tiêu dùng, do giảm thuế nhập khẩu làm cho giá hàng hóa nhập khẩu giảm,
sức mua hàng hóa nhập khẩu tăng.
+ Đối với hoạt động ngoại thơng, do thuế nhập khẩu giảm làm tăng lợng hàng nhập
khẩu. Hoạt động ngoại thơng đợc mở rộng, tạo ra một nền kinh tế mở.
+ Đối với hoạt động sản xuất, làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong nớc, làm cho nền
kinh tế - xã hội đạt hiệu quả cao. Nhng đồng thời cũng đặt doanh nghiệp trớc sự
cạnh tranh khốc liệt, ngay cả trên thị trờng nội địa, nếu doanh nghiệp không đầu t
công nghệ mới và tổ chức, quản lý sản xuất không cải tiến kịp thời.
+ Đối với khâu phân phối, do thuế quan là công cụ tái phân phối thu nhập từ ngời sản
xuất trong nớc sang ngời tiêu dùng nên làm tăng thặng d tiêu dùng.
+ Đối với ngân sách nhà nớc, do giảm thuế nhập khẩu, ngân sách nhà nớc mất một
nguồn thu nhập từ thuế nhập khẩu.

19

Chơng




Thuế giá trị gia tăng




2.1- một số nét chung về thuế giá trị gia tăng (gtgt)
2.1.1- Khái niệm
Thuế GTGT (VAT: Value Added Tax) là một loại thuế đánh trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình từ sản xuất, lu thông đến
tiêu dùng. Tổng số thuế tính đợc ở các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng
cho ngời tiêu dùng.
2.1.2- Đặc điểm của thuế GTGT
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu đánh vào thu nhập của
ngời tiêu dùng. Ngời chịu thuế là ngời tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, chỉ áp dụng cho ngời tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia.
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng thu qua nhiều giai đoạn nhng không trùng lặp
vì chỉ tính thuế trên phần tăng thêm của mỗi giai đoạn.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì thuế GTGT không phải là yếu tố chi
phí sản xuất, thuế GTGT là yếu tố cấu thành trong giá bán hàng hóa, dịch vụ, nên nó không
bị ảnh hởng bởi kết quả kinh doanh của ngời nộp thuế.
2.1.3- Quá trình hình thành và phát triển của thuế GTGT ở Việt Nam
ở Việt Nam, thuế GTGT đợc nghiên cứu từ năm 1990, đợc làm thí điểm từ tháng
9/1993 ở 11 đơn vị thuộc ngành đờng, dệt, xi măng Luật thuế GTGT đợc Quốc hội
khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu. Thuế GTGT là một Luật thuế mới, có phạm vi
áp dụng rộng, nên đã gặp không ít khó khăn, vớng mắc. Sau 1 thời gian thi hành, đến nay
Luật thuế GTGT đã đợc Quốc hội sửa đổi, bổ sung và lần sửa đổi gần đây nhất có hiệu lực
từ 01/01/2009.

2




20
2.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT
2.2.1- Đối tợng chịu thuế GTGT (ngời chịu thuế)
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam, trừ các đối tợng không chịu thuế GTGT.
Nh vậy, đối tợng chịu thuế GTGT có phạm vi rộng, bao quát đợc tất cả các hàng
hóa, dịch vụ đợc sản xuất trong nớc hoặc nhập khẩu phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong
nớc.
Xuất phát từ các mục đích u đãi khác nhau, theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT hiện hành có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT (Phụ lục
1). Các hàng hóa, dịch vụ này không chịu thuế GTGT do có một số đặc điểm sau:
a- Là sản phẩm của một số ngành sản xuất kinh doanh trong những điều kiện khó
khăn phụ thuộc vào thiên nhiên. Sản phẩm sản xuất ra lại dùng cho chính ngời sản xuất và
cho nhu cầu của toàn xã hội, nh sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản
b- Là sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu toàn xã hội, nhằm nâng
cao đời sống vật chất, văn hoá không ngừng tăng lên của con ngời, nh dịch vụ y tế, văn
hoá, giáo dục, đào tạo, vận chuyển hành khách công cộng, phát sóng truyền thanh, truyền
hình
c- Là sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ nhu cầu của toàn xã hội không vì mục tiêu
lợi nhuận, nh muối iốt, các sản phẩm và tài nguyên phục vụ quốc phòng, an ninh, phục vụ
vệ sinh công cộng, thoát nớc đờng phố, trùng tu bảo dỡng công viên, vờn hoa, vờn
thú, tới tiêu nớc phục vụ sản xuất nông nghiệp.
d- Là sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam nh hàng hóa tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; hàng quá cảnh mợn đờng qua Việt Nam
e- Là sản phẩm, dịch vụ đợc u đãi vì mang tính xã hội, tính nhân đạo cao, nh xây
dựng nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, viện trợ nhân đạo, các dịch vụ
phục vụ ma chay, tang lễ, xây dựng công trình văn hoá - nghệ thuật.
g- Là các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Nhà nớc cần khuyến khích đầu t, nh
dịch vụ tín dụng, quỹ đầu t, chuyển giao công nghệ; nhập khẩu máy móc thiết bị vận tải
chuyên dùng mà trong nớc cha sản xuất đợc, nh máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ có trọng

tải lớn
2.2.2- Đối tợng nộp thuế GTGT (ngời nộp thuế)
Ngời nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây là ngời nhập khẩu).
2.2.3- Căn cứ và phơng pháp tính thuế GTGT
2.2.3.1- Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế: là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp, là giá
bán cha có thuế GTGT đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của ngời bán hàng, ngời cung
cấp dịch vụ.

21
Giá tính thuế GTGT của một số hàng hóa, dịch vụ đợc xác định nh sau:
a. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
cha có thuế GTGT. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thuế
TTĐB nhng cha có thuế GTGT.
b. Đối với hàng hoá nhập khẩu, là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có) cộng (+) Thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ
tính thuế GTGT đợc xác định theo các qui định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu đợc miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế
GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế đã đợc
miễn, giảm.
c. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ, giá
tính thuế GTGT đợc xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc
tơng đơng tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Hng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ nói trên là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh
doanh sản xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử
dụng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của cơ sở.
d. Đối với hoạt động cho thuê tài sản, nh cho thuê nhà, xởng, kho tàng, bến

bãi, phơng tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê
cha có thuế GTGT.
Trờng hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trớc tiền thuê cho nhiều
kỳ, thì giá tính thuế là số tiền thu đợc từng kỳ hoặc nhiều kỳ, cha có thuế GTGT.
Nếu tài sản thuê là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải của nớc ngoài thuộc loại trong
nớc cha sản xuất đợc để cho thuê lại thì giá tính thuế đợc trừ giá thuê phải trả cho ngời nớc
ngoài.
Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận đợc xác định theo hợp đồng. Nếu pháp luật có
quy định về khung giá thuê thì giá thuê đợc xác định trong phạm vi khung giá quy định.
e. Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế là giá
bán trả một lần cha có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
f. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công cha có thuế GTGT.
g. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt.
- Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, thì giá tính
thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu cha có thuế GTGT.
- Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu cha có
thuế GTGT.
- Trờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao theo thỏa thuận trong
hợp đồng, thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối
lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao theo thỏa thuận, cha có thuế GTGT.


22
Thí dụ: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty xây dựng Y (gọi là bên B) thực
hiện xây dựng mở rộng xởng sản xuất. Tổng giá trị công trình cha có thuế GTGT là 200
tỷ đồng trong đó xây lắp 80 tỷ đồng, giá trị thiết bị do bên B cung cấp và lắp đặt là 120 tỷ
đồng.

Vậy tổng số tiền bên A phải thanh toán: 200 + (80 + 120) x 10% = 220 tỷ đồng.
h. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế GTGT là giá
chuyển nhợng bất động sản cha có thuế GTGT trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) tại thời
điểm chuyển nhợng.
Nếu giá đất thực tế tại thời điểm chuyển nhợng thấp hơn giá đất do UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW quy định thì giá đất đợc trừ tính theo giá do UNND tỉnh, thành
phố trực thuộc TW quy định tại thời điểm chuyển nhợng.
i. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
- nhập khẩu hởng tiền hoa hồng, hoặc tiền công thì giá tính thuế GTGT là tiền công, tiền
hoa hồng thu đợc từ các hoạt động này cha có thuế GTGT.
j. Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp, thì giá tính thuế GTGT là giá cớc vận tải,
bốc xếp cha có thuế GTGT. Không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
Đối với hoạt động vận tải hàng không, đờng biển, đờng sắt có hoạt động vận tải
quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu đợc từ hoạt động vận tải ở nớc ngoài
và từ Việt Nam đi nớc ngoài) đợc áp dụng thuế suất 0%.
k. Đối với hàng hoá, dịch vụ đợc dùng các chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT, thì giá tính thuế đợc xác định nh sau:
Giá cha có thuế GTGT

=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Giá tính thuế đối với các hàng hoá, dịch vụ nói trên bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
l. Đối với dịch vụ Casino, trò chơi điện tử có thởng, kinh doanh giải trí có đặt
cợc, giá tính thuế là số tiền thu đợc từ hoạt động trên (đã bao gồm cả thuế TTĐB) trừ số
tiền trả thởng cho ngời trúng thởng.
m. Đối với hoạt động du lịch lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn
gói, thì giá trọn gói là giá đã có thuế GTGT.

n. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này (tiền lãi
phải thu do cho vay cầm đồ và khoản phải thu khác do bán hàng cầm đồ (nếu có)).
Khoản thu từ dịch vụ này đợc xác định là đã có thuế GTGT.
o. Đối với sách, tạp chí thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, bán theo đúng giá
phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá đó đợc xác định là giá đã có
thuế GTGT.
Trờng hợp bán không theo giá bìa thì giá tính thuế GTGT là giá thực tế bán ra.
Chú ý:

Giá tính thuế GTGT đợc xác định bằng đồng Việt Nam.
Thời điểm xác định thuế GTGT:

23
a- Đối với hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng hàng hóa cho ngời mua, không phân biệt đã thu đợc tiền hay cha
thu đợc tiền.
b- Đối với cung ứng dịch vụ, là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc thời điểm
lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu đợc tiền hay cha
thu đợc tiền.
c- Đối với hoạt động kinh doanh Bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhợng hoặc cho thuê, thì thời điểm thu tiền
theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì
căn cứ vào số tiền thu đợc cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT đầu ra
phát sinh trong kỳ.
d- Đối với xây dựng, lắp đặt, là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,
hạng mục công trình, khối lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không
phân biệt đã thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền.
Thuế suất thuế GTGT
Có 3 mức thuế suất thuế GTGT khác nhau: 0%, 5%, 10% đợc áp dụng thống nhất
theo từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu sản xuất - kinh doanh trong nớc hay nhập khẩu

(xem Phụ lục số 2).
a. Thuế suất 0%. Đợc áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải
quốc tế, dịch vụ hàng không, hàng hải. Theo đó, các loại dịch vụ nh cấp hạ cánh tàu bay,
dịch vụ băng chuyền hành lý, hoa tiêu hàng hải, cứu hộ hàng hải, cầu cảng, bến phao, bốc
xếp, cởi dây, đóng mở nắp hầm hàng đều hởng thuế suất 0%, hàng hoá dịch vụ gia công
xuất khẩu; hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ tái
bảo hiểm ra nớc ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhợng quyền sở hữu trí tuệ ra
nớc ngoài, chuyển nhợng vốn, cấp tín dụng, đầu t chứng khoán ra nớc ngoài; dịch vụ tài
chính, dịch vụ bu chính viễn thông, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác cha chế biến ra các sản phẩm khác;). Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân
không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan không áp dụng mức thuế suất thuế
GTGT 0%.
b. Thuế suất 5%. Mức thuế suất này đợc áp dụng đối với các hàng hóa, dịch
vụ thiết yếu cần khuyến khích hoặc cần u đãi, nh nớc sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
phân bón các loại; thức ăn gia súc, thực phẩm tơi sống, sản phẩm hoá dợc, dợc liệu, lâm
sản cha qua chế biến
c. Thuế suất 10%. Là mức thuế suất phổ biến, áp dụng cho các hàng hóa, dịch
vụ thông thờng còn lại, không quy định trong các mức thuế suất 0%, 5% nói trên.
Chú ý:

Các mức thuế suất GTGT nói trên đợc áp dụng thống nhất cho từng loại
hàng hóa, dịch vụ ở các khâu sản xuất, gia công, nhập khẩu hay kinh doanh
thơng mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau thì phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với hàng
hóa, dịch vụ đó. Nếu không xác định đợc theo từng mức thuế suất thì phải


24
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở

sản xuất kinh doanh.
2.2.3.2- Phơng pháp tính thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo một trong hai phơng pháp: Phơng pháp
khấu trừ và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT (sau đây gọi là phơng pháp trực tiếp).
Đối tợng áp dụng và thuế phải nộp đợc xác định theo từng phơng pháp nh sau:
A. Phơng pháp khấu trừ thuế
a. Đối tợng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh (trừ các đối tợng áp dụng
tính thuế theo phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT) thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, mua bán có hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật và kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế:
b. Thuế GTGT phải nộp đợc tính nh sau:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-

Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
Trong đó:

Thuế GTGT
đầu ra
=

Giá tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x


Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải lập hoá đơn giá trị gia tăng, trên hoá đơn phải ghi rõ giá bán cha có
thuế, thuế GTGT và tổng số tiền ngời mua phải thanh toán. Trờng hợp hoá đơn chỉ ghi giá
thanh toán (không ghi giá cha có thuế và thuế GTGT) thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ:
Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế
GTGT hàng hóa ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế GTGT của tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nớc ngoài không có cơ
sở thờng trú tại Việt Nam, cá nhân nớc ngoài là đối tợng không c trú tại Việt
Nam.
Có chứng từ thanh toán qua Ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(trừ trờng hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dới 20
triệu đồng).
Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài điều kiện nói trên để đợc khấu
trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào, còn phải có hợp đồng bán, gia công hàng hóa
xuất khẩu hoặc ủy thác gia công xuất khẩu, hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức,
cá nhân ở nớc ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
Đối với hàng hóa, dịch vụ có sử dụng chứng từ đặc thù thì đợc dùng làm
căn cứ để xác định thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc
khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
a- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua hoặc nhập khẩu để dùng vào việc
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dùng để sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nớc ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ


25
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; hoặc dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
mỏ dầu khí thì đợc khấu trừ toàn bộ.
b- Phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ và không đợc khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (trừ TSCĐ) sử dụng đồng thời cho
sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, thì chỉ đợc
khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì đợc khấu trừ toàn bộ.
- Thuế GTGT đầu vào của TSCĐ trong các trờng hợp sau đây không đợc khấu
trừ mà tính vào nguyên giá: TSCĐ chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ
quốc phòng, an ninh; TSCĐ là nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng phục
vụ hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo
hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trờng học; tầu bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, du lịch,
khách sạn; TSCĐ là ô tô chở từ 9 ngời trở xuống (trừ ô tô dùng vào kinh doanh vận chuyển
hàng hóa, hành khách, du lịch) có giá trị vợt trên 1,6 tỷ đồng.
c- Thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đợc
kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng
hay còn để trong kho. Nếu kê khai khấu trừ bị sai sót thì đợc kê khai khấu trừ bổ sung, thời
gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 tháng kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
d- Số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ, cơ sở kinh doanh đợc hạch toán
vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ.
đ- Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ không đợc khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.
e- Văn phòng tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị
hành chính, sự nghiệp trực thuộc (bệnh viện, trạm xá, nhà nghỉ điều dỡng, viện, trờng đào
tạo) không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT thì không đợc khấu trừ hay hoàn thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.

Nếu các đơn vị này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT thì phải đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.
B. Phơng pháp trực tiếp trên GTGT
a- Đối tợng áp dụng phơng pháp trực tiếp:
- Cơ sở, cá nhân sản xuất, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu t và các
tổ chức khác không thực hiện hoặc cha thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật.

GTGT của
hàng hoá, dịch
vụ bán ra
=

Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra
-

Giá thanh toán của hàng
hoá, dịch vụ mua vào
tơng ứng


26



- Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quí, ngoại tệ.

Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
thuế mà có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm
vàng, bạc, đá quý thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý để
đợc áp dụng phơng pháp trực tiếp.
b- Thuế GTGT phải nộp đợc tính nh sau
Số thuế GTGT
phải nộp
=

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó

Căn cứ tính thuế ở đây là phần GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và
đợc xác định nh sau:
- Cơ sở kinh doanh không đợc tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu t, xây dựng làm
TSCĐ vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính GTGT.
- Cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo chế độ
quy định, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ nhng không có đủ hoá
đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì GTGT đợc xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ
lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ xác định GTGT theo tỷ lệ %:
+ Thơng mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%
+ Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng (có bao thầu
nguyên vật liệu): 30%
- Hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế GTGT theo phơng pháp khoán thuế

quy định tại Điều 38 - Luật Quản lý thuế:
1- Cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo phơng pháp khoán thuế đối với các
trờng hợp sau:
a- Hộ kinh doanh , cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ.
b- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký
thuế.
2- Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu kê khai của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cơ sở
dữ liệu của cơ quan thuế, ý kiến của Hội đồng t vấn thuế xã, phờng, thị trấn để xác định
mức thuế khoán.
3- Mức thuế khoán đợc xác định theo năm dơng lịch và phải đợc công khai trong địa bàn
xã, phờng, thị trấn. Trờng hợp có thay đổi ngành, nghề, quy mô kinh doanh, ngời nộp
thuế phải khai báo với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán.
2.2.4- Hoàn thuế GTGT
2.2.4.1- Đối tợng và trờng hợp đợc hoàn thuế GTGT
a- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đợc hoàn thuế nếu
trong thời gian 3 tháng liên tục trở lên có số thuế đầu vào cha đợc khấu trừ hết.

×