Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

thực trạng vốn lưu động và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần giấy hải tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.63 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn luôn được xem là một yếu tố quan trọng hàng đầu của mọi quá
trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế toàn cầu lâm
vào tình trạng khủng hoảng như hiện nay thì giải quyết tình trạng thiếu vốn
đang là một trong những vấn đề nan giải nhất. Từ đó đòi hỏi bất cứ doanh
nghiệp nào cũng vậy muốn tồn tại và phát triển được thì trước hết phải quan
tâm tới việc tạo lập, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả để mang lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp.
Khi Việt Nam gia nhập WTO năm đầu 2007, nền kinh tế nước ta vừa
có thêm cơ hội phát triển nhưng bên cạnh đó còn phải đứng trước những
thách thức vô cùng lớn. Giờ đây các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với nhiều
đối thủ có tiềm lực tài chính mạnh đến từ nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy
nhiên nhìn từ thực tế, các doanh nghiệp Việt nam thường bị thua thiệt hơn so
với các doanh nghiệp nước ngoài do lượng vốn kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Nguyên nhân sâu xa hơn là do trình độ quản lý và sử dụng vốn còn
chưa hiệu quả, tình trạng lãng phí trong quá trình sản xuất còn nhiều. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp, bằng
những kiến thức mà em đã được trang bị ở nhà trường và qua thực tế công tác
nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến, em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp: “Thực trạng vốn lưu
động và biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến”.
Về mặt kết cấu đề tại, ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục luận văn
gồm ba chương:
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn


lưu động.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
Cổ phần Giấy Hải Tiến.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến.
Do thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ
kiến thức còn hạn chế nên mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài
nghiên cứu khó tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Thạc sĩ
Phạm Thị Quyên, cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài chính – Kế
toán của Công ty Cổ phần Giấy Hải Tiến và các phòng ban có liên quan đã
tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành VLĐ của DN:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của DN:
1.1.1.1. Khái niện vốn lưu động của doanh nghiệp:
Trước hết ta cần hiểu doanh nghiệp là gì?
Theo điều 4, Luật Doanh nghiệ 2005 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đính thực hiện các hoạt động
kinh doanh.”
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì các doanh nghiệp phải có một
lượng VKD nhất định. VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục

đích sinh lời.
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, VKD được chia thành vốn cố
định và vốn lưu động. Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước đề xây dựng,
mua sắm tài sản cố định của doanh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
1.1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp:
Một là, vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển
hóa lần lượt qua các hình thái khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất,
vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ
lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp Thương mại, sự vận
động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang
hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái bằng tiền. trong quá trình
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định,
VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác
nhanh trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Hai là, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được
hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ.
Ba là, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động:
Để quản VLĐ hiệu quả cần phân lại vốn lưu động. Dựa vào các tiêu
thức khác nhau có thể phân chia VLĐ thành các loại khác nhau. Thông
thường có các cách phân loại chủ yếu sau:
Dựa vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể phân chia VLĐ thành

vốn bằng tiền và hàng tốn kho.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng chuyển đổi
thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong quá trình hoạt động
SXKD đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu của khách hàng thể
hiện ở số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán hàng trước trả sau. Ngoài ra, có
một số trường hợp mua sắm một số vật tư khan hiếm, doanh nghiệp phải ứng
tiền trước cho nhà cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm thu.
+ Vốn về hàng tồn kho:
Trong doanh nghiệp gồm có: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở
dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn về hàng tồn kho.
Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp gồm:
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất,
giúp cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính
của sản phẩm, chỉ làm thay đổi mầu sắc, mùi hương, hình dáng bên ngoài của
sản phẩm, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vât tự dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn vật đóng gói: Là giá trị của các loại vật liệu bao bì dùng để đóng
gói sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí SXKD đã bỏ
ra cho các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính
hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành
phẩm của các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chí phí nghiên cứu thí
nghiệm.
Vốn thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
của các loại hàng hóa dự trữ
Kết luận: Việc phân loại VLĐ theo cách này tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, thông qua các phân loại này có thể tìm các biện pháp phát
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
huy chức năng các thành phần vốn và biết được kết cáu VLĐ theo hình thái
biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả.
Dựa theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD, VLĐ của
doanh nghiệp được chia thành các loại chủ yếu sau:
VLĐ trông khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: Vốn nguyên, vật liệu
chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật đóng
gói, vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn về
chi phí trả trước ngắn hạn,
VLĐ trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn trong
thanh toán, các khoản vốn đầu tư tài chính ngắn hạn.
Kết luận: phương pháp này cho biết được kết cấu VLĐ theo vai trò.

Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá
trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn đối với quá
trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp
nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển
vốn lưu động.
Trên đây là hai cách phân loại vốn lưu động chủ yếu, mỗi cách phân
loại đáp ứng được những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn lưu động của DN:
Dựa vào những tiêu thức nhất định có thể phân chia nguồn vốn trong
doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn, có thể phân
chia nguồn vốn lưu động thành hai loại sau:
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là những nguồn vốn có tính
chất ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết. Nguồn VLĐ thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh
nghiệp – Giá trị Tài sản cố định.
Hoặc:
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng giá trị TSLĐ – Nợ ngắn hạn.
• Nguồn vốn lưu động tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn
(dưới một năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có:
Các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các
khoản phải nộp ngân sách nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả,
chưa nộp,…
Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể phân chia nguồn VLĐ
thành hai loại sau:

• Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn của doanh nghiệp
được nhà nước cấp, do chủ sở hữu góp vốn hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận,…
nguồn vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp
có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt.
• Nguồn vốn vay: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có được do vay
vốn ngân hàng trong và ngoài định mức, nguồn vốn vay của cán bộ công
nhân viên,
Việc phân chia VLĐ như vậy giúp cho người quản lý xem xét huy động
vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Căn cứ the phạm vi huy động vốn:
Căn cứ vào phạm vi huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp có thể
chia thành: Nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
Việc phân loại này chủ yếu để xem xét việc huy động nguồn vốn của
một doanh nghiệp đang hoạt động.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể động
được vào đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp. Nguồn vốn
bên trong thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
+ Khoản khấu hao tài sản cố định.
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản
tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Nguồn vốn từ bên ngoài bao hàm một số nguồn chủ yếu sau:
+ Vay người thân.
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.

+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DN:
1.2.1. Khái niệm, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN:
Có nhiều cách hiểu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn và ngược lại. Ngoài ra còn
có các cách hiểu sau:
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà
số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
thiên về chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một
đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ
được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu
động quay được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm
trên.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so
với tổng nợ lưu động là cao nhất.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu
được khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
+ Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm
vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh
số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ
tăng vốn lưu động.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử

dụng vốn lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta
phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ
sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả
sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ
chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết
phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.2. Sự cần thiết của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp:
Dù là loại hình doanh nghiệp nào thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động bao giờ cũng là một biện pháp quan trọng giúp các doanh
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
nghiệp đạt được mục tiêu lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Điều này xuất phát từ những lý do sau:
Một là, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác
quản lý và sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ lượng
vốn lưu động đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình
này sẽ bị gián đoạn, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động sẽ làm cho vốn quay vòng nhanh, chớp được cơ hội đầu
tư, thu được nhiều lợi nhuận.
Hai là, thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là
mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó thì một trong
những biện pháp mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần đó là phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đó chính là chìa khoá, là con

đường ngắn nhất giúp doanh nghiệp có được kết quả kinh doanh tốt nhất cho
mình.
Sự vận động của vốn lưu động phản ánh sự vận động của vật tư, hàng
hoá, vốn bằng tiền…vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số
luợng vật tư sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu
như thế nào. Từ đó, doanh nghiệp có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra
giám sát một cách toàn diện đối với các khoản mục trong cơ cáu vốn lưu
động, đảm bảo vốn lưu động không bị ứ đọng ở các khâu. Sử dụng vốn lưu
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
động hợp lý không những giúp giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh trên thị trường mà còn giúp doanh nghiệp khai thác tối đa năng lực
làm việc của tài sản cố định, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào công tác bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Ba là, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn đáp ứng yêu
cầu bảo toàn vốn lưu động với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận
và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra cho
các doanh nghiệp là bảo toàn vốn lưu động. Do đặc điểm của vốn lưu động là
chu chuyển một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm, hình thái vốn lưu động
thường xuyên biến đổi nên việc bảo toàn vốn lưu động thực chất là đảm bảo
cho số vốn cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu
kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên.
Như vậy, có thể nói nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động
luôn là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Nó gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh
giữa các kỳ. Do vậy, phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất với
chi phí thấp nhất, đảm bảo mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp.

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp được biểu hiện qua
các chỉ tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển VLĐ:
Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên hiệu suất sử dụng
VLĐ cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển VLĐ được biểu hiện bằng hai chỉ
tiêu: số lần (vòng) luân chuyển VLĐ và kỳ luân chuyển VLĐ.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay VLĐ được xác định theo
công thức sau:
L=M/VLĐ (1.1)
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ, được xác định bằng doanh
thu thuần bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ, được xác định bằng phương
pháp bình quân số học.
tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay VLĐ
thực hiện được trong một kỳ (thông thường là một năm).
+ Kỳ luân chuyển VLĐ được xác định theo công thức sau:
K=360/L (1.2) hay K=(VLĐ x 360)/M (1.3)
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển VLĐ
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn một năm là 360 ngày, một quý là
90 ngày, một tháng là 30 ngày.
M, : Như đã chú thích ở trên.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong
kỳ.

Kết luận: Kỳ luân chuyển VLĐ tỷ lệ nghịch với số vòng luân chuyển
VLĐ. Nếu DN phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển vốn thì sẽ tăng số vòng
quay VLĐ. Từ công thức kỳ luân chuyển VLĐ cho thấy: Thời gian luân
chuyển VLĐ phụ thuộc vào số VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ và tổng mức
luân chuyển VLĐ trong kỳ.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ lưu chuyển vốn.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh với kỳ báo cáo. Công thức tính như sau:
)KK(
360
M
M
01
1
TK
−×=
(1.4)
Trong đó:
V
KT
: Số VLĐ tiết kiệm được hay tăng thêm do ảnh hưởng của tốc độ
luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
M
1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh (kế hoạch).
K
1
, K

0
: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L
1
, L
0
: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
- Tỷ suất lợi nhuận trên VLĐ
Được xác định theo công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
VLĐ
=
Lợi nhuận trước (hoặc sau
thuế)
VLĐ bình quân trong kỳ
(1.5)
- Hàm lượng VLĐ (còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ)
Là số VLĐ cần thiết để đạt một mức độ doanh thu thuần về tiêu thụ sản
phẩm, chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu (không bao gồm thuế gián
thu)
(1.6)
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuần bán hàng trong
kỳ bao nhiêu đồng VLĐ.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp:
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan:
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Đây là

nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 13
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo
từng mục tiêu phát triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về
thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến
khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác. Bởi vậy
khi tiến hành sản xuất kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan
tâm và tuân thủ chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho
hàng hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan:
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay
nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp
phản ánh vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả. Do đó vấn đề
mấu chốt đối với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và
lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác
và một cơ cấu vốn không hợp lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng
đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả
thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản
lý vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt
vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền
mặt tạm thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác
định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh
được liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn. Ngoài ra công tác quản lý
vốn lưu động còn làm tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị
trường thông qua chính sách thương mại.
Một nhân tố khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp là khả năng thanh toán. Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán
doanh nghiệp sẽ không bị mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán và không có
nợ quá hạn.
1.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN:
Doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
đồng thời cân nhắc lựa chọn nguồn vốn bên ngoài với chi phí thấp nhất mà
vẫn đáp ứng kịp thời vốn lưu động tối thiểu cần thiết.
1.3.1. Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn:
Quản trị vốn bằng tiền:
Để quản trị vốn bằng tiền trước hết cần xác định mức tồn quỹ tiền mặt
hợp lý. Làm tốt công việc này sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc
tổ chức quản lý vốn bằng tiền, đặc biệt là trong vấn đề cân đối thu chi tiền
mặt của doanh nghiệp. Mức dự trữ tiền mặt hợp lý là một trong những căn cứ
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
giúp người quản lý có thể xem xét, dự đoán vốn bằng tiền trong thời gian sắp
tới để đề ra biện pháp thích hợp.
Các biện pháp quản lý cụ thể là:

Mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện
thông qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu chi.
Phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt, nhất
là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện pháp bảo đảm an toàn kho quỹ.
Doanh nghiệp phải quy định các quy chế thu chi tiền mặt để áp dụng
cho từng trường hợp thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì
có thể sử dụng tiền mặt, sang các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ các
khoản tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu hồi kịp
thời.
Quản trị các khoản nợ phải thu:
Để giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu, hạn chế
việc phát sinh những chi phí không cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi
trọng các biện pháp chủ yếu sau:
Phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khách hàng, từng khoản nợ và thường
xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn.
Có bịên pháp phòng ngừa rủi ro thanh toán, thực hiện phân loại khách
hàng để có chính sách bán chịu đúng đắn với từng khách hàng.
Phải có sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt quá
thời hạn thanh toán trong hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương
ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Định kỳ phân tích tuổi các khoản nợ, chú ý xem xét các khoản nợ quá hạn
để có biện pháp quản lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một
phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết theo thủ tục phá
sản.
Quản trị các khoản phải trả:
Việc quản trị các khoản phải trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải

thương xuyên duy trì một lượng tiền mặt nhất định để đáp ứng yêu cầu thanh
toán mà còn đòi hỏi phải thanh toán một cách chính xác, an toàn và nâng cao
uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để đáp ứng các yêu cầu trên doanh nghiệp cần:
Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả
năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh
toán khi đến hạn.
Lựa chọn hình thức thanh toán an toàn, hiệu quả và thích hợp nhất đối
với doanh nghiệp.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ:
Quản trị vốn tồn kho dự trữ chủ yếu tập trung vào 2 loại chi phí chủ
yếu: chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Chi phí lưu kho là chi phí phát sinh trong quá trình lưu giữ một lượng
hàng tồn kho như chi phí cơ hội của vốn, chi phí bảo quản…
Chi phí đặt hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện
đơn đặt hàng như chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Trên cơ sở quản trị 2 loại vốn này, doanh nghiệp xác định mức tồn kho
tối ưu sao cho: tối thiểu hoá chi phí tồn kho mà vẫn đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.3.2. Có biện pháp phòng ngừa rủi ro:
Để đối phó với những rủi ro không lường trước như: thiên tai, hoả
hoạn, giảm giá hàng bán trên thị trường… doanh nghiệp nên có biện pháp để
đề phòng rủi ro như: mua bảo hiểm, lập các quỹ dự trữ để khi rủi ro xảy ra
dẫn đến hao hụt vốn thì doanh nghiệp sẽ có quỹ để bù đắp hoặc được bảo
hiểm bồi thường, giúp quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thưòng mà
không bị gián đoạn.
Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng
hoá, vốn bằng tiền. vốn trong thanh toán. Từ đó, xác định được số vốn lưu

động hiện có theo giá trị hiện tại, trên cơ sở đó điều chỉnh hợp lý phần chênh
lệch.
Ngoài ra doanh nghiệp phải dự trù một số tiền đảm bảo bù đắp số vốn
lưu động bị hao hụt trong điều kiện lạm phát, như vậy sẽ đảm bảo được giá trị
hiện tại của đồng vốn…
1.3.3. Tăng cường phát huy vai trò tài chính của doanh nghiệp trong
việc quản lý và sử dụng vốn lưu động:
Vai trò tài chính của doanh nghiệp trước hết thể hiện ở việc huy động
vốn và đảm bảo đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các nhà quản lý tài chính phải xác định được nhu
cầu vốn lưu động cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ, từ đó lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp mang lại hiệu quả. Doanh
nghiệp nên khai thác tối đa nguồn vốn bên trong như: khấu hao tài sản cố
định, lợi nhuận để lại, các khoản thanh lý, nhượng bán…
Phát huy tích cực vai trò giám sát, kiểm tra thường xuyên các mặt hoạt
động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính hình thành trong quá trính sử
dụng vốn để kiểm tra, kiểm soát.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIẤY HẢI TIẾN.
2.1. Quá trình hình thành, phát triển và đặc điểm hoạt động của Công ty
Cổ phần Giấy Hải Tiến:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Giấy Hải
Tiến:
2.1.1.1. Tên công ty:
Tên công ty: Công ty Cổ phần giấy Hải Tiến.
Tên giao dịch quốc tế : Hai Tien Joint Stock Company.
Tên viêt tắt: HHT CO, LTD.

Trụ sở chính : Khu công nghiệp Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội.
Số điện thoại: (04)675.4.675 Fax: (04)675.4.777
Email:
Website: www.haitien.com.vn
Mã số thuế : 0101127355
Vốn điều lệ hiện tại : 89.000.000.000 VNĐ
Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phần. Hiện tại công ty chưa niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán.
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
Chế độ kế toán: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (quy định số
15/2006 QĐ-BTC ngày 20/ 3/ 2006).
Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Kỳ kế toán: bắt đầu 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Bắt đầu từ năm 1989, thương hiệu Giấy Hải Tiến đã xuất hiện trên thị
trường qua sự ra đời của cơ sở sản xuất giấy Hải Tiến, cơ sở Hải Tiến ra đời
bắt nguồn từ nghề trưyền thống của gia đình - Một trong những gia đình làm
nghề giấy lâu năm ở Hà nội.
Công ty được thành lập vào ngày 24 tháng 4 năm 2001 theo giấy phép
kinh doanh số 0102002459. Và đến ngày 10 tháng 4 năm 2008 Công ty
TNHH TM & SX Hải Tiến chuyển thành Công ty CP giấy Hải Tiến.
Những năm trở về trước quy mô của công ty còn nhỏ với lĩnh vực sản
xuất các mặt hàng bằng giấy. Với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công
nhân viên, các phòng ban trong công ty luôn luôn đi tìm kiếm thị trường để
mở rộng địa bàn hoạt động. Trong những năm trở lại đây quy mô và lĩnh vực
hoạt động của công ty được mở rộng hơn nhiều sản xuất tất cả các mặt hàng
bằng giấy như sổ tay, sổ giáo án, tập kẻ ngang, vở ô ly phục vụ cho nhà

trường và công sở …
Quy mô của Công ty được mở rộng thêm thông qua việc mở rộng
xưởng sản xuất và văn phòng giới thiệu sản phẩm, đi cùng với việc mở rộng
sản xuất là sự lớn mạnh của công ty. Nhà máy sản xuất có diện tích trên
20.000 m
2
. Điều này được thể hiện thông qua doanh số hàng năm của Công ty
tăng lên đáng kể. Doanh số năm 2007 đạt 97.250.000.000đồng, năm 2008 đạt
150.215.000.000đồng, năm 2009 đạt 206.320.000.000đồng. Lao động và thu
nhập của công nhân cũng tăng lên đáng kể. Nếu như trước kia chỉ là xưởng
sản xuất nhỏ với 80 lao động thì tới nay số lao động của công ty đã tăng lên
250 công nhân.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Các sản phẩm của Công ty đều chiếm được ưu thế trên thị trường và có
mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước như: Hà Nội, Thành Phố HCM,
Hải Phòng, Bắc Ninh, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Đà Nẵng, Thanh Hoá,
Nghệ An, Thái Nguyên , Phú thọ, Ninh Bình
Công ty luôn luôn cải tiến mẫu mã ngày càng đa dạng và phong phú
đáp ứng được nhu cầu của thị trường và thị hiếu của người tiêu dùng. Để
chiếm được cảm tình và uy tín của người tiêu dùng thì các sản phẩm của
Công ty trước khi xuất xưởng luôn được kiểm tra chặt chẽ đủ chất lượng thì
mới xuất xưởng để tránh tình trạng hàng xuất ra không đủ chất lượng, sai quy
cách mẫu mã.
Những thành tích đã được ghi nhận:
- Được người tiêu dùng bình chọn " Hàng Việt Nam chất lượng cao"
các năm 02,03,04,05,06,07,08, 2009 và 2010
- UBND TP Hà Nội tặng bằng khen "Doanh nghiệp có thành tích xuất
sắc trong sản xuất kinh doanh" năm 2004, 2005, 2006, 2008
- Bộ Khoa học công nghệ tặng giải nhì giải thưởng sáng tạo khoa học -

công nghệ năm 2005 cho Giám đốc công ty đã sáng tạo cải tiến kỹ thuật giúp
tăng năng suất lao động, tận dụng tối đa nguyên liệu sản xuất.
- Được trao tặng Cúp vàng "Thương hiệu và Nhãn hiệu" , Cúp vàng
"Thương hiệu Việt" năm 2005.
- Top 500 thương hiệu nổi tiếng do VCCI và Công ty truyền thông
Nielsen Đan mạch khảo sát tháng 8.2008
- Top 100 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí thương hiệu Việt khảo sát
năm 2008, 2009
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Huy chương bảo vệ người tiêu dùng do Liên hiệp các hội khoa học kỹ
thuật trao tặng 2009.
- Cúp vàng “ Thương hiệu uy tín - sản phẩm và dịch vụ chất lượng
vàng năm 2010” của Bộ Công Thương.
- Các bằng khen khác của các Sở, Quận Long Biên…
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
a) Ngành nghề kinh doanh: sản xuất kinh doanh giấy vở sổ các
loại: vở ô ly, vở kẻ ngang, sổ kẻ ngang, sổ bìa cứng, sổ lò so,…
b) Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
HÌNH 2.1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM
c) Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 22
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trải qua thời gian hoạt động, cùng với sự thay đổi của cơ chế thị
trường, cơ chế quản lý và yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh cơ cấu tổ
chức bộ máy có nhiều thay đổi theo hướng gọn nhẹ và có hiệu quả hơn.
Đối với Công ty cổ phần giấy Hải Tiến thì công ty luôn coi trọng công
tác quản lý như một trụ cột, có bộ máy quản lý tốt, sáng suốt và có tinh thần
trách nhiệm cao thì công ty mới có thể vững bước đi lên được. Là một công ty
cổ phần, công ty cổ phần giấy Hải Tiến cũng như bao công ty khác tổ chức bộ

máy theo hai cấp: Đứng đầu là ban giám đốc quản lý và điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, hỗ trợ ban giám đốc là các phòng ban
chức năng.
-Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho công ty, chịu trách nhiệm
chỉ huy toàn bộ công ty như sử dụng hiệu quả toàn bộ vốn tự có của công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
-Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
các bộ phận công việc được uỷ quyền.
-Bộ phận tài chính kế toán: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ vốn tài sản
của công ty, tổ chức kiểm tra thực hiện chính sách kế toán tài chính, thống kê
kịp thời chính xác tình hình hình tài sản nguồn vốn giúp giám đốc kiểm tra
thường xuyên toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Cập nhật sổ sách
chứng từ hoá đơn có liên quan dến hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
-Bộ phận vật tư: có nhiệm vụ cung ứng cho xưởng sản xuất các nguyên
vật liệu, quản lý toàn bộ kho vật tư của công ty bằng các quy chế nhập- xuất-
tồn kiểm tra đối chiếu hàng tháng, quý, năm theo đúng pháp lệnh kế toán
thông kê.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 23
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
-Quản lý xưởng: Có nhiệm vụ quản lý công nhân dưới xưởng như giám
sát công nhân, hàng hoá trong kho tại xưởng.
-Bộ phận kinh doanh: Thu thập thông tin, tìm kiếm tài liệu nghiên cứu
nhu sầu của khách hàng, nghiên cứu thông qua các hoạt động kinh doanh từ
đó lập kế hoạch kinh doanh của công ty trong ngắn hạn cũng như trong dài
hạn, đồng thời cũng tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
-Tư vấn thiết kế: Thiết kế ra các mẫu sản phẩm sao cho phù hợp với
nhu cầu của người tiêu dùng, thiết kế theo đơn đặt hàng, theo mẫu hoặc một
số chi tiết mẫu của khách hàng.
-Bộ phận kiểm tra chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát chất

lượng hàng hoá để khi hàng hoá xuất xưởng không có sản phẩm bị lỗi.
-Các xưởng có nhiệm vụ sản xuất và đóng gói hàng hoá : Đây là một
mô hình tổ chức có hiệu quả đối với Công ty, các bộ phận chức năng không bị
chồng chéo lên nhau. Ban giám đốc điều hành các hoạt động ở tầm vĩ mô và
các mệnh lệnh được truyền từ trên xuống, các bộ phận kinh doanh, bộ phận
dự án, bộ phận tài chính kế toán các bộ phận này có chức năng nhiệm vụ thi
hành và đồng thời cũng gửi lên cấp trên của mình các thông tin phản hồi. Qua
đó các dòng thông tin được chuyển đi một cách liên tục, bộ máy làm việc của
công ty linh hoạt có hiệu quả cao.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 24
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
HÌNH 2.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN GIẤY HẢI TIẾN
d) Tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán công ty:
Bộ máy kế toán của công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tập trung. Theo mô hình này toàn bộ công việc kế toán từ khâu thu nhận, xử
lý luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán lập báo cáo kế toán phân tích hoạt
động kinh doanh đều được tập trung thực hiện tại phòng kế toán của doanh
nghiệp, các đơn vị phụ thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có một
số nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu nhận kiểm tra tổng
hợp phân loại chứng từ phát sinh ở đơn vị phụ thuộc sau đó gửi chứng từ về
phòng kế toán của đơn vị chính.
Sv Nguyễn Thị Thảo Hương 25

×