Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

phân tích tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và xây dựng số 10 thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.84 KB, 83 trang )

1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng hội
nhập sâu sắc với kinh tế thế giới.Sự suy thoái của nền kinh tế toàn cầu đã gây ra
những khó khăn và thách thức to lớn cho các doanh nghiệp, khiến cho sự cạnh
tranh giữa các thành phần kinh tế ngày càng trở nên gay gắt hơn.Để tồn tại trong
bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu rõ tình hình của doanh nghiệp
mình, từ đó không ngừng tìm kiếm giải pháp phù hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh
tranh. Muốn vậy, doanh nghiệp phải nhận thức được vai trò quan trọng của phân
tích tài chính doanh nghiệp, thường xuyên phân tích đánh giá thực trạng tài chính
của doanh nghiệp mình - trên cơ sở đó đưa ra những phương án hoạt động kinh
doanh tối ưu, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tối đa hóa khả năng
sinh lời cho doanh nghiệp.
Việc tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết,
giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận ra được điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi
và khó khăn, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục. Đánh giá tình
hình tài chính không chỉ là công việc thường xuyên, vô cùng cấp thiết đối với chủ
sở hữu doanh nghiệp mà còn cho các đối tượng liên quan khác có quan hệ về kinh
tế và pháp lý với doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng số
10 Thăng Long, với sự hướng dẫn tận tình của TS. Bùi Văn Vần và sự chỉ bảo của
các cán bộ thuộc các phòng ban của công ty, kết hợp với kiến thức được học, em
đã tìm hiểu, lựa chọn, đi sâu nghiên cứu và hoàn thành đề tài:
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN


CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG SỐ 10 THĂNG LONG”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài phân tích tình hình tài chính và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh thực hiện tại công ty Cơ Khí và Xây Dựng số 10 Thăng Long với
những mục đích sau:
2.1.Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Tài chính doanh nghiệp và phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp.
2.2.Tìm hiểu thực trạng tình hình tài chính của công ty, từ đó:
- Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của công ty trong năm 2012, trên cơ sở so
sánh với năm 2011 thông qua những kết quả công ty đạt được trong 2 năm.
- Đề xuất một số giải pháp tài chính nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh ở công ty thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về Phân tích Tài chính
doanh nghiệp, và các chỉ tiêu đánh giá thực trạng tình hình tài chính của công ty cổ
phần Cơ Khí và Xây Dựng số 10 Thăng Long.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Nghiên cứu về tình hình tài chính và biện pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng
số 10 Thăng Long – có địa chỉ tại số 49 Lãng Yên, phường Thanh Lương, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
 Giới hạn nghiên cứu công ty trong giai đoạn 2011 - 2012.
 Nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ Báo cáo tài chính, sổ sách kết toán của công
ty các năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp thống kê, so
sánh, tỷ lệ, phân tích, tổng hợp, với hệ thống bảng biểu minh họa. Bên cạnh đó,
vận dụng lý thuyết môn học Tài chính doanh nghiệp và Phân tích Tài chính doanh
nghiệp để giải quyết các vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được chia thành 03 chương:
5.1.Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp
5.2.Chương 2: Thực trạng tài chính của công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng số 10
Thăng Long.
5.3.Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng số 10 Thăng Long.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do kiến thức, kinh nghiệm và khả năng lĩnh
hội kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, nên luận văn của em chắc chắn không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự bổ sung góp ý kiến của các thầy
cô, các cán bộ tài chính cũng như bạn đọc quan tâm để đề tài nghiên cứu của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo- TS Bùi Văn Vần, cùng các
cán bộ phòng Tài chính- kế toán công ty cổ phần Cơ Khí và Xây Dựng số 10
Thăng Long đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Phan Thu Thủy
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH

TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan, gắn liền với sự
ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần bỏ ra một số vốn nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện
kinh doanh của mình nhằm có được các phương tiện cần thiết, đó là sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm đầu
ra, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ hàng hóa, lấy thu bù chi, nộp thuế cho Nhà
nước, còn lại lợi nhuận sau thuế và tiếp tục phân phối khoản lợi nhuận này. Như
vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng chính là quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng của hoạt động
kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận và gia tăng giá trị doanh nghiệp. Sự phát sinh,
vận động và chuyển hóa liên tục của các dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với
hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
một tất yếu nhằm tạo ra sự chuyển dịch về giá trị.
Bên trong của quá trình tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính phản
ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp. Đó là quan hệ tài chính giữa doanh
nghiệp với Nhà nước; quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác;
quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
mục tiêu gia tăng giá trị doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp liên quan tới các
nội dung sau:
Thứ nhất, trong rất nhiều các quyết định đầu tư, doanh nghiệp nên lựa chọn
đầu tư vốn vào đâu, đánh giá cơ hội đầu tư và hoạch định dự toán vốn như thế nào
để đem lại lợi nhuận lớn nhất trong tương lai.

Thứ hai, với nhu cầu vốn đầu tư đã được hoạch định đó thì doanh nghiệp
nên sử dụng nguồn tài trợ nào? Doanh nghiệp cần cân nhắc nhiều mặt: về kết cấu
nguồn vốn, ưu, nhược điểm của từng hình thức huy động vốn, chi phí sử dụng
vốn… để đưa ra lựa chọn tối ưu.
Thứ ba, tổ chức quản lý và sử dụng vốn như thế nào để đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả và huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có vào hoạt động kinh doanh.
Thứ tư, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp được tiến hành như thế nào, có hợp lý, vừa đảm bảo được lợi ích của người
lao động, các cổ đông vừa đáp ứng nhu cầu vốn phát triển doanh nghiệp những kỳ
tiếp theo hay không?
Thứ năm, kiểm soát, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động như thế nào để
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, đưa ra dự báo, từ đó có được những quyết định
kịp thời, thích hợp điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, luôn đảm
bảo doanh nghiệp trong tình trạng tài chính lành mạnh.
Thứ sáu, thực hiện kế hoạch hóa tài chính như thế nào để đảm bảo doanh
nghiệp luôn hoạt động liên tục và có hiệu quả.
Như vậy, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thức giá trị gắn liền với sự chu chuyển vốn của doanh nghiệp phát sinh
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đạt tới các
mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp; nó huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh diễn ra
bình thường và liên tục; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp và là công cụ hiệu quả để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của tài chính doanh nghiệp
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc vào việc lựa
chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm

đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận,
không ngừng gia tăng giá trị doanh nghiệp trên cơ sở cung ứng tốt nhất sản phẩm
hàng hóa cho xã hội và tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp, có sức ảnh
hưởng, chi phối các quyết định quản trị khác trong toàn doanh nghiệp. Trong hoạt
động kinh doanh, các vấn đề tài chính luôn vận động liên tục, đòi hỏi các nhà quản
trị tài chính phải có năng lực quản lý nhạy bén, vững về chuyên môn để đưa ra và
tổ chức thực hiện các quyết định tài chính một cách khoa học, kịp thời và phù hợp.
Như vậy, để thực hiện tốt việc quản trị tài chính của doanh nghiệp thì cần phải xây
dựng chiến lược kinh doanh, xác định rõ mục tiêu, lộ trình thực hiện và vạch ra
chính sách tài chính doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính luôn phải đối mặt với
các câu hỏi xoay quanh ba loại quyết định chiến lược quan trọng:
(1) Quyết định đầu tư: Doanh nghiệp nên đầu tư vào cơ hội nào, lĩnh vực nào là
phù hợp và có khả năng đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất ? Đầu tư dài hạn hay
ngắn hạn, ra bên ngoài hay bên trong doanh nghiệp ?
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
(2) Quyết định tài trợ: Doanh nghiệp huy động nguồn vốn nào cho quyết định
đầu tư, vốn chủ hay vốn vay, nguồn dài hạn hay ngắn hạn, cơ cấu huy động như
thế nào là hợp lý?
(3) Quyết định phân phối lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp được chia như thế nào, tỷ lệ phân chia lãi, tỷ lệ giữ lại tái đầu tư là bao
nhiêu %?
Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng là gia tăng giá trị doanh nghiệp thì
các nhà quản trị tài chính sau khi đề ra mục tiêu dài hạn cần phải xác định được
những công việc cụ thể, thực hiện các mục tiêu trong ngắn hạn. Chỉ khi dựa trên cơ
sở phân tích, đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp thì mới đưa ra được các
quyết định tài chính phù hợp, khả thi và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quyết định đến sự tồn tại, phát triển của

doanh nghiệp; điều đó được thể hiện qua những điểm chủ yếu sau :
Thứ nhất, Huy động và đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho các hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của
doanh nghiệp.Tài chính doanh nghiệp giúp xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần
thiết trong từng thời kỳ và tìm nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn kinh
doanh. Các nhà quản trị sẽ cân nhắc kỹ lưỡng để lựa chọn phương án huy động vốn
có chi phí thấp, thuận lợi cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh
được diễn ra bình thường và liên tục.
Thứ hai, Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa
chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các
dự án, từ đó giúp lựa chọn dự án tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời và phương
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
pháp huy động vốn thích hợp giúp doanh nghiệp giảm được chi phí sử dụng vốn,
góp phần tăng lợi nhuận. Đồng thời, huy động tối đa số vốn hiện có giúp doanh
nghiệp tránh được thiệt hại do ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm số vốn
vay, giảm tiền lãi phải trả, góp phần tăng lợi nhuận.
Thứ ba, Kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, các báo cáo tài chính, các nhà quản trị có thể đánh giá tổng quát và
kiểm soát các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện những tồn tại và
đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp.
Tài chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp.Các nhà quản trị doanh nghiệp cần sử dụng tốt công cụ quan trọng
này để đưa ra được những kết quả phân tích đúng đắn và các quyết định phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.

1.2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp
Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là việc xem xét, phân tích một
cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh nghiệp để thấy
được thực trạng tài chính là tốt hay xấu, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính, từ đó giúp nhà quản lý doanh
nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp không chỉ là một biện
pháp hữu ích giúp cho các nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính
doanh nghiệp, phát hiện những điểm yếu cần khắc phục và những mặt mạnh cần
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
phát huy; là cơ sở để xác lập các kế hoạch tài chính và xây dựng các mục tiêu trong
kinh doanh, mà nó còn là phương tiện giúp các đối tượng sử dụng thông tin khác
có thể đánh giá về năng lực tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.
Kết quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết
định của đối tượng sử dụng thông tin. Với những đối tượng khác nhau thì quan tâm
tới những góc độ khác nhau của kết quả phân tích nhưng đều có mục đích chung là
đảm bảo cho lợi ích kinh tế của mình.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, mối quan tâm của họ là lợi
nhuận và sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp. Do vậy, họ đánh giá tình hình
tài chính để thực hiện chức năng quản trị của mình, cân đối giữa lợi nhuận và rủi ro
để đưa ra những giải pháp tối ưu trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư, là những người quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn
đã bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp, mục đích sử dụng thông tin phân tích tài chính
của họ là đánh giá năng lực tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, hiệu

quả sử dụng vốn,…để từ đó xem xét đồng vốn đầu tư có sinh lời hay không, có nên
tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp hay chuyển hướng khác sẽ mang lại nhiều lợi ích
kinh tế hơn.
Khác với hai đối tượng trên, chủ nợ là những người cho doanh nghiệp vay
vốn hay ứng trước vốn, bán chịu cho doanh nghiệp; họ luôn quan tâm tới khả năng
trả nợ của doanh nghiệp để đảm bảo thu hồi được nợ và lãi. Còn người lao động,
những người có nguồn thu nhập chính từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp, họ
sử dụng kết quả phân tích để kiểm tra hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đồng
thời định hướng ổn định việc làm, trên cơ sở đó yên tâm đóng góp sức lao động,
tận tâm với công việc.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: biết được tình hình tài chính doanh
nghiệp sẽ giúp họ đánh giá, kiểm soát được việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
nước của doanh nghiệp; đồng thời thấy rõ những ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế
xã hội tác động tới hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh
tế nói chung. Từ đó, có cơ sở để đề ra các chính sách, cơ chế, giải pháp tài chính
phù hợp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển lành mạnh. Như vậy đã góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Những vấn đề nêu trên đây đã cho thấy việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là hết sức cần thiết, không chỉ là công cụ quản trị hữu ích trong
doanh nghiệp mà còn là cơ sở giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin khác ngoài
doanh nghiệp đưa ra những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2. Phương pháp phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tiến hành so sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích, từ đó xem xét hướng biến động đó là

xấu hay tốt để đưa ra những nhận định; giải pháp phù hợp.
So sánh số thực hiện kỳ này với số kế hoạch, kết quả so sánh sẽ cho biết tình
hình thực hiện trong thực tế của doanh nghiệp so với kế hoạch đã đặt ra.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để đánh giá
một cách khách quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp trong cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng số;
so sánh theo chiều ngang trong nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi về cả số tương
đối và số tuyệt đối của chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp.
1.2.2.2. Phương pháp tỷ lệ:
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
dưới dạng phân số.Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.Phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác
định trước các ngưỡng để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính trên cơ sở so sánh
các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp thì các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục đích hoạt động của
doanh nghiệp: nhóm tỷ lệ đánh giá về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
tài chính và đầu tư, các chỉ số về khả năng hoạt động, các chỉ số về khả năng sinh
lời.
Tóm lại, sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích sẽ giúp có được cái
nhìn tổng quát và khách quan về tình hình tài chính doanh nghiệp trên các góc độ
khác nhau, góp phần nâng cao hiệu quả phân tích, từ đó mới rút ra được những
nhận xét, đánh giá có độ chính xác cao, giúp đưa ra các giải pháp phù hợp, kịp
thời.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
(Dupont)

Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả hoạt động
của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp, để thấy được
sự tác động của mối quân hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ chức tiêu thụ sản
phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân
tích sự tác động đó. Phương pháp này được áp dụng trong thực tiễn rất cao và được
lấy theo tên của công ty đầu tiên tại Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ
tương tác giữa các hệ số tài chính – Dupont.
Ngoài những phương pháp trên, người ta còn sử dụng một số phương pháp
khác như: phương pháp liên hoàn, phương pháp biểu đồ, đồ thị, phương pháp hồi
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
quy tương quan… tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tài chính dựa trên
phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
1.2.3. Nguồn tài liệu sử dụng trong đánh giá tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát
tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình
thái tiền tệ theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ
tiêu trên Bảng cân đối kế toán được phản ánh dưới hình thức giá trị và tuân theo
nguyên tắc cân đối: tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.
Thông qua việc xem xét Bảng cân đối kế toán phục vụ cho quá trình phân
tích tình hình tài chính, chủ thể phân tích cũng như người sử dụng thông tin sẽ có
cái nhìn chung nhất, tổng thể và bao quát về thực trạng tài chính của doanh nghiệp;
biết được doanh nghiệp đang hoạt động như thế nào với sự biến động của các chỉ
tiêu tài sản, nguồn vốn và mức độ hợp lý giữa cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn. Từ
đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn cho kỳ tiếp theo.
1.2.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả kinh doanh là bản báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.

Số liệu trên báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về phương thức kinh doanh,
việc sử dụng vốn, lao động, kinh nghiệm quản lý và kết quả đạt được của doanh
nghiệp sau một kỳ kế toán, đồng thời là cơ sở để đưa ra những dự báo, kế hoạch
cho kỳ tiếp theo.
Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh về tình hình doanh thu, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận và tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh liên quan đến việc xem xét biến động
của các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước, chủ yếu là về tình hình thực hiện kế
hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu, chi phí và lợi nhuận; kết quả
so sánh phải gắn với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương hướng kinh doanh và
tình hình thị trường thực tế để đưa ra nhận xét phù hợp. Từ việc phân tích sẽ thấy
được hiệu quả của từng hoạt động, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp
khắc phục.
1.2.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò cung cấp thông tin rất quan trọng cho
các đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh nghiệp.Nó là báo cáo tài
chính tổng hợp phản ánh việc hoàn thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ
kinh doanh. Báo cáo này cung cấp thông tin về luồng tiền vào, ra của doanh doanh
nghiệp, những khoản đầu tư có tính chất ngắn hạn, có tình lưu động cao, dễ dàng
chuyển đổi thành tiền.
1.2.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Bản thuyết minh báo cáo tài chính nhằm cung cấp các thông tin về tình hình
sản xuất kinh doanh, giải thích một số chỉ tiêu mà trong hệ thống báo cáo tài chính
chưa trình bày một cách rõ ràng, cụ thể, trình bày khái quát đặc điểm hoạt động
của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để
áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản, nguồn vốn

quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính quan trọng và kiến nghị quan trọng
của doanh nghiệp…
Để phân tích tình hình tài chính kế toán trong doanh nghiệp, người phân tích
còn sử dụng các thông tin phi tài chính không thể thiếu để phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Đây là nguồn thông tin bao gồm các thông tin chung về
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
kinh tế, chính sách thuế, chính sách tiền tệ, đặc điểm ngành, môi trường kinh
doanh, môi trường pháp lý, chất lượng nhân sự…
1.3.NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP XÉT TRÊN GÓC
ĐỘ QUẢN TRỊ
1.3.1. Đánh giá tình hình huy động tạo lập và sử dụng vốn
a) Phân tích diến biến nguồn vốn
Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn cho phép nắm được tổng quát
diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn cho các kỳ tiếp theo. Mỗi sự thay
đổi của từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ được xem xét và phản ánh
theo cách thức :
- Sử dụng vốn tương ứng với tăng tài sản, giảm nguồn vốn .
- Diễn biến nguồn vốn tương ứng với tăng nguồn vốn, giảm tài sản .
Sắp xếp các khoản mục đó dưới hình thức một bảng cân đối, từ đó đánh giá
tổng quát số vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kỳ đã được sử dụng vào
mục đích gì và các nguồn phát sinh dẫ đến việc tăng hoặc giảm nguồn đó. Riêng
đối với tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số âm) thì khi đưa vào bảng
phân tích sẽ ngược lại nguyên tắc trên.
b) Đánh giá tình hình tạo lập vốn
Để huy động vốn cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
nhiều nguồn khác nhau.Về cơ bản chúng được chia thành nguồn vốn chủ sở hữu và
các nguồn vốn vay. Để có đánh giá hợp lý về chính sách huy động, tạo lập vốn của
doanh nghiệp ta cần đi sâu phân tích cơ cấu sự biến động của nguồn vốn thong qua

số liệu ở phần nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.
Về cách thức phân tích : so sánh tưng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ cả
về số tương đối lẫn số tuyệt đối, tỷ trọng từng loại vốn trong tổng thể để xác định
chênh lệch cả về số tiền, tỷ lệ, tỷ trọng. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự
chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. Khi
tiến hành phân tích cần xác định một số chỉ tiêu :
+ Hệ số nợ : thể hiện việc sử dụng nợ của doanh nghiệp trong việc tổ chức
nguồn vốn và điều đó cũng cho thấy mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn.Tổng nguồn vốn bao gồm các nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ vay nợ vừa phải vì tỷ lệ này càng thấp
thì khoản nợ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi
đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại ưa thích tỷ lệ nợ cao vì họ nắm trong tay một
lượng tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng vốn nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó
như một chính sách tài chính để gia tăng lợi nhuận. Tuy nhiên nếu hệ số nợ quá
cao, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
+Hệ số vốn chủ sở hữu :
Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp.Hệ số vốn chủ sở hữu càng lớn, chứng tỏ
doanh nghiệp càng độc lập tự chủ về mặt tài chính.Tuy nhiên, hệ số vốn chủ sở
hữu ở mức quá cao mà không mạnh dạn đi vay vốn sẽ không tận dụng và phát huy
được tác dụng của đòn bẩy tài chính.
c) Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn
Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được doanh nghiệp sẽ tiến hành phân bổ
vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử dụng vốn của

Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét vốn trong kỳ đã được
phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao nhiêu, nhiều hay ít, tăng hay giảm giữa
các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý hay chưa đó chính là mục tiêu của phân tích
đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành những phân tích đánh giá trên cần tập trung vào những nội
dung sau :
-Thứ nhất : Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng như của từng
loại tài sản. Thông qua việc tính toán tỷ trọng của từng loại, so sánh giữa cuối kỳ
và đầu kỳ cả về số tường đối lẫn tuyệt dối . Cần tập trung vào một số loại tài sản
quan trọng, cụ thể là :
+ Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả
năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
+ Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất
kinh doanh, từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.
+ Sự biến động của khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc thanh toán
và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng. Điều đó ảnh hưởng
đến việc quản lý và sử dụng vốn.
+ Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất
hiện có của doanh nghiệp.
-Thứ hai : Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỷ trọng của từng loại vốn, so sánh
tuyệt đối và số tường đối giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Đánh giá xem cơ cấu vốn đã hợp
lý chưa, sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp không,
cần kết hợp với phần tài sản để thấy được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu, khoản
mục nhằm phân tích được sát hơn. Các chỉ tiêu xem xét đánh giá cơ cấu vốn:
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng
của tài sản cố định trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực và xu hướng
phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần
căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của từng doanh
nghiệp trong từng thời gian cụ thể để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đâu tư vào
các loại tài sản của doanh nghiệp.
d) Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Xem xét đến tình hình thanh toán và khả năng thanh toán cũng là một nội
dung rất quan trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và phân bổ vốn của doanh
nghiệp. Việc tạo lập và phân bổ vốn không hợp lý có thể trực tiếp ảnh hưởng
không tốt tới tình hình thanh toán cũng như khả năng thanh toán thong qua việc
doanh nghiệp đầu tư vốn quá nhiều vào các khoản thu hay huy động quá nhiều vốn
vào bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn. Ngược lại kết cấu các nguồn tài trợ
và việc phân bổ vốn hợp lý phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù
ngành thì điều này là tăng tính lành mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp.
* Về tình hình công nợ
Phân tích tình hình công nợ là ta đánh giá hợp lý về sự biến động của các
khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán.
Đồng thời thấy được sự tự chủ về mặt tài chính, tình hình chấp hành kỷ luật tài
chính và tôn trọng luật pháp của doanh nghiệp.
+ Phân tích khoản phải thu
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Thông thường tỷ số này là nhỏ là dấu hiệu tốt vì nó cho thấy quy mô khoản
vốn bị chiếm dụng trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp là thấp, ngược lại
khi tỷ số này lớn và dần tiến tới 1 thì đây là biểu hiện không tốt doanh nghiệp cần
có biện pháp xử lý kịp thời, thúc đẩy nhanh hơn quá trình thu hồi nợ. Tuy nhiên
chưa thể đưa ra kết luận tỷ số này ở mức bao nhiêu là hợp lý bởi lẽ điều này còn

phụ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp trong từng
ngành thậm chí trong từng giai đoạn khác nhau của doanh nghiệp.
+ Phân tích các khoản phải trả
Nếu tỉ số này tăng thì tình hình doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn.
Phân tích các khoản nợ quan trọng là phải sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong thanh
toán. Trên cơ sở đó xác định rõ nguyên nhân làm tăng các khoản công nợ và tình
hình tồn đọng nợ để có biện pháp thanh toán đúng hạn.
* Về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một trong các chỉ tiêu đầu tiên được xét đến để đánh
giá sự lành mạnh về mặt tài chính của một doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu thường
được sử dụng để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động bao hàm cả khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Số nợ
ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian dưới 12 tháng, bao
gồm: Các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải trả
người lao động, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả khác có thời hạn dưới
12 tháng.
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.Để đánh giá hệ số này cần dựa vào hệ số
trung bình của các doanh nghiệp trong cùng ngành.Cần thấy rằng, hệ số này ở các
ngành nghề kinh doanh khác nhau có sự khác nhau.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán các loại vật
tư hàng hóa. Hệ số này được xác định theo công thức:
Nhìn chung, hệ số này cao thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt,

đảm bảo cho doanh nghiệp có thể vay vốn dễ dàng trong tương lai. Nhưng nếu tỷ
trọng các khoản phải thu là lớn trong tổng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp cũng
cần xem xét tới khả năng thu hồi nợ để đảm bảo tính chủ động về tài chính của
doanh nghiệp.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp còn có thể hệ số thanh toán tức thời, được xác định bằng công thức sau:
Nhìn chung hệ số khả năng thanh toán tức thời quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên cũng như hệ số phản ảnh
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ phải thu phải trả trong kỳ.
+ Hệ số thanh toán lãi vay
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Hệ số nàycho biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu. Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ này so với kỳ
trước tăng chứng tỏ việc sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn khả năng an toàn trong
việc sử dụng vốn vay càng an toàn hơn và ngược lại.
* Đánh giá chính sách tài trợ của doanh nghiệp
Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập, sử dụng vốn
của doanh nghiệp có được coi là hợp lý hay không còn phải xem xét đến chính
sách tài trợ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường , vốn là một yếu tố
quyết định và là tiền đề cần thiết cho việc hình thành và phát triển hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Để biến những ý tưởng và kế hoạch kinh doanh thành
hiện thực, đòi hỏi phải có một lượng vốn nhằm hình thành nên những tài sản cần
thiết cho hoạt động của doanh nghiệp để đạt mục tiêu đề ra. Do vậy đòi hỏi doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nguồn vốn. Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và

năng lực tài chính của mình, doanh nghiệp có thể có những chính sách tài trợ khác
nhau thể hiện trong việc lựa chọn mô hình tài trợ sao cho hợp lý.
Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp:
- Mô hình thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn
tạm thời. Ưu điểm của mô hình là giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong
thanh toán và giảm bớt đưuọc chi phí sử dụng vốn. Nhược điểm là kém linh hoạt
trong việc sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, một phần TSLĐ tạm
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Lợi ích của mô hình này là mức độ
an toàn và khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải trả chi phí
nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thưởng xuyên được
đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và
toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Về lợi thế, mô
hình này chi phí sử dụng vốn sẽ hạ thấp hơn, tuy nhiên khả năng gặp rủi ro cũng
cao.
1.3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện thông qua năng lực tạo ra
giá tị sản xuất doanh thu và khả năng sinh lời của vốn, là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại và phát triểnn của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có
tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó
để ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
a) Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn nói chung của doanh nghiệp ta sử

dụng chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn. Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử
dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng
công thức sau:
Trong đó:
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản, từ đó có
biện pháp tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Hiệu quả sử dụng của từng loại vốn
Vốn của doanh nghiệp được dung để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau
như tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn, vậy nên khi phân tích không chỉ quan tâm
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
tới việc đo lường hiệu qua sử dụng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng
của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản đó.
*Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền các khoản phải thu,
hàng tồn kho và vốn lưu động khác. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động là
tốt hay chưa người ta thường căn cứ vào các chi tiêu sau:
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: thể hiện ở hai chỉ tiêu vòng quay vốn lưu
động và kì luân chuyển vốn lưu động
+Số vòng quay vốn lưu động
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Nó cho biết trong kỳ, vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn
lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, được xác định theo công thức:
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, hàng hóa
tiêu thụ nhanh, vật tư tồn kho thấp, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí, tăng lợi
nhuận và ngược lại. Do đó doanh nghiệp có thể cân nhắc kỹ để có kế hoạch bố trí
cơ cấu vốn lưu động hợp lý để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
+Kì luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu

ngày.Nếu chỉ tiêu này thấp thì tốt vì vốn lưu động không bị ứ đọng, ngược lại chỉ
tiêu này cao chứng tỏ vốn lưu động bị ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Ngoài ra để đánh giá chi tiết hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có thể đi
sau đánh giá hiệu quả sử dụng của các bộ phận cấu thành chủ yếu của vốn lưu
động là hàng tồn kho và các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau:
- Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức:
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Số hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với
số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường gợi lên doanh nghiệp có thể dự
trữ vật tư quá mức dẫn tới tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm.Từ đó,
có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khan về tài chính trong tương lai.Tuy
nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh
nghiệp.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.Đây
là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì
số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển càng nhanh không bị ứ đọng vốn và ngược lại.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu tiêu thụ ở đây là doanh thu tiêu thụ từ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các tài khoản phải thu và
hiệu quả của việc thu hồi nợ. Hệ số này càng lớn cho thấy doanh nghiệp thu hồi nợ
kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến khối lượng
hàng hóa tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ.
- Kỳ thu tiền trung bình

Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ dài
thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho tới khi
thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ
yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy,
khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét mối liên hệ với sự tăng trưởng
doanh thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền trung bình quá dài so với doanh nghiệp
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
trong ngành thì dẫn tới tình trạng nợ khó đòi. Được xác định theo công thức:
*Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Đây là một chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ:
Chỉ tiêu này cho biết, một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác trong kỳ
tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tóm lại trên cơ sở xác định đánh giá sự biến động các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ, cần chỉ ra
những nguyên nhân ảnh hưởng và kiến nghị các biện pháp nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói riêng và hiệu quả sản xuất
kinh doanh nói riêng của doanh nghiệp.
1.3.3. Đánh giá khả năng sinh lời
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản
lý doanh nghiệp. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay hệ số lãi ròng)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh thu trong
kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.

Nhìn chung tỷ suất này cao là tốt. Để đánh giá chỉ tiêu này được chính xác
thì phải đặt nó trong một ngành cụ thể và so sánh nó với năm trước và chỉ tiêu của
ngành.
b) Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản (ROAe)
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12
25
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP TS.BÙI VĂN VẦN
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp. Phân tích tỷ suất này sẽ
cho biết tính hợp lí trong việc đầu tư sử dụng các loại tài sản, từ đó đưa ra chính
sách đầu tư và sử dụng hiệu quả tài sản.
c) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng sinh lời
ra bao nhiêu lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
d) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng của tài
sản (ROA)
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
sau thuế.
Trong hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh và tỷ suất
lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh, thì tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh được các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi
nhuận còn lại (sau khi đã trả lãi và làm nghĩa vụ với nhà nước) được sinh ra do sử
dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh.
e) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân của doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá
mức độ thực hiện của mục tiêu này, công thức xác định như sau:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ thực hiện mục tiêu tạo ra lợi nhuận ròng cho
chủ sở hữu.Khi đánh giá chỉ tiêu này, ta có thể so sánh nó với chỉ tiêu doanh lợi

tổng vốn.Nếu doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn chứng tỏ việc
sử dụng vốn vay là hợp lý, có hiệu quả và ngược lại.
*Mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
= LN sau thuế XDoanh thu thuần x VKD bq
Sinh viên: Phan Thu Thủy Lớp: CQ47/11.12

×