TRƯỜNG ……………….
KHOA………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Quy trình kiểm toán doanh
thu và nợ phải thu khách
hàng tại công ty kiểm toán và
tư vấn tài chính SGN
SVTH: Nguyeãn THò Thuûy Trang
2
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
MỤC LỤC
Ch ng 1: C S LÝ LU Nươ Ơ Ở Ậ 5
I.n i dung và đ c đi m kho n m c doanh thu và n ph i thuộ ặ ể ả ụ ợ ả
khách hàng 5
5
1.N i Dung ộ 5
5
1.1.Kho n M c Doanh Thu ả ụ 5
II. Ki m sốt n i b đ i v i kho n m c doanh thu và n ph iể ộ ộ ố ớ ả ụ ợ ả
thu khách hàng 7
III.CH NG TRÌNH KI M TỐN KHO N M C DOANHƯƠ Ể Ả Ụ
THU VÀ N PH I THU C A KI M TỐN VIÊN C L P Ợ Ả Ủ Ể ĐỘ Ậ . .9
1.Tính Tr ng Y u Và R i Ro Ki m Tốn ọ ế ủ ể 9
1.1 Tr ng Y u ọ ế 9
1.1.1 Khái Ni m ệ 9
Ch ng II: CH NG TRÌNG KI M TỐN DOANH THUươ ƯƠ Ể
VÀ N PH I THU KHÁCH HÀNG C ÁP D NG T IỢ Ả ĐƯỢ Ụ Ạ
CƠNG TY KI M TỐN & T V N TÀI CHÍNH K TỐNỂ Ư Ấ Ế
SGN 19
19
I.GI I THI U V CƠNG TY KI M TỐN SGNỚ Ệ Ề Ể 19
19
1. L ch S Hình Thànhị ử 19
II. CH NG TRÌNH KI M TỐN ƯƠ Ể 24
III. N I DUNG KI M TỐN KHO N M C DOANH THU VÀỘ Ể Ả Ụ
N PH I THU KHÁCH HÀNG C ÁP D NG TH C TỢ Ả ĐƯỢ Ụ Ự Ế
T I CƠNG TY LIÊN DOANH CH BI N LÂM S N ABCẠ Ế Ế Ả 38
38
1. Gi i Thi u Khách Hàngớ ệ 38
1.1Tìm Hi u V Ho t ng Kinh Doanh C a Khách Hàng ể ề ạ Độ ủ 38
Hình th c s h uứ ở ữ 38
Ch ng III: NH N XÉT VÀ KI N NGHG ươ Ậ Ế Ị 57
I.Nh n xét :ậ 57
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
3
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
1. u đi m :Ư ể 57
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
4
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.nội dung và đặc điểm khoản mục doanh thu và nợ phải
thu khách hàng
1.Nội Dung
1.1.Khoản Mục Doanh Thu
Nhằm cung cấp những thơng tin cần thiết cho những người sử dụng để họ đưa
ra các quyết định kinh doanh. Báo Cáo Kết Quả Kinh Doanh giữ vai trò rất quan
trọng trong hệ thống báo cáo tài chính cuả doanh nghiệp. Trong khi Bảng Cân Đối
Kế Tốn cho biết về tình hình tài chính của doanh nghiệp,Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh cho biết về kết quả niên độ, từ đó giúp người sử dụng đánh giá khả năng
tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy kiểm tốn báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh cũng là một nội dung quan trọng trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Thu nhập là khoản mục chủ yếu trên Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh
Doanh, do đó khi kiểm tốn báo cáo này về thực chất là xem thu nhập có được trình
bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hay khơng.
Sơ đồ hạch tốn chu trình doanh thu
511 111,112,
K/hàng thanh tốn tiền
3331
Thuế đầu ra
131
635
Chiết khấu
(Đối với đơn vị tính thuế GTGT được khấu trừ)
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
5
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
1.2.Khoản Mục Nợ Phải Thu
Trên Bảng cân đối kế tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày
tại phần A “ Tàn sản ngắn hạn” Khoản mục nợ phải thu khách hàng gồm khoản mục
nợ phải thu khách hàng ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu
khó đòi được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa nợ phải thu khách hàng và nợ phải thu
khó đòi sẽ phản ánh số nợ phải thu thuần ( giá trị thuần có thể thực hiện được).
2. Đặc Điểm:
2.1 Khoản Mục Doanh Thu
Khoản mục doanh thu có mối quan hệ chặt chẽ với những khoản mục trên Bảng
Cân Đối Kế Tốn. Kiểm tốn doanh thu trong kỳ gắn liền với kiểm tốn tiền và nợ
phải thu.
2.2 Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng
Nợ phải thu khách hàng là loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận
(tham ơ, chiếm dụng )
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả
kinh doanh, do đó là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phòng doanh thu và lợi
nhuận của đơn vị.
Nợ phải thu phải được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy
nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi cho nợ phải thu khách hàng thường
dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra.
3.Mục Tiêu Kiềm Tốn
3.1 Khái Niệm
Mục tiêu kiểm tốn doanh thu và nợ phải thu khách hàng trên Báo Cáo Tài
Chính của kiểm tốn viên độc lập là nhằm trình bày một nhận xét về tính trung thực
hợp lý, hợp lệ của khoản mục doanh thu và nợ phải thu khách hàng mà Báo Cáo Tài
Chính đã phản ánh theo các ngun tắc mà chuẩn mực kiểm tốn đã thừa nhận.
3.2 Các Mục Tiêu Kiểm Tốn
3.2.1 Khoản mục doanh thu
Các nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận thì phát sinh & thuộc về đơn vị (phát
sinh )
Mọi nghiệp vụ thu nhập được ghi nhận ( đầy đủ)
Thu nhập được tính tốn chính xác & thống nhất giữa sổ chi itết với sổ cái
(ghi chép chính xác )
Thu nhập được phản ánh đúng số tiền (đánh giá )
Thu nhập được trình bày đúng đắn và khai báo đầy đủ (trình bày & cơng bố)
3.2.2 Khoản mục nợ phải thu khách hàng
Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép có thực tại thời điểm lập báo
cáo ( hiện hữu )
Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng có thực đều được ghi nhận đầy đủ
(đầy đủ )
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị
(quyền và sở hữu )
Những khoản nợ phải thu khách hàng phải được ghi chép đúng số tiền gộp
trên Báo Cáo Tài Chính và phù hợp giữa chi tiết của nợ phải thu khách hàng với sổ
cái (ghi chép chính xác)
Các khoản dự phòng được tính tốn hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu
khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được (đánh giá )
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
6
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Sự đúng đắn trong trìng bày và cơng bố khoản nợ phải thu, bao gồm việc
trình bày đúng đắn các khoản nợ phải thu, cũng như cơng bố đầy đủ các vấn đề có
liên quan như cầm cố, thế chấp … ( trình bày và cơng bố )
II. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục doanh thu và nợ
phải thu khách hàng
1.Khái Niệm
“ Kiểm sốt nội bộ là một q trình do người quản lý, Hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp
lý nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây “
Báo Cáo Tài Chính đáng tin cậy.
Các luật lệ và quy định được tn thủ.
Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.
2. Mục Đích Xây Dựng Hệ Thống Kiểm Sốt Nội Bộ
Nếu đơn vị khơng xây dựng hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu đối với chu
trình bán hàng thì việc khơng thu hồi các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh
khỏi, mặt khác Báo Cáo Tài chính có khả năng khơng phản ánh đúng các khoản nợ
phải thu khách hàng của đơn vị.
Thí dụ: Do đơn vị bán chịu cho những khách hàng khơng có khả năng thanh
tốn ; hoặc sổ sách theo dõi khơng chặt chẽ nên dẫn đến thất thốt cơng nợ, hay
nhầm lẫn trong theo dõi chi tiết đối với từng khách hàng …
3.Những u Cầu Để Có Một Hệ Thống Kiểm Sốt Nội Bộ Hữu Hiệu Đối Với
Chu Trình Bán Hàng
Một cá nhân khơng được thực hiện q nhiều trách nhiệm và các trách nhiệm
của một cá nhân cần phải được xác định và phân chia đầy đủ, rõ ràng. Khi phân chia
trách nhiệm, các chức năng sau cần phải tách biệt :
Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ hay chuẩn y quyết định.
Chức năng ghi chép: Bao gồm cả việc lập chứng từ, ghi sổ kế tốn, chuẩn bị
các tài liệu để đối chiếu, lập báo cáo thực hiện.
Chức năng bảo quản tài sản : Bao gồm quản lý tiền, quản lý hàng tồn kho,
nhận séc hay lập các séc thanh tốn.
4. Quy Trình Kiểm Sốt Nội Bộ Đối Với Chu Trình Bán Hàng
4.1 Nhận Và Xử Lý Đặt Hàng Của Khách Hàng
Bộ phận bán hàng hoặc dịch vụ khách hàng nhận u cầu từ khách hàng, kiểm
tra về những thơng tin về hàng u cầu, lập lệnh bán hàng, chuyển bộ phận tín dụng
chấp thuận bán chịu và cuối cùng bộ phận này trả lời đặt hàng mua của khách hàng.
Để giảm rủi ro khơng thu được tiền nợ, mỗi khách hàng được xác định một
khoản nợ tối đa. Chấp thuận bán chịu tức là xác định lần bán chịu này có làm tổng
mức nợ của khách hàng nằm trong giới hạn nợ cho phép hay khơng để xét duyệt
chấp thuận bán chịu. Chứng từ ghi nhận hoạt động này bao gồm đơn đặt hàng và
lệnh bán hàng.
Đặt hàng (Customer Order) là chứng từ do người mua gửi tới xác nhận nhu cầu
về chủng loại, số lượng hàng, địa điểm giao hàng, điều kiện thanh tốn, điều kiện vận
tải liên quan .
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
7
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Lệnh bán hàng ( Sale order) là chứng từ nội bộ do bộ phận bán hàng lập, cho
phép các bộ phận liên quan thực hiện việc xuất kho, giao hàng cho khách hàng. Nếu
bán chịu, sẽ được chuyển sang bộ phận tín dụng để xét duyệt. Sau khi được chấp
thuận, thơng tin về lệnh bán hàng sẽ được chuyển cho kho làm căn cứ để xuất kho,
cho bộ phận gửi hàng làm căn cứ để đóng gói hàng, cho khách hàng để xác nhận đặt
hàng được chấp thuận, và cho bộ phận kế tốn cũng như lập hóa đơn để thơng báo về
lệnh bán hàng.
4.2 Gửi Hàng Cho Khách Hàng
Tới ngày giao hàng, kho hàng tiến hành xuất kho theo như lệnh bán hàng. Bộ
phận gửi hàng sẽ tiếp tục gửi hàng này cho khách hàng theo địa điểm đã chỉ định.
Trước khi tiến hành đóng gói gửi hàng, bộ phận gửi hàng lập giấy gửi hàng (có thể là
bản sao của Packing Slip hoặc có thể là vận đơn ( Bill of Lading ))
4.3 Lập Hóa Đơn Bán Hàng
Sau khi hàng được gửi cho khách hàng, giấy gửi hàng được chuyển cho bộ
phận lập hóa đơn. Bộ phận này tiến hành kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan
và lập hóa đơn bán hàng ghi nhận hoạt động bán hàng hàng thực sự hồn thành. Đây
chính là căn cứ để bộ phận kế tốn phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Hố đơn bán hàng ( Sale Invoice) là chứng từ xác định hàng chuyển cho người
mua và nghĩa vụ thanh tốn của người mua. Chứng từ này được lập thành nhiều liên
bao gồm gửi khách hàng, chuyển kế tốn phải thu và lưu tại bộ phận lập hóa đơn.
4.4 Nhận Tiền Thanh Tốn
Khi khách hàng gửi check thanh tốn và giấy báo trả tiền, bộ phận thư tín sẽ
phân loại, lập bảng kê nhận check thanh tốn và chuyển check cho thủ quỹ, giấy báo
và bảng kê cho kế tốn phải thu. Thủ quỹ sẽ làm các thủ tục gửi tiền vào ngân hàng.
Kế tốn phải thu ghi sổ chi tiết phải thu khoản tiền khách hàng thanh tốn.
Giấy báo trả tiền (Remittance Advice) là chứng từ gửi cho người mua kèm
theo hóa đơn bán hàng. Khi người mua thanh tốn tiền, họ sẽ gửi lại giấy báo trả tiền
kèm theo tiền thanh tốn nhằm mục đích giúp người bán ghi chính xác người thanh
tốn, số tiền và nội dung thanh tốn. Thơng thường check thanh tốn và giấy báo trả
tiền được nhận và phân loại ban đầu bởi bộ phận thư tín.
4.5 Trường Hợp Hàng Bán Bị Trả Lại Hoặc Xóa Nợ Phải Thu
Nếu khách hàng trả lại hàng, bộ phận nhận hàng sẽ nhận hàng và lập phiếu
nhập kho cho số lượng hàng bị trả lại. Căn cứ phiếu nhập kho, bộ phận lập hóa đơn
lập Credit Meno ghi nhận nghiệp vụ nhận hàng trả lại. Căn cứ chứng từ này, kế tốn
phải thu điều chỉnh giảm tài khoản phải thu khách hàng.
Trường hợp doanh nghiệp khơng thu nợ, căn cứ bảng phân tích nợ phải thu
theo thời hạn nợ, trưởng tài vụ ký duyệt cho xóa nợ phải thu. Căn cứ vào đây bộ
phận lập hóa đơn lập Credit Meno ghi nhận nghiệp vụ xóa nợ phải thu và căn cứ
chứng từ này kế tốn phải thu ghi giảm chi tiết phải thu khách hàng.
Credit Meno là chứng từ kế tốn ghi nhận các khoản điều chỉnh giảm tài
khoản phải thu như hàng bán khơng đúng u cầu, bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán,
hoặc xóa nợ phải thu hoặc do ghi sổ sai. Chứng từ này ghi tên người mua, chủng loại
hàng, số lượng, giá đơn vị, số tiền của hàng bị trả lại hoặc bị giảm giá. Một bản
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
8
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
chứng từ này được gửi cho người mua trong trường hợp hàng bị trả lại hoặc giảm
giá hàng bán.
III.CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
DOANH THU VÀ NỢ PHẢI THU CỦA KIỂM TỐN
VIÊN ĐỘC LẬP
1.Tính Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Tốn
1.1 Trọng Yếu
1.1.1 Khái Niệm
Thơng tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó hoặc thiếu
chính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo Cáo
Tài Chính. Như vậy, sai lệch chỉ được xem là trọng yếu khi có ảnh hưởng quan trọng
đến Báo Cáo Tài Chính, và làm thay đổi nhận định của người sử dụng.
Như vậy “ Trọng yếu trong doanh thu và nợ phải thu là khái niệm tầm cở, bản
chất của một sai phạm về thơng tin các khoản doanh thu và nợ phải thu, mà trong
một bối cảnh cụ thể có thể làm ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
thơng tin này”.
Việc đánh giá trọng yếu khoản mục doanh thu và nợ phải thu phải được xem
xét ở cả hai mặt.
Định lượng: Được gọi là trọng yếu khi sai lệch trên báo cáo tài chính đạt
đến một số tiền nhất định có thể gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng
báo cáo tài chính
Định tính: Kiểm tốn viên phải nhận thức có những trường hợp tuy sai
lệch giá trị thấp nhưng do bản chất của nó nên có thể gây ảnh hưởng đến quyết định
của người sử dụng báo cáo cáo tài chính.
1.1.2 Vận Dụng Khái Niệm Trọng Yếu Trong Kiểm Tốn
Kiểm tốn viên phải xác lập mức trọng yếu có thể chấp nhận được, nghĩa là
số tiền tối đa cho phép để căn cứ vào đó thiết lập các thủ tục kiểm tốn thích hợp
nhằm phát hiện những sai lệch có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính
Thí dụ: Khi xác lập mức trọng yếu thấp nghĩa là sai lệch được phép khá nhỏ
kiểm tốn viên cần mở rộng phạm vi kiểm tra như tăng cở mẫu các thử nghiệm cơ
bản.
1.1.3 Phương pháp xác lập mức trọng yếu
Ở mức độ tổng thể Báo Cáo Tài Chính : Kiểm tốn viên phải ước tính tồn bộ
sai sót có thể chấp nhận được để bảo đảm báo cáo tài chính khơng có sai lệch trọng
yếu. Mức trọng yếu tổng thể này thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tài sản,
doanh thu, lợi nhuận.
Đối với từng khoản mục : Mức trọng yếu chính là sai lệch tối đa được phép
của khoản mục. Số tiền này được tính dựa trên cơ sở mức trọng yếu tổng thể của báo
cáo tài chính.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
9
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Có thể phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục. Trong thực tế,
các kiểm tốn viên sử dụng nhiều kỹ thuật khác nhau để xác lập mức trọng yếu.
* Nhân mức trọng yếu của tổng thể với một hệ số ( thường là 1.5-2) trước khi
phân bổ.
* Bằng một tỷ lệ phần trăm của mức trọng yếu tổng thể (50 – 75 %)
Một vấn đề khác cần lưu ý là giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn thường diễn ra
trước khi kết thúc niên độ, nên các chỉ tiêu chủ yếu trên báo cáo tài chính như lợi
nhuận, doanh thu … chưa xác định được. Vì thế, kiểm tốn viên sẽ phải ước tính các
chỉ tiêu này một cách hợp lý để làm cơ sở xác lập mức trọng yếu. Ngay từ giai đoạn
chuẩn bị kiểm tốn kiểm tốn viên có thể chủ động xác lập một mức trọng yếu thấp
hơn mức dự tính để tăng khả năng phát hiện sai lệch trên báo cáo tài chính và giảm
rủi ro kiểm tốn.
1.2 Rủi Ro Kiểm Tốn Khoản Mục Doanh Thu Và Nợ Phải Thu
1.2.1 Khái Niệm Rủi Ro Kiểm Tốn
Rủi ro do kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng
thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm tốn còn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm tốn sẽ xảy ra khi báo cáo tài chính còn chứa đựng những sai
lệch trọng yếu nhưng kiểm tốn viên lại nhận xét rằng chúng được trình bày trung
thực và hợp lý. Rủi ro này xuất phát từ những sai lệch tiềm ẩn trong báo cáo tài
chính đã vượt qua hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị và khơng bị các thử nghiệm
cơ bản của kiểm tốn viên phát hiện.
1.2.2 Những Ngun Nhân Gây Ra Rủi Ro Kiểm Tốn
Kiểm tốn viên thường chỉ lấy mẫu để kiểm tra, chứ khơng kiểm tra tồn
bộ.
Việc thu thập các bằng chứng kiểm tốn là do kiểm tốn viên cần dựa vào
đó để thuyết phục, chứ khơng phải nhằm chứng minh số liệu của báo cáo tài
chính tuyệt đối chính xác.
Sự xét đốn nghề nghiệp của kiểm tốn viên.
1.2.3 Các Bộ Phận Hợp Thành Của Rủi Ro Kiểm Tốn
a.Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ,
khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng các sai sót trọng yếu khi tính riêng lẽ
hoặc tính gộp mặc dù có hoặc khơng có hệ thống kiểm sốt nội bộ.
Thí dụ:
Doanh nghiệp kinh doanh trong những lĩnh vực có sự thay đổi nhanh chống
về kỹ thuật. Khoản mục hàng tồn kho khơng lập dự phòng giảm giá đầy đủ.
Doanh nghiệp thường hay sử dụng chính sách bán chịu, khơng thu hồi được
nợ nhưng lại khơng lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đầy đủ.
Khoản mục nợ phải thu là khoản mục thường hay có nhiều khả năng sai sót
cao do nợ phải thu khó đòi là loại tài sản nhạy cảm với gian lận.
b.Rủi Ro Kiểm Sốt : Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong nghiệp vụ, từng
khoản mục trong báo cáo tài chính mà hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ
khơng ngăn ngừa hết, hoặc khơng phát hiện sửa chữa kịp thời.
Kiểm tốn viên cần chú ý xem xét mội trường kiểm sốt vì nó biểu hiện quan điểm,
nhận thức cũng như hoạt động của nhà quản lý đơn vị khi họ xác định phương thức
tổ chức đơn vị, phân định quyền hạn trách nhiệm của ban giám đốc.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
10
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
c.Rùi Ro Phát Hiện: là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ
từng khoản mục trong báo cáo tài chính. Khi tính riêng lẽ hoặc tính gộp mà trong q
trình kiểm tốn mà cơng ty kiểm tốn khơng phát hiện được. Rủi ro phát hiện vẫn có
thể xảy ra dù đã kiểm tra 100% số dư và nghiệp vụ vì có thể kiểm tốn viên đã lựa
chọn và áp dụng các phương pháp kiểm tốn khơng phù hợp.
1.2.4 Mối Quan Hệ Giữa Các Loại Rủi Ro
Cơng thức
AR = IR * CR* DR AR: Rủi ro kiểm tốn
IR : Rủi ro tiềm tàng
CR : Rủi ro kiểm sốt
DR : Rủi ro phát hiện
Bảng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện
Đánh giá của kiểm tốn viên về rủi ro kiểm
tốn
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của
kiểm tốn
viên về rủi ro
tiềm tàng
Cao Tối thiểu Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Tối đa
1.3 Quan Hệ Giữa Trọng Yếu Và Rủi Ro Kiểm Tốn
Trọng yếu và rủi ro kiểm kiểm tốn có mối quan hệ chăt chẽ với nhau. Nếu
mức sai sót có thể chấp nhận được tăng, rõ ràng là rủi ro kiểm tốn giảm xuống Nói
cách khác, khi nào kiểm tốn viên tăng giá trị sai sót có thể bỏ qua lúc đó khả năng
có sai lệch trọng yếu sẽ giảm.Ngược lại, nếu giảm mức sai sót có thể chấp nhận
được, lúc đó rủi ro kiểm tốn sẽ tăng lên.
1.4 Phương Pháp Tiếp Cận
1.4.1 Kiểm Tra Chi Tiết
Khi kiểm tốn viên xác định hệ thống kiểm sốt nội bộ của doanh nghiệp
khơng tồn tại hoặc khơng hữu hiệu và hiệu quả. Kiểm tốn viên sẽ tập trung vào các
thử nghiệm chi tiết. Đối với việc kiểm tốn ở năm đầu tiên thì phương pháp này rất
phù hợp.
1.4.2 Tiếp Cận Hệ Thống
Thơng thường kiểm tốn viên áp dụng phương pháp này khi hệ thống kiểm
sốt nội bộ tốt và hiệu quả, và các thử nghiệm cơ bản được thực hiện ở mức tối thiểu.
Đối với lần kiểm tốn kế tiếp, doanh nghiệp có hệ thống kiểm sốt nội bộ tốt thì
phương pháp này tỏ ra có hiệu quả hơn. Phương pháp này thường được áp dụng đối
với các nghiệp vụ thường xun. Do đó, trong kiểm tốn doanh thu và nợ phải thu,
sử dụng phương pháp này tỏ ra hiệu quả hơn.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
11
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
2.Quy Trình Kiểm Tốn Khoản Mục Doanh Thu Và Nợ Phải Thu Khách Hàng
2.1 Tìm Hiểu Và Đánh Giá Hệ Thống Kiểm Sốt Nội Bộ
2.1.1 Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ
Kiểm tốn viên thiết lập bảng câu hỏi về kiểm sốt nội bộ đối với nợ phải thu
Câu hỏi
Trả lời
Ghi
chú
Khơng áp
dụng
Có Khơng Yếu kém
Quan
trọng
Thứ
yếu
1.Các khoản bán chịu có được xét
duyệt trước khi gửi hàng hay
khơng ?
2. Các chứng từ gửi hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dụng
hay khơng ?
3. Các hố đơn bán hàng có được
đánh số liên tục trước khi sử dũng
hay khơng ?
4. Có quy định bắt buộc kiểm tra để
bảo đảm rằng mọi hàng hố gửi đi
đều được lập hóa đơn hay khơng?
5. Có bảng giá được duyệt để làm
cơ sở tính tiền trên hố đơn hay
khơng ?
6. Hố đơn có được kiểm tra độc
lập trước khi gửi đi hay khơng ?
7. Hàng tháng có gửi một bảng sao
kê cơng nợ cho khách hàng hay
khơng ?
8. Việc nhận hàng bị trả lại có sự
phê duyệt của người có thẩm
quyền hay khơng ?
9. Đơn vị có thực hiện việc đối
chiếu giữa tài khoản chi tiết về
các khách hàng với tài khoản nợ
phải thu khách hàng trên sổ cái,
và việc đối chiếu này thực hiện
khi nào ?
10. v.v…
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
12
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
2.1.2 Đánh Giá Sơ Bộ Rủi Ro Kiểm Sốt
Trên cở sở các hiểu biết về hệ thống kiểm sốt nội bộ, kiểm tốn viên đưa ra
đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm sốt. Cần lưu ý rằng khi đánh giá rủi ro kiểm sốt thấp
hơn mức tối đa, kiểm tốn viên phải chứng minh điều này bằng cấc thử nghiệm
kiểm sốt.
2.1.3 Thiết Kế Và Thực Hiện Các Thử Nghiệm Kiểm Sốt
a. Kiểm tra mẫu các nghiệp vụ bán hàng
Kiểm tốn viên thường chọn mẫu trong các hố đơn phát hành trong kỳ để:
Đối chiếu với đơn đặt hàng, chứng từ chuyển hàng về chủng loại, quy
cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký … Nhằm thu thập bằng chứng rằng
hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra và quy trình thực
hiện nghiệp vụ đã tn thủ đúng các quy định nội bộ của đơn vị.
Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt để xem có tn thủ
các thủ tục xét duyệt bán chịu hay khơng?
Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hố đơn, so sánh
giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm, thử nghiệm này nhằm
chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi
gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu.
Sau khi xem xét về tính chính xác trên, kiểm tốn viên sẽ lần theo các hóa
đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế tốn.
Trong hình thức nhật ký chung: Kiểm tốn viên sẽ từ hóa đơn để kiểm tra
đến nhật ký. Sau đó, tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký với tài khoản trên sổ
cái, thử nghiệm này nhằm tập hợp bằng chứng về sự hữu hiệu của các thủ tục kiểm
sốt.
Thủ tục kiểm sốt liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp
vụ bán hàng trên sổ sách kế tốn.
b.Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với những hóa đơn
liên quan
Thử nghiệm trên đã so sánh hóa đơn với đơn đặt hàng nhằm bảo đảm các
hóa đơn được lập chính xác trên cơ sở số hàng được giao. Tuy nhiên, thử nghiệm
trên khơng giúp phát hiện các trường hợp hàng đã được gửi đi nhưng vì một lý do
nào đó mà khơng lập hóa đơn. Để kiểm tra vấn đề này, cần chọn mẫu các chứng từ
chuyển hàng đã lập trong năm và đối chiếu với hóa đơn có liên quan.
c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hoặc bị hư
hỏng
Tất cả hàng hóa bị trả lại, hay bi hư hỏng đều phải được chứng minh bằng
các tài liệu đã được đánh số thứ tự, được xét duyệt và ký bởi cấp có thẩm quyền và
họ phải độc lập với việc chi quỹ, hay giữ sổ kế tốn.
2.1.4 Đánh Giá Lại Rủi Ro Kiểm Sốt Và Thiết Kế Lại Các Thử Nghiệm
Cơ Bản
Sau khi thực hiện các thử nghiệm trên, kiểm tốn viên sẽ đánh giá mức
rủi ro kiểm sốt cho mỗi cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản nợ phải thu khách hàng.
Khi đánh giá kiểm tốn viên nên nhận diện những điểm yếu của hệ thống kiểm sốt
nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu
các thử nghiệm cơ bản.
2.2 Thử Nghiệm Cơ Bản
2.2.1 Khoản Mục Doanh Thu
2.2.1.1 Thủ Tục Phân Tích
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
13
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc …
và xem xét các trường hợp tăng hay giảm bất thuờng.
So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước theo từng tháng các biến động bất
thường cần phải được giải thích ngun nhân.
Tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với
năm trước. Phát hiện và giải thích các thay đổi quan trọng.
2.2.1.2 Thử Nghiệm Chi Tiết
a. Kiểm tra sự có thực của khoản mục doanh thu đã được ghi chép
Mục tiêu: Thử nghiệm nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp
dịch vụ khơng xảy ra nhưng lại được ghi trên sổ nhật ký bán hàng.
Cách thức thực hiện :
* Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán
hàng với các chứng từ gốc liên quan như đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, hoặc phiếu
xiất kho, vận đơn, hóa đơn.
* Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét q trình thu tiền đối với các
khoản đã thanh tốn, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng đã thực sự
xảy ra.
Ngồi ra, kiểm tốn viên cần tìm hiểu về việc ghi nhận doanh thu xem có
phù hợp với các điều kiện đã quy định trong chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành
hay khơng?
b. Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Mục tiêu: nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ
khơng ghi trên sổ kế tốn.
Cách thức thực hiện :
* Kiểm tốn viên sẽ xuất phát từ các chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép
các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng
* Các chứng từ gốc như vận đơn, thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận
bảo vệ.
c. Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Mục tiêu: Nhằm bảo đảm doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản sẽ thu hay đã thu được. Nhằm bảo đảm nghiệp vụ được tính giá đúng.
Cách thức thực hiện:
* So sánh vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng … để xác định về chủng loại
và số lượng hàng hóa tiêu thụ
* Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hóa đơn … để xác định giá
của hàng hóa tiêu thụ. Rà sốt lại các khoản chiết khấu, giảm giá để xem có phù hợp
với chính sách bán hàng của đơn vị hay khơng?
* Kiểm tra việc tính tốn trên hóa đơn.
* Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, kiểm tốn viên cần kiểm
tra việc quy đổi về tiền Việt Nam.
d. Kiểm tra việc phân loại doanh thu
Mục tiêu: Nhằm tránh những trường hợp khơng phân loại đúng nên dẫn đến
việc ghi chép, hay trình bày sai về doanh thu
Cách thức thực hiện:
Kiểm tốn viên cần phân biệt giữa
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
14
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
* Doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay.
* Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu hoạt động
tài chính
* Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế khác nhau (Thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt …), có thuế xuất khác nhau, hoặc khác về cơ sở xác định doanh
thu chịu thuế.
e. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu: Nhằm phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm
sau và ngược lại. Việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ khơng
đúng niên độ sẽ dẫn đến những sai lệch trong doanh thu và lãi lỗ.
Cách thức thực hiện: Kiểm tốn viên sẽ lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra
trước và sau thời điểm khóa sổ để kiểm tra chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên
vận đơn với hố đơn, nhật ký bán hàng với các sổ chi tiết.
2.2.2 Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng
2.2.2.1 Thủ tục phân tích đối với nợ phải thu khách hàng
Kết quả phân tích là yếu tố quan trọng để lựa chọn các thử nghiệm chi tiết.
a.Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu
Kiểm tốn viên thường tính tỷ lệ lãi gộp rên doanh thu và so sánh với tỷ lệ
ngành hoặc của năm trước. Sự biến động của tỷ lệ lãi gộp có thể là:
+ Sự thay đổi chính sách của đơn vị, biến động giá hàng mua hoặc do thay
đổi cơ cấu mặt hàng .
+ Do sai sót trong số liệu kế tốn như việc ghi chép thiếu doanh thu làm tỷ lệ
lãi gơp sụt giảm bất thường.
b.Tính số vòng quay nợ phải thu
Việc so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước có thể giúp
kiểm tốn viên hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đốn khả
năng có sai lệch trong báo cáo tài chính.
* Do sự thay đổi chính sách bán chịu
Thí dụ : Đơn vị mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện, thời hạn bán chịu …
* Khả năng tồn động nợ phải thu khó đòi trong nợ phải thu của đơn vị.
* Sai lệch trong số liệu kế tốn
Thí dụ : Do việc ghi chép trùng lắp hay bỏ sót các khoản phải thu khách hàng
c. So sánh số dư nợ q hạn năm nay so với năm trước
Thủ tục này nhằm giúp kiểm tốn viên ghi nhận những biến động trong thu
hồi nợ và khả năng sai lệch trong số liệu nợ phải thu. Kiểm tốn viên tiến hành so
sánh bảng phân tích số dư theo tuổi nợ của cuối kỳ và đầu kỳ để ghi nhận những
biến động của các khoản phải thu q hạn theo những mức thời gian khác nhau.
d. Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu
Việc so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước giúp kiểm tốn viên đánh giá sự
hợp lý của việc dự phòng nợ phải thu khó đòi
2.2.2.2 Thử nghiệm chi tiết
Thơng qua thư xác nhận, kiểm tốn viên thu thập bằng chứng để chứng minh
các khoản nợ của khách hàng là có thật và số liệu trình bày trên báo cáo tài chính là
chính xác.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
15
Số vòng quay nợ
phải thu
Doanh thu bán chịu
Nợ phải thu bình qn
=
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
a.Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối
chiếu với sổ chi tiết và sổ cái
* Thử nghiêm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ khó đòi
chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ. Thơng thường bảng này
được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ. Kiểm tốn viên kiểm tra lại việc cộng
dồn hàng ngang và hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của sự phân loại cơng
nợ, thơng qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và
đối chiếu với kỳ hạn thanh tốn. Số tổng cộng trên bảng cũng được dùng để đối
chiếu với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
* Kiểm tốn viên cần tổng cộng số dư trên các sổ chi tiết và đối chiếu với
tổng số dư trên sổ cái.
b.Gửi thư xác nhận đến khách hàng
VSA 501 quy định “ Trường hợp các khoản phải thu xác định là trọng yếu
các khoản nợ sẽ phúc đáp thư u cầu xác nhận các khoản nợ thì kiểm tốn viên
phải lập kế hoạch u cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc các
số liệu tạo thành số dư của khoản phải thu “
Phương pháp thu thập xác nhận từ khách hàng
+ u cầu khách hàng trả lời trong mọi trường hợp.
Phương pháp này đáng tin cậy, vì nếu khơng nhận thư trả lời, nó sẽ là chỉ dẫn
để kiểm tốn viên điều tra thêm.
+ Chỉ u cầu khách hàng trả lời nếu có bất đồng với thơng tin đề nghị
xác nhận.
Phương pháp này cung cấp bằng chứng có độ tin cậy thấp hơn. Chuẩn mực
kiểm tốn thường cho phép sử dụng phương pháp hai trong trường hợp rủi ro tiềm
tàng & rủi ro kiểm sốt được đánh giá là thấp.
Thiết kế mẫu
Do chỉ gửi thư xác nhận trong phạm vi mẫu được chọn, nên cỡ mẫu cần phải
khá lớn và phải đại diện cho tổng thể để có thể thu thập được bằng chứng đáng tin
cậy.
+ Cỡ mẫu thay đổi tùy theo tính trọng yếu của khoản mục nợ phải thu khách
hàng so với tổng thể tài sản, và nếu khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn thì cỡ mẫu
phải lớn. Mặt khác, cỡ mẫu cũng phụ thuộc vào sự đánh giá về rủi ro kiểm sốt. Nếu
rủi ro kiểm sốt nội bộ yếu kém thì cỡ mẫu phải lớn hơn.
+ Nếu rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được ở mức thấp, kiểm tốn viên
thường phải xin xác nhận sau ngày kết thúc niên độ.
Giải quyết số chênh lệch giữa thư xác nhận của khách hàng với số liệu của
đơn vị
+ Khi có khác biệt về số liệu, kiểm tốn viên có thể đề nghị đơn vị giải thích,
hoặc đề xuất cách giải quyết. Trong nhiều trường hợp: Nếu chênh lệch phát sinh là
do sự khác biệt về thời điểm ghi nhận doanh thu và các khoản nợ phải thu khách
hàng hay phải trả có liên quan giữa hai bên. Hoặc trong trường hợp thư trả lời
khẳng địng rằng là số dư đã được nêu là khơng chíng xác và khơng phản ánh đúng số
dư nợ hiện hành thì kiểm tốn viên cần lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên sổ chi
tiết có liên quan với bảng kê chi tiết do khách hàng gửi đến để xác định số thực tế.
Các thủ tục kiểm tốn áp dụng đối với các khoản nợ phải thu khách hàng
khơng có thư trả lời.
Nếu khơng nhận được thư, kiểm tốn viên nên tiếp tục gửi thu lần thứ 2, 3 …
sau cùng nếu khơng nhận được kiểm tốn viên có thể kiểm tra sự hiện hữu về địa
chỉ,và nợ còn tồn đọng của khách hàng thơng qua việc tham chiếu các tài liệu tại đơn
vị, hay các nguồn tài liệu khác. Mặt khác, kiểm tốn viên có thể áp dụng các thủ tục
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
16
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
kiểm tốn khác như là xem xét việc thu tiền trong niên độ kế tiếp, các hợp đồng, đơn
đặt hàng, hóa đơn bán hàng, chứng từ chuyển hàng … nếu khi đã áp dụng các thủ tục
kiểm tốn khác mà vẫn khơng xác minh được thì kiểm tốn viên có thể xem đó là sai
sót khi đánh giá kết quả.
Kiểm tốn viên cần lập một bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được,
và tổng hợp kết quả chung. Hồ sơ kiểm tốn tối thiểu phải chứa đựng một số thơng
tin như:
+ Số lượng và số tiền của các thư hồi âm
+ Tỷ lễ mẫu chọn so với tổng thể.
+ Mối liên hệ giữa số liệu kiểm tốn với số liệu trên sổ sách.
Kiểm tốn viên đánh giá lại rủi ro đối với nợ phải thu khách hàng sau khi
đã giải quyết mọi khoản chênh lệch thơng qua thư xác nhận.
+ Nếu sai sót đáng kể khác xa so với mức dự kiến của kiểm tốn viên, thì cần
đánh giá lại và có thể thay đổi phạm vi của các thử nghiệm cơ bản.
+ Kiểm tốn viên có thể gặp rủi ro khi dựa vào thư xác nhận để cho ý kiến về
tính trung thực của khoản nợ phải thu khách hàng. Rủi ro khơng nhận được thư trả
lời của khách hàng có số dư khơng đúng. Hoặc do khách hàng khơng đối chiếu với
sổ sách của họ, mà vẫn gửi thư trả lời một cách máy móc.
c.Kiểm tra việc lập dự phòng nợ khó đòi
Do nhiều thử nghiệm cơ bản thường được tiến hành sau khi kết thúc niên độ,
nên có thể một số nợ phải thu được liệt kê vào cuối năm thì đã thu được vào năm sau
và một số nợ phải khác đã trở nên khó thu hồi. Vì vậy, bằng chứng tốt nhất về khả
năng thu hồi được là sự chi trả vào những ngày sau khi thời khóa kết thúc, và kiểm
tốn viên có thể dựa vào đó để đánh giá khả năng thu hồi nợ phải thu khách hàng.
Nếu thấy phát sinh những khoản nợ phải thu khách hàng có số tiền đáng kể
lại bị xóa sổ do khơng thu hồi được, kiểm tốn viên cần kiểm tra về sự xét duyệt đối
với khoản này. Vì nếu khơng được xét duyệt chặt chẽ, rất dễ có khả năng nhân viên
đã gian lận và tìm cách xóa sổ một số khoản nợ để che dấu hành vi đánh cắp ngân
quỹ của mình.
Để xác định đơn vị có lập đúng dự phòng hay khơng, trước tiên cần lập bảng
phân tích dự phòng nợ phải thu khó đòi.Sau đó, kiểm tốn viên cần lần theo những
khoản ghi nợ trên tài khoản dự phòng phải thu khó đòi đến các chứng từ có liên
quan, cũng như tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Thí dụ:
So sánh bút tốn ghi có ở tài khoản này với tài khoản chi phí dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
So sánh tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng.
Sau đó, kiểm tốn viên thường thực hiện các cơng việc sau:
+ So sánh chi tiết các khoản nợ phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm
trước. Xem xét các cơng nợ còn tồn đọng vào cuối năm nhưng vẫn chưa thu được
vào các tháng đầu năm sau. Khi đó, kiểm tốn viên cần kiểm tra mức thanh tốn,
ngày thanh tốn, các khoản bán hàng gần nhất cho những khách hàng được thực hiện
bằng hình thức bán chịu, hay bán thu tiền ngay.
+ Xem xét các khoản bán chịu q hạn và lớn bất thường.
+ Rà sốt lại các thư xác nhận từ khách hàng, đặc biệt là các cơng nợ còn
đang tranh chấp. Qua đo, kiểm tốn viên tìm các dấu hiệu chỉ dẫn cho thấy những
khoản nợ có thể khơng thu hồi được.
+ Tổng cộng các khoản nợ có khả năng khơng thu hồi được ước tính dựa trên
các thủ tục kiểm tốn đã thực hiện và lập danh sách những khách hàng nghi ngờ sẽ
khơng đòi được.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
17
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
d. Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng
Gian lận Thủ tục kiểm tốn
Tăng giả tạo doanh thu bằng cách là
ghi vào nhật ký và sổ cái về các nghiệp
vụ bán hàng xảy ra sau ngày kết thúc
niên độ.
Kiểm tốn viên lập bảng liệt kê các
nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số
ngày trước và sau ngày khóa sổ để so
sánh với hóa đơn bán hàng và với các
chứng từ có liên quan
Doanh thu có thể bị tăng giả tạo
bằng cách ghi nhận trước một khoản
doanh thu nào đó vào niên độ hiện hành;
qua niên độ sau thì số daonh thu này sẽ
được điều chỉnh giảm trở lại
Kiểm tốn viên nên xem xét tất cả
các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc
niên độ có liên quan đến số hàng bán
trong niên độ trước, cũng như những tài
liệu xác định về cơng nợ có liên quan
Kiểm tốn viên cần chọn mẫu để so
sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ
chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn
bán hàng và sổ kế tốn.
e.Xem xét về các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp
Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể
được kiểm tốn viên thu thập thơng qua thư xác nhận. Ngồi ra, việc phân tích chi
phí lãi vay có thể giúp kiểm tốn viên phát hiện chi phải trả cho việc cầm cố, thế
chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu.
f.Đánh giá chung về sự trình bày cơng bố khoản nợ phải thu khách hàng
trên báo cáo tài chính.
Thơng qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, kiểm tốn viên
sẽ xem xét khoản nợ phải thu khách hàng ghi trong bảng này có được phân loại
đúng hay khơng. Cần lưu ý, nếu tài khoản nợ phải thu khách hàng có số dư Có thì
phải trình bày trên Bảng cân đối kế tốn trong khoản nợ phải trả.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
18
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Chương II: CHƯƠNG TRÌNG KIỂM TỐN DOANH
THU VÀ NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG ĐƯỢC ÁP
DỤNG TẠI CƠNG TY KIỂM TỐN & TƯ VẤN TÀI
CHÍNH KẾ TỐN SGN.
I.GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY KIỂM TỐN SGN
1. Lịch Sử Hình Thành
Tháng 8/2004 cơng ty hợp danh kiểm tốn & tư vấn tài chính kế tốn SGN (tên
giao dịch là cơng ty SGN ) là cơng ty kiểm tốn đầu tiên của khu vực Đồng Bằng
Sơng Cửu Long và cơng ty hợp danh kiểm tốn đầu tiên của Việt Nam được thành
lập theo nghị định số 105/2004/ NĐ – CP ngày 30/03/2004 của chính phủ về kiểm
tốn độc lập và thơng tư số 64/2004 THƠNG TIN-BTC ngày 29/06/2004 của Bộ Tài
Chính hướng dẫn một số điều của nghị định số 105/2004 NĐ- CP
Cơng ty kiểm tốn SGN chính thức đi vào hoạt động từ ngày 28/10/2004. Cơng
ty kiểm tốn SGN hiện nay hoạt động với hai trụ sở chính tại số 2 bis, Trần Phú, Q.
Ninh Kiều, TP. Cần Thơ và tại TP. Hồ Chí Minh đặt tại số 323-325 Nam Kỳ Khởi
Nghĩa, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh.
Với đội ngũ kiểm tốn viên và nhân viên kiểm tốn hùng hậu và có kinh
nghiệp. Đội ngũ nhân viên kiểm tốn của cơng ty thường xun được đào tạo, cập
nhật kiến thức chun ngành thơng qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương
trình cập nhật kiến thức kiển tốn viên hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình
tại trợ quốc tế.
Tuy cơng ty mới thành lập trong thời gian chưa lâu nhưng được sự tín nhiệm
tin tưởng của các doanh nghiệp khách hàng. Cơng ty đã có một lượng khách hàng
đơng đảo tại khắp các miền Bắc _ Trung _Nam bao gồm các cơng ty trong nước và
nước ngồi đầu tư tại Việt Nam.
2. Mục Tiêu Và Ngun Tắc Hoạt Động
a.Mục tiêu hoạt động
Với phương châm hoạt động :” Khách hàng ln ln hài lòng với lợi ích và
hiệu quả nhận được từ dịch vụ chất lượng cao nhất chun nghiệp với thời gian và
mức phí thực hiện hợp lý nhất “ Tồn thể đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên cơng ty với
trình độ nghiệp vụ vững vàng, sự nhiệt tình trong phục vụ ln cố gắng hết mình để
cung cấp những dịch vụ cũng như tư vấn hỗ trợ tn thủ pháp luật với tiêu chuẩn
chất lượng cao nhất cho khách hàng.
b.Ngun tắc hoạt động
Cơng ty kiểm tốn SGN hoạt động theo ngun tắc độc lập, khách quan, chính
trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính
bản thân mình trên cơ sở tơn trọng pháp luật quy định. Ngun tắc đạo đức nghề
nghiệp ln được tn thủ nghiêm túc, chất lượng dịch vụ cung cấp và uy tín cơng ty
là tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên SGN ln thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
19
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
3. Cơ Cấu Tổ Chức Cơng Ty
SƠ ĐỒ BỘ MÁY CƠNG TY KIỂM TỐN SGN
Sơ đồ tổ chức nhân sự
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
Phòng
kiểm tốn 2
CƠNG TY
Bộ phận
kế tốn
Bộ phận hành
chánh
Văn phòng Tp.HCM
Bộ phận
tiếp thị
Phòng
kiểm tốn 3
Phòng
kiểm tốn 4
Hội đồng thành viên
Giám đốc khu vực ĐBSCL Giám đốc kinh doanh Giám đốc khu vực Tp.HCM
Phó giám đốc chi nhánh
Các chủ nhiệm kiểm tốn
Các kiểm tốn viên
Các trợ lý kiểm tốn
Kế tốn Tiếp thịHành chính
Phó giám đốc chi nhánh
Các chủ nhiệm kiểm tốn
Các kiểm tốn viên
Các trợ lý kiểm tốn
20
Văn phòng Cần Thơ
Phòng
kiểm tốn 1
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
4.Phương Hướng Hoạt Động
4.1 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
Cơng ty Kiểm tốn SGN có chức năng cung cấp các dịch vụ sau:
Cơng ty đăng ký thực hiện các dịch vụ kiểm tốn sau:
+ Kiểm tốn báo cáo tài chính
+ Kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết tốn
thuế
+ Kiểm tốn hoạt động
+ Kiểm tốn tn thủ
+ Kiểm tốn nội bộ
+ Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành ( kể cả báo cáo
tài chính hằng năm)
+ Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án
+ Kiểm tốn thơng tin tài chính
+ Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thoả thuận trước
Cơng ty đăng ký thực hiện các dịch vụ sau:
+ Tư vấn tài chính
+ Tư vấn thuế
+ Tư vấn nguồn nhân lực
+ Tư vấn ứng dụng cơng nghệ thơng tin
+ Tư vấn quản lý
+ Dịch vụ kế tốn
+ Dịch vụ định giá tài sản
+ Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế tốn, kiểm tốn
+ Các dịch vụ liên quan khác về tài chính, kế tốn, thuế theo qui định
của pháp luật
+ Dịch vụ xét sốt báo cáo tài chính
Tuy thời gian hoạt động của Cơng ty Kiểm tốn SGN chưa dài nhưng
Cơng ty đã đáp ứng được những u cầu của khách hàng mình. Tính đến nay,
Cơng ty đã cung cấp các dịch vụ chun ngành cho hàng trăm lượt khách hàng
thuộc nhiều thành phần kinh tế: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh
nghiệp nhà nước, cơng ty cổ phần, cơng ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, …
Các doanh nghiệp được Cơng ty SGN cung cấp các dịch vụ hoạt động
trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau, bao gồm cả ngành sản xuất, xây
dựng, thương mại, phát triển động sản, đồn điền & trang trại, khách sạn,…cũng
như các tổ chức phục vụ cơng ích, phi lợi nhuận(như hội bảo trợ bệnh nhân
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
21
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
nghèo). Đa số các doanh nghiệp này có mức tăng trưởng cao, trong đó một số các
doanh nghiệp là các cơng ty niêm yết hay trong q trình lập hồ sơ để được niêm
yết trên thị trường chứng khốn.
4.2 Kế Hoạch Và Chiến Lược Phát Triển
a. Mục tiêu phát triển lâu dài
Mục tiêu lâu dài của Cơng ty Kiểm tốn SGN là trở thành một trong
những cơng ty chun ngành hàng đầu của Việt Nam chun cung cấp các dịch
vụ có chất lượng cao về kiểm tốn và tư vấn tài chính kế tốn; mở rộng thị phần
trong lĩnh vực hoạt động, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong
nước và hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới.
Cố gắng liên kết hợp tác với các cơng ty kiểm tốn hàng đầu quốc tế để
nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ, kinh nghiệm quản lý đồng thời khuếch trương uy
tín và danh tiếng của Cơng ty trong hoạt động kiểm tốn, dịch vụ kế tốn và tư
vấn.
Về khách hàng
Hướng lâu dài, khai thác thêm khách hàng theo định hướng của Cơng ty
nhằm tăng doanh số, tăng thị phần và khuếch trương uy tín Cơng ty; Cơng ty sẽ
tiến hành chọn lựa khách hàng và xây dựng khách hàng truyền thống. Để làm
được điều này Cơng ty ln nổ lực hết mình nhằm khơng ngừng cải thiện nâng
cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của khách hàng với
mong muốn làm vừa lòng khách hàng của mình bằng tính chun nghiệp trong
nghề nghiệp và những nhân viên tài năng giàu kinh nghiệm.
Về nhân sự
Khơng ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên của Cơng ty để
phục vụ có hiệu quả và có chất lượng cao nhằm nâng cao và bảo đảm uy tín của
Cơng ty, đặc biệt là các lớp huấn luyện nghiệp vụ và đào tạo dài hạn trong và
ngồi nước. Hay nói cách khác Cơng ty ln tạo mọi điều kiện cho nhân viên của
mình có cơ hội học tập, làm việc và phát triển ở mức cao nhất mà Cơng ty có thể.
Tiếp tục mở các lớp nghiệp vụ ngắn hạn cho CB CNV của Cơng ty và
duy trì các hình thức trao đổi nghiệp vụ thường xun với các cơng ty kiểm tốn
tại Việt Nam. Tận dụng mọi sự giúp đỡ về nội dung huấn luyện, kinh phí đào tạo
từ các chương trình, dự án cấp quốc gia có liên quan đến nghề nghiệp hoạt động
của Cơng ty.
b. Kế hoạch phát triển chủ yếu trong tương lai gần
Về khách hàng
Phục vụ khách hàng có chọn lựa và nghiên cứu biện pháp nhằm ổn định
khách hàng; khai thác thêm khách hàng theo định hướng của Cơng ty nhằm phát
triển doanh thu, tăng thị phần và khuếch trương uy tín của Cơng ty.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
22
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Về nhân sự
Tập trung nhiều cho cơng tác huấn luyện nội bộ, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, khuyến khích các nhân viên – những con người nền tảng cho chất
lượng dịch vụ của Cơng ty khơng ngừng hồn thiện mình.
4.3 Những Thuận Lợi Và Khó Khăn
a.Thuận lợi
Khách quan
Trong những năm gần đây, hoạt động kiểm tốn độc lập tại Việt Nam
đã đạt nhiều bước phát triển mới. Bên cạnh sự phát triển của đội ngũ kiểm tốn
viên(KTV) chun nghiệp, đến nay Việt Nam đã ban hành một hệ thống chuẩn
mực kiểm tốn, đồng thời đang tiến hành đổi mới hệ thống kế tốn Việt Nam theo
hướng hồ nhập với các thơng lệ quốc tế.
Hoạt động kiểm tốn nội bộ và kiểm tốn nhà nước đã đạt được những
bước phát triển nhất định.
Thị trường chứng khốn Việt Nam sau một thời gian hoạt động chưa
hiệu quả, đã ngày càng hồn thiện và dần trở thành sân chơi lớn đối với nhiều
cơng ty. Đây là cơ hội để các cơng ty kiểm tốn cọ xát. thử thách để khẳng định
mình trên thương trường.
Chủ quan
Năm 2004, Cơng ty được thành lập dựa trên xu thế phát triển hoạt động
kiểm tốn độc lập của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP; được chuẩn bị tốt về cơ sở
vật chất cũng như con người nên tuy mới thành lập nhưng đã đáp ứng được hầu
hết u cầu ngày càng tăng của khách hàng cũng như của thị trường về các loại
hình nghiệp vụ chun ngành như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ huấn luyện, phần
mềm kế tốn.
Khách hàng đánh giá cao chất lượng và tinh thần phục vụ của SGN,
tăng thêm uy tín của Cơng ty trên thị trường.
b.Khó khăn
Khách quan
Có thể nói rằng, hiện nay tình hình chung các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh ngay cả phần lớn các doanh nghiệp nhà nước cũng chưa quan tâm tới việc
kiểm tốn báo cáo tài chính, ngoại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
và các doanh nghiệp mà báo cáo tài chính bắt buộc phải kiểm tốn hằng năm; và
số lượng các cơng ty kiểm tốn mới thành lập cũng tăng. Từ thực tế đó cho chúng
ta thấy nhu cầu kiểm tốn thì ít mà nguồn cung lại nhiều. Vì thế ngồi việc phải
cạnh tranh với các cơng ty kiểm tốn được xem là các “đại gia” trong ngành như :
Price Water House Coopers, Enrst & Young, KPMG, VACO,…và một số cơng ty
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
23
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
đã thành lập từ lâu ở Việt Nam, Cơng ty phải cạnh tranh với các cơng ty kiểm
tốn trẻ năng động khác. Đó chính là khó khăn của Cơng ty.
Chủ quan
Là một Cơng ty mới thành lập theo chủ trương mới của Chính phủ, hoạt
động trong thời gian chưa lâu nên thương hiệu của Cơng ty chưa được nổi trội
trong lĩnh vực này, đang trong q trình xây dựng và phát triển . Đây cũng chính
là khó khăn mà Cơng ty phải đối mặt khi chạy đua với những cơng ty kiểm tốn
khác về mọi phương diện.
5. Q Trình Kiểm Tốn Tại Cơng Ty SGN
- Tiếp xúc khách hàng: Qua thư mời, điện thoại hoặc tiếp xúc trực tiếp.
- Khảo sát u cầu của khách hàng và hồ sơ thực tế.
- Gửi thư báo với nội dung : báo giá, phương pháp và phạm vi kiểm tốn.
- Nhận hồi báo của khách hàng, lập hợp đồng kiểm tốn.
- Tổ chức nhóm kiểm tốn.
- Thực hiện kiểm tốn tại văn phòng của khách hàng hoặc cơng ty nếu
khách hàng gửi tài liệu xuống.
- Hồn tất hồ sơ tại văn phòng cơng ty.
- Kiểm tra độc lập.
- Trình bày ban giám đốc dự thảo báo cáo, thu ký, thư giải trình, báo cáo
kiểm tốn, hồ sơ kiểm tốn.
- Gửi thư dự thảo đến khách hàng để lấy ý kiến.
- Hồn chỉnh báo cáo lần cuối.
- Phát hành báo cáo kiểm tốn chính thức.
- Theo dõi những vấn đề phát sinh sau ngày phát hành báo cáo kiểm tốn.
II. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN
1.Xem Xét Hệ Thống Kiểm Sốt Nội Bộ Của Kiểm Tốn Viên
Việc xem xét hệ thống kiểm sốt nội bộ của đơn vị là rất cần thiết cho
q trình kiểm tốn, đặc biệt có ý nghĩa cho lần kiểm tốn đầu tiên. Để lập kế
hoạch kiểm tốn sao cho phù hợp và sát với thực tế, kiểm tốn viên phải dựa
trên những hiểu biết sâu sắc về đơn vị, mà trong đó việc đánh giá về tình hình
kiểm sốt nội bộ của đơn vị là khâu then chốt.
1.1 Cách Thức Tìm Hiểu.
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
24
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
Khi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nộ bộ của một doanh nghiệp. Kiểm
tốn viên ln quan tâm đến việc xác định rủi ro kiểm tốn. Vì vậy, ngay
trong lần kiểm tốn đầu tiên kiểm tốn viên có thể tập trung quan tâm đến hệ
thống kiểm sốt nội bộ nhằm giảm bớt cơng việc cho những lần kiểm tốn sắp
tới. Nếu hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng hữu hiệu, kiểm tốn viên sẽ bỏ qua
việc thực hiện các thủ tục kiểm sốt. Thay vào đó, kiểm tốn viên sẽ thực hiện
ngay các thử nghiệm cơ bản trên phạm vi rộng hơn, hoặc lòng các thử nghiệm
kiểm sốt vào thử nghiệm cơ bản.
Tại cơng ty kiểm tốn SGN, khi lần đầu tiên tiếp cận khách hàng, tùy
theo dạng hợp đồng đã đăng ký cho khách hàng là dài hạn, có kế hoạch đầu
niên độ hoặc chỉ là hợp đồng được thực hiện trong thời gian ngắn mà kiểm
tốn viên điều hành sẽ xác định mức độ tìm hiểu.
Nếu là hoạt động kiểm tốn một tháng nhất định, kiểm tốn viên
điều hành có thể chỉ xem xét cơ cấu tổ chức của phòng kế tốn, sơ đồ lưu
chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản, các loại sổ sách cơ bản & đánh giá sơ bộ
tính hữu hiệu của hệ thống bằng bảng câu hỏi và được lập ngay trước khi tiến
hành kiểm tốn.
Trường hợp hợp đồng kiểm tốn hàng năm. Kiểm tốn viên sẽ tiếp
cận khách hàng. Thực hiện tất cả các cơng việc có thể thực hiện trước ngay
khi kết thúc niên độ, bao gồm việc nhận xét, đánh giá hệ thống kiểm sốt nội
bộ và có thể thực hiện một số thử nghiệm kiểm sốt.
1.2 Trình tự tìm hiểu kiểm sốt nội bộ của Kiểm tốn viên
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KIỂM SỐT NỘI BỘ
có
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
25
Trên cơ sở kết quả TNKS, đánh giá lại RRKS
Thiết kế & thực hiện thử nghiệm kiểm sốt(TNKS)
Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
Việc đánh giá RRKS đối với từng cơ sở dẫn liệu đều phải được ghi vào hồ sơ kiểm tốn để làm cơ sở cho
kết luận
Tìm hiểu về kiểm sốt nội bộ
Lập hồ sơ kiểm tốn
Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt(RRKS)
Thiết kế những thử nghiệm cơ bản dự kiến
Có thể hạ thấp mức
RRKS trong thực
tế
Có cân đối giữa chi
phí và lợi ích
Mức RRKS được đánh giá
có giống như dự kiến
Thay đổi những
thử nghiệm cơ bản
đã dự kiến
Chuyên Đề Tốt Nghiệp GVHD
:
PGS-TS.PHẠM VĂN DƯC
1.2.1 Tìm Hiểu Thủ Tục Kiểm Sốt
a.Tìm hiểu những bộ phận của hệ thống kiểm sốt nội bộ
Tìm hiểu về mơi trường kiểm sốt, quan trọng nhất là hiểu biết về
thái độ, nhận thức và hành động có liên quan đến một trường kiểm sốt của
nhà quản lý
Tìm hiểu về đánh giá rủi ro. Kiểm tốn viên cần tìm hiểu về quy
trình đánh giá rủi ro của người quản lý đơn vị bao gồm phương thức vận hành
dạng rủi ro, mức độ quan tâm đến dạng đánh giá rủi ro và vấn đề kiểm sốt rủi
ro.
Tìm hiểu về thơng tin truyền thơng
Tìm hiểu các nghiệp vụ chính của đơn vị
Xem xét việc sử lý các nghiệp vụ : Chúng được ghi nhận như thế
nào? Những sổ sách kế tốn có liên quan? Các phương pháp xử lý nghiệp vụ?
Tìm hiểu tiến trình lập báo cáo tài chính, bao gồm cả các chính sách
kế tốn và phương pháp xác định các ước tính kế tốn.
Chu trình bán hàng và thu tiền: gồm các thủ tục và chính sách liên
quan đến việc nhận đơn đặt hàng, xét duyệt bán chịu, gửi hàng, lập hóa đơn
bán hàng, ghi chép doanh thu và nợ phải thu, thu tiền và ghi chép vào tài
khoản tiền.
Tìm hiểu về các hoạt động kiểm sốt: Kiểm tốn viên phải cân nhắc
kết quả đạt được trong q trình tìm hiểu về những bộ phận khác nhau của
kiểm sốt nội bộ để xem liệu có cần tìm hiểu thêm về các hoạt động kiểm sốt
hay khơng?
Tìm hiểu về việc giám sát: Kiểm tốn viên cần phải tìm hiểu những
hoạt động giám sát có liên quan đến việc lập báo cáo tài chính và chúng có
ảnh hưởng đến hoạt động kiểm sốt nội bộ như thế nào?
b.Các phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ
Thơng qua việc tìm hiểu các thủ tục kiểm sốt, kiểm tốn viên có
thể đánh giá những sai sót có thể xảy ra trong q trình hạch tốn nghiệp vụ
SVTH: Nguyễn Thò Thủy
Trang
26