Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

nghiên cứu ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ứng dụng trong mô hình hóa tiến trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ


Đề tài:

 !
"#$
%&'%(
)#*+, /-,0-,0
Người thực hiện : 1
Cao học khoá năm :2,0232,0.
Người hướng dẫn : ##-

Huế, 7-2014

trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
41
50-67789!
0-0-!
0-2-789!:;#<##<##
<<=;>
0-?-;
0 '@;


0 0-@;ABC7
0 2-@C
0 ?-@%A6
0-D-!50
52&' 4

2-0- 
2-0-0-'5#4
2-0-2-E#*
2-0-?FGHC
:#<#I;#<##;%
;#<##<#3#;>
2-2-!
2-2-0- E#*'5#4
2-2-0-0 
Trang 2
2-2-0-2 7%
2-2-0-?J
2-2-0 ' 6;!
2-2-2-9 !
  :;#<##  <##  <      3
;>
2-2-2-0''5#4K;
2-2-2-2'1G;
2-?-!52
5?& #L
-
?-0!M#;;
?-2- <#3NJ%CHC
C<#

?-?- !5?
!O'A
8
Trang 3
'!P
Business process management BPM
Business model BM
Business process BP
Business rule BR
Business vocabulary BV
Business process modeling and notation BPMN
Semantics of Business Vocabulary & Business Rules SBVR
Object management group OMG
Information technology IT
Business Process Management Systems BPMS
Business Process Definition Metamodel BPDM
Workflow Process Definition Language WPDL
Workflow Management Coalition XPDL
Semantic Web Rule Language SWRL
MetaObject Facility MOF
Information system IS
Business Rule BR
Business Vocabulary BV
A Role Activity Diagram RAD
An Event-driven Process Chain EPC
Unified Modeling Language UML
The Integrated Definition for Functional Modeling IDEF
Model-Driven Architecture MDA
Trang 4
 'Q

Hình 1.1. Tiến trình bán hàng…………………………………………
Hình 1.2 . Các thành phần cơ bản của tiến trình nghiệp vụ …… ….
Hình 1.3. Cái nhìn tổng quan về quản lý tiến trình nghiệp vụ………
Hình 1.4. Nền tảng dịch vụ BPM …………………………………………
Hình 1.5. Chu trình BPM ……………………………………………
Hình 1.6. Phân loại các chuẩn BPM …………………………………
Hình 1.7. Sự phát triển của BPEL……………………………………
Hình 1.8. Mô hình tham chiếu luồng công việc……………………
Hình 2.1. SBVR được tích hợp vào trong MDA…………………….
Hình 2.2. Mô hình sự chuyển đổi giữa những đặc tả của SBVR với những đặc tả mô
hình hệ thống IT ………………………………………………
Hình 2.3. Mô hình hóa ………………………………………………
Hình 2.4. Mô hình hóa quy trình nghiệp vụ…………………………
Hình 2.5. Mô hình BPMN gần giống flowchart và biểu đồ hoạt động
Hình 2.6. Biểu đồ BPMN về việc giao hàng…………………………
Hình 2.7. Các công cụ và tổ chức hỗ trợ BPMN……………………
Hình 2.8. Các sự kiện trong BPMN…………………………………
Hình 2.9. Giải thích ý nghĩa những sự kiện trong BPMN…………….
Hình 2.10. Các hoạt động của BPMN…………………………………
Hình 2.11. Các kiểu tác vụ BPMN……………………………………
Hình 2.12. Ký hiệu các loại luồng trình tự……………………………
Hình 2.13. Các ký hiệu cổng vào của BPMN…………………………
Hình 2.14. Minh họa cổng loại trừ……………………………………
Hình 2.15. Minh họa luồng mặc định…………………………………
Hình 2.16. Minh họa cổng bao hàm…………………………………
Hình 2.17. Minh họa cổng vào dựa trên sự kiện………………………
Hình 2.18. Minh họa cổng vào song song…………………………….
Hình 3.1. Biểu đồ lớp UML và các ràng buộc OCL thu được………
Hình 3.2. SBVR kết hợp với BPMN bằng plug-in BPMN-SBVR synchoronization
Trang 5

41
Quản lý tiến trình nghiệp vụ (Business process management viết tắt là
BPM) đang thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quản trị doanh nghiệp và
các nhà nghiên cứu khoa học máy tính. Một trong những mối quan tâm lớn
của các nhà quản trị doanh nghiệp là cải tiến các hoạt động của doanh nghiệp
với mục đích tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa các yêu
cầu của khách hàng trong môi trường thương mại điện tử. Công nghệ thông
tin trở thành phương tiện để trợ giúp, tối thiểu hoá các giai đoạn, đơn giản quá
trình quản lý, rút gọn thời gian và công sức để đạt được hiệu quả và lợi ích
cho các doanh nghiệp.
BPM mang lại những lợi ích đáng kể bằng cách áp dụng những kỹ
thuật của công nghệ thông tin vào thương mại. Với yêu cầu ngày càng tăng về
thời gian và áp lực về giá thành, BPM đang được yêu cầu phải linh hoạt hơn
và phải quản lý các ca sử dụng một cách thông minh để thay thế những luồng
xử lý cứng nhắc. BPM bao gồm các phương pháp, kỹ thuật và công cụ nhằm
hỗ trợ việc thiết kế, xây dựng các quy tắc, quản lý và phân tích các thao tác
nghiệp vụ [9]. Mô hình hóa nghiệp vụ (Business modeling – BM) đóng vai trò
quan trọng trong vòng đời BPM. Mô hình hóa nghiệp vụ bao gồm xây dựng
những mô hình khái niệm cho những khía cạnh khác nhau của nghiệp vụ như
kiến trúc, các tiến trình, các ràng buộc, các tài nguyên Những luật nghiệp vụ
(Business rules - BR) và những tiến trình nghiệp vụ(Business process – BP) là
các yếu tố để vạch ra những yêu cầu của hệ thống phần mềm nói chung.
Mặc dù luật nghiệp vụ và tiến trình nghiệp vụ được xem như là những
thành phần quan trọng của BPM nhưng nó chưa biểu diễn được tất cả các cấu
trúc nghiệp vụ [2].Do đó, việc tìm ra cách kết hợp các ngôn ngữ luật và ngôn
ngữ mô hình nghiệm vụ là cần thiết để có thể biểu diễn được tốt hơn và rộng
hơn các cấu trúc nghiệp vụ.
Trang 6
Để giải quyết vấn đề này, rất nhiều nghiên cứu đã đề xuất ra ngôn ngữ
kết hợp luật nghiệp vụ và mô hình tiến trình nghiệp vụ. Mục đích của việc kết

hợp này là để biểu diễn được nhiều hơn các cấu trúc nghiệp vụ.
RSTUVWXYZ[U\V]^VW_`Xa&
+ Trình bày tổng quan về ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ mô
hình tiến trình nghiệp vụ. Từ đó sẽ phân tích những ưu điểm cũng như
những hạn chế của những ngôn ngữ này trong việc mô hình hóa tiến
trình nghiệp vụ.
+ Trình bày về "Mô hình và ký hiệu tiến trình nghiệp vụ" (Business
process Modeling and Notation - BPMN) và "Ngữ nghĩa của từ vựng nghiệp
vụ và luật nghiệp vụ" (Semantic of Business Vocabulary and Business Rules -
SBVR) . Qua đó cho thấy BPMN và SBVR thích hợp cho việc kết hợp mô
hình luật và mô hình tiến trình nhằm có thể biểu diễn đầy đủ hơn các cấu trúc
nghiệp vụ.
+ Kết hợp ngôn ngữ luật nghiệp vụ và tiến trình nghiệp vụ nhằm biểu
diễn tối đa có thể các cấu trúc nghiệp vụ.
+ Biểu diễn demo cho thấy sự kết hợp giữa BPMN và SBVR.
bXcSdUVWeSdVXfU
- Kết hợp ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ mô hình tiến trình
nghiệp vụ để có thể mô hình hóa được tối đa các cấu trúc nghiệp vụ.
gSchiVWVWeSdVXfU
- Ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ mô hình tiến trình nghiệp vụ.
ehjVWkelkVWeSdVXfU
- Nghiên cứu qua các tài liệu như: giáo trình trong nước, các bài báo
quốc tế, các tài liệu liên quan và thông tin trên internet.
- Nghiên cứu tài liệu về ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ mô hình
tiến trình nghiệp vụ.
Trang 7
- Cài đặt thực nghiệm và đánh giá kết quả.
em`]SVWeSdVXfU
- Các vấn đề liên quan đến BPM, ngôn ngữ mô hình hóa luật nghiệp vụ,
ngôn ngữ mô hình tiến trình nghiệp vụ.

noG"
Luận văn duợc trình bày theo bố cục sau:
50&67K789!
Nội dung chương này tiếp cận mảng nghiên cứu về BPM.Trả lời cho
những câu hỏi về tiến trình nghiệp vụ là gì? BPM là gì? Chu trình BPM? Các
chuẩn BPM?
52&' 4

Chương này giới thiệu các ngôn ngữ ở mức cao của ngôn ngữ luật
nghiệp vụ và ngôn ngữ mô hình tiến trình nghiệp vụ. So sánh các ngôn
ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ mô hình tiến trình nghiệp vụ.
5?& #L
-
Chương này đề xuất việc kết hợp ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ
mô hình tiến trình nghiệp vụ từ đó hướng vào phân tích và xây dựng minh
họa kết hợp ngôn ngữ luật nghiệp vụ và ngôn ngữ mô hình tiến trình nghiệp
vụ. Với minh họa xây dựng được, thống kê kết quả, phân tích, đánh giá ưu
điểm, hiệu quả và khả năng áp dụng, mở rộng.
Trang 8
50
67789!
Quản lý tiến trình nghiệp vụ (Business process management viết tắt là
BPM) đang thu hút được sự quan tâm của cộng đồng quản trị doanh nghiệp và
nghiên cứu khoa học máy tính. Một trong những mối quan tâm lớn của các
nhà quản trị doanh nghiệp là cải tiến các hoạt động của doanh nghiệp với mục
đích tạo ra các sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng hơn nữa các yêu cầu của
khách hàng trong môi trường thương mại điện tử. Đứng trước xu thế toàn cầu
hóa, các doanh nghiệp phải thích ứng nhanh trước những biến đổi của thị
trường. Công nghệ thông tin trở thành phương tiện để trợ giúp, tối thiểu hoá
các giai đoạn, đơn giản quá trình quản lý, rút gọn thời gian và công sức để đạt

được hiệu quả và lợi ích cho các doanh nghiệp. Chương 1 của luận văn sẽ
trình bày một cách tổng quan về BPM. Nội dung chương này tiếp cận mảng
nghiên cứu về BPM. Trình bày các định nghĩa về tiến trình nghiệp vụ, các
định nghĩa về BPM, các chu trình BPM, các chuẩn BPM. Qua những định
nghĩa đó thì chúng ta sẽ có những kiến thức nền tảng về BPM.
1.1 !
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiến trình nghiệp vụ. Định nghĩa tiến
trình nghiệp vụ của Hammer và Champy đã trình bày vào năm 1993 cho
chúng ta một định nghĩa rất chính xác. Định nghĩa của Hammer và Champy
được xem là định nghĩa khởi xướng cho các định nghĩa tiến trình nghiệp vụ
sau này.
Theo Hammer và Champy đã định nghĩa [3]: “Một tiến trình nghiệp vụ
là một tập các hoạt động bao gồm một hay nhiều các hoạt động vào và tạo ra
một hoạt động ra mang lại giá trị cho khách hàng”.
Trang 9
Định nghĩa này chú trọng vào các hoạt động, các giá trị vào và ra của
tiến trình nghiệp vụ. Một tiến trình là một tập các hoạt động điều đó có nghĩa
không có thứ tự và ràng buộc giữa các hoạt động. Do đó theo [4], định nghĩa
của Hammer và Champy tương đối khái quát xét về khía cạnh tiến trình.
Mối ràng buộc thực thi giữa các hoạt động được Thomas H. Davenport
(1993) đưa ra bởi định nghĩa sau:
Thomas H. Davenport (1993) [5] “Một tiến trình là một tập các hoạt
động đo được, có cấu trúc, được thiết kế nhằm tạo ra kết quả xác định cho
các đối tượng khách hàng hay thị trường cụ thể”. Định nghĩa tập trung vào
việc các hoạt động được thực hiện như thế nào trong phạm vi của một doanh
nghiệp. Do đó Thomas H. Davenport đã đưa ra định nghĩa như sau:
“Một tiến trình nghiệp vụ là một tập thứ tự các hoạt động cụ thể theo
không gian và thời gian với thời điểm bắt đầu, kết thúc và xác định rõ các
đầu vào và đầu ra- một cấu trúc cho các hoạt động”.
Rummler và Brache (1995) [6] “Một tiến trình bao gồm một dãy các

bước được thiết kế nhằm tạo ra sản phẩm hay dịch vụ”
Johansson et. al. (1993) [7] “Một tiến trình là một tập các hoạt động
được liên kết với nhau bao gồm một hoạt động vào và chuyển đổi hoạt động
vào nhằm tạo ra đầu ra. Việc chuyển đổi xảy ra trong tiến trình từ đầu vào
phải tăng thêm giá trị và mang lại kết quả hữu dụng hơn và hiệu quả cho
khách hàng "
Các thành phần cơ bản của quá trình nghiệp vụ bao gồm :
- Đầu vào
- Đầu ra
- Các hoạt động : được vận hành theo một cấu trúc nhất định nhằm
xử lý dữ liệu ở đầu vào và đưa ra kết quả ở đầu ra.
Trang 10
Hình 1.2. Các thành phần cơ bản của tiến trình nghiệp vụ
Một ví dụ về tiến trình nghiệp vụ : Tiến trình bán hàng.
Hình 1.1 Tiến trình bán hàng.
Quá trình đặt hàng hiện được thể hiện ở hình 1.1. Công ty sẽ nhận được
nhiều đơn đặt hàng, mỗi đơn đặt hàng trong số đó sẽ được xử lý như mô tả
trong hình 1.1.
Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể tập hợp được các đặc tính của
một tiến trình nghiệp vụ :
 Tính xác định: Định rõ đầu vào và đầu ra.
 Tính thứ tự: Các hoạt động của tiến trình nghiệp vụ phải có thứ
tự theo không gian và thời gian với thời điểm bắt đầu và kết
thúc.
 Tính cấu trúc: Các hoạt động được cấu trúc và có mối tương
quan, phối hợp với nhau.
 Tính giá trị: Việc chuyển đổi diễn ra trong tiến trình phải tăng
thêm giá trị cho khách hàng.
Trang 11
 Tính nhúng: Một tiến trình không thể tồn tại trong chính nó, nó

phải được nhúng vào trong một cơ cấu tổ chức.
 Tính cộng tác: Khả năng cộng tác với các tiến trình bên ngoài.
1.2 -  78  9  !        :;#<##  <##
<<=;>
Khái niệm BPM được ra đời dựa trên quan điểm cho rằng mỗi sản
phẩm, dịch vụ của một doanh nghiệp, công ty, tổ chức là kết quả của một loạt
các hoạt động sản xuất, quản lý – các tiến trình nghiệp vụ. Các tiến trình
nghiệp vụ là mục tiêu và cũng là công cụ để tổ chức các hoạt động trong
doanh nghiệp và cải thiện mối quan hệ giữa chúng nhằm tạo ra những tiến
trình nghiệp vụ khoa học, thống nhất. Thông qua việc quản lý các tiến trình
nghiệp vụ, người chủ doanh nghiệp có thể tiếp cận với việc giảm chi phí quản
lý, cải thiện sự hài lòng của khách hàng, xây dựng các sản phẩm và dịch vụ
mới trong thời gian nhanh nhất với chi phí hợp lý nhất và cuối cùng là chiếm
lĩnh thị trường bằng các lợi thế cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận.
Trang 12
Hình 1.3. Cái nhìn tổng quan về quản lý tiến trình nghiệp vụ
Kiến trúc doanh nghiệp là việc tổ chức các tiến trình nghiệp vụ và cơ sở
hạ tầng công nghệ thông tin, thể hiện các yêu cầu chuẩn hoá và tích hợp của
mô hình hoạt động trong doanh nghiệp [8]. Các kiến thức về BPM giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có tầm nhìn dài hạn về các tiến trình, hệ thống và
công nghệ để có thể dẫn dắt doanh nghiệp phát triển với các chiến lược dài
hạn.
Xét về hướng tiếp cận, BPM được xem như là một sự mở rộng của các
hệ thống quản lý luồng công việc [9].
Theo Workflow Management Coalition (WfMC) “Luồng công việc là
sự tự động hoá một phần hay toàn bộ tiến trình nghiệp vụ, trong quá trình đó
các tài liệu, thông tin hay các tác vụ được chuyển từ người này đến người
khác để thực hiện theo một tập các quy tắc hướng thủ tục.”
“Một hệ thống định nghĩa, xây dựng và quản lý việc thực thi các luồng
công việc thông qua việc sử dụng các phần mềm, thực thi trên một hay nhiều

luồng công việc, có khả năng biên dịch các định nghĩa tiến trình, tương tác
Trang 13
với các thành phần tham gia luồng công việc dưới sự hỗ trợ của các công cụ
và các ứng dụng công nghệ thông tin”.
Định nghĩa luồng công việc và hệ thống quản lý luồng công việc nhấn
mạnh vào sự thực thi của các tiến trình đó là việc sử dụng các phần mềm để
thực hiện các tiến trình thao tác. Tuy nhiên trong những năm gần đây, rất
nhiều nhà nghiên cứu và chuyên môn nhận thấy rằng việc tập trung vào sự
thực thi rất hạn chế. Kết quả là của sự hạn chế đó là sự ra đời của BPM [10],
[9]. Mặc dù tồn tại nhiều định nghĩa BPM nhưng hầu hết các định nghĩa của
BPM bao gồm định nghĩa quản lý luồng công việc.
Theo W.M.P Van der Aalst [9] “BPM bao gồm các khái niệm, phương
pháp, và kỹ thuật để hỗ trợ việc thiết kế, quản lý, cấu hình, ban hành, và phân
tích các tiến trình nghiệp vụ và giao tác liên quan đến con người, các tổ chức,
ứng dụng, các tài liệu và các nguồn thông tin khác nhằm hỗ trợ cho các tiến
trình nghiệp vụ”
Các công cụ hỗ trợ cho việc quản lý các tiến trình nghiệp vụ giao tác
gọi là các hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ BPMS (Business Process
Management Systems).
Theo [9], “một BPMNS là hệ thống phần mềm chung được điều khiển
bởi sự biểu diễn các tiến trình một cách tường minh nhằm phối hợp sự thực
thi các tiến trình nghiệp vụ.”
Có thể coi BPMS là công cụ nền tảng để xây dựng các ứng dụng
nghiệp vụ theo hướng mới - hướng tiến trình. Theo hướng này, các ứng dụng
nghiệp vụ phát triển theo hướng lấy tiến trình nghiệp vụ làm trung tâm, tất cả
đều xoay quanh tiến trình. Các BPMS sử dụng các "ngôn ngữ" lập trình theo
định hướng tiến trình - hiện đang là xu thế của việc phát triển các ứng dụng
doanh nghiệp. Các ngôn ngữ này tập trung vào việc xây dựng các mô hình
bằng những ký pháp đặc tả chuyên biệt. Việc sử dụng các ngôn ngữ không
đòi hỏi phải có kỹ năng lập trình truyền thống. Do vậy, những người làm

nghiệp vụ dễ dàng tiếp cận và sử dụng các ngôn ngữ này để mô tả các tiến
Trang 14
trình công việc của mình thành những mô hình nghiệp vụ. Những người làm
IT sử dụng các mô hình nghiệp vụ để kết nối với hệ thống. Việc sử dụng
BPMS và các ngôn ngữ này giúp cho việc chuyên môn hóa các công việc giữa
bộ phận nghiệp vụ và CNTT mà vẫn đảm bảo sự phối hợp và cộng tác giữa
hai bộ phận.
BPMS là cầu nối giữa CNTT và các doanh nghiệp. Một trong những
cải tiến lớn nhất của BPMS so với những phương pháp cải tiến tiến trình
nghiệp vụ có sử dụng CNTT là đưa bộ phận nghiệp vụ và kỹ thuật xích lại
gần nhau hơn. Thông thường, theo cách triển khai các giải pháp CNTT truyền
thống, những yêu cầu về nghiệp vụ của hệ thống được đội phân tích tập hợp
lại từ những đơn vị hoạt động nghiệp vụ. Đội phân tích thường là những
người hoạt động nghiệp vụ, có ít kiến thức về CNTT. Đội phát triển dựa trên
những yêu cầu nhận được để thiết kế giải pháp, kiến trúc, v.v và chuyển
giao cho đội lập trình thực thi. Như vậy, yêu cầu hệ thống phải đi qua ba đến
bốn bước trước khi thực thi. Do đó, chuỗi thông tin trao đổi ở mỗi bước có sự
"méo mó" là điều khó tránh khỏi. BPMS có thể khắc phục những tồn tại này
bằng cách cho phép người hoạt động nghiệp vụ trực tiếp tham gia vào quá
trình thiết kế giải pháp CNTT cho doanh nghiệp. Đội hoạt động nghiệp vụ và
kỹ thuật sử dụng chung một công cụ để thiết kế logic của tiến trình nghiệp vụ.
Dựa trên logic đó, đội kỹ thuật tiến hành các hoạt động tích hợp và triển khai
cần thiết để vận hành hệ thống.
BPMNS có thể theo dõi chặt chẽ các hệ thống xử lý đơn hàng, đơn vay
hoặc hệ thống quản lý khách hàng, tiếp nhận các phản hồi, phát hiện các vấn
đề xảy ra đối với các dữ liệu còn thiếu, hướng dẫn từng bước để khắc phục sự
cố xảy ra với luồng thông tin. Với những BPMS gần đây, người sử dụng làm
việc trên một mô hình chia sẻ, các thay đổi của tiến trình trong quá trình thiết
kế có thể được đưa vào thực tế rất nhanh. Những nền tảng này được gọi là bộ
BPM (BPM Suite) bởi vì chúng cung cấp mô hình hóa tiến trình tích hợp,

theo dõi thời gian thực, các ứng dụng trên nền Web và quản lý báo cáo. Tất cả
Trang 15
những chức năng này làm việc cùng nhau để hỗ trợ sự đổi mới tiến trình một
cách nhanh chóng.
pSqVreZS;cpdVcesXcStV-
Tại các tổ chức, doanh nghiệp, sử dụng nhân viên thực hiện các công
việc lặp đi lặp lại hàng ngày là một tiến trình tốn kém thời gian và tiền bạc.
Tuy nhiên, điều này trở nên trầm trọng hơn khi các công việc bị thay đổi theo
thực tế nghiệp vụ. Thay đổi một tiến trình quen thuộc đối với nhân viên và
ngay cả đối với người quản lý là một quá trình phức tạp và tốn kém, đặc biệt
đối với các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng phương pháp tiếp cận ngắn với các
mục tiêu trước mắt và trung hạn chứ không phải là cố gắng để biến đổi văn
hóa tổ chức. Các hoạt động lặp đi lặp lại thực sự có thể trở nên dễ dàng kiểm
soát bằng cách thông qua việc sử dụng các bộ BPM (BPM Suite) nhằm phối
hợp giữa những thực thể tham gia vào tiến trình. Trong đại đa số các tổ chức,
các tiến trình phức tạp sẽ phải sử dụng công nghệ để hỗ trợ những thực thể
tham gia vào các tiến trình một cách thuận lợi.
Hình 1.4. Nền tảng dịch vụ BPM
Trang 16
Thiết kế tiến trình
Thiết kế tiến trình
Cấu hình hệ thống
Cấu hình hệ thống
Thực thi tiến trình
Thực thi tiến trình
Chẩn đoán
Chẩn đoán
(Nguồn: />management/)
Hình 1.4 thể hiện vị trí của BPM trong mối quan hệ với các hệ thống
thông tin khác như HRM, ERP trong tổng thể kiến trúc của doanh nghiệp

1.3 ;
BPM là chủ đề từ lý thuyết cho đến thực tế được nhìn nhận dưới nhiều
quan điểm, nhiều định nghĩa và nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên để hiểu
được quá trình hình thành và phát triển BPM, chu trình BPM (BPM life cycle)
được xem như là một cái nhìn tổng quát nhất cho quá trình hình thành và phát
triển của BPM. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về chu trình BPM, chu
trình BPM của van der Aalst (Hình 1.5)được xem như là chu trình BPM tổng
quát bởi sự cô đọng và tương quan lẫn nhau giữa các giai đoạn của chu trình
BPM. Chu trình BPM bao gồm các giai đoạn sau: thiết kế, cấu hình hệ thống,
thực thi và chẩn đoán [30].
Hình 1.5. Chu trình BPM
1.4 '@;
Trang 17
Chuẩn biểu diễn trực quan
(BPMN, UML AD)
Chuẩn biểu diễn trực quan
(BPMN, UML AD)
Chuẩn chuyển đổi
(XPDL, BPDM)
Chuẩn chuyển đổi
(XPDL, BPDM)
Chuẩn thực thi
(BPEL, BPML, WSFL, XLANG, YAWL)
Chuẩn thực thi
(BPEL, BPML, WSFL, XLANG, YAWL)
Vấn đề toàn cầu hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển của các công
nghệ BPM đặc biệt trong việc phân tích các tiến trình nghiệp vụ và các
BPMS. Sự cạnh tranh của nhiều nhà cung cấp trên thị trường cho các BPMS
tạo ra sự khó khăn cho người sử dụng cho việc lựa chọn các sản phẩm nhất
quán đáp ứng mọi yêu cầu đặt ra. Các tổ chức hay các nhóm chuẩn hóa như

OMG (Object Management Group), OASIS (Organization for the
Advancement of Structured Information Standards) và WfMC (Workflow
Management Coalition) đã đề xuất các chuẩn nhằm chuẩn hóa các sản phẩm
tồn tại hiện nay. Mặc dù tồn tại nhiều chuẩn cho BPM nhưng để phân loại
các chuẩn BPM theo [10] người ta chia làm 4 nhóm chính bao gồm: chuẩn
biểu diễn trực quan, chuẩn thực thi, chuẩn chuyển đổi và các chuẩn chẩn
đoán. Tuy nhiên, luận văn tập trung trình bày vào ba nhóm chuẩn chính sau:
- Chuẩn biểu diễn trực quan (Graphical standards) cho phép người sử
dụng biểu diễn các tiến trình nghiệp vụ, các luồng công việc và các
trạng thái của tiến trình dưới dạng các biểu đồ.
- Chuẩn thực thi (Execution Standards) triển khai thực hiện và tự
động hóa các tiến trình nghiệp vụ trên các máy tính.
- Chuẩn chuyển đổi (Interchange Standards) nhằm mục đích tạo điều
kiện cho việc chuyển đổi dữ liệu. Chuẩn chuyển đổi được xem như
là cầu nối giữa chuẩn biểu diễn trực quan và chuẩn thực thi.
Trang 18
Hình 1.6. Phân loại các chuẩn BPM
0 0-eUuVvSqUTStVcpsXwUZV
Chuẩn biểu diễn trực quan cho phép người sử dụng biểu diễn các luồng
thông tin, các điểm quyết định và các thành phần tham gia vào tiến trình
nghiệp vụ dưới dạng các biểu đồ [11].
UML Activity Diagrams (UML AD) (OMG, 2004), Business
Process Modeling Notation (BPMN) (OMG, 2004), Event-driven Process
Chains (EPC) (Scheer, 1992), Role-Activity Diagrams (RADs) và flow-chart
là các kỹ thuật chính được sử dụng để mô hình hóa các tiến trình nghiệp vụ về
mặt đồ thị. Một trong các chuẩn được sử dụng phổ biến rộng rãi hiện nay
thích hợp cho việc tích hợp ở mức chuyển đổi, thực thi và có ảnh hưởng lớn
đó là BPMN và luận văn này tập trung vào BPMN. Những chuẩn khác có thể
tham khảo tại [12].
0 2-eUuVcesXceS

Chuẩn thực thi cho phép các bản thiết kế tiến trình nghiệp vụ có thể
triển khai trên các BPMS nhằm thực thi các thể hiện của tiến trình trên máy
hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ. BPML và BPEL được xem như là hai
chuẩn nổi bật của chuẩn thực thi trong đó BPEL là chuẩn được sử rụng rộng
rãi hơn cho một số phần mềm nổi bật như BM Websphere, BEA AquaLogic 6
BPM Suite, SAP Netweaver.
BPEL (Business Proces Excution Language): ngôn ngữ thực thi tiến
trình nghiệp vụ dựa trên XML cho việc định nghĩa tiến trình nghiệp vụ trong
môi trường Web Service. BPEL là ngôn ngữ tập hợp từ hai hai phiên bản của
BPEL:
Business Process Execution Language for Web Services (BPEL4WS)
version 1.1.
Trang 19
ikVexc ypRVW
z#I
N
;<.z# z#3;<
Web Service Business Process Execution Language (WS-BPEL)
version 2.0.
Hiện nay, BPEL là chuẩn thực thi được đánh giá là chuẩn có ảnh hưởng
lớn nhất trên thị trường hiện nay. BPEL là sự kết hợp với ngôn ngữ mô tả
Web Service và một số công nghệ khác. Do đó, BPEL được sử dụng nhằm
mục đích định nghĩa các tiến trình nghiệp vụ được xây dựng từ các lời gọi
Web Service đã có và các dạng tương tác với các thành phần tham gia bên
ngoài liên quan đến tiến trình nghiệp vụ.
Hình 1.7. Sự phát triển của BPEL
Dưới góc độ của các nhà xây dựng chuẩn BPEL thì các tiến trình
nghiệp vụ được mô tả theo hai cách thức: các tiến trình nghiệp vụ thực thi
(excution business processes) và các giao thức nghiệp vụ (business protocols).
Các tiến trình nghiệp vụ thực thi mô hình hóa chi tiết các hoạt động của các

thành phần tham gia vào sự tương tác nghiệp vụ. Ngược lại, các giao thức
nghiệp vụ (business protocols) sử dụng các mô tả tiến trình nghiệp vụ nhằm
định rõ các hoạt động trao đổi thông điệp của các thành phần liên quan đến
giao thức một cách trừu tượng nhưng không thể hiện các chi tiết và các hoạt
động bên trong của các thành phần tham gia. Các mô tả tiến trình cho các giao
thức nghiệp vụ gọi là các tiến trình trừu tượng (abstract processes). Như vậy,
toàn bộ hoạt động thực thi logic của tiến trình được định nghĩa thông qua các
tiến trình thực thi và các tiến trình trừu tượng chỉ bao gồm các thông điệp trao
đổi giữa các thành phần tham gia vào tiến trình .
- Một tiến trình nghiệp vụ được viết dưới dạng ngôn ngữ thực thi tiến
trình BPEL bao gồm hai file:
Trang 20
- File WSDL đặc tả các các giao diện Web Service liên quan đến tiến
trình được định nghĩa ở file BPEL.
- Các file BPEL được mã hóa dưới dạng XML định nghĩa các tiến
trình nghiệp vụ bao gồm activities, partner links, variables và event
handlers.
BPEL là ngôn ngữ thực thi tiến trình nghiệp vụ dựa trên XML trong
môi trường Web Service do đó các thành phần cơ bản của tài liệu BPEL được
mô tả dưới dạng XML chịu sự ảnh hưởng bởi các khái niệm của Web Service.
- Vai trò của các thành phần tham gia tiến trình
- Các loại cổng được yêu cầu từ các thành phần tham gia
- Sự điều phối: các luồng tiến trình hiện thời
- Các thông tin tương quan: định nghĩa sự định tuyến của các thông
điệp để các thể hiện biên tập một cách chính xác
Hiện nay BPEL là ngôn ngữ chiếm giữ một vị trí quan trọng và là sự
lựa chọn tốt nhất cho việc thực thi các tiến trình nghiệp vụ. BPEL là ngôn ngữ
thực thi tiến trình nghiệp vụ phổ biến và hầu như không có đối thủ cạnh tranh
trong ngành công nghiệp hiện nay [10]. Tuy nhiên BPEL vẫn tồn tại một số
yếu điểm: vấn đề chuyển đổi từ BPMN sang BPEL làm mất đi ngữ nghĩa của

các phần tử BPMN và việc chuyển đổi từ BPMN sang BPEL rất khó để thực
hiện. BPEL không có khả năng mô hình hóa tốt các vai trò liên quan đến con
nguời trong các tiến trình nghiệp vụ. Do đó trong những năm gần đây BPEL
mở rộng BPEL4People và WS-Human Task nhằm mục đích mô hình hóa vai
trò của con người trong các tiến trình nghiệp vụ.
Như vậy qua việc trình bày hai chuẩn biểu diễn trực quan và chuẩn
thực thi chúng ta nhận thấy sự khác nhau cơ bản của hai chuẩn này. Sự khác
nhau cơ bản của hai chuẩn này thể hiện ở đặc điểm các chuẩn biểu diễn trực
quan như BPMN mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ theo hướng đồ thị (graph-
oriented) bằng việc sử dụng các ký pháp để biểu diễn trong khi đó các chuẩn
thực thi biểu diễn theo hướng khối (block-oriented).
0 ?-eUuVXeU{qV|}S
Trang 21
Process
Definition Tools
Administration
& Monitoring
Tools
Vc~p•ZX~0
Vc~p•ZX~.
3Vc~p€k~pZvS[Sc{
Vc~p•ZX~D
Workflow Enactment Service
Other Workflow
Enactment Service(s)
Worklist
Handler
Vc~p•ZX~?
Vc~p•ZX~2
Invoked

Applications
Tool Agent
p€X~••~•SVScS€V`k€pc‚<ƒk€pc
Client
Apps
Typically
Web Services
Workflow
Engine(s)
Workflow
Engine(s)
;
N
z•3N
#
;<
XPDL (XML Process Definition Language)
Trước sự thay đổi, phát triển nhanh chóng của các chuẩn BPM, một số
chuẩn BPM đã “chết” trước khi hoàn thiện. Tuy nhiên XPDL dựa trên XML
vẫn đứng vững trong một khoảng thời gian dài và đánh dấu 10 năm thành lập
vào năm 2008. XPDL bắt đầu xuất hiện khi WfMC (được thành lập vào tháng
Tám năm 1993) đưa ra định nghĩa mô hình tham chiếu luồng công việc (được
xuất bản cuối cùng vào năm 1995) xác định năm giao diện chính bắt buộc
cho một hệ thống quản lý luồng công việc. Trong mô hình tham chiếu 1.3,
giao diện 1 định nghĩa các tiến trình nghiệp vụ bao gồm ngôn ngữ biểu diễn
định nghĩa tiến trình nghiệp vụ và giao diện lập trình để chuyển giao các tiến
trình để định nghĩa đến hệ thống quản lý luồng công việc.
Hình 1.8. Mô hình tham chiếu luồng công việc
Phiên bản đầu tiên của ngôn ngữ định nghĩa tiến trình gọi là ngôn ngữ
định nghĩa tiến trình luồng công việc WPDL (Workflow Process Definition

Language ) được xuất bản năm 1998. Tuy nhiên WPDL là ngôn ngữ định
Trang 22
nghĩa tiến trình luồng công việc không dựa trên XML do đó đến năm 1998,
khi các chuẩn đầu tiên dựa trên XML bắt đầu xuất hiện. Những tiện ích trong
việc sử dụng cú pháp XML là cơ sở cho ngôn ngữ chuyển đổi dựa trên XML.
Do đó, Workflow Management Coalition Working Group 1 tạo ra ngôn ngữ
cập nhật ngôn ngữ định nghĩa tiến trình WPDL gọi là ngôn ngữ định nghĩa
tiến trình nghiệp vụ dựa trên XML phiên bản 1.0. WfMC tiếp tục cập nhật và
cải tiến ngôn ngữ chuyển đổi định nghĩa tiến trình. Vào năm 2004 khi WfMC
chấp nhận BPMN là một chuẩn đồ họa XPDL được mở rộng nhằm mục đích
thể hiện tất các khái niệm được biểu diễn trong lược đồ BPMN dưới dạng
XML. Lúc này, XPDL 2.0 là ngôn ngữ định nghĩa tiến trình được cập nhật và
được WfMC phê chuẩn vào tháng 10 năm 2005. Vào tháng 4 năm 2008,
WfMC phê chuẩn XPDL 2.1 là phiên bản thứ 4. XPDL 2.1 là sự mở rộng
trong việc xử lý BPMN 1.1. Do đó sự mở rộng của XPDL thể hiện XPDL
không chỉ đơn thuần là chuẩn định nghĩa các tiến trình nghiệp vụ mà XPDL là
một định dạng chuyển đổi giữa BPMN và các chuẩn thực thi dựa trên XML.
Hiện nay, có khoảng 70 phần mềm liên quan đến BPMN dựa trên XPDL.
Như vậy, sự khác nhau cơ bản giữa các chuẩn đồ họa hướng đồ thị và
các chuẩn thực thi hướng khối là động cơ thúc đẩy cho sự phát triển của các
chuẩn chuyển đổi như XPDL và BPDM. Các chuẩn chuyển đổi lưu trữ các
định nghĩa tiến trình dưới định dạng file được chấp nhận toàn cầu trong đó
XPDL được xem như là một chuẩn chuyển đổi với sự phát triển vững chắc
hơn mười năm tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc chuyển đổi của các chuẩn
chuyển đổi vẫn tồn tại một số giới hạn. Ví dụ, các vòng lặp và các yếu tố liên
quan đến thời gian trong chuẩn đồ họa rất khó để chuyển sang chuẩn thực thi.
Hiện tại, việc chuyển đổi từ đồ họa sang thực thi tương đối dễ hơn từ thực thi
sang các chuẩn đồ họa. Chính giới hạn nãy dẫn đến sự nghi ngờ mặc dù chuẩn
chuyển đổi là "cầu nối giữa các nhà phân tích nghiệp vụ và các chuyên gia
CNTT" đang trong tầm nhìn.

Trang 23
Bên cạnh việc quản lý các tiến trình nghiệp vụ riêng thông qua BPM,
cộng đồng nhà nghiên cứu BPM đang quan tâm đến sự tích hợp giữa các
doanh nghiệp và sự cộng tác giữa các doanh nghiệp. Do vậy, BPM được xem
như là một giải pháp hiệu quả cho việc hỗ trợ sự cộng tác giữa các tiến trình
nghiệp vụ trong bối cảnh tích hợp giữa các doanh nghiệp là một vấn đề thiết
yếu.
Trang 24
0-D!50
Trong chương 1, luận văn trình bày tổng quan về nền tảng, hướng tiếp
cận, các khái niệm cơ bản và các chuẩn BPM. BPM được xem như là một giải
pháp là chiếc cầu nối thu hẹp khoảng cách giữa các nhà quản trị doanh nghiệp
và công nghệ thông tin. BPM còn giúp giảm khoảng cách giữa doanh nghiệp
và công nghệ thông tin, đồng thời giúp các hệ thống quy trình nghiệp vụ
của doanh nghiệp nhanh chóng thích ứng trước những yêu cầu đặt ra.
Mặc dù luật nghiệp vụ và tiến trình nghiệp vụ (Business rule &
business process ) được xem như là những thành phần quan trọng của BPM
nhưng nó chưa biểu diễn được tất cả các cấu trúc nghiệp vụ. Điều này dẫn đến
việc cần tìm ra cách kết hợp các ngôn ngữ luật và ngôn ngữ mô hình nghiệm
vụ để có thể biểu diễn được tốt hơn và rộng hơn các cấu trúc nghiệp vụ. Vậy
các thách thức đó là gì, hướng tiếp cận hay giải pháp nào cho vấn đề biểu diễn
các cấu trúc nghiệp vụ sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 2 của luận văn.
Trang 25

×