Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân đạm chậm tan đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa BC 15 tại hoằng hoá, thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN THỊ VÂN ANH


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN ðẠM
CHẬM TAN ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA BC 15 TẠI HOẰNG HOÁ – THANH HOÁ







LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH




HÀ NỘI – 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao ñộng của chính tác giả. Các số liệu
và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công
bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Vân Anh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Canh Tác học, các thầy
cô giáo trong Khoa Nông học, Ban quản lý ñào tạo, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, sự quan tâm, ñộng viên, giúp ñỡ của gia ñình, bạn bè, ñồng
nghiệp.
ðặc biệt là sự giúp ñỡ, chỉ dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh
ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tự ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn ñối với mọi sự quan tâm,
giúp ñỡ, ñộng viên quý báu ñó.

Hà Nội, ngày tháng năm 201
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Vân Anh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC




Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii

Danh mục chữ viết tắt v
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3
1.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới 4
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 6
2.1.3 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Thanh Hóa 8
2.2 Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam 9
2.2.1 Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới 9
2.2.2 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam 11
2.2.3 ðặc ñiểm dinh dưỡng của cây lúa 12
2.2.4 Tình hình sử dụng phân bón cho lúa tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa 24
2.3 Nghiên cứu về phân ñạm chậm tan cho lúa 30
2.3.1 Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân viên nén 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.3.2 Tình hình nghiên cứu và sử dụng chế phẩm tiết kiệm ñạm
Agrotain và chế phẩm CP3 35
3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 Vật liệu nghiên cứu 39
3.2 Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 39

3.3 Nội dung nghiên cứu 39
3.4 Phương pháp nghiên cứu 39
3.4.1 Nội dung các công thức 39
3.4.2 Bố trí thí nghiệm 40
3.4.3 Kỹ thuật canh tác 41
3.4.4 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 42
3.5 Phương pháp phân tích số liệu 43
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến thời gian
sinh trưởng của giống lúa BC15 44
4.2 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều cao cây. 46
4.3 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến tốc ñộ tăng
trưởng chiều cao cây. 51
4.4 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến số nhánh của
giống lúa BC15 53
4.5 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến hệ số ñẻ
nhánh và hệ số ñẻ nhánh hữu hiệu của giống lúa BC15 57
4.6 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến số lá của
giống lúa BC15 59
4.7 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến chỉ số diện
tích lá (LAI) của giống lúa BC15 61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.8 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến khả năng tích
luỹ chất khô của giống lúa BC15 64
4.9 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến năng suất và

các yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa BC15 66
4.10 Ảnh hưởng của một số loại phân ñạm chậm tan ñến năng suất
sinh vật học và hệ số kinh tế của giống lúa BC15 70
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 72
5.1 Kết luận 72
5.2 ðề nghị 72
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 80


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CCCC Chiều cao cây cuối cùng
ñ/c ñối chứng
ðNHH ñẻ nhánh hữu hiệu
KTðN Kết thúc ñẻ nhánh
KTT Kết thúc trỗ
NSC ngày sau cấy
SNHH số nhánh hữu hiệu
TGST Thời gian sinh trưởng
TST tuần sau trỗ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm 5
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm 7
2.3 Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới năm 2001 10
2.4 Một số chỉ tiêu khí hậu cơ bản tháng năm 2011 25
2.5 Lượng phân bón trên ñất 3 vụ : 2 vụ lúa - 1 vụ ñông. 28
2.6 Lượng phân bón trên ñất 2 vụ lúa. 28
4.1 Thời gian sinh trưởng 45
4.2 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa BC15 (cm) 48
4.3 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến tốc ñộ tăng trưởng chiều
cao cây của giống lúa BC15 51
4.4 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến số nhánh của giống lúa
BC15 (nhánh/khóm) 54
4.5 Ảnh hưởng của mức ñạm bón ñến hệ số ñẻ nhánh và hệ số ñẻ
nhánh hữu hiệu 58
4.6 Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái ra lá 59
4.7 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến chỉ số diện tích lá LAI
của giống lúa BC15 62
4.8 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến khả năng tích luỹ chất
khô của giống lúa BC15 64
4.9 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến năng suất và các yếu tố
cấu thành năng suất của giống lúa BC15 67
4.10 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến năng suất sinh vật học và
hệ số kinh tế của giống lúa BC15 70



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

2.1 Các con ñường mất N trong ñiều kiện canh tác lúa ngập nước. 16
4.1 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa BC15 trong vụ mùa 2011 49
4. 2 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến tăng trưởng chiều cao
cây của giống lúa BC15 trong vụ xuân 2012 49
4.3 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến số nhánh của giống
BC15 trong vụ mùa 2011 55
4.4 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến số nhánh của giống
BC15 trong vụ xuân 2012 55
4.5 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến số lá của giống lúa
BC15 trong vụ mùa 2011 60
4.6 Ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến số lá của giống lúa
BC15 trong vụ xuân 2012 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1 ðặt vấn ñề
Lúa nước là một trong ba cây lương thực quan trọng gồm: lúa mì, lúa
gạo và ngô. Hơn 40% dân số toàn thế giới coi lúa gạo là nguồn lương thực
chính. Trong hạt lúa có nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, các vitamin (B1
B2 B6), lipid, prôtêin…Từ những chất này người ta có thể chế biến ra nhiều
sản phẩm có giá trị cao.
Ở Việt Nam lúa là cây trồng chính cung cấp lương thực và là ngành sản
xuất truyền thống trong nông nghiệp. Mục tiêu ñến năm 2010 của nước ta là
duy trì diện tích lúa ñạt 3,96 triệu ha, sản lượng ñạt 40 triệu tấn. Nếu trước
ñây chúng ta chỉ trồng ñược một vụ lúa trên năm thì ngày nay có thể trồng
ñược 2 - 3 vụ. Từ một nước sản xuất lúa không ñủ ăn phải nhập khẩu, thì hiện
nay Việt Nam là nước ñứng thứ hai toàn thế giới về xuất khẩu lúa gạo. Sở dĩ
ñạt ñược thành quả như vậy, ngoài việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật tăng
năng suất thì ñầu tư phân bón ñúng mức sẽ cho năng suất cao và hiệu quả
kinh tế thu ñược cao. Nhưng nếu ñầu tư phân bón quá mức sẽ gây thất thoát
phân bón, ô nhiễm môi trường, không những tăng chi phí ñầu tư mà còn tăng áp
lực sâu bệnh cho cây lúa.
Các khảo sát tại Việt Nam cho thấy, kỹ thuật bón phân của nông dân
thường bị thừa ñạm. Việc bón tăng phân ñạm vượt ngưỡng có thể gây hại cho
lúa, giảm sức chống chịu, tạo ñiều kiện cho sâu bệnh tấn công. Trong khi ñó,
hiệu suất sử dụng phân bón ñối với các cây trồng ở Việt Nam mới chỉ ñạt ở
mức 35 - 40% ñối với ñạm và 40 - 45% ñối với lân.
Do ñó các nhà khoa học ñã bỏ nhiều công sức nghiên cứu ñể giảm thiểu
việc thất thoát phân ñạm trong trồng trọt, nhất là trong trồng lúa nước và ñã
ñạt ñược một số tiến bộ. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phân ñạm, ngành
công nghiệp hoá chất ñã cố gắng trong việc sản xuất các loại phân phân giải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

chậm từ các loại phân truyền thống. Các sản phẩm ñã ñược tạo ra như: u-rê
bọc lưu huỳnh, u-rê formaldehyde, u-rê viên to, u-rê bọc dầu neem, u-rê bọc
sét bentonite v.v Các loại phân này có hiệu lực tốt ñối với cây trồng nhưng
sử dụng bị han chế vì giá thành cao mà tỉ lệ ñạm chứa thấp (từ 9 % ñến tối ña
35%), vì vậy hiệu quả kinh tế thấp, chưa thuyết phục.
Sử dụng phân viên nén là một giải pháp làm tăng hiệu quả sử dụng
phân bón ñặc biệt là phân ñạm. Chế phẩm Agrotain, CP3 là chất có tác dụng ức
chế hoạt ñộng của men urease, giúp nâng cao hiệu quả của phân ñạm thông qua
hạn chế quá trình bay hơi và chất dinh dưỡng ñược phân giải từ từ cho cây trồng.
Do ñó việc sử dụng chế phẩm Agrotain, CP3 kết hợp với phân viên nén là
biện pháp hữu hiệu ñể nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón.
Trong thực tế sản xuất lúa ở huyện Hoằng Hóa, giống lúa BC 15 ñang
ñược gieo trồng khá phổ biến. Tuy nhiên cho ñến nay chưa có công trình
nghiên cứu cụ thể nào ñánh giá hiệu quả của phân ñạm chậm tan ñến sinh
trưởng, phát triển của lúa BC 15. Do vậy dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Tất Cảnh - Bộ môn Canh tác học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một
số loại phân ñạm chậm tan ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
giống lúa BC 15 tại Hoằng Hoá – Thanh Hoá”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
- Xác ñịnh ñược loại phân ñạm chậm tan thích hợp cho hiệu quả cao nhất
ñối với giống BC15.

1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh hiệu quả của các chế phẩm CP3, Agrotain khi phối trộn với
ñạm và khi phối trộn với phân viên nén so với công thức ñối chứng.
- Xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của chế phẩm CP3, Agrotain ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất lúa
- Lựa chọn ñược loại phân chậm tan thích hợp cho lúa ở Hoằng Hóa –
Thanh Hóa.
1.3 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Cơ sở khoa học
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học có giá
trị về ảnh hưởng của phân ñạm chậm tan ñến sinh trưởng, phát triển và năng
suất lúa nâng cao hiệu quả sử dụng phân viên nén, chế phẩm Agrotain, CP3.
- Góp phần xây dựng cơ sở khoa học của việc thay ñổi phương pháp sử
dụng phân viên nén, chế phẩm Agrotain, CP3.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài:
- Giảm chi phí sử dụng phân bón trong khi vẫn giữ hoặc tăng ñược
năng suất lúa, tăng thu nhập cho người trồng lúa. Giảm chi phí lao ñộng từ
việc chuyển bón phân nhiều lần sang bón vãi một lần. Mở rộng hơn nữa diện
tích sản xuất lúa sử dụng phân ñạm chậm tan.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong những cây lương thực chính với

sự tham gia trên 100 nước sản xuất ñảm bảo cung cấp lương thực cho hơn
60% dân số thế giới (có khoảng 70% dân số thế giới sử dụng gạo trong bữa ăn
hàng ngày). Từ hàng ngàn năm nay lúa gạo ñã ñi vào mọi khía cạnh của ñời
sống xã hội của các quốc gia trồng lúa. Cho ñến nay sản xuất lúa vẫn ñược coi
là một lĩnh vực quan trọng nhất trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
Việt Nam (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996)[33].
Diện tích trồng lúa trên thế giới ñã tăng rõ rệt từ năm 1961 ñến 1980.
Năng suất không ngừng ñược cải thiện ñặc biệt sau cuộc cách mạng xanh của
thế giới vào những năm 1965-1970, với sự ra ñời của các giống lúa thấp cây,
ngắn ngày mà tiêu biểu là giống lúa: IR5, IR8. Các giống này có yêu cầu kỹ
thuật cao hơn, tạo ñiều kiện cho các nước phát triển tăng nhanh sản lượng lúa
bằng con ñường tăng năng suất nhờ có ñiều kiện phát triển hệ thống thuỷ lợi
hoàn chỉnh và ñầu tư phân bón, kỹ thuật cao.
Trên thế giới có khoảng trên 100 nước ñang trồng lúa thì ña số nằm ở
Châu Á. Cây lúa gắn bó mật thiết với các quốc gia thuộc ðông Nam Á và Nam
Á, trải rộng từ Pakistan ñến Nhật Bản. Trong số 25 nước sản xuất lúa chính của
thế giới có 17 nước nằm trong vùng này và 8 nước nằm ngoài vùng (Jay
Maclean, 1985) [61]. Diện tích lúa của thế giới vào khoảng 150 triệu ha hàng
năm (chiếm 11% ñất gieo trồng của thế giới) (G.S Khush và cộng sự, 1994) [60].
Tuy nhiên, trong những năm gần ñây do việc sử dụng các giống lúa
mới cộng với việc áp dụng các biện pháp canh tác và bố trí cơ cấu các trà lúa
hợp lý làm cho sản lượng lúa tăng ñáng kể ở hầu hết các quốc gia trồng lúa.
Trong ñó, các nước Châu Á vẫn giữ vai trò chủ ñạo trong sản xuất và tiêu thụ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

lúa gạo [54], [63]. Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonesia, Bangladesh, Việt Nam,
Thái Lan, Burma, Philippines, Brazil, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Pakistan vẫn là 12

nước ñứng ñầu thế giới về sản xuất lúa gạo, với tổng sản lượng lúa gạo chiếm
tới 89% tổng sản lượng lúa gạo của cả thế giới.
ðến những năm 1990, dẫn ñầu năng suất lúa trên thế giới là các nước
Triều Tiên, Úc, Nhật Bản, Tây Ban Nha (IRRI, 1990). Trong khi ñó, các nước
có diện tích lúa lớn, ñiều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiếu ñiều kiện ñầu tư cải
tạo môi trường canh tác và không thể ñầu tư vào nông nghiệp cao nên năng
suất lúa vẫn còn rất thấp và tăng chậm. ðiều này làm năng suất lúa bình quân
trên thế giới cho ñến nay vẫn còn ở khoảng 4,0-4,3 tấn/ha, chỉ bằng phân nửa
năng suất lúa ở các nước phát triển (theo bảng).
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
1965 124,98 2,03 254,08
1970 133,10 2,38 316,38
1975 141,97 2,51 357,00
1980 144,67 2,74 396,87
1985 143,90 3,25 467,95
1990 146,98 3,53 467,95
1995 149,59 3,66 547,43
2000 153,94 3,89 597,32
2002 147,53 3,85 568,3
2003 147,26 3,98 585,73
2004 150,31 4,06 610,84
2005 152,90 4,12 629,30
2006 155,30 4,12 641,08

2007 155,05 4,23 656,50
2008 157,73 4,36 689,14
2009 158,30 4,32 685,24
Nguồn: FAOSTAT, 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ñang có xu hướng tăng, tuy nhiên
với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay cần phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản
lượng cũng như chất lượng mới ñảm bảo an ninh lương thực toàn xã hội.
Theo dự ñoán của FAO trong vòng 30 năm tới tổng sản lượng lúa trên thế
giới phải tăng 56% mới ñảm bảo nhu cầu lương thực cho mọi người dân và
lúa lai không thể không có mặt vào sự ñảm bảo an ninh lương thực này.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới, Việt Nam có thể coi là cái nôi hình
thành cây lúa nước. ðã từ lâu, cây lúa trở thành cây lương thực chủ yếu, có ý
nghĩa ñáng kể trong nền kinh tế và xã hội nước ta. Với ñịa bàn trải dài trên 15
vĩ ñộ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam ñã hình thành những vùng ñồng bằng
châu thổ trồng lúa phì nhiêu.
Trước năm 1945 diện tích trồng lúa ở hai ñồng bằng Bắc Bộ và Nam
Bộ là 1,8 triệu ha và 2,7 triệu ha với sản lượng thóc tương ứng là 2,4 và 3
triệu tấn. Năng suất bình quân ñạt 13 tạ/ha.
Trước năm 1975, diện tích trồng lúa cả nước dao ñộng trong khoảng
4,42-4,92 triệu ha, năng suất có tăng nhưng rất chậm chỉ khoảng 700 kg/ha
trong vòng 20 năm. Sản lượng lúa hai miền chỉ trên dưới 10 triệu tấn. Sau
năm 1975, diện tích trồng lúa tăng khá nhanh và ổn ñịnh nhưng năng suất
bình quân giảm sút khá nghiêm trọng do ñất ñai mới khai hoang chưa ñược
cải tạo, thiên tai và sâu bệnh, cơ chế quản lý nhà nước trì trệ không phù hợp.

Trong những năm qua, chính phủ ñã quan tâm cải tạo cơ sở hạ tầng cho
các công trình thuỷ lợi, diện tích gieo trồng ñã mở rộng hơn và hệ số luân
canh tăng theo. Nhiều vùng trước ñây chỉ trồng một vụ lúa nay ñã trồng ñược
2-3 vụ (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1993) [34]. Sau khi giống lúa IR8 (Nông nghiệp
8) ñược nhập nội từ IRRI, Việt Nam ñã mở ñầu cuộc cách mạng xanh về cây
lúa (Vũ Tuyên Hoàng, 1999) [22]. Sản lượng lương thực của Việt Nam những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

năm gần ñây tăng bình quân trên 1 triệu tấn/năm. Từ 1989 Việt Nam ñã tự túc
ñược lương thực và duy trì lượng gạo xuất khẩi ngày một tăng. Cộng ñồng
quốc tế ñánh giá cao những thành tựu của Việt Nam trong việc giải quyết các
vấn ñề an ninh lương thực. Sản lượng lúa của Việt Nam từ 24,9 triệu tấn năm
1995 ñã tăng lên 35,9 triệu tấn năm 2007 (Niên giám thống kê, 2007) [35],
bình quân tăng 1,1 triệu tấn/năm, ñạt mức tăng trưởng cao nhất khu vực và
trên thế giới.
ðiều ñáng chú ý là trong khi diện tích lúa giảm từ 7.666 nghìn ha năm
2000 xuống 7.201 nghìn ha năm 2007, nhưng sản lượng lúa vẫn tăng từ 32.529
nghìn tấn năm 2000 lên 35.927 nghìn tấn năm 2007 (Niên giám thống kê,
2007)[35].
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở Việt Nam qua các năm
Năm
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)

1955 4,42 1,44 6,36
1960 4,60 1,99 9,17
1965 4,83 1,94 9,37
1970 4,72 2,15 10,17
1975 4,94 2,16 10,54
1980 5,54 2,11 11,68
1985 5,70 2,78 15,87
1990 5,96 3,21 19,14
1995 6,77 3,69 24,96
2000 7,67 4,24 32,53
2001 7,49 4,29 32,11
2002 7,5 4,59 34,45
2003 7,45 4,64 34,57
2004 7,45 4,86 36,15
2005 7,33 4,89 35,79
2006 7,32 4,89 35,85
2007 7,21 4,99 35,94
2008 7,41 5,22 38,72
2009 7,44 5,23 38,89
Nguồn: Tổng cục thống kê VN, 2011.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip

8

Nh vy, t mt nc phi nhp khu go hng nm chỳng ta ủó t tỳc
ủc lng thc v tng bc ho nhp th trng lng thc th gii, chim
lnh nhng v trớ xut khu go trờn th gii
Nm 2011 l nm ủc mựa lỳa vi sn lng ủt cao hn so vi nm
2010, bo ủm an ninh lng thc trong nc v thc hin ủc ch tiờu xut

khu go
.
Sn lng lỳa c nm 2011 c tớnh ủt 42,3 triu tn, tng 2,3 triu
tn so vi nm trc do din tớch v nng sut ủu tng, trong ủú din tớch
gieo trng c tớnh ủt 7651,4 nghỡn ha, tng 162 nghỡn ha; nng sut ủt 55,3
t/ha, tng 1,9 t/ha. õy l mc tng ln nht trong vũng 10 nm tr li ủõy.
2.1.3 Tỡnh hỡnh sn xut lỳa go Thanh Húa
Thanh Hoá là một tỉnh có diện tích 11,160 ngàn km
2
và có điều kiện
sinh thái thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, sản lợng lơng thực liên tục
tăng, từ 1,1 triệu tấn năm 1998 lên 1,23 triệu tấn năm 2000 và 1,5 triệu tấn
năm 2005, bình quân hằng năm tăng từ 5 đến 6 vạn tấn lơng thực. Trong đó
riêng lúa năm 2000 đ đạt sản lợng thóc gần 1,1 triệu tấn, chiếm tỷ trọng trên
90% tổng sản lợng lơng thực cả năm. Đặc biệt vụ chiêm xuân năm 2000
năng suất lúa tỉnh ta đạt 53,1 tạ/ha/vụ, tăng hơn các vụ chiêm xuân thời kỳ
1990 -1995 gần 10 tạ/ha/vụ.
Diện tích gieo trồng lúa hàng năm ở Thanh Hoá là 255 nghìn ha (vụ
chiêm xuân 116 -117 nghìn ha, vụ mùa 137 238 nghìn ha). Năm 2005 tỉnh
đ đạt 1,25 triệu tấn thóc với năng suất bình quân 48 tạ/ha. Đồng thời tỉnh đ
đạt đợc đợc thành công nhảy vọt về năng suất lúa vụ chiêm xuân với 59
60 tạ thóc/ ha gieo trồng.
Đạt đợc những thành tựu đó là nhờ trong những năm qua, tỉnh ta đ
chú trọng đến vấn đề giống và cơ cấu giống hợp lý. Tỉnh đ chủ động hoàn
toàn về giống lúa thuần mới, giống tiến bộ kỹ thuật của Vịêt Nam. Với diện
tích vùng giống nhân dân ổn định 1.500 ha/năm, đ sản xuất đợc 10.000 tấn
giống xác nhận và nguyên chủng, đủ cung cấp cho 127 130 nghìn ha gieo

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


9

trồng/ năm, các giống chủ lực của tỉnh là: Khang Dân, Q5, X21, X23
Cơ cấu giống lúa trong tỉnh đ đợc điều chỉnh hợp lý. Vụ chiêm xuân
giảm các giống dài ngày, chịu rét kém nh IR17494 (13/2), giảm các giống
ngắn ngày dễ nhiễm bệnh đạo ôn, năng suất thấp nh: CR203, tập đoàn giống
ải. Vụ mùa loại bỏ dần các giống dài ngày, giống địa phơng thoái hoá năng
suất thấp (dới 35 tạ/ha) nh: Bao thai, Mộc tuyền Đồng thời tăng nhanh
diện tích gieo cấy các giống lúa ngắn ngày, giống nhập nội đ qua tuyển chọn
hoặc chọn tạo trong nớc nh : lúa thuần: Khang Dân 18, Q5, lúa nguyên chủng:
X23, C70, C71 để thu hoạch trớc 5/10 tạo quỹ đất mở rộng vụ đông kế tiếp.
Hiện nay vị thế của cây lúa ở Thanh Hoá không những giữ vai trò số
một trong an toàn an ninh lơng thực mà còn hớng tới góp phần quan
trọng vào mục tiêu hàng hoá - xuất khẩu của tỉnh và cụm các tỉnh phía bắc
của cả nớc.
2.2 Tỡnh hỡnh s dng phõn bún trờn th gii v Vit Nam
2.2.1 Tỡnh hỡnh s dng phõn bún trờn th gii
T khi cú cuc cỏch mng xanh vo thp niờn 50, 60 ca th k 20 din
ra Mehico v n ủ thỡ vn ủ lng thc ủỏp ng cho nhu cu sng ca
con ngi mi ủc ủm bo. Thc cht ca cuc cỏch mng xanh l bng
cỏc bin phỏp k thut nh phõn bún v thuc tr sõu v vic cung cp ging
mi bng lai to, ủó lm tng nng sut ủỏng k cho cỏc loi cõy trng, nht l
lỳa mỡ v lỳa go.
Hin nay vn ủ tng nng sut sn lng cõy trng bng k thut
chuyn gen ủang ủc nghiờn cu mnh m, nhng trong tng lai gn thỡ
vic bún phõn hu c - vụ c hp lý vn l vn ủ mu cht ủ tng nng sut
cõy trng.
D ủoỏn cho ti nm 2015 ngụ, lỳa v lỳa mỡ vn l cỏc loi cõy
trng s dng nhiu phõn bún, sn lng phõn bún ca th gii s tng
khong 18 triu tn (cht dinh dng) so vi nm 2000, ủt khong 152,2


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

triệu tấn, mức ñộ tăng trưởng 0,9%.
Số liệu về mức sử dụng phân bón trên thế giới (bảng 2.1) cho thấy
lượng phân bón tính trên một ha bình quân vẫn còn thấp, song từng nước và
khu vực riêng có thể lại khá cao. Ở các nước phát triển, trình ñộ thâm canh
cao, lượng phân bón sử dụng cũng cao hơn rất nhiều so với mức trung bình
của thế giới (tính theo chất dinh dưỡng):
Bảng 2.3. Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới năm 2001
Tên nước
ðất canh tác
(ha/ñầu người)
Lượng bón
(kg/ha)
Thế giới 0,215 98,7
Trung Quốc 0,106 203,4
Thái Lan 0,270 200,0
Nhật Bản 0,032 396,3
Pháp 0,316 277,0
ðức 0,144 283,2
Hà Lan 0,059 596,5
Anh 0,104 364,7
(Nguồn: Trung tâm thông tin KHKT Hoá chất, 2002)
Theo thống kê của Hiệp hội Phân bón quốc tế (IFA), nếu như giai ñoạn
năm 1960/1961 nhu cầu phân bón của thế giới là 303,03 nghìn tấn các loại
(trong ñó N là 10,83 nghìn tấn; P
2

O
5
là 10,73 nghìn tấn; K
2
O là 8,48 nghìn
tấn) thì ñến giai ñoạn năm 2005/2006 nhu cầu của thế giới ñã là 154,07 nghìn
tấn (N là 90,86 nghìn tấn; P
2
O
5
là 36,78 nghìn tấn; K
2
O là 26,44 nghìn tấn).
Theo ước tình của tổ chức nông nghiệp và lương thực của Liên hợp quốc
(UNFAO) nhu cầu sử dụng phân bón hóa học, trong ñó chủ yếu là kali
cacbonat, phân lân, nitơ trên thị trường thế giới tiếp tục gia tăng ít nhất từ nay
tới năm 2012.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Cũng theo dự báo của IFA, nhu cầu phân kali trên thế giới trong những
năm tới sẽ tăng trên 3%/năm, ñạt 35,3 triệu tấn K
2
O vào năm 2010. Hiện tại,
nguồn cung ứng phân kali trên thế giới tập trung chủ yếu ở các nhà sản xuất
châu Âu, Bắc Mỹ và Trung ðông. Trước mắt, nhu cầu phân kali vẫn ñược các
nhà sản xuất ñáp ứng tốt. Trên thực tế, năm 2006/2007 ñã có tình trạng dư
thừa trong cán cân cung cầu phân kali trên thế giới. Một số kế hoạch tháo gỡ

ách tắc trong sản xuất và mở rộng công suất sẽ còn gia tăng tiếp công suất
phân kali toàn cầu, mà theo dự báo sẽ tăng từ 64,2 triệu tấn KCl vào năm
2005 lên ñến 71,3 triệu tấn KCl vào năm 2010. IFA ước tính nguồn cung phân
kali trên thế giới sẽ ñạt 41,4 triệu tấn vào năm 2010, tăng 3,9 triệu tấn so với
năm 2006 (tính theo K
2
O)
2.2.2 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam
Từ năm 1985 ñến nay, mức tiêu thụ phân ñạm tăng trung bình
7,2%/năm; phân lân tăng 13,9%/năm; riêng phân kali có mức tăng cao nhất là
23,9%/năm. Tổng lượng sử dụng N + P2O5 + K2O trong 15 năm qua tăng
trung bình 9,0%/năm và trong thời gian tới có xu hướng tăng mỗi năm khoảng
10%. Trong 15 năm qua, ở các giai ñoạn: 1985-1990; 199 -1995 và 1996-
2001 lượng tiêu thụ phân kali ở Việt Nam tăng rất nhanh và liên tục. Ở các
giai ñoạn 1985-1990; 1991- 1995 và 1996-2001 mức tiêu thụ phân ñạm tăng
hàng năm là 10,3%; 16,7% và 8,2% tương ứng. Như vậy trong 5 năm trở lại
ñây mức tăng tiêu thụ phân ñạm ñã giảm dần. Ở 3 giai ñoạn trên, mức tiêu
thụ phân lân tăng hàng năm là 13,4%; 26,8%; 21,1% tương ứng và cũng có xu
hướng giảm mức tăng như phân ñạm.
Hiện nay, ngành sản xuất phân hóa học nước ta mới ñáp ứng ñược
khoảng 45% nhu cầu của nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu gần như toàn
bộ phân ñạm urê, kali và phân phức hợp DAP, một lượng khá lớn phân hỗn
hợp NPK với tổng số trên 3 triệu tấn/năm. Riêng ñối với phân khoáng kali, do

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

phải nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ kali ở nước ta bị phụ thuộc thị trường
nước ngoài.

Theo số liệu của Cục Trồng Trọt, trong giai ñoạn từ năm 1985 ñến 2007
mặc dù diện tích gieo trồng các cây trồng chỉ tăng 57,7% (trong ñó cây hàng
năm tăng 38,5%, cây lâu năm tăng nhanh nhất 267,4%) nhưng lượng phân
bón ñược sử dụng lại tăng với tốc ñộ rất lớn, tăng 460%.
Phân bón là nguồn dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát
triển. Hàng năm, ñể tạo ra trên 40 triệu tấn lương thực cùng với các sản phẩm
trồng trọt phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, nước ta phải sử
dụng gần 9 triệu tấn phân bón các loại. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng phân bón
của nước ta chỉ mới ñạt ở mức: 35-45% ñối với phân ñạm (tương ñương với
1,2 triệu tấn ure/năm), 40-45% ñối với phân lân (tương ñương với khoảng 1,5
triệu tấn supe lân/năm) và 40-50% ñối với phân kali (tương ñương với 344
nghìn tấn KCl)… Lượng phân bón mà cây trồng chưa sử dụng ñược, một
phần giữ lại trong các keo ñất và là nguồn dinh dưỡng dự trữ cho vụ sau; một
phần bị rửa trôi theo nước mặt, chảy vào kênh mương, ao, hồ, sông… gây ô
nhiễm nguồn nước mặt; một phần bị trực di xuống tầng nước ngầm và một
phần bị bay hơi do tác ñộng của nhiệt ñộ hay quá trình phản nitrat hoá gây ô
nhiễm không khí môi trường và lãng phí ñối với người sản xuất.
Bón phân cân ñối là sử dụng lượng phân bón thích hợp cho cây ñảm
bảo tăng năng suất cây trồng với hiệu quả kinh tế cao nhất, không ñể lại các
hậu quả tiêu cực lên nông sản và môi trường sinh thái.
2.2.3 ðặc ñiểm dinh dưỡng của cây lúa
Phân bón có từ rất lâu ñời cùng với sự ra ñời của nền nông nghiệp và
bắt ñầu bằng việc sử dụng các loại phân hữu cơ. Từ trước Công Nguyên con
người ñã quan tâm ñến việc bón phân hữu cơ cho ruộng, ở Trung Quốc ñã
biết bón phân xanh và phân bón ñã ñược bắt ñầu sử dụng từ các phân của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


ñộng vật và mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác [13] Muốn ñưa năng suất
cây trồng lên nữa thì biện pháp sử dụng phân bón là hữu hiệu nhất [12].
Phân bón là một trong những yếu tố quan trọng hàng ñầu góp phần
vào việc nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng và chất lượng của sản
phẩm. ðúng như nhận ñịnh của Yang trong hai năm 1998 - 1999: “Không
có phân hoá học, nông nghiệp thế giới không thể nào trong 50 năm qua sản
lượng tăng gấp 4 lần và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng
mức sống ở các nước văn minh” [69].
Thí nghiệm của Ying năm 1998 cho thấy: sự tích luỹ ñạm, lân và kali ở
các cơ quan trên mặt ñất của cây lúa không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn ñược
tích luỹ tiếp ở các giai ñoạn tiếp theo của cây [70].
Ở vùng ôn ñới, giống Japonica thường cho năng suất cao vì nó phản
ứng tốt với phân bón [66].
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989: Hiệu suất bón ñạm
cho lúa rất khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 – 23 kg thóc [67].
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân ñạm ñến sự sinh trưởng và phát
triển của cây lúa, Bùi Huy ðáp cho biết: “Phân hoá học cung cấp từ 1/3 ñến
1/2 lượng phân ñạm cho lúa”. Những năm gần ñây việc bón phân chuồng cho
lúa ñã không ñáp ứng ñủ nhu cầu dinh dưỡng cho cây, nên con người ñã sử
dụng phân ñạm hoá học ñể bón. Mỗi giống lúa khác nhau cần một lượng phân
bón nhất ñịnh vào các thời kỳ cây ñẻ nhánh, ñẻ nhánh rộ và giảm dần khi cây
lúa ñứng cái [17].
Theo Phạm Văn Cường và Phạm Quang Duy năm 2004 cho thấy hầu
hết các công trình nghiên cứu: Nếu chỉ bón ñơn ñộc ñạm cho cây lúa thì cây
sinh trưởng quá mạnh và chỉ ñạt ñược năng suất khá trong vài vụ ñầu, dần dần
năng suất sẽ bị giảm, nếu bón kết hợp với lân và kali thì cây lúa sinh trưởng
cân ñối, cho năng suất cao và ổn ñịnh. Trong bón phân, phương pháp bón
cũng rất quan trọng. Cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong khi bón phân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

thì hiệu quả mới cao, cây lúa mới hút ñược dinh dưỡng tối ña [57, 58].
2.2.3.1 ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm
* ðạm - dưỡng chất thiết yếu
Theo Koyama năm 1981 và Sarker năm 2002 thì: “ðạm là yếu tố xúc
tiến quá trình ñẻ nhánh của cây, lượng ñạm càng cao thì lúa ñẻ nhánh càng
nhiều, tốc ñộ ñẻ nhánh lớn nhưng lụi ñi cũng nhiều” [62, 65].
Theo Yoshida (1985) [40] ñạm là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng
nhất ñối với cây lúa trong các giai ñoạn sinh trưởng và phát triển.
Khi cây lúa bón ñủ ñạm thì nhu cầu tất cả các chất dinh dưỡng khác như
lân và kali ñều tăng. Theo Bùi Huy ðáp (1980) [7], ñạm là yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng ñến năng suất lúa, cây có ñủ ñạm thì các yếu tố khác mới phát huy hết
ñược tác dụng.
Trong 13 loại dưỡng chất thiết yếu cho cây trồng thì ñạm ñứng vị trí
hàng ñầu về lượng hấp thụ với tầm quan trọng cao nhất. Trong các vật chất
khô của cây trồng có chứa 1-6% ñạm tổng số. Khi ñạm vào trong cây sẽ ñược
tổng hợp ñể giúp tạo thành các loại protein từ ñơn giản ñến phức tạp, hay còn
gọi là chất thịt, thành phần cơ bản của cơ thể sống. Nó tham gia vào cấu tạo
của axit nucleic và có vai trò quan trọng trong việc trao ñổi chất của cơ thể
cây trồng.
Ngoài ra, ñạm còn là thành phần của diệp lục tố tạo nên màu xanh cho
lá cây, ñây chính là yếu tố thiết yếu giúp thực vật quang hợp, biến ñổi năng
lượng của ánh sáng ñể chuyển ñổi nước và cacbonic thành ñường bột, nuôi
sống toàn thể giới ñộng vật. Vì vậy ñạm có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
ñến sinh trưởng của cơ quan dinh dưỡng và sự hình thành cơ quan sinh sản,
dự trữ. ðạm có tác dụng mạnh trong thời gian ñầu sinh trưởng, làm tăng
nhanh số nhánh và diện tích lá. ðạm còn là thành phần cơ bản của sự ñồng
hoá cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và việc hấp thu các chất dinh


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

dưỡng khác (Vũ Hữu Yêm, 1995) [51].
Khi nghiên cứu về tác dụng của phân ñạm ñối với lúa thì ñạm làm tăng
hàm lượng diệp lục trong lá, tăng hiệu suất quang hợp thuần, tăng diện tích bề
mặt lá, tăng tích luỹ chất khô và cuối cùng là tăng năng suất hữu cơ. Theo Lê
Doãn Diên (2003) [10] khi lượng ñạm bón tăng thì hàm lượng protein trong
gạo tăng.
Phân ñạm là thức ăn chính của cây, giúp cho chồi, cành lá phát triển; lá
có kích thước to sẽ tăng khả năng quang hợp từ ñó làm tăng năng suất cây
trồng. Thiếu ñạm, cây sẽ sinh trường còi cọc, lá già toàn thân biến vàng, toàn
bộ quá trình sinh trưởng của cây sẽ bị trì trệ do thiếu chất hình thành tế bào,
các quá trình sinh hóa cũng bị ngưng trệ. Khi bón thừa phân ñạm, cây trồng sẽ
lớn nhanh, ñẻ nhánh nhiều, dễ bị ñổ ngã, cây chậm ra hoa và khó ñậu quả.
Mặt khác, thừa ñạm làm tăng mức ñộ lây nhiễm sâu bệnh do lá mềm, màu sắc
xanh ñậm của lá thu hút các loại côn trùng và nấm bệnh gây hại.
Theo Lê Văn Căn (1964) [2] cho rằng: Lúa yêu cầu ñạm ngay từ lúc
nảy mầm và gần như ñến cuối cùng của thời kỳ sinh trưởng sinh thực.
* Hiệu quả của phương pháp bón phân truyền thống cho cây lúa
Lúa là ñược coi cây ưa NH
4
+
ñiển hình. Trong thời kỳ ñầu sinh trưởng
của cây lúa, có khuynh hướng hút NH
4
+
nhiều, ngoài ra còn hút cả NO

3
-

Trong ruộng lúa khô, lúa hút cả hai dạng ñạm NH
4
+
và NO
3
-
. Còn trong ruộng
lúa nước, lúa chuyên hút NH
4
+
.
Biện pháp bón phân cho lúa bao gồm có bón lót (ñược vùi vào ñất hay
là bón trên mặt) và một ñến hai lần bón thúc. Biện pháp bón phân truyền
thống này nói chung là tiện lợi, nhưng rất nhiều nghiên cứu ñã chứng minh
rằng bón phân ñạm theo phương pháp trên thường cho hiệu quả rất thấp. Nói
chung, chỉ có 30 - 40% lượng phân ñạm bón ñược cây lúa sử dụng, phần còn
lại bị mất ñi do quá trình bay hơi, rửa trôi bề mặt và thấm sâu (Hình 1).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16



Hình 2.1: Các con ñường mất N trong ñiều kiện canh tác lúa ngập nước.
Hiệu quả của phân urê thấp khi bón
cho lúa cấy trước hết là do phương pháp bón phân chưa hợp lý, người nông

dân còn có những hiểu biết hạn chế về việc biến ñổi của phân ñạm và các loại
phân khác trong ñiều kiện ñất lúa ngập nước, chính trong ñiều kiện này ñạm
rất dễ bị mất.

Bón phân urê vãi vùi trộn với ñất trước khi cấy có tác dụng làm giảm
thiểu việc mất ñạm, tuy nhiên việc vùi trộn này không phải lúc nào cũng dễ
thực hiện ñối với hầu hết các hộ nông dân trồng lúa. Những nghiên cứu gần
ñây cũng chỉ ra rằng thậm chí ñối với cả biện pháp vùi trộn phân ñạm vào
trong ñất bằng cách bừa lấp cũng vẫn xảy ra việc mất ñạm với lượng khá lớn.
Bón phân ñạm theo phương pháp truyền thống thường phụ thuộc vào
các thời kỳ yêu cầu ñạm của cây lúa. Thời kỳ bón ñạm là thời kỳ rất quan
trọng trong việc nâng cao hiệu lực của phân ñể làm tăng năng suất lúa.
Theo sơ ñồ sau của Shouichi Yoshida ta có thể thấy yêu cầu ñạm của
cây lúa thay ñổi theo thời gian sinh trưởng. Cây lúa cần nhiều ñạm trong 2
thời kỳ, ñó là thời kỳ ñẻ nhánh, sau ñó là thời kỳ phân hóa ñòng và phát triển
ñòng. Kết thúc thời kỳ phân hóa ñòng hầu như lúa ñã hút > 80% tổng lượng
ñạm cho cả chu kỳ sinh trưởng.


Urea-N
NH
4
+
-N
NO
3
-
-N


×