Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THỊ LAN


NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC,
KHẢ NĂNG KẾT HỢP VÀ TUYỂN CHỌN
CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA TRIỂN VỌNG



4

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT

Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH




HÀ NỘI – 2012


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong 2 vụ: Thu
ñông 2011 và Xuân hè 2012, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Nguyễn Hồng Minh.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào ở trong và ngoài
nước.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lan















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành bản luận
văn này, tôi luôn nhận ñược sựu quam tâm giúp ñỡ tận tình và quý báu của nhiều
tập thể, cá nhân. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Hồng Minh, Bộ môn Di truyền và
Chọn giống cây trồng, khoa Nông học, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tập thể cán bộ, công nhân viên của Trung tâm nghiên cứu và phát triển
rau chất lượng cao Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, cũng như các em
sinh viên dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.Nguyễn Hồng Minh.
Các thầy cô trong bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng, khoa
Nông học, viện Sau ñại học, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội cùng toàn
thể bạn bè, gia ñình và cơ quan ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lan




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích và yêu cầu 2
1.2.1 Mục ñích 2
1.2.2 Yêu cầu 2
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại của cây cà chua 3
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố 3
2.1.2 Phân loại 4
2.2 Giá trị của cây cà chua 6
2.2.1 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học của càchua 6
2.2.2 Giá trị kinh tế 7
2.3 ðặc ñiểm thực vật học và các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng,
phát triển của cây cà chua 8
2.3.1 ðặc ñiểm thực vật học 8
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà
chua 10
2.4 Nghiên cứu về ưu thế lai và khả năng kết hợp 15
2.4.1 Nghiên cứu về ưu thế lai 15
2.4.2 Nghiên cứu về khả năng kết hợp 18

2.5 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam 22

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.5.1 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới 22
2.5.2 Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam 25
2.6 Tình hình nghiên cứu về chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam và
trên thế giới 27
2.6.1 Thành tựu chọn tạo giống cà chua trên thế giới 27
2.6.2 Thành tựu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam 32
3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 Vật liệu nghiên cứu 39
3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 39
3.3 Kỹ thuật trồng trọt. 41
3.3.1 Thời vụ trồng 41
3.3.2 Mật ñộ 41
3.3.3 Kỹ thuật làm vườn ươm 41
3.3.4 Kỹ thuật trồng trên ruộng 41
3.4 Các chỉ tiêu theo dõi. 42
3.4.1 Các giai ñoạn sinh trưởng trên ñồng ruộng 42
3.4.2 Một số chỉ tiêu về cấu trúc và hình thái cây. 43
3.4.3 ðặc ñiểm về bộ lá, cấu trúc và ñặc ñiểm nở hoa. 43
3.4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất 43
3.4.5 Một số chỉ tiêu về hình thái quả 43
3.4.6 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả 44
3.4.7 Tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng. 44
3.4.8 ðánh giá khả năng kết hợp của các dòng. 44
3.4.9 Xử lý thống kê số liệu 45

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46
4.1 Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của các tổ
hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Thu ðông 2011. 46

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.1 ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển chủ yếu của các tổ hợp cà chua
lai ở vụ Thu ñông 2011. 46
4.1.2 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua ở vụ Thu
ñông 2011. 53
4.1.3 Một số ñặc ñiểm về hình thái lá, cấu trúc và ñặc ñiểm nở hoa của
các tổ hợp lai cà chua ở vụ Thu ñông 2011 56
4.1.4 Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè
2012 58
4.1.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà
chua ở vụ Thu ñông 2011. 59
4.1.6 Một số ñặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu
ñông 2011 65
4.1.7 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu ñông 2011 69
4.1.8 Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Thu
ñông 2011 72
4.2 Thí nghiệm 2 : Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học và khả năng
kết hợp của một số dòng cà chua có triển vọng ở vụ Xuân hè. 72
4.2.1 ðặc ñiểm sinh trưởng phát triển chủ yếu của các tổ hợp cà chua
lai ở vụ Xuân hè 2012. 72
4.2.2 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua ở vụ
Xuân hè 2012. 80

4.2.3 Một số ñặc ñiểm về hình thái lá, cấu trúc và ñặc ñiểm nở hoa của
các tổ hợp lai cà chua ở vụ Xuân hè 2012. 83
4.2.4 Tình hình nhiễm virus của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè
2012 86
4.2.5 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà
chua ở vụ Xuân hè 2012 88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

4.2.6 Một số ñặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè 2012 92
4.2.7 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè 2012 96
4.2.8 Một số tổ hợp lai cà chua có triển vọng trong vụ Xuân hè năm
2012. 99
4.2.8 Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu trong vụ
Xuân hè 2012 101
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 108
5.1 Kết luận 108
5.2 ðề nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 109
PHỤ LỤC 1 : KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU 117


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AVRDC Trung tâm nghiên cứu rau Châu Á
CC Chiều cao
CCC
CSIR
Chiều cao cây
Viện nghiên cứu cây trồng
D ðường kính quả
ð/C ðối chứng
H Chiều cao quả
I Chỉ số hình dạng quả
KLTBQL Khối lượng trung bình quả lớn
KNKH Khả năng kết hợp
KNKHC Khả năng kết hợp chung
KNKHR
NL
Khả năng kết hợp riêng
Nhắc lại
NSCT
NST
Năng suất cá thể
Ngày sau trồng
THL
TSQ
SQL
Tổ hợp lai
Tổng số quả
Số quả lớn
STT

FAO
Số thứ tự
Tổ chức Nông lương thế giới






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii
DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua 6

2.2 Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm
2012 22

2.3 Những nước có diện tích canh tác cà chua lớn nhất thế giới năm
2012 25

2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua giai ñoạn 1990 – 2012 26

3.1 Sơ ñồ thí nghiệm 40

3.2 Sơ ñồ lai ñỉnh 17x2 40


4.1 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp cà
chua lai vụ Thu ñông 2011 47

4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai vụ Thu
ñông 2011 50

4.3 ðộng thái tăng trưởng số lá của các tổ hợp lai vụ Thu ñông 2011 52

4.4 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Thu
ñông 2011 54

4.5 Một số ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai cà
chua vụ Thu ñông 2011 56

4.6 Tình hình nhiễm virus trên ñồng ruộng của các cà chua vụ Thu
ñông 2011 59

4.7 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai vụ Thu ñông 2011 61

4.8 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà
chua vụ Thu ñông 2011. 62

4.9 ðặc ñiểm hình thái quả của các tổ hợp lai vụ Thu ñông 2011 66

4.10 Một số chỉ tiêu về chất lượng quảcủa các tổ hợp lai cà chua vụ
Thu ñông 2011 69


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

4.11 ðặc ñiểm của các tổ hợp lai cà chua triển vọng ở vụ Thu ñông
2011 72

4.12 Thời gian các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ hợp lai
cà chua vụ xuân hè 2012 74

4.13 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các tổ hợp lai cà chua
vụ xuân hè 2012 (cm) 77

4.14 ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp lai cà
chua vụ xuân hè 2012 79

4.15 Một số ñặc ñiểm cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
hè 2012 81

4.16 Một số ñặc ñiểm hình thái, ñặc ñiểm nở hoa của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân hè 2012 85

4.17 Tình hình nhiễm bệnh virus của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân
hè 2012 87

4.18 Tỷ lệ ñậu quả của các tổ hợp lai cà chua vụ Xuân hè 2012 89

4.19 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà
chua vụ Xuân hè 2012. 90

4.20 ðặc ñiểm cấu trúc hình thái quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè 2012 94


4.21 Một số ñặc ñiểm về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua vụ
Xuân hè 2012 97

4.22a. Hệ số chọn lọc trên 6 tính trạng theo từng mục tiêu 99

4.22b. Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc. 99

4.22c Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai triển vọng ở vụ xuân hè 2012
theo chương trình Selection index 100

4.23a Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tỷ lệ ñậu quả 102


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

x
4.23b Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng tổng số quả trên cây 103

4.23c Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng khối lượng trung bình quả lớn 104

4.23d Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng năng suất cá thể 105

4.23e Khả năng kết hợp của các dòng cà chua nghiên cứu theo tính
trạng ñộ brix 106





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới thì nhu cầu về lương thực,
thực phẩm của con người ngày càng ñược quan tâm nhiều hơn ñặc biệt là vấn
ñề rau quả tươi. Cà chua (tomato) là loại rau quả làm thực phẩm. Cà chua có
vị hơi chua và là một loại thực phẩm bổ dưỡng giàu vitamin C và A,
Potassium, chất ñạm, chất xơ và licopen. Nên cà chua ñược sử dụng cho nhiều
mục ñích như ăn tươi, nấu chín, làm nguyên liệu cho sản xuất nước sốt cà
chua, nước ép hoa quả, làm mắm chấm…Về mặt y học, cà chua có tính mát,
vị ngọt giúp tạo năng lượng, tăng sức sống, cân bằng tế bào, giải nhiệt, ñiều
hoà bài tiết, tăng khả năng tiêu hoá. Chính vì vậy mà Cà chua ñã trở thành
loại quả có giá trị kinh tế cao.
Ở Việt Nam cà chua ñược trồng trên 100 năm nay nhưng diện tích
trồng cà chua còn hạn chế, tập trung chủ yếu ở vụ ðông tại các tỉnh chuyên
canh rau và tham gia vào một số công thức luân canh khác. Nguyên nhân chủ
yếu là do công tác chọn tạo giống chưa ñược chú trọng ñúng mức, chưa tìm ra
bộ giống phù hợp cho từng mùa vụ, từng vùng sản xuất. Từ ñó góp phần mở
rộng vùng sản xuất, ña dạng sản phẩm nhằm ñáp ứng thị hiếu ngày càng cao
của người tiêu dùng trong và ngoài nước,…
ðể góp phần làm ña dạng hơn bộ giống cà chua trồng trong ñiều kiện
chính vụ cũng như trái vụ, ñược sự ñồng ý của Bộ môn Di truyền và Chọn
giống cây trồng, Khoa Nông học và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn

Hồng Minh, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nghiên cứu ñặc ñiểm nông
sinh học, khả năng kết hợp và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua triển
vọng”


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích và yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
− Chọn ra ñược những tổ hợp lai có khả năng sinh trưởng, phát triển cho
năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu sâu bệnh, thích hợp trồng ở vụ Thu
ñông và Xuân hè.
− Xác ñịnh ñược các dòng cà chua có khả năng kết hợp cao và chọn lọc
các tổ hợp có triển vọng về năng suất, chất lượng.
1.2.2. Yêu cầu
− ðánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng, hình thái, cấu trúc cây của các tổ
hợp lai ở vụ Thu ñông và Xuân hè.
− ðánh giá một số chỉ tiêu về hình thái quả và chất lượng quả của các tổ
hợp lai ở vụ Thu ñông và Xuân hè.
− ðánh giá mức ñộ nhiễm virus trên ñồng ruộng của các tổ hợp lai ở vụ
Thu ñông và Xuân hè.
− ðánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai ở vụ Thu
ñông và Xuân hè.
− ðánh giá khả năng kết hợp chung, khả năng kết hợp riêng của các dòng
cà chua ở vụ Xuân hè.
− Tuyển chọn các tổ hợp lai có triển vọng.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc, phân bố và phân loại của cây cà chua
2.1.1 Nguồn gốc, phân bố
Việc tìm thấy họ hàng của nhiều loại cà chua hoang dại ở khu vực từ
Chilê tới Ecuador và vùng nội ñịa Thái Bình Dương bao gồm cả quần ñảo
Galapagos ñã khẳng ñịnh cà chua có nguồn gốc ở Nam Mỹ và là một trong
những cây trồng quan trọng của người Anh ðiêng.
Về nguồn gốc cũng có nhiều ý kiến khác nhau song tập trung chủ yếu
vào hai hướng:
Hướng thứ nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc từ L.esculentum var
pimpine lliforme.
Hướng thứ hai cho rằng cà chua Anh ðào (L.esculentum var
cerasiforme) là tổ tiên của cà chua trồng ngày nay.
Cà chua tồn tại ở Pêru hàng nghìn năm nhưng nó chỉ thực sự ñược biết
ñến khi người Tây Ban Nha thám hiểm ra khu vực này vào những thập niên
ñầu của thế kỷ 16. Nhiều bằng chứng về sự trồng trọt, ngôn ngữ và các phân
tích về di truyền ñã chứng minh rằng cà chua ñã ñược thuần hoá ở Trung Mỹ
(Nguyễn Hồng Minh, 2000)[20].
Theo tài liệu từ Châu Âu thì người Aztec và người Toltec là những
người phát tán cây cà chua ñến các châu lục. Ở châu Âu, sự tồn tại của cà
chua ñược khẳng ñịnh thông qua tác phẩm giới thiệu về những giống cà chua
có màu vàng và ñỏ nhạt ñược mang về từ Mêhicô của nhà nghiên cứu về thực
vật Pier Andrea Matthiolus vào năm 1544. ðây cũng là thời ñiểm chứng minh
sự tồn tại của cà chua trên thế giới.
Theo Luck Will (1946) cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa ñến châu Âu vào

thế kỷ 16 và ñược trồng ñầu tiên ở Tây Ban Nha. Vào thời gian này, nó chỉ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

ñược coi như một loại cây cảnh, cây làm thuốc. ðến năm 1750 cà chua ñược
trồng làm thực phẩm tại Anh và ñược gọi với nhiều tên gọi khác nhau:
pomid’oro hay Golden apple (ở Italia) hay pomme d’amour (ở Pháp). ðến thế
kỷ 18, ñã có nhiều nghiên cứu giúp cho bộ giống cà chua trở nên ña dạng,
phong phú hơn và nó ñã trở thành thực phẩm ở nhiều vùng. Vào cuối thế kỷ
18, cà chua ñược dùng làm thực phẩm ở Nga và ñến ñầu thế kỷ 19, sau chứng
minh của George Washing Carver về sự an toàn và tác dụng của cây cà chua
thì nó mới chính thức ñược sử dụng làm thực phẩm và ñã trở thành thực phẩm
không thể thiếu ở nhiều vùng trên thế giới.
ðến thế kỷ 17 các lái buôn người châu Âu ñã mang cà chua sang châu
Á. Khoảng thế kỷ 18, cà chua có mặt ở Trung Quốc, sau ñó ñược phát tán
sang khu vực ðông Nam Á và Nam Á. ðến thế kỷ 19, cà chua ñược liệt kê
vào cây rau có giá trị, từ ñó ñược phát triển mạnh (Kuo et at và cs, 1998)[53].
Tuy có lịch sử từ rất lâu nhưng ñến nửa ñầu thế kỷ 20, cà chua mới thực
sự trở thành cây trồng phổ biến, dành ñược sự quan tâm của nhiều người trên
toàn thế giới( Morris 1998)[54].
2.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solanaceae), chi
Lycopersicon, có bộ nhiễm sắc thể (2n = 24). ðã có nhiều tác giả nghiên cứu
về phân loại của cà chua và lập thành các hệ thống phân loại theo quan ñiểm
riêng của mình như công trình của N.J. Muller (1940); Dakalov(1941); Bailey -
Dillinger (1956); Brezhnev (1955 - 1964) hay của I.B.Libner Non necke (1989).
Tuy nhiên hai hệ thống ñược sử dụng nhiều nhất là hệ thống phân loại của
Muller (1940) và hệ thống phân loại của Brezhnev (1964).

Theo phân loại của Muller thì cà chua trồng hiện nay thuộc chi
Eulycopersicon C.H.Muller. Trong chi phụ này tác giả phân cà chua thành 7 loại
và cà chua trồng hiện nay (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc loại thứ nhất.
Theo hệ thống phân loại của tác giả Brezhnev (1964), chi Lycopersicon

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Tourn ñược phân làm 3 loài thuộc hai chi phụ:
Subgenus 1 - Eriopersicon
Subgenus 2 - Eulycopersicon
* Chi phụ Eriopersicon: dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các
dạng quả có lông, màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt, có các vệt màu
antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu… chi phụ này có
hai loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L.
hirsutum, L. peruvianum.
-Lycopersicun hisrutum Humb: ðây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình
thành trong ñiều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có
mùi ñặc trưng.
- Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam Pêru,
Bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon
esculentum Mill. Trong ñiều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó
không có ñặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác.
* Chi phụ Eulycopersicon: là dạng cây 1 năm, quả không có lông, màu
ñỏ hoặc màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có một loài là
L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum (cà chua bán hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng) : là loại lớn nhất, có

các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng khắp thế giới.
Breznep ñã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentumvar. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 ñến trên 100g. Hầu hết những
giống cà chua ñang ñược trồng ngoài sản xuất ñều thuộc nhóm này.
+ L. Esculentumvar. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá
láng bóng, số lá trên cây từ ít ñến trung bình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

+ L. Esculentumvar.Validum: cà chua anh ñào cà chua thân bụi, thân
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+ L. Esculentum var. Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.
2.2 Giá trị của cây cà chua
2.2.1. Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học của càchua
Cà chua là loại rau ăn quả rất ñược ưa thích vì phẩm chất ngon và chế
biến ñược nhiều cách. Có thể dùng ăn tươi, trộn salat, nấu canh, xào, nấu sốt
vang và chế biến thành các sản phẩm như: cà chua cô ñặc, tương cà chua,
nước sốt nấm, cà chua ñóng hộp, mứt hay nước ép. Nhiều nghiên cứu và phân
tích thành phần hóa học ñã xếp cà chua vào nhóm rau quả dinh dưỡng. Trong
quả cà chua chín có chứa nhiều ñường (glucoza, fructoza, saccaroza), các
vitamin (A, B
1
, B
2
, C,…), các axit hữu cơ (oxalic, xitric, malic,
galacturonic…) và nhiều khoáng chất quan trọng khác: K, P, S, Ca, Fe,

Mg…là những chất có trong thành phần của máu và xương. Quả tươi còn góp
phần làm tăng bề mặt tiếp xúc giữa thức ăn và lông nhung trong ruột, qua ñó
giúp cho quá trình tiêu hóa, hấp thụ thức ăn ñược dễ dàng.
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng trong 100g cà chua
Nguyên tố hóa học

Thành phần Vitamin + khoáng Thành phần
Nước 90g Natri 8mg
Protein 0,8g Kali 21mg
Hydrat cacbon 4g Vitamin A 17 - 38mg
Chất béo 0,6g Vitamin C 18mg
Cholesterol 0g Thiamin 0,05mg
Xơ 0,6g Riboflavin 0,05mg
Niacin 0,6mg
Sắt 0,05mg
Axit Folic 0,01mg

(Mai Phương Anh, rau và kỹ thuật trồng rau, 1996)
Bên cạnh ñó, cà chua còn rất có giá trị trong y học. Theo các nhà khoa
học thuộc ðại học Y khoa Jutendo Nhật Bản, cà chua có thể giúp những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

người nghiện thuốc lá thoát khỏi nguy cơ bị bệnh phổi. ðặc biệt Lycopen
trong quả cà chua có tác ñộng mạnh ñến việc giảm sự phát triển nhiều loại
ung thư như: ung thư tiền liệt tuyến, ung thưruột kết, ung thư trực tràng và
nhồi máu cơ tim,…[6].
Là một thành phần tạo nên màu ñỏ của quả cà chua, lycopene còn có

tác dụng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hàm lượng chất này nhiều
hay ít phụ thuộc vào ñộ chín của quả và chủng loại cà chua. ðây là một chất
oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với Caroten và gấp 100 lần so với
Vitamin E. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỷ lệ oxi hóa làm hư các
cấu trúc sinh hóa của AND xuống thấp nhất [8].
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống ñộc, kiềm hóa máu có dư axít, hòa tan ure, thải ure, ñiều
hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài ñể
chữa bệnh trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ.
Chất tomarin chiết suất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống
nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng [27].
Theo y học cổ truyền, cà chua vị ngọt chua, tính mát, có công dụng
thanh nhiệt, giải khát, dưỡng âm và làm mát máu, thường ñược dùng ñể chữa
các chứng bệnh như nhiệt bệnh phiền khát, môi khô họng khát do vị nhiệt,
hay hoa mắt chóng mặt, chảy máu cam, chảy máu chân răng, tiêu hóa kém,
loét dạ dày, huyết áp cao…
2.2.2. Giá trị kinh tế
Với giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng cao, cà chua ñược nhiều người
ưa chuộng nên nó là loại cây mang lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất.
Năm 2007, trên thị trường Bắc Italia, giá cà chua ñã lên tới 700
Euro/tấn trong khi tại Tây Ban Nha, giá cà chua cũng ñã xấp xỉ 680 euro/tấn .
Theo FAO (1999) ðài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng trị giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

là 952000 USD và 48000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao ñổi trên
thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong ñó cà chua ñược dùng ở dạng

ăn tươi chỉ 5 - 7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao hơn gấp
4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 2000) [6].
Ở Việt Nam mặc dù cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó ñã trở thành một loại rau phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi. Theo
số liệu ñiều tra của phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản
xuất cà chua ở ñồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0 - 68,4 triệu
ñồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15 - 25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với
trồng lúa.
Theo TS. ðào xuân Thảng (2004) [32], trong báo cáo tổng kết khoa học
kỹ thuật dự án KC06.DA10NN "Sản xuất thử nghiệm giống cà chua Lai Số 1,
C95, dưa chuột lai Sao Xanh 1, C95 ñược sản xuất thử nghiệm tại huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam ðịnh cho thu nhập 35 – 40 triệu ñồng/ha, lãi thuần 15 – 20
triệu ñồng.
Trong ñề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999 -
2010 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cà chua là cây trồng ñược
quan tâm phát triển. Ngoài ra, do ñiều kiện thời tiết ở Việt Nam thuận lợi nên
có thể trồng cà chua quanh năm, do ñó giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho người nông dân.
2.3 ðặc ñiểm thực vật học và các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng, phát
triển của cây cà chua
2.3.1 ðặc ñiểm thực vật học
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông
dày bao phủ, trên thân có nhiều ñốt và có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao
và số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Rễ

Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, trong ñiều kiện ñồng ruộng rễ cà chua có
thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối lượng rễ như
vậy, cà chua ñược xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà chua rất
mạnh, nó có khả năng sinh ra rễ bất ñịnh ở các ñoạn thân từ gốc tới hai lá mầm.
Thân
Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là có nhiều ñốt
trên thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo ñiều kiện môi trường và giống, thân
cà chua có ñộ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lông nhỏ và mịn, ở giai
ñoạn cây con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống.

Lá cà chua ña số thuộc dạng lá kép, các lá chét có răng cưa, có nhiều
dạng khác nhau: dạng lá kép lông chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt Tuỳ
thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau như xanh
vàng, xanh ñậm, xanh nhạt.
Hoa
Hoa cà chua thuộc loại hoa chùm, màu vàng, mùi vị của hoa không hấp dẫn côn
trùng. Do ñặc ñiểm cấu tạo của hoa nên cà chua tự thụ phấn là chủ yếu.
Quả
Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn,
giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả
phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào ñiều
kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt ñộ 30
0
C
trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó sự tổng hợp β- caroten
không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu
quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao ñộng rất lớn từ 3 –
200 gam phụ thuộc vào giống.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng ñến sinh trưởng và phát triển của cây cà chua
Nhiệt ñộ
Cà chua có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới khô, ưa khí hậu ấm áp, chịu
ñược nhiệt ñộ cao nhưng mẫn cảm với rét. Theo tác giả Tạ Thu Cúc, Cà chua
sinh trưởng bình thường ở nhiệt ñộ 15
0
C – 35
0
C, nhiệt ñộ thích hợp 22
0

24
0
C. Giới hạn nhiệt ñộ tối thấp và tối cao là 10
0
C và 35
0
C. Hạt nảy mầm tốt
ở 25
0
C – 30
0
C, nhiệt ñộ ñất thích hợp là 29
0
C. Giới hạn nhiệt ñộ từ 15,5
0
C –
29

0
C thì nhiệt ñộ càng cao, tốc ñộ nảy mầm càng cao. Ngoài ngưỡng này tỷ lệ
nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm [7].
Nhiệt ñộ ngày và ñêm ñều có ảnh hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng
của cây. Nhiệt ñộ ngày thích hợp cho cây sinh trưởng từ 20 – 25
o
C, nhiệt ñộ
ñêm thích hợp từ 13 – 18
o
C [53]. Khi nhiệt ñộ trên 35
o
C cây cà chua ngừng
sinh trưởng và ở nhiệt ñộ 10
o
C trong một giai ñoạn dài cây sẽ ngừng sinh
trưởng và chết [75]. Ở giai ñoạn sinh trưởng sinh dưỡng, nhiệt ñộ ngày ñêm
xấp xỉ 25
o
C sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho quá trình ra lá và sinh trưởng của
lá. Tốc ñộ sinh trưởng của thân, chồi và rễ ñạt tốt hơn khi nhiệt ñộ ngày từ 26
– 30
o
C và ñêm từ 18 – 22
o
C. ðiều này liên quan ñến việc duy trì cân bằng
trong quá trình quang hóa trong cây.
Nhiệt ñộ không những ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng sinh dưỡng
mà còn ảnh hưởng rất lớn ñến sự ra hoa, ñậu quả, năng suất và chất lượng của
cà chua. Ở thời kỳ phân hóa mầm hoa, nhiệt ñộ ban ngày 20 – 25
0

C, nhiệt ñộ
ban ñêm 13 - 15
0
C, ñộ ẩm ñất 60 -70%, ñộ ẩm không khí 55- 65%, cường ñộ
ánh sáng trong phạm vi 2000lux thì số hoa phân hóa ñược nhiều. Nhiệt ñộ
không khí ảnh hưởng ñến vị trí của chùm ñầu tiên. Cùng với nhiệt ñộ không
khí, nhiệt ñộ ñất có ảnh hưởng ñến số lượng hoa/chùm. Khi nhiệt ñộ không
khí trên 30/25
o
C (ngày/ñêm) làm tăng số lượng ñốt dưới chùm hoa thứ nhất.
Khi nhiệt ñộ không khí lớn hơn 30/25
o
C (ngày/ñêm) cùng với nhiệt ñộ ñất
trên 21
o
C làm giảm số hoa/chùm [79].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Ngoài ra, nhiệt ñộ còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá
trình thụ phấn, thụ tinh. Nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt tới sự phát triển của hoa, khi
nhiệtñộ (ngày/ñêm) trên 30/24
o
C làm giảm kích thước hoa, trọng lượng noãn và
bao phấn. Nhiệt ñộ cao làm giảm số lượng hạt phấn, giảm sức sống của hạt phấn
và noãn. Tỷ lệ ñậu quả cao ở nhiệt ñộ tối ưu là 18 – 20
o
C. Khi nhiệt ñộ ngày tối
ña vượt 38

o
C trong vòng 5 – 9 ngày trước hoặc sau khi hoa nở 1 – 3 ngày, nhiệt
ñộ ñêm tối thấp vượt 25 – 27
o
C trong vòng vài ngày trước và sau khi hoa nở ñều
làm giảm sức sống hạt phấn, ñó chính là nguyên nhân làm giảm năng suất. Quả
cà chua phát triển thuận lợi ở nhiệt ñộ thấp, khi nhiệt ñộ trên 35
o
C ngăn cản sự
phát triển của quả và làm giảm kích thước quả rõ rệt [63].
Sự hình thành màu sắc quả khi quả chín cũng chịu ảnh hưởng lớn của
nhiệt ñộ, bởi quá trình sinh tổng hợp caroten rất mẫn cảm với nhiệt ñộ. Phạm
vi nhiệt ñộ thích hợp ñể phân hủy Clorophyll là 14 – 15
o
C, ñể hình thành
Lycopen là 12 – 30
o
C và hình thành caroten là 10 – 38
o
C. Do vậy nhiệt ñộ tối
ưu ñể hình thành sắc tố là 18 – 24
o
C. Quả có sắc tố ñỏ - da cam ñậm ở 24 –
28
o
C do có sự hình thành Lycopen và caroten dễ dàng. Nhưng khi nhiệt ñộ ở
30 – 36
o
C, quả có màu vàng là do Lycopen không ñược hình thành. Khi nhiệt
ñộ lớn hơn 40

o
C quả giữ nguyên màu xanh bởi vì cơ chế phân hủy Clorophyll
không hoạt ñộng, carotene và Lycopenkhông ñượchình thành. Nhiệt ñộ cao
trong quá trình phát triển của quả cũng làm giảm quá trình hình thành pectin,
là nguyên nhân làm cho quả nhanh mềm hơn. Ngoài ra nhiệt ñộ và ẩm ñộ cao
còn là nguyên nhân tạo ñiều kiện thuận lợi cho một số bệnh phát triển như:
bệnh héo rũ, bệnh ñốm nâu, bệnh sương mai, bệnh héo xanh vi khuẩn,…[63]
Ánh sáng
Cà chua là cây trồng không phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng
trong ngày, nhưng cây cà chua là cây ưa ánh sáng mạnh. Ánh sáng ñầy ñủ cây
con sinh trưởng tốt, ra quả thuận lợi, cho năng suất cao, chất lượng tốt. Cây
thiếu ánh sáng hay trồng trong ñiều kiện ánh sáng yếu sẽ yếu ớt, lá nhỏ,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
mỏng, cây vống, ra hoa quả chậm, năng suất và chất lượng quả giảm, hương
vị nhạt. Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển từ
4.000 – 10.000lux (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000)
[6]. Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng, năng suất cà chua thường giảm. Do vậy,
việc trồng thưa làm tăng hiệu quả sử dụng ánh sáng kết hợp với ánh sáng bổ
sung sẽ làm tăng tỷ lệ ñậu quả, tăng số quả trên cây, tăng trọng lượng quả và
tăng năng suất.
Chất lượng ánh sáng có tác dụng rõ rệt tới các giai ñoạn sinh trưởng của
cây cà chua (Wassink và Stoluijk 1956). Ánh sáng ñỏ làm tăng tốc ñộ sinh
trưởng của lá và ngăn chặn sự phát triển của chồi bên. Ánh sáng màu lục làm
tăng chất lượng chất khô mạnh nhất. Thành phần hóa học của quả cà chua chịu
tác ñộng lớn nhất của chất lượng ánh sáng, thời gian chiếu sáng và cường ñộ ánh
sáng. Theo Hammer và cộng sự (1942), Brow (1955) và Ventner (1977), cà chua
trồng trong ñiều kiện ñủ ánh sáng ñạt hàm lượng axit ascorbic trong quả nhiều

hơn trồng nơi thiếu ánh sáng.
Nước và ñộ ẩm.
Chế ñộ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng ñến cường ñộ của
các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển… Cây cà
chua là loại cây trồng tương ñối chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng, cây
có thân lá phát triển mạnh, ra hoa quả nhiều vì vậy trong quá trình sinh trưởng cây
cà chua không thể thiếu nước.
Somos (1971) ñã quan sát thấy sự tiêu hao nước của cà chua trong 1
ngày ñêm là 20 - 650g. Theo tính toán của các nhà khoa học thì ñể ñạt năng
suất 50 tấn/ha cần tới 6000m
3
nước (Mai Thị Phương Anh, 2003) [4]. Hạt cà
chua cần lượng nước từ 32% – 36% so với khối lượng bản thân ñể nảy mầm.
ðộ ẩm ñất thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển tốt là 70-80%. Thời
kỳ khủng hoảng nước là từ khi hình thành phấn hoa, ra hoa, hình thành quả và
quả phát triển. Khi ñất quá khô hay quá ẩm ñều ảnh hưởng tới sinh trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
phát triển và năng suất của cà chua. Biểu hiện thiếu nước hay thừa nước ñều
làm cho cây bị héo. Khi ruộng bị ngập nước, trong ñất thiếu oxi, thừa khí
cacbonic làm cho rễ cà chua bị ngộ ñộc dẫn ñến cây héo. Khi thiếu nước quả
cà chua chậm lớn, thường xảy ra hiện tượng thối ñáy quả, quả dễ bị rám do
canxi bị giữ chặt ở bộ phận già, không vận chuyển ñến các bộ phận non. Dư
thừa nước làm giảm khả năng chống chịu với ñiều kiện bất thuận và dịch hại.
Hàm lượng nước trong quả chín cao sẽ làm giảm nồng ñộ các chất hòa tan,
quả khó bảo quản và vận chuyển.
ðộ ẩm không khí quá cao (>90%) dễ làm cho hạt phấn bị trương nứt,
hoa cà chua không thụ phấn ñược sẽ rụng (Tạ Thu Cúc, 1983). Tuy nhiên

trong ñiều kiện gió khô cũng thường làm tăng tỷ lệ rụng hoa. Nhiệt ñộ ñất và
không khí phụ thuộc rất lớn vào lượng mưa, ñặc biệt là các thời ñiểm trái vụ,
mưa nhiều là yếu tố ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng phát triển của cây kể từ
khi gieo ñến khi thu hoạch.
ðất và dinh dưỡng
Cà chua yêu cầu chế ñộ luân canh rất nghiêm ngặt, không ñược trồng
cà chua trên ñất mà cây trồng trước là cây họ cà. ðất phù hợp với cây cà chua
là ñất thịt nhẹ, ñất thịt trung bình, ñất thịt pha cát, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu
thuận lợi. ðộ pH từ 6,0-6,5 thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển, pH
dưới 5 cây dễ bị héo xanh.
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh,
khả năng ra hoa, ra quả nhiều, tiềm năng năng suất lớn. vì vậy cung cấp ñủ
chất dinh dưỡng là yếu tố có tính chất quyết ñịnh ñến năng suất và chất lượng
quả [7]. Cũng như các cây trồng khác, cà chua cần ít nhất 20 nguyên tố dinh
dưỡng cho quá trình sinh trưởng phát triển bình thường của nó. Trong các
nguyên tố ña lượng cà chua cần nhiều kali hơn cả, sau ñó là ñạm và lân. Mỗi
nguyên tố dinh dưỡng khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới sinh trưởng,
phát triển của cây cà chua.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
- ðạm: Trong suốt quá trình sinh trưởng, ñạm có ảnh hưởng lớn ñến sinh
dưỡng và năng suất quả hơn tất cả các yếu tố khác. Nó có tác dụng thúc ñẩy sự
sinh trưởng, ra hoa, ñậu quả của cà chua nhưng lại kéo dài thời gian chín. Trong
ñiều kiện nhiệt ñộ cao, thiếu ñạm sẽ làm cho tỷ lệ rụng hoa tăng. Trong ñất thiếu
ñạm dẫn ñến sinh trưởng thân lá bị kìm hãm, lá vàng úa, cây còi cọc, sinh trưởng
kém, giảm năng suất và chất lượng quả. Khi lượng ñạm quá dư thừa làm kích
thước quả giảm, hàm lượng ñường và màu sắc quả kém, kéo dài quá trình chín,
giảm khả năng chống chịu với sâu bệnh hại và tăng tỷ lệ quả bị thối, tăng hàm

lượng nitrat trong quả, không chịu bảo quản và vận chuyển [7].
- Lân: Một ñặc ñiểm quan trọng của cây cà chua là hệ rẽ hút lân kém, ñặc
biệt trong thời kỳ cây con. Cây sử dụng lân nhiều khi cây có 3 – 4 lá thật, thời kỳ
bắt ñầu ra hoa và hình thành quả. Lân có tác dụng kích thích hệ rễ sinh trưởng,
hình thành chùm hoa sớm, kích thích hoa nở, làm tăng sức chống chịu của hạt
phấn, kích thích quá trình chín của quả, rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm tăng
chất lượng quả cà chua sinh trưởng nhất là thời kỳ cây con. Bón lân ñầy ñủ rút
ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm, tăng tỉ lệ ñậu quả, quả chín sớm,
tăng chất lượng quả. Nhưng lân khó hòa tan nên thường bón trước khi trồng [7].
- Kali: cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả. Kali làm cho thân cây
cứng chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận. Kali
thúc ñẩy quá trình quang hợp, tham gia tổng hợp nhiều chất hữu cơ quan
trọng như: gluxit, protein, vitamin,… ðặc biệt kali có tác dụng tốt ñối với
hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc, do ñó làm tăng khả năng bảo quản và
vận chuyển quả chín. Kali giúp tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu
cơ và ñường vào quả, từ ñó làm tăng chất lượng quả.Cây cần nhiều kali nhất
vào thời kỳ ra hoa rộ và quả phát triển [7].
- Magiê: Mg là nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng ñối với cây
cà chua. Nó ảnh hưởng tới quá trình tổng hợp lân, tổng hợp hydratcacbon liên
quan rất chặt chẽ tới quá trình hình thành Chlorophyll, khi thiếu Mg quá trình

×