Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất giống bưởi chí đám tại huyện đoan hùng, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.38 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI









NGUYỄN VĂN THÀNH


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT GIỐNG BƯỞI CHÍ
ðÁM TẠI HUYỆN ðOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN VĂN THÀNH


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM NÂNG CAO NĂNG SUẤT GIỐNG BƯỞI CHÍ
ðÁM TẠI HUYỆN ðOAN HÙNG - TỈNH PHÚ THỌ



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. ðOÀN VĂN LƯ
2. TS. VŨ VIỆT HƯNG

HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào hoặc chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ một công trình
nghiên cứu nào. Tất cả các tài liệu trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc, mọi sự
giúp ñỡ ñã ñược cảm ơn.

Ngày 15 tháng 01 năm 2013
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC




ðoàn Văn Lư

HỌC VIÊN



Nguyễn Văn Thành















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. ðoàn Văn Lư, TS. Vũ Việt Hưng, những người ñã tận tình
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện ñề tài, cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin ñược chân thành cảm ơn các thầy, các cô Viện ñào tạo Sau
ñại học, khoa Nông học, Bộ môn Rau Hoa Quả - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, Bộ môn Cây ăn quả - Viện Nghiên cứu Rau Hoa Quả, cảm
ơn gia ñình, ñồng nghiệp và bạn bè ñã ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành bản luận văn này.
Một lần nữa cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến tất cả
những sự giúp ñỡ quý báu này.


Ngày 15 tháng 01 năm 2013
HỌC VIÊN



Nguyễn Văn Thành



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG v

DANH MỤC HÌNH vii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 2

1.3. Yêu cầu của ñề tài. 2

1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học 2


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

2.1. Nguồn gốc của cây bưởi 3

2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi 4

2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên thế giới 4

2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi ở Việt Nam 6

2.3. Nghiên cứu tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh ñến sinh trưởng, phát triển
của cây có múi và cây bưởi 8

2.4. Những nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cây có múi và
cây bưởi liên quan ñến phạm vi ñề tài 15

2.4.1. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh cây có múi và cây bưởi 15

2.4.2. Nghiên cứu về dinh dưỡng cây có múi và cây bưởi 21

2.4.3. Nghiên cứu về tưới nước cây có múi và cây bưởi 25

2.4.4. Nghiên cứu về sử dụng phân bón lá và chất ñiều hòa sinh trưởng 26

2.4.5. Nghiên cứu về phòng trừ sâu, bệnh hại trên cây có múi và cây bưởi 28

3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

3.1. Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 29

3.2. Nội dung nghiên cứu 29

3.2.1. Khảo sát, nghiên cứu thực trạng, xác ñịnh các nhân tố tác ñộng chủ yếu
ñến quá trình ra hoa, ñậu quả của bưởi Chí ðám 29

3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất
bưởi Chí ðám 30

3.3. Phương pháp nghiên cứu 30

3.3.1. Bố trí thí nghiệm và chỉ tiêu theo dõi 30

3.3.2.Phương pháp theo dõi 33

3.3.3. Xử lý số liệu, mẫu vật 34

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35

4.1. Nghiên cứu thực trạng, xác ñịnh các nhân tố tác ñộng chủ yếu ñến quá
trình ra hoa, ñậu quả của bưởi Chí ðám 35

4.1.1. Một số ñặc ñiểm khí hậu chính của huyện ðoan Hùng tỉnh Phú Thọ.35

4.1.2. Một số ñặc ñiểm chính của ñất trồng bưởi Chí ðám 39


4.1.3. Tình hình sản xuất bưởi Chí ðám ở huyện ðoan Hùng 41

4.1.4. Tình hình chăm sóc và quản lý vườn bưởi tại các nông hộ 41

4.1.5. Diễn biến sâu bệnh hại trên cây bưởi tại Chí ðám. 44

4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất bưởi
Chí ðám 46

4.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn phấn sử dụng thụ phấn bổ sung ñến
khả năng ñậu quả, năng suất bưởi Chí ðám 46

4.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của bón phân qua lá ñến năng suất bưởi Chí ðám. 51

4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của che tủ gốc ñến năng suất bưởi Chí ðám 55

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 60

5.1. Kết luận 60

5.2. ðề nghị 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

PHỤ LỤC 68


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước 4

Bảng 1.2. Thang chuẩn bón phân cho cây có múi dựa vào phân tích lá 21

Bảng 4.1. Một số ñặc ñiểm khí hậu của huyện ðoan Hùng tỉnh Phú Thọ 35

Bảng 4.2. Diễn biến nhiệt ñộ (
0
C) các tháng 1 ñến tháng 3 37

tại huyện ðoan Hùng qua các năm 37

Bảng 4.3. ðộ ẩm không khí (%) các tháng 1 ñến tháng 3 37

tại huyện ðoan Hùng qua các năm 37

Bảng 4.4. Thành phần cơ giới chính của ñất trồng bưởi Chí ðám 39

Bảng 4.5. Hàm lượng mùn, ñạm, lân và kali tổng số của ñất trồng bưởi 39

Chí ðám 39

Bảng 4.6. Hàm lượng ñạm, lân, kali dễ tiêu và một số cation trao ñổi của ñất
trồng bưởi Chí ðám. 39


Bảng 4.7. Diện tích, năng suất, sản lượng bưởi Chí ðám qua các năm 41

Bảng 4.8 Tình hình chăm sóc và quản lý vườn bưởi của các hộ trồng bưởi 42

Bảng 4.9. Thành phần và diễn biến phát sinh sâu, bệnh hại 45

Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau ñến tỷ lệ ñậu quả ở các
ngưỡng thời gian sau tắt hoa (STH) 47

Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các nguồn phấn khác nhau ñến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất 48

Bảng 4.12. Ảnh hưởng các nguồn phấn ñến một số chỉ tiêu chất lượng quả tại
công thức thí nghiệm trên bưởi Chí ðám 49

Bảng 4.13. Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến tỷ lệ ñậu quả ở các ngưỡng
thời gian sau tắt hoa (STH) 52

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của phun phân bón lá tới các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất 53

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

Bảng 4.15. Ảnh hưởng của phun phân bón lá tới một số chỉ tiêu của quả 55

Bảng 4.16. Ảnh hưởng của giữ ẩm ñến tỷ lệ ñậu quả ở các 56

ngưỡng thời gian sau tắt hoa 56


Bảng 4.17. Ảnh hưởng của giữ ẩm tới các yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất 57

Bảng 4.18. Ảnh hưởng của giữ ẩm tới một số chỉ tiêu của quả 58

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang


Hình 4.1. Diễn biến nhiệt ñộ các tháng 1-3 tại ðoan Hùng qua các năm 38

Hình 4.2. Diện biến ẩm ñộ các tháng 1-3 tại ðoan Hùng qua các năm 38

Hình 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong thí nghiệm thụ
phấn bổ sung 48

Hình 4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong thí nghiệm phun
phân bón lá 54

Hình 4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất trong thí nghiệm che tủ
58




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây bưởi (Citrus grandis (L.) Osbeck) là một trong các cây ăn quả có
giá trị kinh tế cao, khả năng thích ứng rộng. Bưởi ñã ñược trồng ở rất nhiều
nơi và tạo nên những vùng ñặc sản cho từng vùng sinh thái như bưởi Năm
Roi, bưởi Phúc Trạch, bưởi Thanh Trà v.v và trong ñó có bưởi ðoan Hùng.
Với nhiều ñặc ñiểm quý như chất lượng tốt, tỷ lệ phần ăn ñược cao, hương
thơm ñặc trưng, bưởi ðoan Hùng ñã trở thành giống bưởi ñặc sản của tỉnh
Phú Thọ nói chung, huyện ðoan Hùng riêng với hai giống Bằng Luân và bưởi
Sửu (ñã ñược cấp bằng bảo hộ chỉ dẫn ñịa lý). Với mục tiêu phát triển vùng
trồng bưởi ðoan Hùng thành vùng sản xuất hàng hoá lớn của tỉnh, trong những
năm qua tỉnh Phú Thọ ñã có nhiều hoạt ñộng nhằm phát triển cây bưởi ðoan
Hùng.
Những năm gần ñây vùng bưởi ñặc sản ðoan Hùng ñã và ñang phải ñối
mặt với một số vấn ñề như thoái hóa giống, năng suất và chất lượng giảm.
ðặc biệt là hiện tượng mất mùa, suy giảm năng suất trong nhiều năm liên tục
ñã khiến người dân chán nản, không yên tâm khi ñầu tư chăm sóc. Tại huyện
ðoan Hùng ñã có một số hộ dân tại các xã Cát Lâm, Cát Cò,… chặt bỏ hoặc
thu hẹp bớt diện tích, hoặc có ý ñịnh chuyển ñổi sang trồng cây lâm nghiệp.
Trước thực trạng bưởi ðoan Hùng liên tục mất mùa, một số nghiên cứu nhằm
khắc phục hiện tượng trên ñã ñược thực hiện như: Nghiên cứu về ảnh hưởng
của việc tưới nước; Nghiên cứu sản xuất phân bón chuyên dụng; Nghiên cứu
công nghệ bảo quản quả bưởi ðoan Hùng…, tuy nhiên những nghiên cứu trên
mới chỉ ñạt ñược một số kết quả nhất ñịnh, hiện tượng mất mùa vẫn tiếp tục
xảy ra, cần tiếp tục có những nghiên cứu ñể phát hiện nguyên nhân cũng như
giải pháp khắc phục. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên

cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất giống bưởi Chí
ðám tại huyện ðoan Hùng - tỉnh Phú Thọ”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

1.2. Mục ñích của ñề tài
Tìm hiểu những yếu tố hạn chế chính gây suy giảm năng suất và ñánh
giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñối với bưởi Chí ðám nhằm góp
phần xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác nâng cao năng suất, chất lượng quả
của giống bưởi ñặc sản Chí ðám tại huyện ðoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
1.3. Yêu cầu của ñề tài.
- ðánh giá thực trạng sản xuất bưởi Chí ðám tại huyện ðoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật ñến năng suất
bưởi Chí ðám.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là tài liệu phục vụ cho công tác quy
hoạch, cũng như làm tài liệu giảng dạy, tập huấn kỹ thuật của các cơ quan
nghiên cứu, quản lý nông nghiệp về cây ăn quả.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ñề tài sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện quy trình kỹ thuật,
ñề xuất giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất bưởi ñặc sản ðoan Hùng,
ñó sẽ là tiền ñề cho việc mở rộng diện tích trồng bưởi tại huyện ðoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nguồn gốc của cây bưởi
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L).Osbeck, trong hệ thống
phân loại bưởi thuộc: Họ: Rutaceae,Họ phụ: Aurantioideae,Chi: Citrus,Chi
phụ: Eu Citrus,Loài: Citrus grandis (maxima)
Cây bưởi có nguồn gốc từ vùng nhiệt ñới. Theo tác giả Robert, (1967)
[10] bưởi là cây bản xứ của Malaysia và quần ñảo Polynesia, sau ñó ñược di
thực sang Ấn ðộ, phía nam Trung Quốc và các nước châu Âu, Mỹ. Tác giả
Giucovki cho rằng nguồn gốc của bưởi có thể là quần ñảo Laxongdơ, tuy
nhiên ñể có tài liệu chắc chắn cần nghiên cứu các thực vật họ Rutacea, nhất là
họ phụ Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng
núi thuộc bán ñảo ðông Dương (dẫn theo Bùi Huy ðáp, 1960) [21]. Tác giả
Chawalit Niyomdham, (1992) [29] cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau ñó lan sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn ðộ, ðịa
Trung Hải và Mỹ, vùng sản xuất chính ở các nước Phương ðông (Trung
Quốc, Thái Lan, Việt Nam, ).
Tuy nhiên, tác giả Bretschneider, (1898) lại cho rằng bưởi có nguồn gốc từ
Trung Quốc vì cây bưởi ñã ñược ñề cập trong các tài liệu của Trung Quốc từ thế
kỷ 24 ñến thế kỷ 8 trước công nguyên (dẫn theo Rajput and Sriharibabu, 1985)
[28]. Cùng quan ñiểm trên, các tác giả Vũ Công Hậu, (1996) [6] cũng cho rằng
bưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc.
Như vậy, nguồn gốc của bưởi cho ñến nay chưa ñược thống nhất. Bưởi
có thể có nguồn gốc từ Malaysia, Trung Quốc, Ấn ðộ, Hiện này bưởi ñược
trồng nhiều với mục ñích thương mại ở các nước châu Á như: Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Philipines, Ấn ðộ và Việt Nam.
Ngoài bưởi người ta còn tìm thấy bưởi chùm, ñây có thể là kết quả từ

một hạt, một mầm bưởi ñột biến và cũng có thể là cây lai giữa bưởi và cam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

ngọt. Theo sơ ñồ phân loại cây có múi của Swingle năm 1948 thì bưởi và bưởi
chùm là 2 loài khác nhau trong cùng một chi Citrus và có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau (Phạm Thị Chữ, 1998) [22]; (Ghosh, 1985) [39]. Theo Webber,
(1943) bưởi chùm xuất hiện ở Barbados với cái tên là “trái cấm”, vì ra quả
thành từng chùm nên người ta gọi là bưởi chùm, năm 1830 Macfadyen ñã phân
bưởi chùm thành một loài mới lấy tên là Citrus paradisi.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi
2.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO, (2002) [27] hàng năm trên thế giới sản
xuất khoảng 4 - 5 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus paradisi) và bưởi
(Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lượng cây có múi, trong ñó chủ
yếu là bưởi chùm (chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn) còn lại bưởi chiếm một lượng khá
khiêm tốn khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm chủ yếu tập trung ở
các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả. Bưởi chủ yếu ñược
sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nước như Trung
Quốc, Ấn ðộ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh, ñược sử dụng ñể ăn tươi
là chủ yếu. Diện tích cho thu hoạch, năng suất và sản lượng bưởi ở một số
nước châu Á và vùng ðông Nam Á ñược thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước
Tên nước
Diện tích cho thu
hoạch (1.000 ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lượng

(1.000 tấn)
Trung Quốc 55,00 8,05 443,00
Ấn ðộ 6,50 21,85 142,00
Thái Lan 12,00 1,83 22,00
Philippine 5,00 8,00 40,00
Malaysia 1,20 7,00 8,70
Bangladesh 5,67 3,19 18,00
Campuchia 0,30 9,66 2,90
Lào 1,00 7,00 7,00
Việt Nam 1,90 11,84 22,50
( Nguồn: FAOSTAT. FAO Statistics Division 2007 May 18)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

Mặc dù số liệu thống kê chưa phản ánh ñủ thực tế sản xuất bưởi tại các
nước vì diện tích cho thu hoạch thường thấp hơn diện tích trồng nhưng cũng
có thể thấy Trung Quốc là nước có diện tích, sản lượng bưởi lớn nhất, tiếp
ñến là Thái Lan, Ấn ðộ, Bangladesh, Philippine và Việt Nam.
Tại Trung Quốc bưởi ñược trồng nhiều ở các tỉnh Quảng ðông, Quảng
Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và ðài Loan, Các giống
bưởi nổi tiếng ở Trung Quốc là: bưởi Văn ðán, bưởi Sa ðiền và ñặc biệt là
bưởi Quan Khê, Năm 2005 giống bưởi này ñược Bộ Nông nghiệp Trung
Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lượng vàng nên diện tích không
ngừng tăng, tính riêng ở tỉnh Phúc Kiến ñã ñạt trên 40.000 ha, sản lượng ước
ñạt 120.000 tấn vào năm 2008 (Cục Nông nghiệp huyện Phúc Châu tỉnh Phúc
Kiến, 2009) [2]. Diện tích bưởi Sa ðiền tại Quảng Tây năm 2008 ước ñạt
30.000 ha với sản lượng 750.000 tấn (Cục Nông nghiệp Quảng Tây, 2008)
[14]. Bưởi Văn ðán ñược trồng nhiều ở ðài Loan, chất lượng tốt ñược nhiều
người ưa chuộng (Hoàng A ðiền, 1999) [12].

Thái Lan là một trong những nước sản xuất bưởi lớn trong khu vực
ðông Nam Á với diện tích bưởi ước ñạt 34.354,72 ha, sản lượng 197.716,62
tấn. Phía Bắc và phía Nam là 2 vùng sản xuất chính của cả nước, diện tích bưởi
ở các tỉnh phía Bắc chiếm 28%, phía Nam chiếm 32% tổng diện tích trồng bưởi
của cả nước. Hiện tại có trên 20 giống ñang ñược trồng phổ biến, với 8 giống
nổi tiếng là: Thong Di; Khao Paen; Khao phung; Khao Namphung; Khao Hom;
Khao Yai; Khao Taeng kwa và Ta Khoi trong ñó giống Thong Di có diện tích
lớn nhất, chiếm khoảng 35% tổng diện tích bưởi hiện trồng (Chomchalow et al,
1987) [37].
Ở Ấn ðộ bưởi ñược trồng chủ yếu ở các vườn gia ñình thuộc bang
Assam, một số giống ñược biết ñến là: Dowali, Nowgong, Burni, Gagar,
Zemabawk, Jorhat, Khanpara, Khasi, Bor Tanga, Hukma Tanga, Holong
Tanga, Jamia Tanga và Aijal (Gandhi, 1973) [5].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Philippines cũng là một nước sản xuất nhiều bưởi, trong tập ñoàn cây
có múi, bưởi chiếm tới 33% (quýt chiếm 44% và cam 11%), có 4 giống bưởi
chủ yếu hiện ñược trồng là: Khao Pung gốc Thái Lan, Amoy và Sunkiluk gốc
Trung Quốc, Fortich giống ñịa phương. Tốc ñộ phát triển bưởi tại Philippine
khá nhanh, năm 1987 có 4.400 ha bưởi với sản lượng 34.735 tấn (Trần Thế
Tục, 1995) [19], tới năm 2007 diện tích bưởi cho thu hoạch ñã là 5.000 ha với
sản lượng là 40.000 tấn (FAO, 2007) [27].
Malaysia có 24 giống bưởi ñược trồng phổ biến trong sản suất, bao
gồm cả giống trong nước và nhập nội, một số giống nổi tiếng như: Large red
fleshed pomelo, Pomelo China (Ko, 1999) [35].
2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ bưởi ở Việt Nam
Ở nước ta nhóm cây ăn quả có múi nói chung, bưởi nói riêng ñược coi

là một trong 4 loại các cây ăn quả chủ lực. Theo số liệu của tổng cục thống
kê, ñến năm 2009 cả nước có 776,2 nghìn ha cây ăn quả, trong ñó diện tích
cam quýt là 73,4 nghìn ha, diện tích bưởi, bòng là 45,2 nghìn ha. Tập ñoàn
bưởi ở nước ta rất ña dạng, ñược trồng ở hầu khắp các tỉnh, ñặc biệt ñã hình
thành những vùng bưởi lớn với những giống ñặc trưng mang tính ñặc sản ñịa
phương. một số giống nổi tiếng ở các ñịa phương với mục ñích sản xuất hàng
hóa như:
- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên ñất phù sa ven sông Hậu ở huyện
Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Hậu Giang. Theo Viện Quy hoạch thiết kế
Nông nghiệp – Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, ñến năm 2010 diện
tích trồng bưởi Năm Roi ở ñồng bằng sông Cửu Long là 13.000 ha, sản lượng
150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước bưởi Năm Roi còn ñược xuất
khẩu ñi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia ñã ñăng ký ñộc quyền kinh
doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập trang web riêng nhằm
quảng bá cho loại quả ñặc sản này.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

- Bưởi Da Xanh: Có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn, xã Thanh Tân, huyện
Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre, hiện ñược trồng nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã
Bến Tre. Toàn tỉnh Bến Tre hiện tại có 2.940 ha, dự kiến ñạt 4.000 ha vào
năm 2010. Ngoài tiêu thụ nội ñịa, bưởi Da Xanh ñược xuất khẩu sang một số
nước như Mỹ, Thái Lan.
- Bưởi ðường Lá Cam: Trồng nhiều ở huyện Vĩnh Cửu tỉnh ðồng Nai,
hiện nay ở các tỉnh ðồng bằng sông Cửu Long cũng phát triển trồng nhiều
giống bưởi này. Thời vụ thu hoạch bắt ñầu từ tháng 9 dương lịch, sản phẩm
chủ yếu tiêu thụ nội ñịa.
- Bưởi Lông Cổ Cò: Là giống bưởi ñặc sản của huyện Cái Bè tỉnh Tiền
Giang. Hiện nay, diện tích bưởi Lông Cổ Cò vào khoảng 1.700 ha, sản phẩm

chủ yếu dùng tiêu thụ nội ñịa.
- Bưởi Thanh Trà: Là một trong những ñặc sản của tỉnh Thừa Thiên
Huế, ñã trở thành biểu trưng của văn hoá ẩm thực Cố ðô Huế. Diện tích bưởi
Thanh Trà ước khoảng 1.114 ha, phân bố chủ yếu tại các huyện Hương Trà,
Phong ðiền, Hương Thủy và thành phố Huế. Trong quy hoạch của tỉnh, diện
tích bưởi Thanh Trà tiếp tục ñược mở rộng, tiến tới ổn ñịnh ở mức 1.400 ha.
- Bưởi Diễn: Có nguồn gốc từ ðoan Hùng – Phú Thọ, trước ñây ñược
trồng nhiều ở xã Phú Diễn, xã Phú Minh huyện Từ Liêm Hà Nội, hiện nay ñã
ñược trồng và phát triển tốt tại một số ñịa phương như: Hà Nội (ðan Phượng,
Phúc Thọ, Hoài ðức, Chương Mỹ, Quốc Oai, ); Bắc Giang (Hiệp Hoà, Tân
Yên, Yên Thế, ); Hưng Yên (Văn Giang, Tiên Lữ, ) với diện tích ước
khoảng 1.000 ha và ñang tiếp tục ñược mở rộng.
- Bưởi ðỏ (Bưởi ðào): Giống bưởi này có nhiều dạng khác nhau, ñiển
hình là bưởi ñỏ Mê Linh, trồng nhiều ở huyện Mê Linh tỉnh Vĩnh Phúc, bưởi
gấc ở ðại Hoàng - Nam ðịnh, Hoài ðức - Hà Tây và một số tỉnh trung du
miền núi phía Bắc, bưởi Xiêm Vang ở tỉnh Vĩnh Cửu - ðồng Nai.
Ngoài những giống bưởi chính kể trên còn có nhiều giống bưởi ngon
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

ñược trồng rải rác ở các tỉnh trong cả nước như: bưởi Ổi, bưởi Da Láng (Biên
Hoà, Vĩnh Long), bưởi Tàu, bưởi Bành, bưởi Phò Trạch (Thừa Thiên Huế),
bưởi Luận Văn (Thanh Hoá), bưởi Quế Dương (Hoài ðức – Hà Nội), bưởi
Hoàng Trạch (Văn Giang – Hưng Yên). Ở mỗi vùng, các giống bưởi ñều có
vai trò nhất ñịnh trong sản xuất nông nghiệp.
Trồng bưởi mang lại giá trị kinh tế cao. Người ta tính ñược hiệu quả
của việc trồng bưởi Diễn gấp 4 – 5 lần trồng lúa, giá trị thu nhập của 1 sào
bưởi (360 m
2

) khoảng trên 10 triệu ñồng. ðối với bưởi ðoan Hùng, thông
thường những nhà trồng 30 cây bưởi thu từ 15 – 20 triệu ñồng/năm. Với các
giống bưởi Năm Roi, Da Xanh thu nhập lên tới 120 – 150 triệu ñồng/ha.
Bưởi ở Việt Nam chủ yếu sản xuất ñể ăn tươi, hiện chưa ñủ ñể cung
cấp cho thị trường trong nước. Một vài năm gần ñây ñã có một số hoạt ñộng
ñầu tư sản xuất, áp dụng quản lý chất lượng theo hướng GAP, ñăng ký thương
hiệu cho một số giống bưởi ñặc sản như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch,
ðoan Hùng, với mục ñích xuất khẩu ra thị trường ngoài nước.
2.3. Nghiên cứu tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh ñến sinh trưởng, phát
triển của cây có múi và cây bưởi
Tác ñộng của ñiều kiện ngoại cảnh, ñặc biệt là nhiệt ñộ là rất lớn ñối
với sinh trưởng, phát triển ra hoa ñậu quả của cây có múi. Tốc ñộ sinh trưởng
của cây từ khi ñưa từ vườn ươm ra trồng tới ñạt ñộ lớn ra quả rất khác nhau ở
những ñiều kiện nhiệt ñộ khác nhau: ví dụ ở Riverside, California mất khoảng
30 tháng trong ñiều kiện chỉ có khoảng 1700 ñơn vị nhiệt (hu?, nhưng chỉ mất
15 tháng ở Manar, Sri – Lanka khi nhiệt ñộ tích lũy tới 5700 hu. Tương tự,
cam “washington” 3 năm tuổi ñạt ñộ cao 4m trong ñiều kiện khí hậu nhiệt
ñới với 5700 hu, còn cây 4 năm tuổi chỉ ñạt chiều cao 3m ở ñiều kiện cao
nguyên khi chỉ có 2000 hu. Trong ñiều kiện á nhiệt ñới ẩm và á nhiệt ñới khô
hạn tốc ñộ sinh trưởng của cây cũng khác nhau. Ví dụ, ở Valencia, Tây Ban
Nha (Á nhiệt ñới bán khô hạn), tốc ñộ sinh trưởng của cây chậm hơn so với
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

Orlando, Florida (Á nhiệt ñới ẩm). Sự khác biệt này xảy ra không chỉ do sự
khác nhau về sự tích luỹ ñơn vị nhiệt (1600 và 3700 hu) mà còn là lượng mưa
và ñộ ẩm tương ñối ở Orlando lớn hơn.
Cường ñộ và chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng ñến sinh trưởng và
phát triển của cây có múi ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng do ảnh hưởng trực

tiếp lên sự ñồng hoá CO
2
và ảnh hưởng gián tiếp lên nhiệt ñộ lá. Sự ñồng hoá
CO
2
thực tăng khi PPF (photosynthetic photon flux) tăng từ 0 ñến khoảng
700µmol m
-2
s
-1
. Trên thực tế sự ñồng hoá CO
2
thực tối ña cho hầu hết các
loài cây có múi chỉ ñạt ở mức 30-35% ánh sáng ñủ. (ánh sáng ñủ PPF từ
2000-2200µmol m
-2
s
-1
). Trong ñiều kiện bão hóa ánh sáng càng lâu thì về
tiềm năng sự ñồng hoá CO
2
thực càng lớn, với ñiều kiện là nhiệt ñộ, nước,
dinh dưỡng và các yếu tố khác không hạn chế sự quang hợp. Vì thế cho nên
sinh trưởng sinh dưỡng của cây có múi thường lớn nhất khi ñộ dài ngày từ
trung bình ñến dài (>12h), ñơn vị nhiệt cực ñại và nước không hạn chế như ở
vùng nhiệt ñới thấp có lượng mưa cao. Ở trong tán lá cây trưởng thành PPF ở
mức 100µmol m
-2
s
-1

, do vậy ở vùng khô hạn của Nam Phi mức ñộ ñồng hoá
CO
2
thực thường ít hơn 2µmol m
-2
s
-1
ñã làm giảm số lượng hoa và năng suất
thấp.
Người ta ñã thấy ở nhiều vùng khô hạn như Israel hoặc Indio,
California, cường ñộ ánh sáng cực cao có thể làm giảm sự ñồng hoá CO
2
thực
do sự bức xạ tăng trên lá. Dước các ñiều kiện cực trị, nhiệt ñộ lá có thể là lớn
hơn nhiệt ñộ không khí 7-10
0
C và có thể lên ñến 55
0
C. Nhiệt ñộ tối thích cho
ñồng hoá CO
2
thực ở cây có múi tuỳ thuộc vào loài và dao ñộng từ 28-30
0
C.
Ở vùng không khí ẩm, khi nhiệt ñộ lớn hơn 35
0
C hạn chế nghiêm trọng ñến
hoạt tính của ribulose 1,5 -bisphosphate carboxylase/oxygenase (RuBisco), và
có thể gây ra ñóng khí khổng vào giữa ban ngày. Ở vùng ñộ ẩm thấp, nhiệt ñộ
tối thích dao ñộng từ 15-22

0
C.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10
Những nghiên cứu ở Israel còn cho thấy chất lượng ánh sáng cũng ảnh
hưởng ñến sinh trưởng sinh dưỡng của cây có múi, ví dụ ánh sáng ñỏ làm
tăng ñộ dài của chồi, sánh sáng tia cực tím cao ức chế lên sinh trưởng chồi
của một số loài có múi.
Ở vùng á nhiệt ñới cây có múi thường có 2-5 ñợt sinh trưởng, còn ở
vùng nhiệt ñới thấp và ở một số vùng Á nhiệt ñới duyên hải có thể có nhiều
ñợt sinh trưởng. Nhiệt ñộ ñể bắt ñầu phát sinh một ñợt lộc là >12.5
0
C và thời
gian phát sinh lộc cũng khác nhau ở mỗi vùng, phụ thuộc vào nhiệt ñộ. Ở
những vùng á nhiệt ñới, lộc xuân xuất hiện vào tháng 3- tháng 4 ở Bắc bán
cầu và tháng 9 - tháng 10 ở Nam bán cầu, nhiệt ñộ trung bình nói chung dao
ñộng từ 12-20
0
C. Lộc hè xuất hiện vào tháng 6 - tháng 7 ở bắc bán cầu và
tháng 1 ñến tháng 2 ở nam bán cầu, nhiệt ñộ trung bình dao ñộng từ 25-30
0
C.
Lộc hè muộn hoặc lộc thu có xu hướng mọc ở ñiểm sinh trưởng nhiều hơn ở
các ñốt.
Tốc ñộ phát triển của tán khác nhau tuỳ thuộc vào khí hậu. Ví dụ, số lá
và diện tích bề mặt lá của cây có múi trồng ở California tăng từ 16.000 và
34m
2
ở cây tuổi thứ 3 lên 37.000 và 59m

2
ở tuổi thứ 6, 93.000 và 146m
2

tuổi thứ 9 và 173.000 và 203m
2
ở tuổi thứ 29. Nhiều cây trưởng thành tạo ra
khoảng 350m
2
diện tích bề mặt lá với chỉ số diện tích lá (LAI - Leaf Area
Index) là 12.
Ở những cây lớn, chỉ số diện tích lá cao, quả ra hầu hết ở những vùng
ngoài tán vì năng lượng bức xạ bị giảm gần ñến zero sâu trong tán và PPF nhỏ
hơn 100 µmol m
-2
s
-1
. LAI là một ñường cong hoặc ñường logarit liên quan
PPF trong tán, do vậy LAI cao, sẽ hạn chế nghiêm trọng ñến tạo chồi và hoa
(PPF <50µmol m
-2
s
-1
), nên việc tỉa ngọn hoặc cắt tỉa cành là cần thiết ñể duy
trì sự hấp thu ánh sáng và kích thích tạo quả ở cây trưởng thành.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11
Những nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra rằng: các yếu tố môi

trường, ñặc biệt là nước và nhiệt ñộ ñóng vai trò ñiều tiết thời gian và thúc
ñẩy sự ra hoa ở cây có múi, do vậy số lượng và thời gian phát sinh hoa cũng
khác nhau tuỳ thuộc vào vùng khí hậu. Hơn nữa, các yếu tố môi trường còn
ñiều chỉnh kiểu/dạng hoa ñược tạo ra, sự phân bố của chúng trên cây, tỷ lệ
ñậu quả và cuối cùng là năng suất. Quá trình ra hoa của cây có múi bao gồm
thời kỳ cảm ứng và phân hoá hoa xảy ra trước thời kỳ ra hoa. [10]
Cảm ứng ra hoa bắt ñầu với sự ngừng sinh trưởng sinh dưỡng trong
mùa ñông. Trong thời kỳ này các lộc sinh dưỡng phát triển khả năng ra hoa.
Vì thế, sự cảm ứng liên quan ñến việc ñịnh hướng chuyển từ sinh trưởng sinh
dưỡng sang tạo các chùm hoa. Davenport (1990) [32] ñã cho rằng sự bắt ñầu
ra hoa có thể trước khi cảm ứng hoa, nhưng các stress do lạnh và nước là
những nhân tố cảm ứng chính, với ñộ lạnh là yếu tố chính ở vùng khí hậu Á
nhiệt ñới và nước ở vùng có khí hậu nhiệt ñới. ðể có sự cảm ứng ra hoa, nhiệt
ñộ phải dưới 25
0
C trong nhiều tuần ở vùng Á nhiệt ñới và phải có thời kỳ khô
hạn kéo dài hơn 30 ngày ở vùng nhiệt ñới. Thiếu nước ñã ñược sử dụng như
là một phương tiện thực tiễn ñể cảm ứng ra hoa ở cây có múi trong nhiều năm
trở lại ñây. Phương pháp gây hạn cũng ñã ñược sử dụng ñể cho cây ra hoa trái
vụ ở Israel và Tây Ban Nha và chanh “Tahiti” ở Florida. Phun gibberellic acid
trong thời kỳ cảm ứng hoa sẽ ngăn ngừa sự cảm ứng hoa và ức chế sự ra hoa
tiếp theo.
Sự ra hoa xảy ra sau khi cảm ứng và phân hoá hoa khi có nhiệt ñộ và ñộ
ẩm ñất thích hợp. Nhiệt ñộ ngưỡng tối thiểu cho ra hoa là 9,4
0
C hoặc thấp hơn
ñáng kể nhiệt ñộ tối thiểu cho sinh trưởng sinh dưỡng. Trên cây có múi
thường có 5 loại cành hoa: (i) cành hoa không có lá mọc từ chồi sinh trưởng
từ vụ trước; (ii) cành hỗn hợp có một vài hoa và lá; (iii) cành hỗn hợp có
nhiều hoa và một vài lá; (iv) cành hỗn hợp có một vài hoa và nhiều lá; và (v)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12
chồi sinh dưỡng chỉ có lá. Những cành có tỷ lệ hoa, lá cao như loại (iv) có tỷ
lệ ñậu quả và giữ ñược tỷ lệ quả ñến thu hoạch cao nhất. Tuy nhiên, lá mới
hình thành 4-6 tuần sau ra hoa có thể làm giảm sự ñậu quả.
Nhìn chung, số cành nhiều hoa không lá trên một cây nhiều hơn cành
hoa có lá Tỷ lệ cành hoa không lá của bưởi “Mash” là 55-60% và cam
“Valencia” là 70-74. Số lượng của hoa không lá và có lá có liên quan ñến
nhiệt ñộ. Những vụ có nhiệt ñộ mùa ñông thấp, kéo dài dẫn ñến sự phát triển
cành nhiều hoa không lá và ngược lại nhiệt ñộ mùa ñông cao tạo ra nhiều
cành hoa có lá hơn. Nhiệt ñộ từ thấp ñến trung bình trong thời gian nở hoa
(<20
0
C) thì thời gian nở hoa kéo dài, còn nhiệt ñộ từ 25-30
0
C, thời kỳ nở hoa
ngắn hơn. Nhiệt ñộ mùa ñông tương ñối cao (cảm ứng thấp) cũng dẫn ñến nở
hoa kéo dài và muộn. Phun phân urea trong khi cảm ứng hoa có thể làm tăng
số hoa có lá. [10]
Nhiều nghiên cứu cũng ñã xác ñịnh ñược các yếu tố sinh lý ñiều khiển
sự ra hoa ở cây có múi, ñó là: hydrat cacbon, hormon, nhiệt ñộ, nước và dinh
dưỡng (Davenport,1990) [32]. Trong thực tế, các cành khoanh vỏ làm tăng
cảm ứng hoa, ñậu quả và hàm lượng tinh bột trong cành; phun GA
3
cho chồi
cây có múi trước khi phân hoá hoa làm kìm hãm ra hoa, hay hàm lượng N
trong lá cao thúc ñẩy sự sinh trưởng sinh dưỡng thay vì ra hoa. Ngược lại,
hàm lượng N trong lá thấp kích thích ra hoa sớm, mặc dù như vậy thì ñậu quả
và năng suất rất kém. Cây thiếu N nghiêm trọng ra ít hoa. Vì thế, duy trì hàm

lượng N trong lá ở mức tối ưu (2.5-2.7%) tạo số hoa vừa phải nhưng cho tỷ lệ
ñậu quả và năng suất cao nhất. Nitơ ở dạng amôn có thể trực tiếp ảnh hưởng
ñến ra hoa thông qua ñiều khiển hàm lượng amôn và polyamine trong nụ hoa.
Stress nước và nhiệt ñộ thấp làm tăng hàm lượng amôn trong lá và sự ra hoa.
Hơn nữa, bón urea vào mùa ñông trong giai ñoạn bị stress này với cây cam
sành ở California (USA) làm tăng hàm lượng amôn trong nụ và lá và số
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13
hoa/cây; số hoa tạo ra có tương quan thuận với thời gian cảm ứng do nhiệt ñộ
thấp. Tương tự, Phun urea 1% 6-8 tuần trước khi nở hoa làm tăng sự ra hoa và
năng suất của cây cam “Shamouti” 9 năm tuổi.
Về thụ phấn và ñậu quả. Các nghiên cứu trên thế giới ñều khẳng ñịnh
rằng: nhiệt ñộ có ảnh hưởng lớn ñến hiệu quả thụ phấn, hoặc là gián tiếp ñến
hoạt ñộng của côn trùng (ví dụ ong sẽ không hoạt ñộng khi nhiệt ñộ xuống
dưới 12,5
0
C ), hoặc trực tiếp bằng tác ñộng tới tốc ñộ sinh trưởng của ống
phấn. Khi hạt phấn rơi xuống núm nhuỵ, tốc ñộ nảy mầm và sinh trưởng của
ống phấn xuyên qua vòi nhuỵ ñược tăng cường trong ñiều kiện nhiệt ñộ 25-
30
0
C, bị giảm xuống hoặc bị ức chế hoàn toàn ở nhiệt ñộ thấp dưới 20
0
C.
Nhìn chung ống phấn xuyên suốt ñược vòi nhuỵ mất từ 2 ngày ñến 4 tuần phụ
thuộc vào giống và nhiệt ñộ (Frost và Soost, 1968). [33]
Ẩm ñộ không khí cao cũng ảnh hưởng tới thụ phấn và thu tinh của hoa.
Ẩm ñộ không khí cao làm cho tốc ñộ nảy mầm cũng như sinh trưởng của ống
phấn nhanh hơn tốc ñộ mở của vòi nhuỵ gây vỡ ống phấn và quá trình thụ

tinh không ñược thực hiện. Ngoài ra ẩm ñộ không khí cao có liên quan tới số
ngày mưa, ñặc biệt là mưa phùn làm hạn chế sự hoạt ñộng của côn trùng cũng
như sự tung phấn của hoa. Ẩm ñộ không khí thích hợp cho thụ phấn từ 80-
85% (Pinhas Spiegel-Roy và Eliezer E. Golñschmit, 1996) [25]
Vấn ñề rụng quả sinh lý cũng ñược nghiên cứu khá chi tiết. Do cây có múi
nói chung và bưởi nói riêng ra rất nhiều hoa, khoảng 100.000 – 200.000 hoa trên
một cây trưởng thành, tuy nhiên chỉ 1-2% sẽ tạo quả cho thu hoạch. Ngoài những
hoa, quả rụng do không ñược thụ phấn, thụ tinh thì rất nhiều quả non khác phải
rụng bớt ñi, người ta gọi là rụng quả sinh lý. Thường có 2 ñợt rụng: ñợt 1 xảy ra
sau 3 -4 tuần nở hoa, ñợt 2 vào tháng 5 khi quả có ñường kính từ 0,5 – 2,0 cm.
Rụng quả sinh lý là sự rối loạn liên quan ñến sự cạnh tranh hydrat cacbon, nước,
hormon và các chất trao ñổi chất khác giữa các quả non, tuy nhiên vấn ñề này rõ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14
nhất lại là do tác ñộng của các stress, ñặc biệt là nhiệt ñộ cao và thiếu nước
(Davies, 1986) [23]và người ta ñã chứng minh ñược rằng khi nhiệt ñộ không khí
trên 40
0
C và ẩm ñộ giảm xuống dưới 40% có thể gây rụng quả hàng loạt. [24]
Về tác ñộng của môi trường ñến năng suất và phẩm chất quả:
Các nghiên cứu cũng ñã chỉ ra rằng: năng suất luôn liên quan chặt chẽ
tới sụ ra hoa, ñậu quả. Vì khí hậu ảnh hưởng ñến ra hoa, ñậu quả, rụng quả và
số quả trên cây, nên năng suất quả cũng sẽ bị ảnh hưởng. Ngoài ra, kích thước
quả, các yếu tố cấu thành năng suất khác cũng bị ảnh hưởng bởi khí hậu, ñặc
biệt là nhiệt ñộ và ñộ ẩm. Các biện pháp canh tác cũng như lựa chọn giống và
gốc ghép và dinh dưỡng cũng ảnh hưởng ñến năng suất. Ở vùng nhiệt ñới
thấp cây ñạt năng suất tối ña sau 10-15 năm sau trồng, còn ở vùng á nhiệt ñới
ẩm tiếp tục tăng tới 15-20 năm, vùng khí hậu ñịa trung hải cũng tăng dần và
cao nhất ở vào 20-25năm. Tuổi thọ của vườn quả ở vùng khí hậu ñịa trung hải

thường lớn hơn vùng khí hậu á nhiệt ñới ẩm hoặc nhiệt ñới thấp. Nhiều vườn
quả ở Tây Ban Nha và ý lên ñến 200 năm tuổi, còn hầu hết các vườn quả ở
vùng nhiệt ñới thấp và á nhiệt ñới ẩm có tuổi thọ ít hơn 100 năm tuối. Áp lực
của sâu bệnh hại là nguyên nhân chủ yếu về sự khác nhau của tuổi thọ các
vườn quả này. [24, 25]
Sự khác nhau về khí hậu giữa các năm cũng dẫn ñến năng suất khác
nhau. Nghiên cứu từ Nam Phi (DuPlessis, 1984) cho rằng phần lớn sự dao
ñộng hàng năm về năng suất của quýt King là do các yếu tố khí hậu, ñặc biệt
là nhiệt ñộ trong thời kỳ rụng sinh lý. Tương tự, số liệu của 38 năm về quýt
King ở California (USA) cũng thể hiện rõ năng suất không ñều theo chu kỳ
liên quan ñến khí hậu (Jones và Cree, 1965). Các yếu tố chính liên quan ñến
sự dao ñộng này bao gồm nhiệt ñộ trong thời kỳ ra hoa, rụng sinh lý như ñã
phân tích ở trên.
Ngoài ảnh ảnh hưởng tới năng suất, ñiều kiện khí hậu còn ảnh hưởng
rất lớn tới sinh trưởng, ñộ lớn của quả, mã quả và chất lượng bên trong quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15
2.4. Những nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất, phẩm chất cây có múi
và cây bưởi liên quan ñến phạm vi ñề tài
2.4.1. Nghiên cứu về thụ phấn, thụ tinh cây có múi và cây bưởi
Thụ phấn là sự chuyển hạt phấn có chứa giao tử ñực tới ñầu nhụy của
cùng một hoa hay khác hoa. Thụ phấn là ñiều kiện cần của thụ tinh, nghĩa là
ñiều kiện ñể cho sự dung hợp giữa các nhân tế bào của hạt phấn với nhân tế
bào của noãn. Nghiên cứu sự thụ phấn liên quan ñến rất nhiều bộ môn khoa
học khác như: thực vật, nghề vườn, côn trùng học, sinh thái học,
Thụ phấn ñược chia làm 2 kiểu: Thụ phấn sinh học và thụ phấn phi sinh
học. Thụ phấn sinh học là thụ phấn cần tới sự trợ giúp của sinh vật, thụ phấn
phi sinh học là thụ phấn không cần tới sự trợ giúp của sinh vật, mà là nhờ gió
(chủ yếu là các loài cỏ, cây lá kim và các loài cây rụng lá mùa ñông) hoặc

nước (chủ yếu là các loài cây trồng thuỷ sinh). Có khoảng 80% các loài thực
vật thuộc nhóm thụ phấn sinh học, chỉ 20% các loài thực vật còn lại thuộc loại
thụ phấn phi sinh học. Trong các loài thụ phấn phi sinh học có khoảng 98% là
thụ phấn nhờ gió và 2% thụ phấn nhờ nước.
Thụ phấn yêu cầu phải có nguồn cung cấp phấn. Một số loài thực vật tự
thụ phấn, hoặc tự tương hợp, chúng có khả năng tự thụ phấn bằng nguồn phấn
của chính mình. Một số loài khác không tự thụ phấn ñược do bị ngăn cản bởi
các yếu tố hoá học hoặc vật lý nào ñó, cần phải thụ phấn chéo. Nguồn phấn
tốt nhất phải là phấn từ những cây thích hợp, hạt phấn phải có sức sống tốt, nở
hoa ñồng thời với cây ñược thụ phấn.
Người ta phân thụ phấn làm 3 loại sau:
- Thụ phấn chéo: Là hình thức thụ phấn mà hạt phấn ñược tung lên hoa
của một cây khác, thụ phấn chéo cần có tác nhân truyền phấn và nguồn phấn
ngoài. Những loài thực vật thích hợp với thụ phấn chéo cần phải có nhị ñực
cao hơn lá noãn ñể truyền phấn tốt hơn cho các hoa khác.
- Tự thụ phấn cần tác nhân truyền phấn: Là hình thức thụ phấn mà hạt
phấn di chuyển tới ñầu nhụy của cùng một hoa, hoặc hoa khác trên cùng một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16
cây bởi các tác nhân truyền phấn như gió, côn trùng, Những loài thực vật có
hình thức thụ phấn này thường có cấu tạo hoa thuận lợi cho việc tiếp nhận phấn.
- Tự thụ phấn không cần tác nhân truyền phấn (tự thụ bên trong): Là sự tự
thụ phấn xảy ra trước khi hoa nở. Hạt phấn ñược rời khỏi bao phấn, di chuyển tới
ñầu nhụy ngay trong hoa, hoặc hạt phấn trên bao phấn nảy mầm thành ống, chui
thẳng vào chỉ nhụy xuống các lỗ noãn. Những loài thực vật tự thụ trong buộc
phải có tính tự tương tác hoặc tự thụ tinh, những loài thực vật có tính bất tự
tương tác thì không thể có sự tự thụ trong.
Trong tự nhiên tuỳ thuộc vào ñặc tính di truyền của từng loài, giống mà
chúng có những cách thức thụ phấn khác nhau (tự thụ, tự tương hợp hay thụ

phấn chéo,…). Trừ những loài tự thụ trong, còn lại kể cả tự thụ cũng như
những loài phải thụ phấn chéo nếu có sự thụ phấn bổ sung thì khả năng ñậu
quả cũng như năng suất ñều tăng. Ví dụ, ñối với cây ðào (Peaches) ñược coi
là giống tự thụ bởi vì không cần tới thụ phấn chéo thì vẫn có quả, nhưng nếu
ñược thụ phấn chéo sẽ cho năng suất tốt hơn, ñặc biệt ñối với những giống tự
bất tương hợp như táo tây muốn có thu hoạch nhất thiết phải có sự thụ phấn
chéo. Tuy nhiên không phải tất cả các giống tự bất tương hợp ñều phải cần tới
thụ phấn chéo mới cho quả, mà trong nhiều trường hợp bất tự tương hợp ở
một số giống cây ăn quả không những vẫn cho quả mà còn tạo ra quả không
hạt, còn ñược gọi là hiện tượng trinh sản (parthenocarpic) và ngay trong
trường hợp này việc thụ phấn bổ sung vẫn có tác dụng nâng cao năng suất.
Một ví dụ ñiển hình là khi trồng các giống hồng không hạt ở Nhật bản như:
Fuyu Gaki, HanaFuyu, Matsumoto Wase Fuyu, người ta thường trồng xen
giống Gailey hoặc Zenji (những giống chỉ ra hoa ñực và có thời gian nở hoa
trùng với các giống trên) với tỷ lệ 1/8 làm cây thụ phấn bổ sung ñể làm tăng
sự ñậu quả và chất lượng quả mà quả vẫn không có hạt. Trường hợp thụ phấn
mà vẫn tạo ra quả không hạt này ñược giải thích là thụ phấn bổ sung chỉ ñóng
vai trò như là một hoocmon ngoại sinh ức chế sự hình thành axit absciss và
kích thích sự phát triển của bầu noãn tạo quả (ðỗ ðình Ca, 2009) [9].

×