Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

giáo trình dịch học bảo vệ thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.95 MB, 158 trang )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Giáo trình Dịch học và Bảo vệ thực vật……………….……
0

Bé Gi¸o dôc vµ §µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp Hµ Néi




Chñ biªn
GS.TS. Hµ Quang Hïng






GIÁO TRÌNH
DỊCH HỌC BẢO VỆ THỰC VẬT

(Dùng cho sinh viên ðại học chuyên ngành Bảo vệ thực vật và Cây trồng)

















Hµ Néi- 2008

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
1

lời nói đầu
Môn Dịch học bảo vệ thực vật là một trong những môn học chuyên
môn quan trọng của trơng trình đào tạo kỹ s Nông học, chuyên ngành
Bảo vệ thực vật. Môn học Dịch học bảo vệ thực vật cung cấp những kiến
thức cơ bản về thực tiễn về dịch học. Trong bảo vệ thực vật, những quy
luật phát sinh, lan truyền, đờng chỉ của các loài dịch hại chủ yếu làm ảnh
hởng nghiêm trọng đến năng suất phẩm chất cây trồng nông nghiệp.
Môn học còn giúp ngời học phát hiện những yếu tố của môi trờng và
hoạt động sản xuất nông nghiệp của con ngời ảnh hởng đến phát sinh
phát triển của dịch hại, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp ngăn chặn, phòng
chống dịch hại kịp thời, hợp lý.
Xuất phát từ mục tiêu đào tạo và vị trí môn học, trong quá trình
biên soạn giải trình "Dịch học Bảo vệ thực vật", cán bộ giảng dạy bộ môn
côn trùng, khoa nông học đ cố gắng trình bày khoa học, ngắn gọn, cập
nhật để ngời đọc tiếp thu và trích dẫn tài liệu tham khảo dễ dàng.
Giải trình đợc phân công biên soạn nh sau:
Chủ biên : GS.TS. Hà Quang Hùng
Chơng mở đầu : GS.TS. Hà Quang Hùng
Chơng I : GS.TS Hà Quang Hùng

Chơng II : GS.TS Hà Quang Hùng
Chơng III : TS Đặng Thị Dung
Chơng IV : PGS. TS Nguyễn Thị Kim Oanh
Chơng V : TS Đặng Thị Dung
Chơng VI : PGS. TS Nguyễn Thị Kim Oanh
Chơng VII : TS Đặng Thị Dung
Chơng VIII : PGS. TS Nguyễn Thị Kim Oanh
Chơng IX : GS.TS. Hà Quang Hùng
Một số nội dung và hình ảnh minh họa trong giáo trình đợc tham
khảo, trích dẫn chủ yếu từ các tài liệu tham khảo viết ở phần cuối giáo
trình.
Do điều kiện và thời gian có hạn cho nên trong biên soan giáo trình
khó tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận đợc ý kiến đóng góp của
bạn đọc và đồng nghiệp để lần xuất bản kế tiếp sẽ hoàn chỉnh hơn.
Các tác giả.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
2

Bài mở đầu

1. Vị trí, mục đích và yêu cầu môn học
1.1.Vị trí môn học
- Môn học dịch học BVTV dạy cho sinh viên năm thứ t và học
viên cao học (Thạc sỹ) chuyên ngành BVTV, chuyên ngành cây trồng, di
truyền chọn tạo giống, công nghệ sinh học.
- Môn học cung cấp những kiến thức cơ bản và thực tiễn về dịch
học trong Bảo vệ thực vật, sau khi đ học những môn học chuyên sâu của
khoa học bảo vệ thực vật.
- Dịch học BVTV là môn học khoa học nghiên cứu các qui luật phát
sinh, lan truyền, đờng chỉ của các loại dịch hại (dịch hại chủ yếu) trong

sản suất nông nghiệp, cho nên môn học giúp học viên hiểu đợc những
quy luật khách quan đó và phát hiện những yếu tố có thể làm phát sinh
phát triển những loài dịch hại cây trồng, trên cơ sở đó đề suất những biện
pháp không cho các loài dịch hại chủ yếu phát sinh hoặc ngăn cản chúng
lan truyền trong sản xuất nông nghiệp.
1.2. Mục đích, yêu cầu môn học
- Mục đích:
Môn học dịch học BVTV cung cấp những kiến thức cơ bản về dịch
tễ học của dịch hại chủ yếu cây trồng nông nghiệp, diễn thể các vụ dịch và
các yếu tố sinh thái ảnh hởng, phơng pháp dự tính dự báo nguy cơ dịch
hại. Trên cơ sở đó đề suất biện pháp phòng ngừa và dập dịch đạt hiệu quả
kinh tế, môi trờng và x hội.
-Yêu cầu:
+ Học viên nắm đợc những khái niệm cơ bản về dịch học BVTV
sự cần thiết tiến hành nghiên cứu xác định đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu dịch học BVTV.
+ Học viện hiểu dịch hại và tình hình gây hại của chúng trong sản
xuất nông nghiệp; những yếu tố sinh thái ảnh hởng đến sự suất hiện, diễn
thể, lan truyền của các loài dịch hại chủ yếu, nguy cơ của dịch hại.
+ Học viên nắm đợc phơng pháp nghiên cứu quá trình hình
thành, lan truyền, đờng chỉ của các loài dịch hại trong dịch học BVTV.
Để giải thích vì sao? nh thế nào? mà một số loài dịch hại trở thành tac
nhân gây hại nguy hiểm cho sản xuất nông nghiệp; những yếu tố gì? đ
thúc đẩy sự tồn tại của các loài dịch hại chủ yếu trong sản xuất nông
nghiệp.
+ Học viên hiểu dịch học BVTV không phải là môn khoa học lý
thuyết mà là môn khoa học có giá trị thực tiễn từ đó học viên có khả năng
phân tích, đánh giá dịch hại đề xuất biện pháp ngăn ngừa, thanh toán các
laọi dịch hại vừa bảo vệ sản xuất nông nghiệp , vừa bảo vệ môi trờng
sống của con ngời, động vật nuôi.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
3

+ Học viên biết vận dụng thống kê học trong đánh giá (Pest Risk
Asscssments) nguy cơ dịch hại, mô hình hoá biến thể của dịch hại và hiệu
quả kinh tế, x hội, môi trờng khi áp dụng các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn dịch hại.
+ Học viên có khả năng truyền bá thông tin, khuyến cáo ngời
nông dân tham gia phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời dịch hại cây
trồng nông nghiệp.
2. Một số khái niện cơ bản về dịch học BVTV.
- Dịch học BVTV (Epidemiology in Plant Protection) là môn khoa
học nghiên cứu các quy luật phát sinh, lan truyền, đình chỉ các loài dịch
hại sản xuất nông nghiệp và những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
chúng.
- Dịch học (Epidemiology) với một nhà khoa học bệnh cây Dịch
học là một môn khoa học của bệnh trong quần thể những nghiên cứu về sự
phát triển và lan truyền của bệnh cũng nh các yếu tố ảnh hởng đến sự
lan truyền của bệnh cũng nh các yếu tố ảnh hởng đến lan truyền của
chúng. Nói một cách nguyên học (Etymologically) hay nguồn gốc lịch sử
của một từ.
epi: Nghi từ tiếng Hy lạp là có quan hệ gần hay dựa trên, chỉ một
sự gia tăng đang tới nhanh.
demos: Có nghĩa là những ngời
Epidenmios: Có nghĩa là Cái gì ở giữa những con ngời
Epidemic: Sự tăng lên cảu bệnh trong quần thể vật chủ cây trồng
theo không gian và thời gian
Để miêu tả bệnh trên cây từ epiphytotic là đúng hơn cả những ít
dùng phổ biến (bởi vì Fytos từ Hy Lạp có nghĩa là Cây)
- Dịch học mô tả(Descriptive epidemiology) có nghĩa là miêu tả

dịch hại và yếu tố ảnh hởng đến chúng
- Dịch học số lợng, định lợng (quanLitative epidemiology) có
nghĩa là định lợng hay đo kích thớc khác của dịch hại
- Dịch học so sánh (Compartive epidemiology) có nghĩa là so sánh
các dịch hại khác nhau (chúng có thể cùng dịch hại nhng ở hệ sinh thái
khác nhau hoặc thậm chí các dịch hại khác nhau)
- Chu kỳ sống trực tiếp (Direct life cycle. trong đó một loài ký sinh
đợc chuyển vào từ một vật chủ tới chu kỳ tiếp theo mà không cần một vật
chủ trong thời gian hoặc vectơ của loài khác.
- Dịch học sinh thái (Ecological Epidemiology) một nhánh của
dịch nh liên kết quả của phản ứng sinh thái giữa quần thể vật chủ và tác
nhân ký sinh.
- Dịch động vật (Epizootic. một dịch xuất hiện trên quần thể vật chủ
là thực vật.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
4

- Bệnh dịch phân bố rộng (Pandemic. một dịch hại phân bố rộng
trong không gian.
- Lan truyền bệnh (Transinission) quá trình một dịch hại chuyển từ
vật chủ, vùng gây hại này sang sinh vật chủ, vùng gây hại này sang vật
chủ, vùng gây hại mới. Có hai kiểu truyền lan ngang và thẳng đứng.
- Dịch hại (Pest) bất kỳ loài, chủng hoặc nòi sinh học của thực vật,
động vật, vi sinh vật gây hại thực vật (cây trồng) và sản phẩm của cây
trồng.
- Diện tích phi dịch hại (Pest frec Area. một diện tích trồng trọt ở
đó laòi dịch hại chủ yếu không xuất hiện khi đợc biểu thị bằng dấu hiệu
khoa học.
- Phân tích nguy cơ dịch hại (Pest rick Analysis) quá trình đánh giá
dấu hiệu sinh học, kinh tế và khía cạnh khoa học khác của dịch hại để

quyết định liệu dịch hại đó nên cần điều khiển.
3. Lịch sử phát triển môn học.
Dịch học BVTV là môn khoa học cổ nhng cũng là môn tơng đối
trẻ trong khoa học BVTV.
Dịch học BVTV là cổ vì ngay từ thời cổ khi con ngời phải đối phó
với dịch hại cây trồng nông nghiệp bằng hàng loạt những biện pháp thô
sơ.
Dịch học BVTV là trẻ vì mới phát triển mạnh khi các môn học, ngành
học có liên quan hình thành và phát triển nh: Thống kê, Vật lý, Sinh thái
học, Khí tợng học, X hội học, Toán học, Kinh tế học, Tin học và khoa học
máy tính
3.1. Dịch học thời cổ đại.
Những kiến thức sơ giản về dịch học đ xuất hiện gắn liền với nhu
cầu của thực tiễn sản xuất nông nghiệp, giao lu hàng hoá giữa các vùng,
các nớc. Những vụ dịch xảy ra trong thời kì này đ cung cấp những dấu
hiệu đầu tiên quan sát, nghiên cứu về dịch hại, điều kiện suất hiện lan
truyền của chúng, mối quan hệ giữa dịch hại, điều kiện môi trờng và hoạt
động sản xuất của con ngời.
Những khái niệm về tính chống chịu, miễn dịch học của cây đợc
hình thành ở mức sơ khai.
3.2. Dịch học thời kỳ phong kiến.
Sự phát triển kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng
trong thời kì nay đ làm thay đổi lực lợng x hội, thúc đẩy sự phát triển
của nhiều ngành khoa học. Trên cơ sở kinh nghiệm ngăn ngừa phòng
chống các loại dịch haị cây trồng nhiều khái niệm mang tính chất khoa
học về các quy luật phát sinh, lan truyền đờng chỉ của các loài dịch hại
sản xuất nông nghiệp và các biện pháp ngăn ngừa, tiêu diệt dịch hại đ ra
đời nhằm tránh lây lan của dịch hại từ vùng này sang vùng khác, nớc
này sang nớc khác.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.

5

3.3. Dịch học trong thời kỳ phát triển T bản chủ nghĩa.
Đây là thời kỳ mà sự cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp, trong
giao lu buôn bán sản phẩm nông nghiệp tăng lên một cách mạnh mẽ,
nhiều nông dân nghèo phải bỏ ruộng vào thành thị để kiếm sống; Nhiều
cuộc chiến tranh xâm lợc cùng với những vụ dịch lớn sảy ra liên tục đ
làm ảnh hởng đến môi trờng sinh thái, đến sức khoẻ con ngời và động
vật nuôi. Nhiều ngành khoa học trong thời kỳ này đ phát triển làm cơ sở
phân tích nguyên nhân các vụ dịch, nguy cơ của dịch hại chủ yếu trong
sản xuất nông nghiệp. Đồng thời sử dụng những hiểu biết đó để ngăn ngừa
thanh toán có hiệu quả các loài dịch hại vừa bảo vệ sản xuất nông nghiệp
vừa bảo vệ môi trờng sinh thái.
3.4. Dịch học BVTV phát triển ở Việt Nam.
- Trớc cách mạng tháng 8, nớc ta là một nớc thuộc địa, lạc hậu
về kinh tế, văn hoá và khoa học. Nhân dân đặc biệt là ngời nông dân lao
động cực khổ dới ách, áp bức bóc lột của bọn thực dân phong kiến.
Trong sản xuất nông nghiệp, nhiều vụ dịch suất hiện lan truyền và gây ra
nhiều thiệt hại đáng kể, ngời nông dân thiếu hiểu biết đành phải bó tay,
mong chờ vào trời đất, thần thánh để ngăn ngừa dịch hại.
- Sau cách mạng tháng 8, các hoạt động bảo vệ thực vật của nớc ta
bắt đầu do chính cán bộ Việt Nam thực hiện, chúng ta còn rất nhiều hạn
chế, yếu kém cả về kiến thức, tài liệu, phơng tiện cơ sở vật chất cho điều
tra nghiên cứu, lẫn đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn. Hầu hết
các vấn đề cơ bản về thực trạng dịch hại cây trồng, diễn thể và sự lan
truyền của chúng cũng nh biện pháp phòng chống, ngăn ngừa dịch hại, ta
còn phải dựa vào tài liệu nớc ngoài và một số ít do Pháp để lại hoặc nhờ
sự hớng dẫn của chuyên gia nớc ngoài.
Với mục tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu của
xuất khẩu và trong nớc, những ngời làm công tác BVTV ở nớc ta đ có

nhiều thành tích to lớn trong công cuộc ngăn ngừa, phòng chống các vụ
dịch gây hại sản xuất nông nghiệp.
+ Chúng ta dần dần hệ thống đợc thành phần loài dịch hại, tìm
hiểu sự phát sinh, lan rộng của các loài dịch hại chủ yếu ở mỗi hệ sinh
thái nông nghiệp nhất định, tìm hiểu và xác định những yếu tố phát sinh
dịch hại mang tính đặc thù.
+ Thực nghiệm và đề suất các biện pháp ngăn ngừa thanh toán các
loài dịch hại để vừa bảo vệ sản xuất nông nghiệp, vừa bảo vệ môi trờng
sinh thái, sức khoẻ cộng đồng.

Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Trình bày một số kháI niệm về Dich học Bảo vệ thực vật, cho ví dụ.
Câu 2. Trình bày ngắn gọn lịch sử nghiên cứu Dich học Bảo vệ thực vật
trên thế giới và ở Việt Nam.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
6

Chơng 1.
Dịch hại và tình hình gây hại của chúng đối
với sản xuất nông nghiệp

1. Dịch hại cây trồng nông nghiệp

- Dịch hại là gì?
Dịch hại là bất kỳ loài, chủng, nòi sinh học của thực vật, động vật,
vi sinh vật gây hại cây trồng và sản phẩm của cây trồng. (Theo FAO 1990,
sửa lại FAV 1995, Công ớc quốc tế 1997).
Dịch hại bao gồm bất cứ cơ thể sống nào gây hại cây trồng hoặc
gây ra thiệt hại đối với lợi ích lại cây trồng của con ngời.

Định nghĩa dịch hại có thể thay đổi theo nhiều điều chuẩn khác
nhau, nhng định nghĩa chung nhất của dịch hại là bất kỳ loài thực vật,
động vật nào gây hại hay làm tác hại tới con ngời, động vật nuôi, cây
trồng, sản phẩm của cây trồng thậm trí làm quấy nhiễu vớigây ảnh
hởng hại.
- Dịch học có ý nghĩa kinh tế là dịch hại gây ra thiệt hại đáng kể
cho cây trồng làm giảm đáng kể năng suất, phẩm chất cây trồng, làm ảnh
hởng tới quyền lợi ngời sản xuất (nông dân).
- Phức hợp dịch hại: Trong điều kiện thông thờng, trên quộng hay
ngay trên cây trồng bị tấn công bởi nhiều loài (nhóm) dịch hại. Để phòng
chống chúng ta phải xác định cẩn thận loài dịch hại nguy hiểm
(KEYPESTS) và phối hợp hài hoà các biện pháp.
- Phổ dịch hại là tổng số dạng hay loài dịch hại tấn công gây hại
một loại cây trồng nào đó và có liên quan trên một diện tích trồng trọt
nhất định.
2. Tình hình gây hại của dịch hại đối với sản xuất
nông nghiệp.

2.1. Tình hình gây hại của dịch hại đối với sản xuất nông
nghiệp trên thế giới.
- Bệnh hại cây trồng bao gồm Nấm, vi khuẩn, viruts Phytoplasnea
chúng xuất hiện, lan rộng và gây hại đáng kể đến năng suất, phẩm chất
sản phẩm nông nghiệp thậm chí còn làm ảnh hởng đến môi trờng sinh
thái. Nhiều loại bệnh gây hại hạt giống, cây con ở vờn ơm, nguyên vật
liệu nhân giống, đặc biệt những loài bệnh là đối tợng kiểm dịch thực vật.
+ Bệnh thán thủ Gromerella cingulata (giai đoạn bào tử
Colletotrichun glocosporioides) gây hại khá phổ biến và nguy hiểm trên
Xoài và một số cây ăn quả ở Philippines chúng hại các bộ phận của cây và
ở các giai đoạn sinh trởng (Podesimo; Demy 1978). Tại ấn Độ bệnh thán
thủ trên gây hại phổ biến trong các vờn cây ăn quả.

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
7

+ Bệnh phấn trắng Oidium mangifera là bệnh hại phổ biến và quan
trọng trên Xoài và cây ăn quả khác ở ấn Độ, Thái Lan (Bose; Mitha
1982).
+ Bệnh cây hơng lúa do nấm Ephelis orygae Syd gây hại mạnh ở
ấn Độ, Trung Quốc, Thái lan (Ou 1985) nấm Ephelis orygae lây truyền
qua hạt.
+ Bệnh nấm Botrytis cinerea gây hại phổ biến trên rau ở nhiều
nớc trên thế giới (VISTA - Đại học Illinois 2000).
+ Bệnh Phytophthona xuất hiện, lan rộng và gây hại thành dịch
trên rau, da chuột họ Curcubitac (Margaret Tutlle 2001).
+ Bệnh Xanthomonas campestrispv, xuất hiện, lan rộng và gây hại
thành dịch trên rau họ hoa thập tự ở Mỹ và nhiều nớc khác (Margaret
Tutlle, Đại học Cornell 1994).
- Bệnh Viruts SMV hại đậu tơng đ trở thành bệnh hại nguy hiểm
nhiều vùng trồng đậu tơng ở Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan mà nguồn
phát tán là những hạt đậu tơng có Rệp Aphis nh Vector truyền bệnh
(Chen Yongxuan, Xin Baidi 1998)
- Bệnh thối đen cổ rễ lạc do nấm Aspergillusnigen van Tieghem
gây ra. Bệnh phổ biến và gây hại nguy hiểm thành dịch ở nhiều nớc trồng
lạc trên thế giới (Feakin 1973; Subrahmanyam etall 1990).
- Bệnh nấm Fusarium pseudograminearum và Fusecrium
gramineraum gây hại nghiêm trọng trên lúa mỳ ở Mỹ, úc và nhiều nớc
châu âu khác(trung tâm nghiên cứu hợp tác bảo vệ thực vật nhiệt đới
2002).
- Bệnh nấm Sphaerotheca fulyginea Schlecht. Xuất hiện, lan rộng
và thành dịch trên bầu bí ở New Zealand, Mỹ, úc, và nhiều nớc khác
(L.H. Cheah, J.K Cok 1996).

- Tuyến trùng Aphelenchoides sitzemabosi và A. fragariac gây hại
thành dịch trên cây cảnh ở nhiều nớc (Vista, Đại học Illinois, Mỹ năm
2000).
- Bệnh Virus gây khảm tiêu ngô đặc biệt ngô đờng ở Mỹ đ trở
thành dịch trong một số năm gần đây (Thomas A: zithen.2001).
- Bệnh nấm Ramularia collo - cygni đ xuất hiện lan rộng và trở
thành dich hại trên lúa mạch ở New Zealand vào những năm 80 - 90 của
thế kỷ qua (I.C. Harvey. 2002).
- Châu chấu đàn Schistocerca gregaria Forsk có số lợng phong
phú (ngời ta đ tính đợc 50x 10
6
cá thể loài châu chấu này/1km
2
) mỗi
cá thể năng 2gam chúng có thể ăn trên 50 loại cây trồng, có thể ăn
100.000 tấn rau/ngày. Theo dẫn liệu thống kê châu chấu đàn S.gregareri di
chuyển thành đàn rất lớn, thờng gây dịch ở nhiều nớc Châu Phi 1944
chúng gây hại 7 triệu cây nho ở LiBi, vào năm 1957 chúng gây hại 6000
tấn cam ở Guinea, 167.000 tấn Ngũ cốc. ở Ethiopia vào năm 1958.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
8

- Châu chất di c Locusta migratiria phân bố ở Nam Phi. Uganda,
cộng hoà Malages, ở một số nớc nhiệt đới Đông Nam á. Châu chấu sống
thành đàn di c bao phủ trên diện tích cây trồng hàng 100ha (khoảng
100con /m
2
) chúng có thể ăn 1000 tấn rau/ ngày. Vào những năm 1948 -
1951 châu chấu thành dịch hại trên 35.000 ha trồng lúa và mía ở
Madagaria. Theo tạp chí Encyclopedia Pargon của ý thì con châu chấu

lớn nhất từ trớc đến nay mà con ngời bắt đợc có chiều dài cơ thể
0,75m, sải cánh 1,78m nặng 9kg đợc thu bắt ở miền nam Ethiopia vào
năm 1957 (hiện nay mẫu vật đợc phục chế, lu giữ ở Viện bảo tàng tự
nhiên Roma, Italya
- Bọ xít dài Leptocorisa acuta Thuuberg là loài sâu hại lúa nguy
hiểm. Chúng thờng xuất hiện với số lợng lớn, phát tán thành dịch ở ấn
Độ, Indonesia, Pakistan, Malaysia. Srilanca, Myanma, Philipines vào
những năm 70 - 80 của thế kỷ 20 gây hại 40 - 50% năng suất lúa, một số
điểm có thể bị mất trắng.
- Rầy xanh đuôi đen Nephotettix virescent Distfant ngoài gây hại
trực tiếp lá lúa, rầy còn là vector truyền bệnh. Tungro (một số bệnh nguy
hiểm do nghề trồng lúa ở các nớc nhiệt đới châu á) nh vụ dịch bệnh
Tungro xảy ra vào năm 1971 đ gây hại hàng trăm nghìn ha lúa ở
Philipines, hàng nghìn ha lúa ở Malaysia.
- Rệp Toxoptera graminum Rond. Đ trở thành dịch hại nguy hiểm
cho lúa mỳ và một số cây trồng họ nhà hoà thảo. Năm 1944 - 1945 rệp
gây hại làm giảm 80 -100% năng suất lúa mỳ ở Urugoay.
- Kiến hại cây Acromyrmex octospinosus Reich trở thành 1 trong
những nhóm dịch hại nguy hiểm trên cây trồng ở Tân Thế giới. Thiệt hại
do chúng gây ra có thể so với thiệt hại do châu chấu tàn phá cây trồng ở
các nớc Châu phi, Trung á.
- Mọt đục cành cà phê Xyloborus morstatti là loài sâu hại nghiêm
trọng các nơng trồng cà phê Robusta gây ra thất thu hơn 20% năng suất
hàng năm. Vào năm 1951 - 1956 mọt đục cành làm 20% cây cà phê bị
chết ở Venezuella. Mọt trở thành dịch hại cà phê ở Trinidad (Mỹ) vào
những năm 50 thế kỷ 20. Mọt đục cành là sâu hại nghuy hiểm cho nghề
trồng cà phê suất 60 năm quan ở Sirilanka gây tổn thất nghiêm trọng 20%
năng suất.
- Sâu hồng hại bông Pectinophora gossypiella Sannd là loài sâu
hại có khả năng xuất hiện , lan rộng thành dịch. Hàng năm sâu hồng gây

tổn thất trung bình 15 - 25% sản lợng bông ở ấn Độ, Ai Cập, gây thiệt
hại nghiêm trọng, thất thu năng suất nhất cho nghề trồng bông ở Trung
Quốc, Liên Xô cũ vào những năm 1940 - 1950 của thế kỷ 20. Sâu hồng trở
thành dịch hại bông nguy hiểm ở Brazil gây thất thu 25 - 30% năng suất
bông.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
9

- Sâu đục thân 5 vạch Chilo supressalyis Waluer đợc coi là sâu
hại lúa nguy hiểm ở Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc trong nhiều
năm qua.
- Sâu Gai Hispa arsuigera Olivier trở thành dịch hại gây thất thu
năng suất lúa từ 20 - 65% ở Bangladesh, 39 - 65 % ở ấn Độ trong nhiều
năm qua.
- Sâu gai Hispa armigera Olivier trở thành dịch gây thất thu năng
suất lúa từ 20 - 65%, ở Bangladesh 39 - 65% ở ấn Độ trong nhiều năm
qua.
- Bọ cánh cứng Brontispa longissima Gestro đ trở thành sâu hại
nghiêm trọng trên cây dừa ở Java (Indonexia. . Mo. 1965 khoảng 55.000
cây dừa bị bọ cánh cứng phá ở 3 huyện thuộc Java vào năm 1940. Vụ bọ
cánh cứng cũng xảy ra ở đảo Solomon 1929.
2.2. Tình hình gây hại của dịch hại đối với sản xuất nông
nghiệp ở Việt Nam.
Những năm trớc đây theo chủ trơng phát triển cây lơng thực,
rau, màu của nhà nớc, cho nên chúng ta mới tập trung phát hiện, chỉ đạo
phòng chống dịch hại trên cây lúa để góp phần bảo đảm an ninh lơng
thực quốc gia. Theo báo cáo của Cụ bảo vệ thực vật, các vụ dịch của dịch
hại từ năm 1975 đợc liệt kê gồm:
1977 - 1979 Dịch rầy nâu (N. lugens Stall) đ gây thiệt hại trên
200.000ha lúa ở đồng bằng sông Cửu Long.

1978 - 1980 Dịch sâu năn đ gây thiệt hại 11.000ha lúa ở các tỉnh
miền Trung (Bình Trị Thiên, Phú Khánh)
1984 - 1987 Dịch sâu đục thân gây hại đáng kể cho lúa ở nhiều tỉnh
miền Bắc, khu 4 cũ. Diện tích bị hại nặng trên 1triệu ha.
1986 - 1987 Dịch bọ sát dài xuất hiện, gây hại nghiêm trọng ở
nhiều vùng trồng lúa của Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, một số diện tích
thất thu năng suất trên 70%.
1990 - 1991 Dịch sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa trên diện rộng ở khắp
các tỉnh trồng lúa ở nớc ta.
1992 - 1995 Dịch đạo ôn đ gây hại gần 300.000 ha ở khắp các
vùng trồng lúa miền Bắc Việt Nam.
1995 - 1997 Dịch chuột hại lúa bắt đầu xuất hiện gây hại mạnh
trong cả nớc từ những năm 1990 ở nớc ta các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu
Long: Chuột trở thành một trong 9 nhóm dịch hại chủ yếu, thờng xuyên
gây hại trên lúa. Hàng năm chuột hại trung bình 150.000 ha lúa.
1995 - 1997 Dịch ốc bơi vàng xuất hiện và gây hại nghiêm trọng
và đáng kể ở vùng trồng lúa của cả nớc. Trở thành dịch hại kiểm dịch
1998 và dịch hại nguy hiểm 2000. Đặc biệt ở vùng trồng lúa sa không chủ
động điều khiển đợc nớc.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
10

Theo thống kê của Cục BVTV trong 5 năm qua từ 1999 - 2005 có 9
nhóm dịch hại chủ yếu (3 nhóm loài côn trùng, 4 nhóm loài bệnh, 2 nhóm
loài động vật khác. thờng xuyên gây hại nặng trên lúa. Ngoài 9 nhóm
loài dịch trên còn có 4 loài dịch hại đợc ghi nhận hại lúa trên diện rộng
là bọ xít dài, bọ trĩ, bệnh lúa cỏ, năm 200 là bọ xít dài bọ trĩ và bệnh vàng
lùn.
+ Xu thế gây hại của rầy nâu, rầy lng trắng có chiều hớng giảm.
+ Sâu đục thân hại lúa có xu thế gây hại tơng đối ổn định, với diện

tích bị hại hàng năm 270.000 ha các tỉnh trồng lúa ở miền Bắc bị hại nặng
hơn miền Nam.
+ Bệnh khô vằn có xu thế giảm gây hại.
+ Bệnh đạo ôn có diện tích bị hại tơng đối cao hàng năm diện tích
lúa bị hại từ 240.000 - 260.000 ha. Năm 2002 diện tích bị hại do dịch đạo
ôn tăng một cách đột ngột.
Theo thống kê của Cục BVTV sau ngày miền Bắc hoàn toàn giải
phóng (1954) nhât là sau ngày đất nớc thống nhất (1975) nhiều loại cây
lâu năm có giá trị kinh tế cao nh cao su, cà phê, chè, hồ tiêu, cây điều và
các loại rau quả đợc phát triển nhanh về diện tích cho một khối lợng
sản phẩm đáng kể trở thành hàng hoá xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong
nớc. Bên cạnh đó nhiều loại cây lâu năm đang tỏ ra có giá trị về mặt x
hội và cải tạo môi trờng, hệ sinh thái nông nghiệp. Thời gian qua chúng
ta đ đẩy mạnh công tác phát hiện những vụ dịch hại, chỉ đạo thực hiện
các biện pháp phòng chống ịch hại trên cây lâu năm đạt kết quả tốt.
- Chỉ đạo việc phát hiện kịp thời dịch hại và thực hiện biện pháp
phòng chống chúng trên cây ăn quả, cam, quýt, nhn, thanh long, xoài,
sâu riêng, vải ở các tình phía Nam, phía Bắc.
- Chỉ đạo phòng chống dịch hại bọ hung phá hoại mía ở các tỉnh
Thanh Hoá , Tây Ninh
- Chỉ đạo phòng chống dịch hại sâu bệnh hại cây Keo ở Tuyên
Quang, sâu róm hại thông ở Lạng Sơn, Hà Tĩnh bọ xít hại quế ở các tỉnh
trồng quế ở phía Bắc.
- Phát hiện và phòng chống dịch bọ cánh cứng hại nõn dừa ở các
tỉnh Nam Trung Bộ đến các tỉnh miền Nam. Riêng năm 2002 đ chỉ đạo
phòng chống bọ cánh cứng hại dừa ở 26 tỉnh, thành bảo vệ hơn 4 triệu cây
dừa không bị bọ cánh cứng hại.

Câu hỏi ôn tập:
Câu 1. Định nghĩa Dịch hại cây trồng nông nghiệp, cho ví dụ.

Câu 2. Trình bày tình hình gây hại của dịch hại chính (sâu, bệnh) trên cây
trồng nông nghiệp.
Câu 3. Nêu một số ví dụ về sự gây hại của sâu, bệnh chủ yếu trên cây
trồng nông nghiệp trong 10 năm qua.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
11

Chơng 2.
Biến động số lợng của dịch hại và yếu tố sinh
thái ảnh hởng

1. Khái niệm chung
- Biến động số lợng của sinh vật nói chung, dịch hại nói riêng chịu
tác động của quá trình điều chỉnh tự nhiên hay quá trình tự điều chỉnh.
+ Quá trình dao động liên tục về số lợng của dịch hại trong thiên
nhiên, trong hệ sinh thái nông nghiệp là kết quả tơng tác giữa hai quá
trình Biến đổi và Điều chỉnh (hay biến cải và điều hoà).
Quá trình biến đổi xảy ra do tác động ngẫu nhiêncủa các yếu tố
giao động môi trờng chủ yếu là yếu tố thời tiết và khí hậu. Các yếu tố
biến đổi có thể tác động ảnh hởng đến số lợng, chất lợng của các cá
thể hay quần thể dịch hại bằng cách trực tiếp hay gián tiếp qua sự trao đổi
trạng thái sinh lý của cây trồng (thức ăn của dịch hại) qua hoạt tính của
thiên địch(mối quan hệ giữa dịch hại và thiên địch).
Quá trình điều chỉnh đợpc thực hiện do các yếu tố nội tại của dịch
hại. Khi có tác động có tính chất làm giảm những giao động ngẫu nhiên
của số lợng mật độ, quần thể để không vợt qua khỏi giới hạn điều chỉnh
hoạt động theo nguyên tắc của mối liên hệ nghịch phủ định.
Vai trò của các yếu tố biến đổi và điều chỉnh có thể đợc giải thích
theo sơ đồ của Viktorov 1976.









Thức ăn


Quan hệ trong loài


Sức sinh sản tỷ
lệ chết di c

Thiên địch

Yếu tố thời tiết,
khí hậu


Mật độ quẩn thể

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
12

Sơ đồ biến động quần thể của côn trùng (Theo Viktorov 1976)
Tác động của yếu tố biến đổi, mang tính một chiều
Tác động của yếu tố điều chỉnh, mang tính thuận, nghịch

- Cơ chế điều chỉnh số lợng dịch hại là côn trùng đợc hiểu theo
mối quan hệ cùng loài, mối quan hệ khác loài, mối quan hệ quần x (sinh
vật quần). Trong đó mối quan hệ cạnh tranh trong loài đợc xem là cơ chế
điều chỉnh số lợng có tầm quan trọng đáng kể. Hiện nay đ có nhiều dấu
hiệu cho thấy. Mọi cơ chế điều chỉnh số lợng dịch hại là côn trùng đều
có tác dụng trong một giới hạn dao động mật độ của quần thể. Mỗi cơ chế
điều chỉnh đợc đặc trng bởi ngỡng trên, ngỡng dới và vùng tác động
mạnh nh mô hình tác động của các cơ chế điều chỉnh số lợng côn trùng
(Theo Viktorov 1976 có sửa đổi).
Sự hình thành của các cơ chế điều chỉnh số lợng côn trùng có liên
quan hữu cơ với sự phát triển tiến hoá của từng loài trong hệ sinh thái xác
định theo yêu cầu đối với mức độ số lợng và sự điều chỉnh của sinh vật
này hay sinh vật khác. Đối với mỗi loài đều có mật độ quần thể tối u xác
định, mà trong đó các cá thể đều có đủ các điều kiện sống thích hợp nhất.
- Một trong những phơng pháp thờng đợc sử dụng để phân tích
nguyên nhân biến động số lợng của dịch hại là côn trùng đó là phơng
pháp hồi quy tuyến tính đa tạp (hay hồi quy đa tạp) với phơng trình
Y = b
o
+ b
1
x
1
+ b
2
x
2
+ b
3
x

3
+ b
n
x
n
.
ở đây x là đại lợng biến thiên độc lập nh các yếu tố khí tợng; blà
hằng số. Phơng pháp này để xác lập phơng trình dự báo. Về mật độ quần
thể với một chỉ số đo biến thiên độc lập của yếu tố lợng ma, nhiệt độ, ẩm
độ.
Để nghiên cứu biến động số lợng dịch hại là côn trùng trong các
thế hệ kế tiếp nhau có thể áp dụng phơng pháp.
Log N
n+1
= log N
n
+ log F - K
n
K
n
= K
1
+ K
2
+ K
3
+K
4
+K
5

+K
6
.
ở đây : giá trị k của thế hệ K
n.
Tỷ lệ chết trong cả thế hệ: F - tốc độ tăng trởng của quần thể
- Dịch hại bao gồm côn trùng, bệnh , cỏ dại, chuột và sinh vật gây
hại khác, chịu tác động và phụ thuộc vào sự biến đổi khí hậu, thời tiết mỗi
vùng sinh thái. Một hay nhiều trong số các yếu tố thời tiết có thể ảnh
hởng rõ rệt đến sự xuất hiện, phân bố, biến động số lợng và nguy cơ
gây hại của mỗi loài dịch hại.
- Các kiểu biến động số lợng của dịch hại cây trồng đồng đề,
chuẩn, nẫu nhiên, cụm. Để miêu tả biến động số lợng của quần thể mỗi
loài dịch hại ngời ta thờng dùng những phơng pháp.
+ Đờng cong tổng số của sự biến động số lợng
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
13

+ Thiết lập bảng sóng (Life Table. và xác định tỷ lệ thực tự nhiên
của mỗi loài dịch hại là côn trùng hay động vật khác.
Bằng các phơng pháp xác định biến động số lợng của dịch hại mà
chia ra:
+ Dịch hại không có ý nghĩa kinh tế
+ Dịch hại không thờng xuyên
+ Dịch hại quanh năm
+ Dịch hại nghiêm trọng (chủ yếu).
2. Những yếu tố sinh thái ảnh hởng đến biến động số
lợng các dịch hại cây trồng.
2.1. Phân loại những yếu tố sinh thái.
- Nhóm yếu tố khí hậu thời tiết

+ Nhiệt độ
+ ẩm độ
+ Lợng ma
+ Sơng, mây mù
+ Gió và sự bay hơi
+ Tia phóng xạ mặt trời.
- Nhóm yếu tố hữu sinh
+ Thức ăn
+ Thiên địch
- Hoạt động sản xuất của con ngời
2.2. Vai trò của các yếu tố sinh thái đến biến động số lợng của
dịch hại.
2.2.1. Vai trò của nhóm yếu tố khí hậu thời tiết
- Nhiều vụ dịch của các loài dịch hại (sâu bệnh) có liên quan chặt
chẽ với những yếu tố khí hậu thời tiết đặc biệt là nhiệt độ, ẩm độ, ma.
Chẳng hạn nh nhiệt độ cao ma ít (độ ẩm thấp) có thể làm cho sâu đục
thân thành dịch, phá hoại nghiêm trọng. Lợng ma là yếu tố quan trọng
làm tăng quần thể sâu keo, sâu cắn gốc hại lúa, bọ rầu xanh đuôi đen và
sâu vằn hại lúa. Hiểu biết cơ bản về yếu tố khí hậu, thời tiết và mối quan
hệ của chúng với cây trồng, dịch hại có thể giúp chúng ta đề xuất biện
pháp sử dụng yếu tố khí hậu, thời tiết điều khiển dịch hại cây trồng ngăn
ngừa và phòng chống dịch hại một các hợp lý một cách hiệu quả.
- Nhiệt độ:
ở vùng nhiệt đới, có nhiệt độ khí hậu trung bình cao hơn vùng khí
hậu ấm, ôn đới vì gần đờng xích đạo.
Nhiệt độ đất ở các nớc nhiệt đới nói chung giảm theo giờ trong
ngày và tăng theo giờ trong đêm. Thông thờng nhiệt độ không khí giảm
theo độ bốc hơi trong tầng đối lu hoặc độ cao 10km thấp nhất của khí
quyển. Nói chung nhiệt độ giảm 1
o

c trong 100m. Tuy nhiên có trờng hợp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
14

nhiệt độ không khí tăng theo độ bốc hơi ngời ta gọi là sự nghịch chuyển
thích hợp cho sự khô hạn.
Trong ngày không khí trên mặt đất có nhiệt độ cao hơn hơn không
khí trên mặt nớc; Tình trạng này là ngợc lại vào buổi đêm.
- Một số phản ứng có ý nghĩa của dịch hại đối với nhiệt độ.
+ Nói chung côn trùng có phản ứng nghỉ đông khi nhiệt độ xuống
thấp, qua hè khi nhiệt độ tăng cao. Côn trùng có phản ứng với tiết trời ấm
áp vào những ngày xuân đầu tiên chẳng hạn: Sự sinh trởng, phát triển của
rệp, muỗi có liên quan chặt chẽ với nhiệt độ tăng dần vào mùa xuân. Với
nhiệt độ cao hơn vào ngày hè đầu tiên thông qua sự thay đổi tỷ lệ sinh sản,
tỷ lệ chết do thiên địch của chúng có khả năng kiềm chế chúng.
Qua nghiên cứu nguồn cho ta thấy rằng sâu đục thân 2 chấm hại
lúa có mối quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ, ẩm độ và lợng ma. Tỷ lệ nõn
héo và bông bạc có phản ứng âm với nhiệt độ, lợng ma thấp phản ứng
dơng với nhiệt độ cao.
ở Pilippines, trong một số nghiên cứu về mối quan hệ của nhiệt độ,
độ ẩm đến biến động mật độ quần thể rầy hại lá (Rầy xanh đuôi đen, rầy
trắng nhỏ) và rầy hại thân lúa (Rầy nâu, rầy lng trắng) đ chỉ rõ mật
độ của rầy tăng khi nhiệt độ trung bình tăng.
+ Nhiệt độ ảnh hởng đến sự phân bố của các loài chuột hại cây
trồng nhiệt độ ảnh hởng đến cấu trúc của hang chuột. ở miền bắc nớc ta
do có mùa đông giá lạnh cho nên hang, tổ của nhiều loài chuột có cấu tạo
thay đổi có đờng hầm phức tạp hơn chia ra phòng ở, phòng làm tổ,
phòng nuôi con Còn mùa hè hang có cấu tạo đơn giản. Nhiệt độ môi
trờng cao hay thấp hơn nhiệt độ cực thuận sinh sản của chuột giảm đi
một cách rõ rệt. ở miền bắc Việt Nam về mùa đông nhiều loại chuột hại

giảm cờng độ sinh sản.
+ Bệnh khô văn hại lúa có xu tính xuất hiện và gây dịch trong điều
kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. Trong khi bệnh bạc lá phát triển thích hợp ở
nhiệt độ 25 - 27
O
c. Thời gian cần cho nấm đại ôn hại lúa xâm nhập vào tế
bào vật chủ thay đổi khác nhau dới ảnh hởng của nhiệt độ (tế bào vật
chủ bị xâm nhập sau 10giờ ở nhiệt độ 32
O
c; 8h ở nhiệt độ 28
o
c và 6h ở
nhiệt độ 24
o
c
- Lợng ma và ẩm độ.
+ Ma nhiều xuất hiện sớm trong năm đợc xác nhận nh một yếu
tố gây thành dịch của sâu vằn hại lúa sau đó độ ẩm giảm thấp sẽ làm ảnh
hởng đến mật độ quần thể sâu vằn giảm.
ở Nhật Bản, dịch của sâu cắn gốc hại lúa có mối quan hệ chặt chẽ
với lợng ma trung bình trong tháng tháng 2 và tháng 3 hàng năm.
ở Việt Nam 2 loài sâu đục thân lúa có tập tính ngợc nhau với
lợng ma. Sâu đục thân 5 vạch đầu lâu xuất hiện và gây dịch vào mùa
ma, trong khi sâu đục thân hai chấm hoạt động mạnh vào mùa khô.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
15

ở ấn Độ lợng ma ít, thấp vào mùa ma trong năm sẽ thích hợp
cho sâu đục thân xuất hiện phát sinh thành dịch.Số ngày có ma trong
tháng vào giai đoạn sâu non tuổi 2 của rầy nâu (N Lugens) có quan hệ

đến sức sống, sức sinh sản của trởng thành lứa này.
Vụ dịch của châu chấu đàn (Locusta. cũng có quan hệ chặt với
lợng ma và độ ẩm không khí, làm ảnh hởng đến tập tính di c của
châu chất cũng nh khả năng sinh sản của chúng.
* Độ ẩm có ảnh hởng lớn đến sự phân bố của chuột hại cây trồng.
Trong mùa lũ, lụt chuột đồng di chuyển thành đàn lên gò cao chân đê,
hoặc vào các làng quanh khu ruộng trồng. Trong khi vào mùa khô chúng
có thể đào hang làm tổ ngay trên bờ ruộng hoặc bên trong ruộng lúa.
- Gió.
Khi không khí di chuyển vì sự thay đổi áp lực khí quyển giữa hai
vùng sinh thái, gió sẽ đợc tạo thành. Không khí bề mặt chuyển từ biển
vào đất liền gây ra gió biển (sea breeze.
Đêm đất mát nhanh hơn nớc, thời gian này không khí bề mặt
chuyển từ đất liền ra biển tạo ra gió đất (Land breeze
Yếu tố gió làm cho điều kiện nhiệt độ, ẩm độ ổn định trong một
đơn vị diện tích nhất định.
Gió là tác nhân phát tán chủ yếu hạt cỏ dại và bài tử nấm bệnh từ
ruộng này sang ruộng khác. Gió cũng là yếu tố tạo điều kiện cho châu
chấu, gián, bọ rầy, rệp, bọ trĩ mở rộng khu vực phân bố di chuyển từ khu
vực sinh thái này, lnh thổ nớc này sang khu vực sinh thái, lnh thổ nớc
khác.
2.2.2. Vai trò của nhòm yếu tố hữu sinh.
- Thức ăn.
+ Thực vật và cây trồng là thức ăn chủ yếu của các loài dịch hại.
Hầu hết các bộ phận của cây nh thân lá mầm hạt quả rễ đều là thức ăn
của chúng.
+ Chuột hại ngoài ăn thực vật, cây trồng chúng còn ăn cả động vật
nh côn trùng, chim, thú nhỏ. Tuỳ theo thành phần của thức ăn mà ngời
ta chia chuột hại ra các nhóm: Nhóm chuột ăn thực vật, nhóm chuột ăn
hạt, nhóm chuột ăn tạp. Khi kiếm ăn, một số loài chuột còn đem thức ăn

về dự trữ trong tổ (chủ yếu các loài chuột sống ở vùng ôn đới và hàn đới.
Chất lợng và số lợng thức ăn , hàm lợng nớc trong thức ăn có ý nghĩa
quan trọng đến hoạt động sống của chuột, tới sức gia tăng quần thể chuột
ở mỗi vùng sinh thái).
+ Trên cơ sở nghiên cứu dịch hại là bệnh không truyền nhiễm và
nguyên nhân gây ra bệnh chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa cây trồng,
bệnh hại và yếu tố môi trờng. Bênh không truyền nhiễm làm cây suy yếu
sức chống bệnh bị giảm sút tạo điều kiện cho bệnh truyền nhiễm phá hại.
Một số bệnh không truyền nhiễm làm thay đổi các hoạt động sinh lý, trao
đổi chất của cây, một số sản phẩm tiết ra ngoài tạo môi trờng thuận lợi
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
16

bệnh truyền nhiễm gây hại. Bệnh truyền nhiễm (dịch hại là bệnh) phát
sinh là kết quả của quá trình tác động phức tạp giữa cây trồng (ký chủ) vi
sinh vật gây bệnh và điều kiện ngoại cảnh cho nên cây trồng và giai đoạn
của cây trồng cả bệnh thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho bệnh hại xuất hiện,
lây lan và trở thành dịch khi điều kiện môi trờng ngoại cảnh thuận lợi.
Thiếu một trong ba điều kiện cơ bản nói trên bệnh không thể phát sinh và
cây trồng không thể bị bệnh đợc.
Bệnh phát sinh, phát triển hàng loạt sảy ra một cách nhanh chóng
tập trung trong một thời gian trên một phạm vi không gian rộng và gây
tác hại nghiêm trọng cho sản xuất cây trông nông nghiệp ta gọi là dịch
bệnh cây. Quy mô của dịch bệnh cây có thể hẹp hay rộng gọi là dịch bệnh
cục bộ, và dịch bệnh toàn bộ.
- Thiên địch.
+ Trong quá trình điều chỉnh các quần thể sinh vật thờng biểu hiện
tính chất khác biệt trong các bậc dinh dỡng chẳng hạn số lợng của các
quần thể sinh vật tự dỡng, ăn thịt (bắt mồi), ký sinh và sinh vật phân giải
bị giới hạn bởi nguồn dự trữ, tơng tự nh yếu tố điều chỉnh phụ thuộc vào

mật độ nên các đại diện của nhóm này nhất thiết có sự cạnh tranh theo
Philip chia quan hệ cạnh tranh thành các dạng: Cạnh tranh cha hoàn
chỉnh, cạnh tranh hoàn chỉnh, siêu cạnh tranh.
+ Ngoài quan hệ ký sinh, bắt mồi ăn thịt, quan hệ cạnh tranh trong
các quần x sinh vật còn tồn tại loại quan hệ khác là hộ sinh và cộng sinh.
+ Mỗi loài sinh vật giữ một vị trí nhất định trong hệ sinh thái, trở
thành các mắt xích của dây truyền dinh dỡng hoặc mạng lới sinh
dỡng. Mối quan hệ giữa chúng tuân theo quy luật hình tháp số lợng,
quy luật tự điều chỉnh
2.2.3. Vai trò của hoạt động sản xuất của con ngời.
- Hoạt động sản xuất của con ngời có ảnh hởng to lớn đến các
loài dịch hại. Nó làm thay đổi thành phần và mật độ của dịch hại, làm cho
một số loài có thể bị tiêu diệt , giảm đáng kể số lợng, có thể di chuyển
đến ruộng khác, hệ sinh thái nông nghiệp khác để c trú phát triển và tồn
tại.
- Hoạt động sống của con ngời còn tạo điều kiện cho sinh vật lạ có
điều kiện tồn tại thành loài mới rồi trở thành dịch hại nghiêm trọng cho
sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động sống của con ngời đ trở thành yếu tố sinh thái vô
cùng quan trọng có ảnh hởng rõ rệt đến môi trởng tự nhiên Hoạt
động sống của con ngời đ làm cho thiên nhiên thay đổi và đ huỷ hoại
nhiều mối quan hệ tơng hỗ cân bằng đợc hình thành trong quá trình
phát triển lịch sử của sinh giới. Con ngời gieo trồng các loại cây mới
thâm canh tăng năng suất bằng hàng loạt biện pháp kỹ thuật tạo nguồn
thức ăn cho dịch hại trở nên phong phú, d thừa, làm giảm đa dạng sinh
học và tạo điều kiện sống thuận lợi cho nhiều loại dịch hại.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
17

Câu hỏi ôn tâp:

Câu 1. trình bày khái niệm cơ bản về biến động số lợng của sâu, bệnh hại
chính trên cây trồng nông nghiệp.
Câu 2. Trình bày ngắn gọn những yếu tố sinh thái ảnh hởng đến biến
động số lợng của dịch hại trên cây trồng?
Câu 3. Trình bày ảnh hởng của yếu tố vô sinh (nhiệt độ, ẩm độ, gió,
ma) đến biến động số lợng của sâu, bệnh hại chính trên cây trồng
nông nghiệp.
Câu 4. Trình bày ảnh hởng của yếu tố hữu sinh (thức ăn, thiên địch )
đến biến động số lợng của sâu, bệnh hại chính trên cây trồng nông
nghiệp.
Câu 5. Trình bày ảnh hởng của yếu tố hoạt động của con ngời (trong
quá trình sản xuất, chế biến và thơng mại ) đến biến động số lợng của
sâu, bệnh hại chính trên cây trồng nông nghiệp.
Câu 6. Nêu ý nghĩa nghiên cứu những yếu tố sinh thái ảnh hởng đến biến
động số lợng của sâu, bệnh hại chính trên cây trồng nông nghiệp, cho ví
dụ.


Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
18

Chơng 3. Phơng pháp điều tra biến động các vụ dịch ở
Việt Nam

1. Phơng pháp điều tra ngoài đồng ruộng
1.1. Phơng pháp điều tra trực tiếp sâu hại
1.1.1. Điều tra số lợng sâu trong đất:
Việc điều tra để nắm đợc số lợng sâu trong đất là một việc làm
rất quan trọng trong công tác dự tính dự báo sâu hại cây trồng. Công tác
này bao gồm những công việc chính sau đây: Lấy mẫu, sàng đất lọc sâu.

Tuỳ theo đối tợng dự tính, tuỳ theo mật độ sâu trong đất mà diện
tích, độ sâu của điểm lấy mẫu có khác nhau.
a/ Phơng pháp đào đất lấy mẫu
Trên cơ sở độ sâu của đất để lấy mẫu, ngời ta chia mẫu sâu hại
trong đất làm 3 loại :
+ Loại mẫu cạn: đợc lấy ở độ sâu từ 0 - < 5cm. Mục đích nắm
đợc số lợng các loại sâu c trú ở lớp đất bề mặt. Chẳng hạn: sâu non,
nhộng thuộc bộ cánh vảy; trứng châu chấu; trứng và sâu non một số loài
thuộc bộ cánh cứng (câu cấu, bọ nhảy)
+ Loại mẫu vừa: đợc lấy ở độ sâu từ 5 45 cm. Mục đích là để
phát hiện thu thập số lợng một số loài sâu c trú trong đất nh sâu xám,
sâu thuộc họ bổ củi (Elateridae., sâu thuộc họ bóng tối (Tenebrionidae
+ Loại mẫu sâu: đợc lấy ở độ sâu từ > 45-65 cm. Các biệt có
trờng hợp phải đào sâu tới 2m. Loại mẫu này thờng áp dụng với mục
đích nghiên cứu, thí nghiệm để phát hiện các loài đi sâu xuống đất để qua
đông.
Về kích thớc diện tích đất lấy mẫu cũng thay đổi tuỳ theo sự phân
bố của loài sâu hại trong đất. Trờng hợp sâu phân bố đều, thì diện tích
điểm lấy mẫu 20 x 20cm (1/25 m
2
), hoặc 25 x 25 cm (1/16 m
2
). Thông
thờng, diện tích điểm lấy mẫu là 50 x 50 cm (1/4 m
2
). Cũng có thể lấy
mẫu đất giữa 2 luống cây theo hình chữ nhật (40 x 60 cm). Ngoài ra, tuỳ
theo pha phát dục của sâu, mà quyết định diện tích đất lấy mẫu. Nếu sâu
đang ở giai đoạn tĩnh (trứng hoặc nhộng), diện tích điểm lấy mẫu có thể
chỉ cần 1/16 m

2
. Nếu sâuđang ở giai đoạn động (sâu non hoặc trởng
thành), thì kích thớc mẫu phải lớn hơn.
Phân bố các điểm lấy mẫu đất để điều tra cần đợc xác định một
cách khách quan, ngẫu nhiên. Mẫu có thể phân bố theo kiểu bàn cờ,
đờng chéo góc, theo đờng zigzag, theo hình rắn bò, theo tuyến đờng đi
hoặc theo thời gian.
Trong quá trình lấy mẫu, nếu ở vị trí nào đó, thấy sâu tập trung
tơng đối nhiều, cần tăng số lợng mẫu lên để xác định kích thớc ổ sâu.
Nếu điều tra số lợng sâu trong đất nhằm mục đích tiến hành biện pháp
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
19

tiêu diệt thì tại các điểm phát hiện có nhiều sâu, cần đợc đánh dấu để
nhớ.
Đối với các loài sâu đa thực, chúng ta không chỉ điều tra số lợng
sâu đồng ruộng, mà còn phải điều tra trên các đám đất hoang, bờ ruộng.
Số lợng mẫu sâu trên một đám đất nhiều hay ít phụ thuộc vào tính chất,
mục đích, đối tợng theo dõi và kích thớc đám đất chúng ta điều tra. Ví
dụ, để xác định sự di chuyển của sâu trong đất, xác định đặc tính của sâu
hoặc xác định số sâu chết trong đất do tác động của yếu tố ngoại cảnh, thì
số lợng mẫu sâu cần thu đợc phải đủ cho từng đại diện. Số cá thể cần
thu thập cho mỗi đại diện ít nhất là 30 cá thể. Nhng nếu mục đích điều
tra là để phục vụ công tác dự tính dự báo số lợng cũng nh sự phát triển
của một loài sâu hại, thì số lợng cá thể cần thu thập ít nhất là 50 cá thể
với các tuổi khác nhau. Nh vậy, nếu số mẫu trên một ruộng ít thì phải
tăng số điểm điều tra lên.
Đối với các loài sâu phân bố đều trong đất, số điểm lấy mẫu có thể
ít hơn so với số điểm lấy mẫu của các loài sâu phân bố không đều.
Để xác định mật độ sâu trong đất, số lợng mẫu cần điều tra phải

trên 5 mẫu. Các điểm lấy mẫu phải đợc phân bố đều.
Đối với các vùng trồng rau màu, số lợng mẫu thờng lấy để điều
tra nh sau:
- Cánh đồng có diện tích < 10 ha điều tra 8 mẫu với diện tích
mỗi điểm là 50 x 50cm.
- Cánh đồng có diện tích từ 11 50ha điều tra 12 mẫu.
- Cánh đồng có diện tích từ 51 100ha điều tra 16 mẫu.
- Cánh đồng lớn hơn 100ha, thì cứ thêm 100ha, điều tra thêm 4
mẫu.
Để theo dõi tổ châu chấu, sâu non sâu xám trên đồng ruộng (kể cả
đất hoang), cứ 1ha điều tra 4 điểm, mỗi điểm lấy 25 x 25 cm.
1.1.2. Điều tra số lợng sâu trên mặt đất:
Điều tra số lợng sâu trên mặt đất cần đợc tiến hành trong suốt
thời gian hoạt động của sâu. Việc điều tra theo dõi này giúp chúng ta xác
định đợc số lợng sâu trên một đơn vị diện tích, phát hiện sự di chuyển,
mức độ phổ biến, giai đoạn phát dục của sâu
Công việc điều tra này thờng đợc tiến hành trên những vùng đất
trống hoặc có rất ít cây. Diện tích mỗi điểm lấy mẫu là 25 x 25 cm hoặc
100 x 100 cm. Cũng có thể lấy mẫu với kích thớc 40 x 100 cm. Chiều
rộng của điểm lấy mẫu phụ thuộc vào độ rộng của luống cây. Kích thớc
của điểm lấy mẫu còn phụ thuộc vào sự phân bố của sâu và trạng thái hoạt
động của sâu. Nếu sâu phân bố đều, số lợng sâu nhiều thì kích thớc chỉ
cần nhỏ. Ngợc lại, nếu sâu phân bố không đều và tha, thì kích thớc
mẫu cần lớn hơn.
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
20


Mức độ phổ biến của sâu (ký hiệu A%) đợc tính theo công thức sau:


Tổng số điểm có sâu
A (%) = x 100
Tổng số điểm điều tra

Ví dụ: Điều tra trên cánh đồng X 12 điểm, số điểm thu đợc sâu là
9. Vậy mức độ phổ biến của loài sâu hại tơng ứng trên cánh đồng X là:
9
A (%) = x 100 = 75%
12
Số lợng điểm điều tra tơng tự nh điều tra số lợng sâu trong đất.
1.1.3. Điều tra số lợng sâu trên tàn d cây trồng:
Trong thực tế đồng ruộng, có một số loài sâu hại tồn tại ngày cả
trong tàn d cây trồng vào giai đoạn ngù nghỉ. Ví dụ, sâu đục thân lúa
bớm 2 chấm, sâu đục thân ngô, sâu đục thân đậu đỗ. Sau khi thu hoạch,
chúng vẫn tồn tại trong tàn d. Do vậy, chúng ta cần phải điều tra để xác
định số lợng. Phơng pháp lấy mẫu, xác định số điểm điều tra, diện tích
mỗi điểm điều tra đợc thực hiện tơng tự nh phơng pháp điều tra số
lợng sâu c trú trong đất.
Mục đích của phơng pháp này là để xác định số lợng sâu qua
đông, qua hè trong tàn d cây trồng. Từ đó, có thể dự tính số lợng và thời
gian sâu sẽ phát sinh trong lứa tới.
Đối với sâu đục thân lúa 2 chấm, các điểm lấy mẫu phải đợc phân
bố đều. Kích thớc mỗi điểm điều tra ít nhất là 50 x 50cm.
Đối với sâu đục thân ngô, có thể điều tra theo số cây. Mỗi điểm
điều tra ít nhất 10 cây.
1.1.4. Điều tra số lợng sâu trên cây trồng đang sinh trởng:
Đây là một phơng pháp dự tính trực tiếp trên cây trồng đang sinh
trởng trong một thời gian ngắn. Phần lớn các loài sâu hại cây trồng sinh
sống trực tiếp trên bề mặt cây trồng, trong thân cây, trong tổ lá, dới biểu
bì hoặc trong quả. Tuỳ theo tập tính hoạt động của chúng trên cây, mà

chúng ta có thể chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm côn trùng hoạt động nhanh nhẹn (châu chấu, cào cào, bọ
rầy, trởng thành bộ cánh vảy, trởng thành bộ cánh cứng ) : đối với
nhóm sâu hại này, phơng pháp điều tra tốt nhất là dùng vợt thu bắt.
+ Nhóm côn trùng hoạt động chậm chạp (sâu non bộ cánh vảy, sâu
non bộ cánh nửa, sâu non bộ cánh tơ), chúng ta có thể điều tra quan sát
bằng mắt, đếm trực tiếp trên cây, trên lá, hoặc thu mẫu về nhà rồi đếm sau
đối với những loài sâu hại có kích thớc rất nhỏ bé (bọ trĩ, rệp, nhện hại).
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
21

Vợt côn trùng đợc dùng để điều tra thành phần theo định kỳ, điều
tra số lợng côn trùng có hại và có ích, điều tra sự phân bố của sâu trên
cánh đồng. Số vợt trên mỗi điểm điều tra thống nhất là 20 vợt/điểm. Mỗi
đại diện điều tra ít nhất là 100 vợt. Cũng có thể xác định điểm điều tra
theo tuyến đờng đi, theo thời gian hoặc theo số bớc đi. Trên cơ sở số
lợng côn trùng điều tra đợc có ích hay có hại để dự tính khả năng điều
hoà số lợng sâu hại bằng các loài côn trùng có ích.
Đối với nhóm côn trùng hoạt động chậm chạp (không có khả năng
bay, nhảy), chúng ta có thể điều tra trực tiếp trên cây.
Chọn cánh đồng đại diện cho từng giống cây trồng, thời vụ, chân
đất. Mỗi đại diện điều tra 10 15 điểm. Các điểm điều tra phải ngẫu
nhiên và phân bố đều. Kích thớc mỗi điểm điều tra phụ thuộc vào loài
sâu hại (1m
2
/điểm hoặc 5-10 cây/điểm).
Mật độ sâu đợc tính theo công thức:
Tổng số sâu điều tra
Mật độ sâu (con/m
2

) =
Tổng diện tích điều tra (m
2
)
Trên cơ sở đó, chúng ta có thể tính đợc số lợng sâu có trên đồng
ruộng cho từng loại cây trồng.
Đối với những loài sâu hại có kích thớc nhỏ bé (rệp, nhện, ),
chúng ta không thể đếm trực tiếp số lợng cá thể điều tra. Do vậy, để tính
mức độ gây hại của những loài sâu hại này, ngời ta áp dụng phơng pháp
phân cấp hại nh sau:
Cấp 0: Không có rệp, nhện
Cấp 1: (Nhẹ), từng đám rệp, nhện bám lẻ tẻ (< 25% diện tích bề
mặt) Cấp 2: (Trung bình), 25-50% diện tích bề mặt bị rệp, nhện.
Cấp 3: (Nặng), trên 50% diện tích bề mặt bị rệp, nhện.
Chỉ tiêu: Tỷ lệ cây bị hại (%), chỉ số hại (%) giống nh phơng
pháp tính tỷ lệ bệnh và chi số bệnh.
Đối với cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm, điều tra theo phơng
pháp 5 điểm chéo góc. Mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hớng
ở tầng lá giữa, mỗi hớng điều tra 1m
2
diện tích tán lá nếu là sâu ăn lá, 3
cành nếu là sâu hại cành hoặc ngọn.
1.1.5. Điều tra số lợng và đánh giá tác hại của chuột trên đồng ruộng
Chuột là loài động vật gậm nhấm, gây cho cây trồng nhiều thiệt hại
khác nhau. Chúng ăn các bộ phận trên mặt đất, làm chết cây hoặc làm cho
cây phát triển chậm, ảnh hởng đến năng suất cuối cùng. Chuột đào bới
đất để ăn các hạt giống, củ giống mới gieo trồng; hoặc ăn vỏ cây, ăn quả.
Việc điều tra đánh giá thiệt hại do chuột thờng đợc tiến hành trớc khi
thu hoạch. Phơng pháp điều tra chuột hại đợc tiến hành nh sau: Trên
mỗi điển hình về giống cây trồng, chân đất, ngời ta lấy 1 ha, đếm số tổ

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
22

chuột có trên diện tích đó. Căn cứ vào diện tích mà mỗi tổ chuột đ phá
hại để tính tỷ lệ % diện tích cây trồng bị chuột phá hại.
Phơng pháp tính thiệt hại do chuột gây ra bằng cách lấy mẫu so
sánh năng suất giữa các cây bị chuột phá với các cây không có triệu chứng
chuột gây hại. Từ đó có thể tính đợc sản lợng bị giảm do chuột gây ra.

1.2. Điều tra số lợng sâu trong không gian bằng sử dụng bẫy bả
a/ Phơng pháp sử dụng bẫy ánh sáng
Do hành vi của côn trùng mỗi loài một khác, có những loài có xu
tính dơng với ánh sáng, có những loài có xu tính dơng với mùi vị, có
những loài bị hấp dẫn bởi màu sắc, lại có những loài chỉ có chất dẫn dụ
sinh học mới thu hút đợc chúng. Căn cứ vào những bản năng sẵn có đó
của côn trùng, chúng ta xây dựng những biện pháp thu bắt đạt hiệu quả
cao nhất.
Đối với những loài côn trùng thuộc họ ngài sáng (Pyralidae., ngài
đèn (Arctidae., bọ rầy (Delphacidae. và một số loài côn trùng thuộc họ
ngài đêm (Noctuidae. có xu tính ánh sáng mạnh, thì phơng pháp điều tra
số lợng của chúng trong không gian tốt nhất là dùng bẫy ánh sáng, nói
cách khác là sử dụng bẫy đèn.
Đối với bẫy đèn, nguồn sáng để thu bắt côn trùng tốt nhất là bóng
đèn điện (200-300W). Trong trờng hợp không có điện ở một số vùng
nông thôn, có thể dùng đèn măng sông hoặc đèn bo thay thế. Trong một
số trờng hợp, với mục đích nghiên cứu hoặc mục đích để phòng trừ,
ngời ta có thể dùng bóng đèn thuỷ ngân cao áp hoặc các loại đèn với ánh
sáng khác nhau để thu bắt côn trùng.
Cấu tạo bẫy đèn


+ Bóng đèn làm nguồn sáng
+ Chao đèn hình nón, làm bằng kim loại dẻo (tôn hoặc sắt tây), đờng
kính khoảng 80 90cm. Mặt trong sơn trắng. Mục đích, che ma để bảo
vệ bóng đèn và phản xạ ánh sáng.
+ Khung kính chắn hình trụ (50 x 50cm), có đáy là 2 đờng tròn đồng
tâm. Đờng tròn trong có bán kính = 10cm; đờng tròn ngoài có bán kính
= 25cm. Khung kính chắn đợc thiết kế với 3-4 tấm chắn bằng tấm kính
hoặc mica, kích thớc mỗi tấm là 50 x 15cm.
+ Phễu hứng đợc gắn ngay dới khung kính chắn. Đờng kính của
miệng phễu là 50cm. Đáy phễu có đờng kính = 5cm (vừa bằng miệng lọ
độc Phễu hứng có thể làm bằng tôn hoặc sắt tây.
+ Hộp chứa và bảo vệ lọ độc đợc gắn dới phễu hứng, đờng kính
khoảng 15 20cm, hình trụ hoặc hình vuông. Chiều cao của hộp cao hơn
chiều cao của lọ độc khoảng 1cm. Hộp chứa lọ độc cần thiết kế có cửa mở
và phải có khoá để khoá cửa (tránh gây tai hoạ cho trẻ em nghịch).
Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
23

+ Lọ độc Vật liệu dùng làm lọ độc phải là thuỷ tinh, miệng rộng 5cm,
có nút mài. Bả độc đa vào lọ để giết chết côn trùng tốt nhất là dùng
KCN. Cũng có thể dùng NaCN. Vì KCN là một chất lỏng đậm đặc, nên
phải dùng chất độn là mùn ca để tạo thành một chất rắn cho vào đáy lọ.
Để cho bả độc không bị rơi ra khi đổ mẫu để giám định, mặt trên của bả
độc cần đợc lót một tấm lới bằng nhựa hoặc inox. Sau đó đổ một lớp
paraphin lên bề mặt với độ dày khoảng 0,8 1cm. Mục đích, chắn bả độc
rơi ra ngoài trong quá trình đổ mẫu.
Bẫy đèn đợc treo lên cột gỗ hoặc cột bê tông với độ cao là 3,0
3,5m so với mặt ruộng. Nếu cao quá, sẽ vừa không thuận lợi cho ngời thu
mẫu, vừa làm giảm cờng độ ánh sáng trong việc dẫn dụ côn trùng. Nếu
thấp quá, sẽ hạn chế bán kính dẫn dụ côn trùng. Bẫy đèn cần đợc gắn cố

định vào cột đèn, tránh cho bóng đèn đong đa, chao đảo khi có gió mạnh.
Hàng ngày, bật công tắc điện vào khoảng 5-6 giờ chiều, tắt điện vào
sáng sớm hôm sau trớc khi thu mẫu.
Mẫu thu về cần đợc giám định loài, đếm số lợng mỗi loài để tính
toán và gửi số liệu đến các cơ sở có liên quan.
b/ Phơng pháp sử dụng bẫy mùi vị
Bẫy mùi vị chua ngọt
Phơng pháp bẫy mùi vị đợc sử dụng nhiều trong công tác dự tính
dự báo và trong biện pháp phòng chống sâu hại. Nó đợc sử dụng để phát
hiện những loài sâu hại thờng hoạt động về đêm, ban ngày ẩn náu và có
xu tính dơng với mùi chua ngọt. Vì vậy, để thu bắt những loài côn trùng
này trong công tác điều tra số lợng sâu hại trong không gian, chúng ta sử
dụng loại bẫy này là có hiệu quả nhất.
Cấu tạo bẫy chua ngọt:
+ Nguồn dẫn dụ là nớc mồi có mùi chua ngọt.
Nớc mồi chua ngọt có thể chế biến theo nhiều công thức. Song
công thức đơn giản nhất là 4:4:1:1 (nghĩa là 4 phần mật 4 phần dấm 1
phần rợu 1 phần nớc Dung dịch này hoà tan đều, đậy kín 3-5 ngày
tuỳ theo nhiệt độ môi trờng, đến khi bốc mùi chua ngọt đậm đặc thì cho
thêm vào 1% thuốc trừ sâu (Padan, Dipterex, Trebon ) đều đợc.
+ Bẫy là một thùng hình trụ hoặc khối lập phơng có chiều cao
khoảng 35 40cm, đờng kính 30cm, có nắp đậy để tránh ma. Xung
quanh thùng có đục các khe hở dạng cánh cửa. Độ mở của khe hở nghiêng
khoảng 0,8-1,0cm. Nớc mồi đợc cho vào một chậu nhỏ với kích thớc
khoảng 20 x 5-7cm. Độ sâu của nớc mồi khoảng 2-3cm.
+ Bẫy chua ngọt đợc đặt trên một cái giá bằng gỗ hoặc bằng sắt có
độ cao là 1,0 1,2 m so với mặt ruộng. Nếu đặt bẫy quá cao, sẽ gây khó
khăn cho ngời thu mẫu. Nếu đặt bẫy quá thấp, sẽ khó ảnh hởng đến
giao thông lúc thu hoạch sản phẩm.
Bẫy mùi vị tanh hôi

Trng i hc Nụng nghip H Ni Giỏo trỡnh Dch hc v Bo v thc vt.
24

Có một số loài bọ xít, ruồi rất thích mùi vị tanh hôi. Chúng ta sử
dụng loại bẫy này phục vụ cho công tác phòng chống.
+ Nguồn dẫn dụ: Lá xoan ngâm nớc tiểu, tép, tôm, cua, cá kém
chất lợng cho thêm nớc l để thuỷ phân bốc mùi. Pha 1% thuốc trừ sâu.
Cho vào bẫy treo lên cành cây, hoặc nhúng giá thể là giẻ rách hoặc các bó
rơm rạ nhỏ vào dung dịch nớc mồi rồi cắm trên bờ ruộng. Bọ xít trởng
thành bay đến ăn và sẽ chết rơi xuống đất quanh vị trí bẫy.
c/ Phơng pháp sử dụng bẫy màu sắc
Bẫy màu sắc thờng đợc sử dụng để thu bắt những loài côn trùng
hớng dơng với màu sắc. Chủ yếu là bẫy màu vàng để thu bắt các loài
rệp muội, bọ trĩ và ruồi đục thân lá.
Cấu tạo bẫy:
Bẫy màu sắc có cấu tạo rất đơn giản, có thể làm bằng kim loại,
bằng chất dẻo nh nhựa, mica và cũng có thể là những tấm xốp, tấm bìa
các tông đợc phủ một lớp sơn hoặc nilon màu vàng. Vật liệu để thu bắt
côn trùng có thể là nớc hoặc chất dính.
Đặt các bẫy màu xung quanh bờ ruộng hoặc giữa ruộng tùy theo
diện tích của cánh đồng mình thu bắt. Khoảng cách giữa các bẫy màu
khoảng 30 50m.
Hàng ngày thu thập mẫu giám định loài, ghi chép số liệu để tính
toán phục vụ mục đích dự tính vào các buổi chiều.
d/ Phơng pháp sử dụng bẫy dẫn dụ sinh học (Bẫy Feromon)
Bẫy dẫn dụ sinh học (nói nôm na là bẫy Feromon) đợc chế tạo từ
các chất feromon do con cái tiết ra để dẫn dụ con đực đến để ghép đôi
giao phối. Chất dẫn dụ này đòi hỏi phải có công nghệ hoá học để chiết
suất chất dẫn dụ và sản xuất nó theo kiểu công nghiệp, nên giá thành rất
đắt. Ngời nông dân khó chấp nhận. Tuy nhiên, đây là một biện pháp đem

lại nhiều lợi ích cho môi trờng, sức khoẻ con ngời và dịch vụ nuôi. Duy
trì mối cân bằng sinh học trên đồng ruộng giữa các loài sâu hại với các
loài kẻ thù tự nhiên của sâu hại.
Phơng pháp sử dụng bẫy dẫn dụ sinh học chủ yếu phục vụ mục
đích dự tính dự báo sự xuất hiện của những loài sâu hại thờng hoạt động
về đêm, gây hại ở các bộ phận dới đất, trong uqả, trong cây thờng rất
khó phòng trừ bằng thuốc hoá học.
+ Nguồn dẫn dụ: chất Feromon đợc sản xuất theo kiểu công
nghiệp.
+ Cấu tạo bẫy: Tuỳ theo kích thớc của từng loài mà bẫy để thu bắt
chúng có những kiểu khác nhau. Một số nớc chế tạo bẫy Feromon rất
đơn giản, đó là một tấm dính có gắn viên hoặc sợi feromon vào giữa bẫy.
Trên mặt bẫy có mái che để tránh ma. Treo bẫy lên cành cây hoặc đặt lên

×