Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

hệ thống chăn nuôi bò thịt gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN DANH THỦY
ĐẶC ĐIỂM CÁC HỆ THỐNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT
TẠI HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN DANH THỦY
ĐẶC ĐIỂM CÁC HỆ THỐNG CHĂN NUÔI BÒ THỊT
TẠI HUYỆN GIA LÂM – HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH : CHĂN NUÔI
MÃ SỐ : 60.62.01.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ ĐÌNH TÔN

HÀ NỘI - 2013
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và
kết quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ


nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Trần Danh Thủy

iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các tập thể cá
nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối
với PGS. TS. Vũ Đình Tôn, Thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tôi
hết sức tận tình trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Bộ môn Chăn nuôi
chuyên khoa, Khoa Chăn nuôi & Nuôi trồng Thủy sản và Khoa Sau đại học
đã góp ý, chỉ bảo để luận văn của tôi được hoàn thành.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân huyện Gia
Lâm - Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài của
mình.
Để hoàn thành luận văn này tôi còn nhận được sự động viên khích lệ
của người thân, bạn bè, đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn những tình
cảm cao quý đó.
Hà Nội, ngày tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Trần Danh Thủy
iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN III

LỜI CẢM ƠN IV
MỤC LỤC V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VII
DANH MỤC CÁC BẢNG VIII
DANH MỤC CÁC HÌNH IX
MỞ ĐẦU 1
1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1.1 Lý thuyết về hệ thống 3
1.1.2 Hệ thống nông nghiệp 5
1.1.3 Hệ thống chăn nuôi 8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG CHĂN NUÔI TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 12
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hệ thống chăn nuôi trên thế giới 12
1.2.2 Tình hình nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi trong nước 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 24
2.2 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU: 24
2.3 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 25
2.4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 25
2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI BÒ THỊT 27
2.7 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU 29
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm 29
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm 30
3.1.3. Xã Lệ Chi 33

3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TẠI VÙNG NGHIÊN CỨU 34
3.2.1. Tình hình phát triển chăn nuôi tại huyện Gia Lâm 34
3.2.2. Tình hình chăn nuôi bò thịt tại xã Lệ Chi 40
3.3. CƠ CẤU CÁC GIỐNG BÒ THỊT ĐƯỢC NUÔI TẠI NÔNG HỘ 46
3.4. NĂNG SUẤT CHĂN NUÔI BÒ THỊT 48
3.5. THỨC ĂN SỬ DỤNG TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT 54
v
3.5.1. Nguồn thức ăn tinh trong chăn nuôi bò thịt tại các hộ điều tra 55
3.5.2 Nguồn thức ăn thô xanh sử dụng trong chăn nuôi bò thịt 59
3.6 CÔNG TÁC PHỐI GIỐNG 61
3.6. HỆ THỐNG CHUỒNG TRẠI, TÌNH HÌNH PHÒNG TRỪ DỊCH BỆNH VÀ MẠNG LƯỚI THÚ Y TRONG
CHĂN NUÔI BÒ THỊT TẠI CÁC HỘ ĐIỀU TRA 62
3.7 SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ THỨC ĂN CHĂN NUÔI VÀ GIÁ BÒ THỊT 66
3.8 HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT TẠI CÁC HỘ ĐIỀU TRA 68
3.9 TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG CHĂN NUÔI BÒ THỊT 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1 KẾT LUẬN 79
2 KIẾN NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
MỘT SỐ HÌNH CỦA ĐỀ TÀI 83
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
Cv% : Hệ số biến động của số trung bình
ĐBSH : Đồng bằng sông hồng
CNH - HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐVT : Đơn vị tính
TTNT : Thụ tinh nhân tạo
Kg : Kilogam
VNĐ Việt Nam Đồng

PTCN : Phát triển chăn nuôi
SE : Standard Error - Sai số của số trung bình
TT : Thứ tự
TĂ : Thức ăn
TB : Trung bình
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TL : Tỷ lệ
: Giá trị trung bình
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1 Cơ cấu sử dụng đất huyện Gia Lâm 30
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Gia Lâm 2012 33
Bảng 3.3. Diện tích tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất của các xã nghiên cứu 34
Bảng 3.4. Tình hình phát triển ngành chăn nuôi của Gia Lâm
(2010 - 2012) 35
Bảng 3.5 Sự phân bổ đàn vật nuôi huyện Gia Lâm 39
Bảng 3.6. Đặc điểm chung của các hộ điều tra 41
Bảng 3.7. Cơ cấu đàn bò thịt tại xã Lệ Chi 42
Bảng 3.8. Quy mô chăn nuôi bò thịt tại các nông hộ nghiên cứu 44
Bảng 3.9. Cơ cấu các loại vật nuôi tại các hộ điều tra 46
Bảng 3.10. Cơ cấu giống bò thịt trong nông hộ (% số bò) 47
Bảng 3.11: Phẩm chất giống đàn bò cái nền tại các hộ nghiên cứu (%) 49
Bảng 3.12. Năng suất sinh sản của đàn bò theo hệ thống
chăn nuôi 50
Bảng 3.13. Khả năng sản xuất thịt theo hệ thống chăn nuôi 52
Bảng 3.14 Nguồn thức ăn tinh sử dụng trong chăn nuôi bò thịt (% số lượng sử dụng) 55
Bảng 3.15. Thức ăn tinh cho bò thịt ở các giai đoạn khác nhau (ĐVT: Kg/con) 57
Bảng 3.16 Các nguồn thức ăn thô xanh trong chăn nuôi bò thịt được sử dụng tại các hộ điều tra
(% tổng lượng cung cấp) 59

Bảng 3.17 . Năng suất cỏ tại các hộ điều tra 60
Bảng 3.18 Phương pháp phối giống cho bò tại các hộ điều tra 62
Bảng 3.19. Chuồng trại và trang thiết bị trong chăn nuôi bò thịt tại các hộ điều tra 63
Bảng 3.20. Phòng bệnh trong chăn nuôi bò thịt tai các nông hộ điều tra 65
Bảng 3.21. Hệ thống thú y, dịch vụ chăn nuôi tại Lệ Chi và các xã lân cận 66
Bảng 3.22. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sinh sản theo mỗi hệ thống chăn nuôi 69
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt theo mỗi hệ thống chăn nuôi 71
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Tên hình Trang
Hình 1.1. Mô hình VAC của nông hộ 4
Sơ đồ 1.2: Các loại hệ thống chăn nuôi trên thế giới 15
Hình 2.1. Địa giới hành chính của xã nghiên cứu 24
37
Hình 3.1. Số lượng bò thịt huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 – 2012 37
Hình 3.2. Sự biến động của giá bò thịt và giá thức ăn giai đoạn 2001- 2013 67
Hình 3.3. Kênh tiêu thụ bê giống , bò thịt tại vùng nghiên cứu 78

ix
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi bò thịt ở nước ta không phải là ngành chăn nuôi truyền
thống, tuy nhiên trong vài năm gần đây loại hình chăn nuôi này đã phát triển
rất nhanh chóng với các bước cải tiến về giống và phương thức chăn nuôi.
Vào những năm thập niên 90 thế kỷ trước chăn nuôi bò thịt bắt đầu chuyển
đổi chăn nuôi bò thịt sang phương thức chăn nuôi hàng hóa góp phần nâng
cao tổng sản phẩm chăn nuôi, nâng cao thu nhập cho người dân, tạo bước đột
phá mới trong ngành sản xuất chăn nuôi.
Hiện nay đời sống của người dân ngày càng được cải thiện do đó nhu
cầu về thịt bò cũng ngày càng tăng. Tuy nhiên do những hạn chế về diện tích

chăn thả đang ngày càng bị thu hẹp. Ngành chăn nuôi bò thịt đã và đang phát
triển một số phương thức chăn nuôi khác nhau cho phù hợp với điều kiện của
từng nông hộ cũng như tận dụng các điều kiện thuận lợi của địa phương,
nhiều giống bò thịt có năng suất cao như: Droughtmaster, Brahmand, đã
được nhập vào nước ta và bước đầu được nuôi rộng rãi và mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Gia Lâm nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, có các
đường giao thông lớn quan trọng chạy qua, nối với các trung tâm kinh tế,
thương mại và văn hoá của miền bắc. Quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh -
Lạng Sơn, đường cao tốc Quốc lộ 5 nối Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng; bên
cạnh đó hệ thống sông ngòi dày đặc: sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu
Bây… với nhiều triền đê và diện tích lớn đất bãi ven sông. Đây là điều kiện
thuận lợi để huyện phát triển ngành chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung và
chăn nuôi bò thịt nói riêng.
Đặc biệt từ năm 2005 phong trào chăn nuôi của toàn thành phố đã
chuyển dịch mạnh mẽ mở rộng hình thức chăn nuôi tập trung và phát triển
1
trang trại ngoài khu dân cư. Hiện nay toàn huyện Gia Lâm có 96 trang trại
chăn nuôi, trong số đó trang trại chăn nuôi bò thịt chiếm khoảng 17%. Mặc dù
số bò thịt và sản lượng thịt bò tăng lên rõ rệt, nhưng phần lớn các hộ chăn
nuôi bò thịt trong huyện vẫn là chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư.
Thực tế cho thấy sự phát triển của ngành chăn nuôi bò thịt ngoài lợi thế của
điều kiện tự nhiên còn có đóng góp quan trọng bởi các phương thức chăn nuôi .
Để tận dụng được những thuận về điều kiện tự nhiên cũng như khai
thác được tiềm năng các giống thì phương thức chăn nuôi có ảnh hưởng lớn
đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi. Xuất phát từ thực tế sản xuất và yêu cầu
về phát triển chăn nuôi bò thịt trên địa bàn huyện Gia Lâm, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“Đặc điểm các hệ thống chăn nuôi bò thịt tại huyện Gia Lâm – Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Nhận dạng và đặc điểm hóa các hệ thống chăn nuôi bò thịt trên địa
bàn huyện Gia Lâm.
- Xác định được năng suất và hiệu quả kinh tế của các hệ thống chăn
nuôi bò thịt khác nhau.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển các hệ thống này.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
3.1 Ý nghĩa khoa học
Cung cấp các dữ liệu khoa học liên quan đến các hệ thống chăn nuôi bò
thịt tại vùng Đồng bằng sông Hồng
3.2 Ý nghĩa tực tiễn
Thấy được những khó khăn trong phát triển chăn nuôi bò thịt từ đó đề
xuất các giải pháp phù hợp với điều kiện của vùng nghiên cứu.
Làm tư liệu tham khảo cho các chương trình phát triển chăn nuôi bò
thịt cho các khu vực ngoại thành khác.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài.
1.1.1 Lý thuyết về hệ thống
1.1.1.1 Khái niệm về hệ thống
Khái niệm ‘‘Hệ thống” đã xuất hiện từ thời cổ đại và nó là một bộ
phận trong tư duy của nhân loại để mô tả về thế giới. Aristot (người Hy Lạp
cổ đại) có một khái niệm rất cơ bản về hệ thống mà đến nay vẫn còn giá trị
đó là: "Cái tổng thể lớn hơn tổng các bộ phận của nó".
Ngày nay, chúng ta đã có những khái niệm mới và hoàn chỉnh hơn
về "Hệ thống". "Hệ thống là tập hợp các yếu tố có li ên quan với nhau
bởi các mối quan hệ và tạo thành một tổ chức nhất định để thực hiện một
số chức năng nào đó" (L. Von Bertalanffy, dẫn theo Vũ Đình Tôn, 2008).
Tuy nhiên, bản thân hệ thống không phải là con số cộng của các
bộ phận của nó, mà là các bộ phận cùng hoạt động, những bộ phận có thể
cùng hoạt động theo nhiều cách khác nhau. Chúng cùng hoạt động theo

những cách nhất định để sản sinh ra những kết quả nhất định và những kết
quả này chính là sản phẩm của cả một hệ thống chứ không phải là của một
bộ phận nào đó trong hệ thống (Vũ Đình Tôn, 2008).
Sự liên hệ giữa các bộ phận là để cùng hoạt động và duy trì các quan hệ
giữa chúng với nhau. Nếu như không tồn tại mối liên hệ giữa các bộ phận hoặc
các bộ phận không cùng hoạt động theo một cách nhất định để duy trì quan hệ
thì sẽ không có hệ thống. Điều này có nghĩa là các bộ phận liên tục tác động ảnh
hưởng lẫn nhau (Vũ Đình Tôn, 2008).
Mô hình Vườn - Ao - Chuồng (VAC) trong các nông hộ là một ví dụ
rất điển hình về hệ thống. Có thể thấy, mỗi bộ phận trong hệ thống này đều
có liên quan với các bộ phận khác (hình 1.1).
3
Thức ăn


Hình 1.1. Mô hình VAC của nông hộ
Mặt khác việc nghiên cứu một hệ thống không phải chỉ dừng lại ở
việc mô tả cấu trúc của hệ thống mà cần phải quan tâm đến chức năng và
sự biến đổi của hệ thống.
1.1.1.2. Phương pháp nghiên cứu hệ thống
Hiện nay có hai phương pháp nghiên cứu hệ thống chủ yếu (Phạm Tiến
Dũng, 1993).
+ Nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện hệ thống đã có sẵn. Cụ thể là
dùng phương pháp phân tích và chẩn đoán hệ thống để tìm ra những vấn đề còn
hạn chế từ đó có những tác động thích hợp tạo một hệ thống hoàn thiện hơn.
+ Nghiên cứu nhằm xây dựng hệ thống mới
Việc nghiên cứu hệ thống nông nghiệp thường bắt đầu từ tiếp cận hệ
thống. Cho đến nay hiện chưa có phương pháp thống nhất, tuy vậy theo một số
tác giả việc tiếp cận hệ thống nông nghiệp cần tập trung theo nguyên tắc sau:
- Nghiên cứu được hướng chủ yếu vào người nông dân

- Tính chất hệ thống của hệ thống nông nghiệp
- Yêu cầu tham gia của nhiều bộ môn/chuyên ngành
- Chú ý đến việc làm ở nông trại
- Tính chất nhắc lại và liên tục
Quy trình nghiên cứu có thể được chia thành 3 bước sau:
VƯỜN
AO
Thức ăn
CHUỒNG
Nước, chất
dinh dưỡng
Thức ăn, nước
Phân
Phân bón
4
- Chẩn đoán và phân loại
- Thiết kế và làm thử
- Mở rộng
Việc chẩn đoán có mục đích là đặc điểm hoá hệ thống của hệ thống
nông nghiệp, xác định các điều kiện quyết định sự phát triển của hệ thống và
xác định các hạn chế cản trở sự phát triển của hệ thống. Việc chẩn đoán có hai
bước nhỏ là phân kiểu và chẩn đoán hệ thống nông nghiệp, đặc biệt là hệ
thống sản xuất của nông hộ thường rất phức tạp và không đồng đều, nên phải
phân thành các kiểu phổ biến, qua đó cho ta hiểu sự biến động của hệ thống
và xác định xem kiểu nào chiếm ưu thế trong hệ thống để định ưu tiên tác
động vào nhằm phát triển.
Còn giai đoạn thiết kế, làm thử và giai đoạn mở rộng là các giải pháp cụ
thể được tác động vào cản trở và thử nghiệm kết quả của chúng trên địa bàn.
1.1.1.3. Công cụ phân tích hệ thống
Theo Phạm Tiến Dũng, (1993) trong phân tích hệ thống có hai công cụ

được sử dụng phổ biến là + Kỹ thuật mô hình hoá (Modeling): Phương pháp
này xây dựng các mô hình đại diện thông qua các biến định tính. Từ các mô
hình này chúng ta có thể hiểu rõ hơn về các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài hệ thống từ đó thấy được những “cản trở”, “tiềm năng” và đưa ra được
những định hướng, các giả thiết cho sự tiến triển.
+ Phương pháp phân tích thống kê: Tình hình thu thập và phân tích các
dữ liệu
1.1.2 Hệ thống nông nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm hệ thống nông nghiệp
Hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai thác môi trường và là
một hệ thống về lực lượng sản xuất. Vậy, hệ thống nông nghiệp không
phải được đặt vào môi trường nông thôn mà chính nó là biểu hiện cách
thức mà người nông dân sử dụng các phương tiện sản xuất để khai thác
5
môi trường và quản lý không gian nhằm đạt được các mục tiêu đặt ra
(M.Mazoyer dẫn theo Vũ Đình Tôn, 2008).
Để hiểu được sự vận hành của môi trường nông thôn cần phải vạch ra
được các giai đoạn tiến triển khác nhau, xác định được các yếu tố quyết định,
các yếu tố động lực của sự tiến triển và phân tích kỹ các điều kiện là nguồn
gốc của sự thay đổi (Vũ Đình Tôn, 2008).
Tính bền vững: Hệ thống nông nghiệp là một hệ thống động nhưng
cũng mang tính bền vững, nghĩa là nó tồn tại trong một thời gian nhất định và
ổn định trong một thời gian nào đó.
Hệ thống nông nghiệp phải thích nghi với các điều kiện sinh khí hậu
của một vùng nhất định. Tuy nhiên điều này chỉ đúng đối với các hệ thống
nông nghiệp ít được cơ giới hoá. Ngày nay, với nền nông nghiệp được nhân
tạo nhiều thì phương thức khai thác môi trường không phụ thuộc nhiều vào
các điều kiện sinh khí hậu.
Hiện nay, khái niệm và phương pháp tiếp cận về hệ thống nông nghiệp
vẫn chưa thống nhất. Nhưng nhìn chung có hai cách tiếp cận chính là tiếp cận

hệ thống nông trại (farming systems) và tiếp cận hệ thống nông nghiệp
(agricultural systems).
Trong tiếp cận hệ thống nông nghiệp có một số đặc điểm là:
+ Tiếp cận “dưới - lên” (bottom-up). Tiếp cận “dưới - lên” là dùng
phương pháp quan sát và phân tích hệ thống nông nghiệp, xem hệ thống “mắc”
ở chỗ nào để tìm cách can thiệp nhằm giải quyết những cản trở. Do đó, các tiếp
cận từ “dưới - lên” phù hợp hơn so với lối tiếp cận “trên - xuống” (Top -
down) như trước kia. Tiếp cận “dưới - lên” thường gồm 3 giai đoạn nghiên cứu
là giai đoạn chẩn đoán, giai đoạn thiết kế và giai đoạn thử triển khai.
+ Coi trọng mối quan hệ xã hội như các nhân tố của hệ thống. Tiếp cận
này tập trung vào phân tích mối quan hệ qua lại giữa hệ phụ sinh học và hệ
phụ kinh tế - xã hội trong một tổng thể của hệ thống nông nghiệp. Trong quá
6
trình nghiên cứu về sự phát triển nông thôn, nếu những hạn chế về kinh tế -
xã hội của nông dân được tháo gỡ thì áp dụng rất dễ dàng các kỹ thuật mới.
+ Phân tích động thái của sự phát triển. Điều này có nghĩa là xem xét
sự tiến triển của hệ thống trong lịch sử. Việc nghiên cứu sự phát triển của hệ
thống nông nghiệp là cần thiết nhằm xác định phương hướng phát triển của hệ
thống trong tương lai. Trong nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, ta đối diện
với một hệ thống động. Mục tiêu của hệ thống, các điều kiện quyết định sự
phát triển của nó, môi trường tự nhiên và kinh tế - xã hội thay đổi rất nhiều, vì
vậy các giải pháp về kỹ thuật hay chính sách phải thay đổi cho phù hợp (Đào
Thế Tuấn, 2006)(dẫn theo Vũ Đình Tôn và Hán Quang Hạnh, 2008).
1.1.2.2 Nhận dạng và đặc điểm hoá một hệ thống nông nghiệp
Một hệ thống nông nghiệp thường được cấu thành nên từ 3 yếu tố
thành phần là yếu tố tự nhiên, yếu tố nhân văn - xã hội và yếu tố kỹ thuật.
Trong đó
Các yếu tố tự nhiên: Khí hậu, đất đai, địa hình, cấu trúc khoảng không,
thảm thực vật
Các yếu tố nhân văn và xã hội: Dân tộc, các thể thức về sở hữu đất đai,

quản lý lao động, tình hình y tế, thương mại hoá sản phẩm, tổ chức kinh tế
Các yếu tố kỹ thuật: Giống động vật, thực vật, các công cụ, kiến thức
kỹ thuật, phương thức trồng trọt, phương thức chăn nuôi
Theo Rambo và Saise (1984) thì một hệ thống nông nghiệp có thể ra
đời từ sự tương tác của hai nhóm hệ thống lớn là hệ sinh thái và hệ thống xã
hội (dẫn theo Vũ Đình Tôn, 2008).
Hệ thống xã hội gồm: Dân số, kỹ thuật, đức tin, các giá trị, các cấu trúc
và thể chế xã hội
Hệ sinh thái (ecosystem): Gồm các thành phần về điều kiện tự nhiên
(như đất, nước) và các thành phần sinh học (thực vật, động vật, vi sinh vật).
7
1.1.3 Hệ thống chăn nuôi
1.1.3.1 Khái niệm về hệ thống chăn nuôi
Hệ thống chăn nuôi là sự kết hợp các nguồn lực, các loài gia súc, các
phương tiện kỹ thuật và các thực tiễn bởi một cộng đồng hay một người chăn
nuôi, nhằm thoả mãn những nhu cầu của họ và thông qua gia súc làm giá trị
hoá các nguồn lực tự nhiên (Ph.Lhost dẫn theo Vũ Đình Tôn, 2008).
Như vậy, hệ thống chăn nuôi gồm 3 cực chính:
Cực con người: Là tác nhân và gia đình của họ, đôi khi là một cộng
đồng. Đây là trung tâm của hệ thống.
Cực đất đai: Là nguồn lực mà gia súc sử dụng.
Cực gia súc: Là những loài, giống gia súc được các tác nhân lựa chọn.
1.1.3.2 Các yếu tố trong chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi là do con người tiến hành. Hiệu quả của nó phụ
thuộc vào hai nhóm yếu tố chính: Gia súc và môi trường.
* Yếu tố gia súc
Theo Ir.Geert Montsma (1982) (dẫn theo Vũ Đình Tôn, 2008) thì một
số loài động vật chính sử dụng trong nông nghiệp là:
- Loài ăn cỏ gồm: nhóm động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, lạc đà …)
và nhóm động vật không nhai lại (ngựa, thỏ).

- Các loài khác: Lợn, gia cầm, các loài côn trùng
* Các yếu tố môi trường
- Môi trường tự nhiên
+ Đất, nước: Có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển gia
súc thông qua sự phát triển của thảm thực vật, nguồn nước uống.
+ Khí hậu: Là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến chăn nuôi thông qua các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm.
- Môi trường sinh học
+ Thực vật (flora): Thực vật là nguồn cung cấp thức ăn chính cho
8
nhiều loại vật nuôi, do đó chất lượng và số lượng của cây trồng sẽ có ảnh
hưởng rõ rệt tới năng suất vật nuôi.
+ Động vật (fauna): Ở đây đề cập chủ yếu đến động vật ký sinh hay
vật truyền mầm bệnh như các loài côn trùng và ve
- Môi trường kinh tế - xã hội:
+ Quyền sở hữu đất đai : Thường có 2 loại là sở hữu cộng đồng (tập
thể) và sở hữu cá nhân. Trong đó, các hình thức sở hữu khác nhau dẫn đến
mức đầu tư khác nhau.
+ Vốn: Gồm vốn tự có hoặc nguồn vốn vay. Việc tiếp cận vốn là điều
kiện quan trọng ảnh hưởng tới quy mô chăn nuôi. Khi nguồn vốn dồi dào
người dân sẽ có điều kiện đầu tư thâm canh hơn như hình thức chăn nuôi
trang trại, chăn nuôi công nghiệp quy mô lớn. Đồng thời hiệu quả sản xuất
cũng cao hơn do sử dụng con giống tốt, thức ăn chất lượng cao, quy trình kỹ
thuật, chuồng trại, vệ sinh phòng dịch hợp lý…
+ Lao động: Lao động là yếu tố quan trọng trong phát triển chăn nuôi.
Lao động được đề cập ở đây không chỉ ở số lượng mà còn cả chất lượng
nguồn lao động thể hiện qua trình độ khoa học kỹ thuật. Nhất là chăn nuôi
thâm canh, quy mô lớn thì chất lượng nguồn lao động càng yêu cầu cao hơn.
+ Năng lượng: Các hệ thống chăn nuôi sử dụng năng lượng để làm
đất, vận chuyển, xây dựng chuồng trại, sưởi ấm, sản xuất thức ăn công

nghiệp và phục vụ cơ giới hoá trong chăn nuôi Do vậy, khi chăn nuôi càng
hiện đại thì nguồn năng lượng được sử dụng càng nhiều.
+ Cơ sở hạ tầng: Gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông tin liên
lạc, nguồn nước, các cơ sở bảo dưỡng máy móc, dịch vụ thú y, các điều kiện
tiếp cận tín dụng, cơ sở thụ tinh nhân tạo, thị trường Các điều kiện này ảnh
hưởng lớn đến phát triển chăn nuôi thông qua cung cấp đầu vào, đầu ra cho
hệ thống chăn nuôi.
9
+ Thị trường: Thị trường ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi
thông qua nguồn cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra của hệ
thống, nhất là khi chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc lên sản xuất hàng hoá.
Có thể thấy rằng, thị trường là một trong những yếu tố quyết định quy mô
sản xuất cũng như hiệu quả kinh tế của hệ thống chăn nuôi.
+ Các yếu tố văn hoá và tín ngưỡng: Các yếu tố này ảnh hưởng đến sự
phát triển chăn nuôi rất rõ rệt. Ví dụ, ở Ấn Độ, bò rất ít được giết thịt, còn tại
một số nước thuộc Châu Phi, số lượng đàn gia súc được coi là một yếu tố để
phân biệt đẳng cấp xã hội, cho nên người dân ở đây rất ít khi giết thịt gia súc.
1.1.3.3 Nghiên cứu và chẩn đoán các hệ thống chăn nuôi
* Cơ sở để tiến hành nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi
Trước đây khi nghiên cứu về chăn nuôi người ta thường sử dụng
phương pháp nghiên cứu cục bộ, tức là chỉ tập trung giải quyết những vấn đề
cấp thiết nhất trong chăn nuôi như bệnh tật của gia súc, vấn đề nuôi dưỡng,
cây thức ăn, giống. Nhược điểm của phương pháp này là không cho biết
được mối liên hệ giữa các vấn đề trong một hệ thống chăn nuôi và không
quan tâm đến sự phát triển lâu dài, bền vững của hệ thống. Do vậy, để khắc
phục nhược điểm của phương pháp này thì việc đưa ra kiểu tiếp cận hệ thống
là rất cần thiết.
Mặt khác, tiếp cận hệ thống không phải là phương pháp đối lập, tách rời
hay dùng để thay thế phương pháp cũ mà cả hai phương pháp đều được sử dụng
để đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình nghiên cứu hệ thống chăn nuôi.

* Một số vấn đề cần tập trung trong nghiên cứu hệ thống chăn nuôi
- Tập trung vào con người - tác nhân trung tâm của hệ thống
Hệ thống chăn nuôi có thể được chia thành hai tiểu hệ thống:
+ Hệ thống quản lý hay điều hành: Là nơi hình thành lên những mục
tiêu, các thông tin về môi trường, về cấu trúc và sự vận hành của hệ thống.
Đó là các dạng, các thể thức tổ chức cũng như sự huy động các phương tiện
10
sản xuất và các quyết định quản lý (huy động sử dụng đất đai, lao động và
vốn sẵn có).
+ Các hệ thống kỹ thuật sinh học của sản xuất: Nơi hình thành các quá
trình sản xuất và phương thức chăn nuôi cho phép đạt được các mục tiêu và
chiến lược của người sản xuất. Khi nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi nên tập
trung chủ yếu vào hệ thống điều hành do một tác nhân hay một nhóm tác nhân
điều khiển. Quan tâm đến yếu tố con người ở đây chính là người chăn nuôi,
một mặt là gắn với khoa học nhân văn, nhưng đồng thời cũng quan tâm đến
mục đích chủ yếu của những nghiên cứu này, đó là tham gia vào sự phát triển.
- Tiến hành nghiên cứu đa ngành
Cần có cách tiếp cận tổng thể tức là quan tâm đến các mối tương tác và
sự vận hành của một hệ thống hơn là các yếu tố cấu trúc. Trên thực tế sự vận
hành của một hệ thống chăn nuôi thường diễn ra trong một môi trường tự
nhiên cũng như môi trường kinh tế, xã hội nhất định, do đó cần thiết phải có
sự phối hợp giữa các chuyên ngành khác nhau như kinh tế, nông học và chăn
nuôi.v.v trong nghiên cứu hệ thống.
- Tiến hành nghiên cứu trên các quy mô khác nhau
Các hệ thống chăn nuôi có quy mô khác nhau như đơn vị sản xuất, cộng
đồng, vùng…Do vậy, việc quan sát và nghiên cứu trên một quy mô nhất định có
thể giúp ta hiểu được sự vận hành và hoạt động của hệ thống ở các quy mô và
cấp độ khác.
* Đặc điểm hệ thống chăn nuôi quảng canh:
- Là hình thức mà vật nuôi thường xuyên được thả tư do trong rừng

hoặc trên đồi, nương
- Vật nuôi tự kiếm ăn
- Chất thải của vật nuôi đa phần không được tận dụng và xử lý
- Ít được sự chăm sóc của người nuôi và đa phần sinh sản không kiểm
soát, phối giống tự do
11
- Buổi tối có thể tự tìm về lán trong rừng ngủ hoặc ngủ ở ngoài rừng,
dưới các tán lá cây như động vật hoang dã
* Đặc điểm hệ thống chăn nuôi bán thâm canh:
- Vật nuôi có chuồng trại tại nhà để nuôi nhốt
- Sử dụng được phân bón của vật nuôi
- Có người để chăn thả, chăm sóc
- Vật nuôi được tiêm phòng, chữa trị khi đau ốm và theo dõi trong quá
trình vật nuôi động dục, sinh sản.
- Vật nuôi được bổ sung thêm thức ăn nhưng đa phần là thức ăn xanh
còn thức ăn tinh chỉ được bổ sung một lượng nhỏ.
* Đặc điểm hệ thống chăn nuôi hỗn hợp bán thâm canh
- Hệ thống chăn nuôi hỗn hợp bán thâm canh có đặc điểm gần tương tự
với hệ thống chăn nuôi bán thâm canh nhưng khác ở chỗ là vật nuôi thường
được nuôi kết hợp với nhiều loài vật nuôi khác nhau.
1.2. Tình hình nghiên cứu hệ thống chăn nuôi trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hệ thống chăn nuôi trên thế giới
Trong lịch sử của chủ nghĩa tư bản, Anh là nước tiến hành công nghiệp
hoá sớm nhất. Khi đó, người ta suy nghĩ một cách giản đơn rằng trong nền kinh
tế hàng hoá, nông nghiệp cũng phải xây dựng như công nghiệp theo hướng tập
trung quy mô lớn mà quên mất một đặc điểm cơ bản của nông nghiệp khác với
công nghiệp là nó tác động vào sinh vật (vật nuôi, cây trồng) và điều kiện đó
không phù hợp với tình hình sản xuất tập trung quy mô lớn. Chính C.Mác lúc
đầu cũng có những suy nghĩ như vậy nhưng về cuối đời ông đã phải nhận
định lại: Ngay ở nước Anh với nền công nghiệp phát triển, hình thức sản xuất

nông nghiệp có lớn hơn không phải là các xí nghiệp nông nghiệp với quy mô
lớn mà là trang trại gia đình không dùng lao động làm thuê (Hoàng Tuấn
Hiệp, 2000).
12
Hệ thống nông nghiệp dùng sức kéo, kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi,
trong đó công nghiệp giữ vai trò cung cấp thực phẩm và sức kéo đã làm tăng
năng suất lao động lên gấp 2-3 lần. Với hệ thống này đất đai được khai thác và
phục hồi độ màu mỡ trở lại nhờ được bón phân chuồng (hệ thống chăn nuôi kết
hợp trồng trọt).
1.2.1.1. Phân loại các hệ thống chăn nuôi trên thế giới
Theo một số tác giả (Ruthenberg, 1980; Jahnke, 1982; FAO, 1994; De
boer, 1992; FAO, 1996) thì hầu hết các nông trại không được xếp loại theo
các tiêu chuẩn về số lượng gia súc, những tiêu chuẩn xếp các trường hợp vào
cùng một nhóm chủ yếu dựa vào dạng thức của hệ thống.
Tiêu chuẩn phân loại được giới hạn bởi ba tiêu chuẩn là: tương quan
với trồng trọt, với đất và vùng sinh thái. Ngoài ra, nhóm các hệ thống không
phụ thuộc nhiều vào đất được chia nhỏ thành hai loại: động vật nhai lại phụ
thuộc nhiều vào đất và động vật dạ dày đơn không phụ thuộc nhiều vào đất.
Như vậy có tất cả 11 loại hệ thống chăn nuôi.
• Hệ thống chăn nuôi không phụ thuộc nhiều vào đất (LL)
Các nước phát triển có nền sản xuất thâm canh không phụ thuộc nhiều
vào đất, sản xuất hơn một nửa tổng sản phẩm thịt toàn thế giới. Châu Á đóng
góp khoảng 20% và Tây Âu là 15%. (FAO,1994).
+ Hệ thống chăn nuôi động vật dạ dày đơn không phụ thuộc nhiều vào
đất ( LLM)
Hệ thống này được xác định thông qua việc chăn nuôi các loài động vật
dạ dày đơn, chủ yếu là gia cầm và lợn. Trong đó thức ăn cho gia súc được
cung cấp từ bên ngoài nông trại, vì vậy những quyết định về việc sử dụng
thức ăn cho gia súc không phụ thuộc nhiều vào việc sản xuất thức ăn, tức là
hai quá trình này độc lập với nhau và phân của gia súc thường được dùng để

bón cho các cánh đồng trồng trọt hoặc bán. Hệ thống này vì thế là mở về mặt
13
dinh dưỡng. Hệ thống (LLM) này phổ biến ở các quốc gia thành viên của
OECD (tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) chiếm 52% tổng sản lượng thịt
lợn và 58% tổng sản lượng thịt gia cầm toàn cầu.
Ở khu vực Đông Nam Á hệ thống LLM là đặc biệt quan trọng. Khoảng
96% tổng sản lượng thịt lợn của Châu Á là từ các nước Trung Quốc, Việt
Nam và Indonesia. Trong đó Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia sản xuất
khoảng 84% tổng sản lượng thịt gia cầm trên thế giới. Điều này liên quan đến sự
tăng trưởng nhanh của nền kinh tế và tốc độ đô thị hoá. Theo đó nhu cầu về thịt
các loài động vật dạ dày đơn được ước tính là tăng từ 2 đến 5 lần kể từ năm 1987
đến năm 2006 nhu cầu về trứng tăng từ 3 đến 10 lần. các hệ thống chăn nuôi lợn
và gia cầm không phụ thuộc nhiều đất đai sản lượng lớn ở các nước phát triển và
một phần đóng góp là đang tăng lên một cách nhanh chóng ở các nước đang phát
triển, nhằm cung cấp một số lượng lớn trong một thời gian ngắn.
+ Hệ thống chăn nuôi động vật nhai lại không phụ thuộc nhiều vào
đất (LLR)
Hệ thống này được xác định thông qua việc chăn nuôi các loại động
vật nhai lại, cơ bản là trâu, bò mà thức ăn cho chúng chủ yếu được cung cấp từ
bên ngoài nông trại. Hệ thống này tập trung chủ yếu ở một số vùng trên thế
giới. Đối với trâu bò, hệ thống này chủ yếu ở Đông Âu và CIS (khối liên hiệp
quốc gia độc lập) và một số nước thành viên của OECD. Các trang trại chăn
nuôi gia súc sinh sản thâm canh ở một số vùng thường là phụ thuộc vào đất đai
hơn bởi vì nhu cầu cỏ khô ngon lại không vận chuyển một cách kinh tế từ nơi
xa đến. Ở Châu Á các hệ thống chăn nuôi trâu bò thâm canh chủ yếu là trâu, bò
sinh sản Ấn Độ và Pakistan (Jahnke, 1982).
Hệ thống LLR chủ yếu là chăn nuôi các giống gia súc cao sản và con
lai của chúng, không sử dụng các giống mà không đáp ứng được với các điều
kiện “không có đất”.
14

×