Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nghiên cứu, mô phỏng hoạt động hệ thống WiMAX trên nền mô phỏng NS2 + Mã nguốn đề tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.22 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
1.5. ỨNG DỤNG CỦA WiMAX 9
2.3. LỚP ĐIỀU KHIỂN TRUY NHẬP MÔI TRƯỜNG (MAC) 15
2.3.2. Lớp con hội tụ MAC 17
2.3.6. Lớp con bảo mật 24
1
MỞ ĐẦU
Xu hướng phát triển của các mạng thế hệ sau được đặc trưng bởi khả năng hội
tụ, tốc độ dữ liệu cao, hỗ trợ nhiều mức chất lượng dịch vụ (QoS) đi đôi với khả
năng di động bên trong mạng hoặc giữa các mạng sử dụng các công nghệ khác nhau
và giữa các nhà cung cấp dịch vụ với nhau. Một khía cạnh quan trọng trong xu
hướng phát triển đó là việc chuẩn hóa, cho phép xây dựng kiểu mạng độc lập với
thiết bị và khả năng tương tác giữa các kiểu mạng khác nhau ở mức cao. Một công
nghệ đang được phát triển đáp ứng được những đặc tính kể trên, được chuẩn hóa bởi
tổ chức IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers) đó là công nghệ
IEEE 802.16, thường được gọi là công nghệ WiMAX.
WiMAX được thiết kế nhằm mục đích bổ sung vào các công nghệ truy cập
không dây hiện tại với ưu điểm tốc độ dữ liệu cao, hỗ trợ QoS linh hoạt, phạm vi
phủ sóng rộng và chi phí triển khai thấp trong phạm vi vùng đô thị MAN
(Metropolian Access Network).
Tiểu luận này tập trung vào việc nghiên cứu kỹ thuật truy nhập môi trường
MAC trong công nghệ WiMAX. Tiểu luận sẽ trình bày những vấn đề cơ bản nhất về
công nghệ WiMAX như các chuẩn WiMAX, các kỹ thuật được ứng dụng trong
WiMAX…
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ WiMAX
1.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG
Công nghệ WiFi IEEE 802.11 trong vài năm gần đây đã gặt hái được những
thành công rực rỡ với minh chứng là nó được triển khai rộng rãi khắp nơi. Hầu như
tất cả các máy tính cá nhân, điện thoại thông minh, PDA đều được tích hợp WiFI.
Tốc độ dữ liệu của WiFi có thể đạt được 54Mpbs. Tuy nhiên vùng phủ sóng của


WiFi chỉ hạn chế ở tằm vài chục đến vài trăm mét. Để đáp ứng nhu cầu phủ sóng xa
hơn, WiMAX (IEEE 802.16) (Worldwide Interoperability for Microwave Access)
đã ra đời.
Chuẩn WiMAX đầu tiên ra đời vào tháng 10 năm 2001. Khác với WiFI chỉ
sử dụng một băng tầng, WiMAX có thể hoạt động trong băng tầng từ 2-66 Ghz. Các
ứng dụng khác nhau sẽ dùng những băng tầng khác nhau để tránh sự giao thoa. Cụ
thể, các ứng dụng di động (802.16e) dùng băng tầng từ 2-11 GHz. Ở nhiều nước
châu Âu, băng tầng 3.5 GHz được dành riêng cho WiMAX di động. Các ứng dụng
cố định (802.16d) thì dùng băng tầng từ 10-66 GHz.
1.2. KHÁI NIỆM
WiMAX (Worldwide Interoperability of Microwave Access) là hệ thống truy
nhập vi ba có tính tương thích toàn cầu dựa trên cơ sở tiêu chuẩn IEEE 802.16
WirelessMAN (Wireless Metropolitan Area Network). Họ 802.16 này đưa ra những
tiêu chuẩn, chỉ tiêu kỹ thuật nhằm tập trung giải quyết các vấn đề trong mạng vô
tuyến băng rộng điểm – đa điểm về giao diện vô tuyến bao gồm: Lớp điều khiển
truy cập môi trường (MAC) và lớp vật lý (PHY).
WiMAX là một chuẩn không dây đang phát triển rất nhanh, hứa hẹn tạo ra
khả năng kết nối băng thông rộng tốc độ cao cho cả mạng cố định lẫn mạng không
dây di động. Hai phiên bản của WiMAX được đưa ra như sau:
3
• Fixed WiMAX (WiMAX cố định): Dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.16-
2004, được thiết kế cho loại truy nhập cố định và lưu động. Trong phiên bản này sử
dụng kỹ thuật ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM (Orthogonnal
Frequency Division Multiple) hoạt động trong cả môi trường nhìn thẳng – LOS
(line-of-sight) và không nhìn thẳng – NLOS (Non-line-of-sight). Sản phẩm dựa trên
tiêu chuẩn này hiện tai đã được cấp chứng chỉ và thương mại hóa.
• Mobile WiMAX (WiMAX di động): dựa trên tiêu chuẩn IEEE 802.16e,
được thiết kế cho loại truy cập xách tay và di động. về cơ bản, tiêu chuẩn 802.16e
được phát triển trên cơ sở sửa đổi tiêu chuẩn IEEE 802.16-2004 để tối ưu cho các
kênh vô tuyến di động, cung cấp khả năng chuyển vùng – handoff và chuyển mạng –

roaming. Tiêu chuẩn này sử dụng phương thức đa truy cập ghép kênh chia tần số
trực giao OFDMA (Orthogonnal Frequency Division Multiple Access) – là sự phối
hợp của kỹ thuật ghép kênh và kỹ thuật phân chia tần số có tính chất trực giao, rất
phù hợp với môi trường truyền dẫn đa đường nhằm tăng thông lượng cũng như dung
lượng mạng, tăng độ linh hoạt trong việc quản lý tài nguyên, tận dụng tối đa phổ tần,
cải thiện khả năng phủ sóng với các loại địa hình đa dạng.
WiMAX đã được phát triển và khắc phục được những nhược điểm của các
công nghệ truy cập băng rộng trước đây, cụ thể:
o Cấu trúc mềm dẻo: WiMAX hỗ trợ các cấu trúc hệ thống bao gồm điểm
– đa điểm, công nghệ lưới (mesh) và phủ sóng khắp mọi nơi. Điều khiển truy nhập
môi trường – MAC, phương tiện truyền dẫn hỗ trợ điểm – đa điểm và dịch vụ rộng
khắp bởi lập lịch một khe thời gian cho mỗi trạm di động (MS). Nếu có duy nhất
một MS trong mạng, trạm gốc (BS) sẽ liên lạc với MS trên cơ sở điểm – điểm. Một
BS trong một cấu hình điểm – điểm có thể sử dụng anten chùm hẹp hơn để bao phủ
các khoảng cách xa hơn.
o Chất lượng dịch vụ QoS: WiMAX có thể được tối ưu động đối với hỗn
hợp lưu lượng sẽ được mang. Có 4 loại dịch vụ được hỗ trợ: dịch vụ cấp phát tự
nguyện (UGS), dịch vụ hỏi vòng thời gian thực (rtPS), dịch vụ hỏi vòng không thời
gian thực (nrtPS), nỗ lực tốt nhất (BE).
4
o Triển khai nhanh, chi phí thấp: So sánh với triển khai các giải pháp có
dây, WiMAX yêu cầu ít hoặc không có bất cứ sự xây dựng thiết lập bên ngoài. Ví
dụ, đào hố để tạo rãnh các đường cáp thì không yêu cầu. Ngoài ra, dựa trên các
chuẩn mở của WiMAX, sẽ không có sự độc quyền về tiêu chuẩn này, dẫn đến việc
cạnh tranh của nhiều nhà sản xuất, làm cho chi phí đầu tư một hệ thống giảm đáng
kể.
o Dịch vụ đa mức: Cách thức nơi mà QoS được phân phát nói chung dựa
vào sự thỏa thuận mức dịch vụ (SLA - Service-Level Agreement) giữa nhà cung cấp
dịch vụ và người sử dụng cuối cùng. Chi tiết hơn, một nhà cung cấp dịch vụ có thể
cung cấp các SLA khác nhau tới các thuê bao khác nhau, thậm chí tới những người

dùng khác nhau sử dụng cùng MS. Cung cấp truy nhập băng rộng cố định trong
những khu vực đô thị và ngoại ô, nơi chất lượng cáp đồng thì kém hoặc đưa vào khó
khăn, khắc phục thiết bị số trong những vùng mật độ thấp nơi mà các nhân tố công
nghệ và kinh tế thực hiện phát triển băng rộng rất thách thức.
o Tính tương thích: WiMAX được xây dựng để trở thành một chuẩn quốc
tế, tạo ra sự dễ dàng đối với người dùng cuối cùng để truyền tải và sử dụng MS của
họ ở các vị trí khác nhau, hoặc với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau. Tính tương
thích bảo vệ sự đầu tư của một nhà vận hành ban đầu vì nó có thể chọn lựa thiết bị
từ các nhà đại lý thiết bị.
o Di động: IEEE 802.16e bổ sung thêm các đặc điểm chính hỗ trợ khả
năng di động. Những cải tiến lớp vật lý OFDM (ghép kênh phân chia tần số trực
giao) và OFDMA (đa truy nhập phân chia tần số trực giao) để hỗ trợ các thiết bị và
các dịch vụ trong một môi trường di động. Những cải tiến này, bao gồm OFDMA
mở rộng được, MIMO (Multi In Multi Out - nhiều đầu vào nhiều đầu ra), và hỗ trợ
đối với chế độ idle/sleep và handoff, sẽ cho phép khả năng di động đầy đủ ở tốc độ
tới 160 km/h. Mạng WiMAX di động cho phép người sử dụng có thể truy cập
Internet không dây băng thông rộng tại bất cứ đâu có phủ sóng WiMAX.
5
o Hoạt động NLOS: Khả năng họat động của mạng WiMAX mà không
đòi hỏi tầm nhìn thẳng giữa BS và MS. Khả năng này của nó giúp các sản phẩm
WiMAX phân phát dải thông rộng trong một môi trường NLOS.
o Phủ sóng rộng hơn: WiMAX hỗ trợ động nhiều mức điều chế, bao gồm
BPSK, QPSK, 16QAM, 64QAM. Khi yêu cầu với bộ khuếch đại công suất cao và
hoạt động với điều chế mức thấp (ví dụ BPSK hoặc QPSK). Các hệ thống WiMAX
có thể phủ sóng một vùng địa lý rộng khi đường truyền giữa BS và MS không bị cản
trở. Mở rộng phạm vi bị giới hạn hiện tại của WLAN công cộng (hotspot) đến phạm
vi rộng (hotzone). Ở những điều kiện tốt nhất có thể đạt được phạm vi phủ sóng 50
km với tốc độ dữ liệu bị hạ thấp (một vài Mbit/s), phạm vi phủ sóng điển hình là gần
5 km với CPE (NLOS) trong nhà và gần 15km với một CPE được nối với một anten
bên ngoài (LOS).

o Dung lượng cao: Có thể đạt được dung lượng 75 Mbit/s cho các trạm
gốc với một kênh 20 MHz trong các điều kiện truyền sóng tốt nhất.
o Tính mở rộng: Chuẩn 802.16 -2004 hỗ trợ các dải thông kênh tần số vô
tuyến (RF) mềm dẻo và sử dụng lại các kênh tần số này như là một cách để tăng
dung lượng mạng. Chuẩn cũng định rõ hỗ trợ đối với TPC (điều khiển công suất
phát) và các phép đo chất lượng kênh như các công cụ thêm vào để hỗ trợ sử dụng
phổ hiệu quả. Chuẩn đã được thiết kế để đạt tỷ lệ lên tới hàng trăm thậm chí hàng
nghìn người sử dụng trong một kênh RF. Hỗ trợ nhiều kênh cho phép các nhà chế
tạo thiết bị cung cấp một phương tiện để chú trọng vào phạm vi sử dụng phổ và
những quy định cấp phát được nói rõ bởi các nhà vận hành trong các thị trường quốc
tế thay đổi khác nhau.
o Bảo mật: Bằng cách mã hóa các liên kết vô tuyến giữa BS và MS, sử
dụng chuẩn mã hóa tiên tiến AES, đảm bảo sự toàn vẹn của dữ liệu trao đổi qua giao
diện vô tuyến. Cung cấp cho các nhà vận hành với sự bảo vệ mạnh chống lại những
hành vi đánh cắp dịch vụ.
1.3. CÁC CHUẨN CỦA WiMAX
*Chuẩn cơ bản 802.16 basic
6
Chuẩn 802.16 ban đầu được tạo ra với mục đích là tạo ra những giao diện
(interface) không dây dựa trên một nghi thức MAC (Media Access Control) chung.
Kiến trúc mạng cơ bản của 802.16 bao gồm một trạm phát (BS - Base Station) và
người sử dụng (SS - Subscriber Station). Trong một vùng phủ sóng, trạm BS sẽ điều
khiển toàn bộ sự truyền dự liệu (traffic). Điều đó có nghĩa là sẽ không có sự trao đổi
truyền thông giữa hai SS với nhau. Nối kết giữa BS và SS sẽ gồm một kênh uplink
và downlink. Kênh uplink sẽ chia sẻ cho nhiều SS trong khi kênh downlink có đặc
điểm broadcast. Trong trường hợp không có vật cản giữa SS và BS (line of sight),
thông tin sẽ được trao đổi trên băng tầng cao. Ngược lại, thông tin sẽ được truyền
trên băng tầng thấp để chống nhiễu.
*Các chuẩn bổ sung (amendments) của WiMAX
- 802.16a : Chuẩn này sử dụng băng tầng có bản quyền từ 2 – 11 Ghz. Đây là băng

tầng thu hút được nhiều quan tâm nhất vì tín hiệu truyền có thể vượt được các
chướng ngại trên đường truyền. 802.16a còn thích ứng cho việc triển khai mạng
Mesh mà trong đó một thiết bị cuối (terminal) có thể liên lạc với BS thông qua một
thiết bị cuối khác. Với đặc tính này, vùng phủ sóng của 802.16a BS sẽ được nới
rộng.
- 802.16b: Chuẩn này hoạt động trên băng tầng từ 5 – 6 Ghz với mục đích cung ứng
dịnh vụ với chất lượng cao (QoS). Cụ thể chuẩn ưu tiên truyền thông tin của những
ứng dụng video, thoại, real-time thông qua những lớp dịch vụ khác nhau (class of
service). Chuẩn này sau đó đã được kết hợp vào chuẩn 802.16a.
- 802.16c : Chuẩn này định nghĩa thêm các profile mới cho dãi băng tầng từ 10-
66GHz với mục đích cải tiển interoperability.
- 802.16d : Có một số cải tiển nhỏ so với chuẩn 802.16a. Chuẩn này được chuẩn hóa
2004. Các thiết bị pre-WiMAX có trên thị trường là dựa trên chuẩn này.
- 802.16e : Đang trong giai đoạn hoàn thiện và chuẩn hóa. Đặc điểm nổi bật của
chuẩn này là khả năng cung cấp các dịch vụ di động (vận tốc di chuyển lớn nhất mà
vẫn có thể dùng tốt dịch vụ này là 100km/h).
7
- Ngoài ra còn có nhiều chuẩn bổ sung khác đang được triển khai hoặc đang trong
giai đoạn chuẩn hóa như 802.16g, 802.16f, 802.16h
1.4. ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA WiMAX DI ĐỘNG
WiMAX di động cũng có những đặc điểm giống EV-DO hoặc HSxPA nhằm
tăng tốc độ truyền thông (data rate). Những đặc điểm đó bao gồm: Mã hóa và điều
chế thích nghi (Adaptive Modulation and Coding - AMC), kỹ thuật sữa lỗi bằng dò
– lặp (Hybrid Automatic Repeat Request - HARQ), Phân bố nhanh (Fast
Scheduling) và chuyển giao mạng (handover) nhanh và hiệu quả.
Không giống như công nghệ 3G dựa trên CDMA được xây dựng nhằm vào
dịch vụ thoại, WiMAX được thiết kế để đáp ứng dịch vụ truyền dự liệu dung lượng
lớn (trong đó có cả dịch vụ thoại VoIP). WiMAX sự dụng kỹ thuật trải phổ
SOFDMA và hạ tầng mạng xây dựng trên nền IP.
WiMax cung cấp khả năng kết nối Internet không dây nhanh hơn so với

WiFi, tốc độ uplink và downlink cao hơn, sử dụng được nhiều ứng dụng hơn, và
quan trọng là vùng phủ sóng rộng hơn, và không bị ảnh hưởng bởi địa hình.
WiMAX có thể thay đổi một cách tự động phương thức điều chế để có thể tăng vùng
phủ bằng cách giảm tốc độ truyền và ngược lại. Để tăng vùng phủ, chuẩn WiMAX
hoặc sử dụng mạng Mesh hoặc sử dụng antenna thông minh hoặc MIMO. Dự liệu
truyền trong mạng WiMAX được phân chia thành 5 lớp dịch vụ với những ưu tiên
khác nhau nhằm cung ứng QoS. Ngoài ra bảo mật cũng là một đặc điểm vượt trội
của WiMAX so với WIFI.
8
Mô hình WiMAX di động
1.5. ỨNG DỤNG CỦA WiMAX
Nói tới WiMax , người ta có thể nghĩ tới rất nhiều giải pháp thay thế mà công
nghệ này có thể mang lại. Đó chính là khả năng thay thế đường xDSL giúp tiếp cận
nhanh hơn các đối tượng người dùng băng rộng mà không cần phải đầu tư lớn. Đặc
biệt WiMAX rất hữu ích để cung cấp dịch vụ bang thông rộng ở những vùng xa xôi
mà giải pháp ADSL hoặc cáp quang là rất tốn kém. Ở những nước đang phát triển
như Việt Nam, nơi mà Internet băng thông rộng chưa phổ biến, WiMAX là một giải
pháp kinh tế. Ngoài ra WiMAX còn giúp việc triển khai WiFi thêm nhanh chóng do
các hotspot WiFi sẽ không cần đường leased-line mà sẽ nối trực tiếp với WiMAX
BS. Khả năng roaming giữa các dịch vụ Wi-Fi và WiMax sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho người sử dụng.
Để có thể dùng dịch vụ Internet băng thông rộng của WiMAX (fixed
WiMAX), nhà cung cấp dịch vụ chỉ cần lắp đặt một ang-ten BS ở giữa khu dân cư.
Mỗi người dùng sẽ được cung cấp một ang-ten thu (CPE), lắp trên mái nhà/cửa sổ.
CPE có thể được nối trực tiếp với máy vi tính hoặc thông qua một Access Point
9
WiFi. Việc triển khai khá đơn giản, mà giá thành lại thấp hơn nhiều so với công
nghệ hiện hành.
Bên cạnh dịch vụ cố định, WiMAX còn cung ứng các dịch vụ di động. Trong
tương lai, các thiết bị mobile mà hiện nay được tích hợp WiFi sẽ được tích hợp

WiMAX. Khi đó, người dùng có thể kết nối mạng mọi lúc mọi nơi thông qua
WiMAX, và đặc biệt là vẫn có thể dùng các dịch vụ giống như những dịch vụ của
mạng cellular 3G. Hơn nữa, tốc độ truyền của WiMAX cao hơn hẳn 3G mà giá hứa
hẹn sẽ rẻ. Đối với các nhà cung cấp mạng, giá thành của một WiMAX BS rẻ hơn rất
nhiều so với giá của một BS UMTS. Do đó, có thể nhà cung ứng mạng 3G sẽ dùng
WiMAX thay thế 3G ở những khu vực thưa dân cư.
1.6. WiMAX TRONG MẮT NHÀ ĐẦU TƯ
Giống như tất cả các công nghệ mới, Wimax tiến triển rất nhanh. Tính đến
nay đã có hơn 140 công ty, tập đoàn tham gia vào trong WiMAX Forum. Đặc biệt
tập đoàn sản xuất chip khổng lồ Intel đã không ngừng đẩy mạnh sự phát triển của
công nghệ WiMAX. Intel dự toán sự bùng nổ của WiMAX trong 5 năm tới giống
như sự bùng nổ của WiFi hiện nay. Intel đang đẩy nhanh việc cho ra đời chip
Centrino WiMAX tích hợp vào máy tính xách tay và PDA trong năm tới 2007. Bên
cạnh đó, Cisco và Alcatel cũng không ngừng nghiên cứu và triển khai công nghệ
WIMAX di động. Dần dần các nhà cung cấp mạng bắt đầu quan tâm đến tính năng
vượt trội của WiMAX cũng như e ngại sự cạnh tranh của nó.
Nhiều nghiên cứu thị trường ước liệu rằng dịch vụ WiMAX sẽ đạt được con
sồ 8,5 triệu người dùng từ nay đến năm 2009 (3% thị trường băng thông rộng trên
toàn thế giới). In-Stat, một tổ chức nghiên cứu của Mỹ cũng ước tính rằng dịch vụ
thoại IP trên nền WiMAX (voice over WiMAX) sẽ là một dịch vụ chính của mạng
WiMAX bởi giá thành của nó sẽ rẻ hơn nhiều so với dịch vụ thoại trên mạng
cellular. Theo như một nghiên cứu của Institut Research and market, thị trường
WiMAX trên thế giới sẽ đạt 2,2 tỉ đô (thậm chí 5 tỉ đối với một số nghiên cứu khả
quan) vào năm 2009.
10
Những nước đang phát triển mạnh mà cơ sở hạ tầng mạng chưa được triển
khai đầy đủ như Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam,… sẽ là một thị trường béo bỡ cho
việc triển khai WiMAX. Chính phủ Trung Quốc đã thỏa thuận với IEEE để triển
khai WiMAX ở băng tầng 3.5GHz. Những nhà cung cấp mạng ở Trung Quốc đã sẵn
sãng và họ đã ký hợp đồng với Alvarion, nhà cung cấp thiết bị WiMAX, để triển

khai WiMAX thí điểm ở 6 thành phố. Ngoài ra pre-WiMAX cũng đang được triển
khai thí điểm ở nhiều nước trên thế giới: Pháp, Mỹ, UK, Canada, Áo, Úc, Bazil,
Phần Lan,
• Tình hình triển khai WiMAX thử nghiệm tại Việt Nam
Đầu năm nay, sau khi có sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, đã có bốn
doanh nghiệp là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông VNPT, Tổng công ty Viễn thông
quân đội Viettel, công ty FPT Telecom và Tổng công ty truyền thông đa phương
tiện VTC được phép mở dịch vụ Wimax di động và cố định. Công ty VDC (thuộc
VNPT) là đơn vị đầu tiên triển khai các loại hình dịch vụ và công nghệ tiên tiến này
tại Lào Cai. WiMax do VDC triển khai thử nghiệm hoạt động trong dải tần từ
3,3GHz đến 3,4GHz, với thiết bị nhập từ hãng Alvarion. Tất cả 4 công ty này đã
được cấp phép thử nghiệm WiMAX trong vòng 1 năm. Hiện tại Alvarion là nhà
cung cấp thiết bị WiMAX lớn nhất. Ngoài ra có các công ty khác cung cấp thiết bị
WiMAX với giá thành rẻ hơn như Infinet, Siemens, Aperto
Ở Việt Nam, khi mà công nghệ 3G được triển khai, mà công nghệ WiMAX
lại hứa hẹn những tính năng giống và vượt 3G, bài toán đặt ra là nên triển khai công
nghệ nào cho hiệu quả. Phải nhìn nhận một đều rằng công nghệ 3G trên thế giới vẫn
đang được triễn khai với tốc độ rất chậm. Nguyên do chính là kinh phí đầu tư cơ sở
hạ tầng mạng rất lớn (không thể nâng cấp từ mạng 2G) trong khi đó rất ít người
dùng dịch vụ này do giá cả đắt và tốc độ truyền không cho phép triển khai các dịch
vụ multimedia. Nói thêm là mạng 2G chỉ có thể nâng cấp lên GPRS hoặc EDGE,
nhưng tốc độ truyền dự liệu không cao. GPRS và EDGE sẽ được triển khai ở Việt
Nam cuối năm nay bởi VinaPhone và MobiFone.
Mạng WiMAX cũng đòi hỏi nhà cung cấp mạng phải xây dựng một hạ tầng
11
mạng mới. Ở thời điểm hiện tại, WiMAX mobile vẫn chưa ra đời, nên những khả
năng của WiMAX vẫn mang tính lý thuyết. Chúng ta nên chọn công nghệ nào, hay
cùng lúc triển khai cả hai công nghệ này? Nếu cả hai công nghệ cùng tồn tại, câu hỏi
đặt ra là chùng sẽ hộ trợ nhau hay độc lập nhau? Câu trả lời nằm ở nhà cung cấp
mạng và liệu kỹ thuật có cho phép chuyển giao giữa hai loại hình mạng này hay

không? Ngoài ra cũng không nên bỏ qua nhu cầu thực sự của người dùng trước khi
quyết định triển khai một công nghệ mạng mới.
Trong khi chúng ta chưa có 3G, 3G LTE đã và đang bắt đầu được chuẩn hóa.
3G LTE đang định nghĩa một radio interface hòan tòan mới và một kiến trúc mạng
mới, đơn giản hơn nhiều so với 3G hiện tại. Điều này có nghĩa là lại phải xây dựng
một cơ sở hạ tầng mạng hòan toàn mới…Các nhà cung cấp mạng ở Việt Nam sẽ làm
gì để Việt Nam đuổi kịp sự phát triển của viễn thông thế giới?
1.7. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chương 1 này đã khái quát được những đặc điểm cơ bản của WiMAX bao
gồm khái niệm, các phiên bản, phổ và các băng tần được sử dụng cho WiMAX.
Ngoài ra, chương này cũng nêu lên được các ưu điểm và nhược điểm hệ thống sử
dụng công nghệ WiMAX. Chương này sẽ là nền tảng cho các chương tiếp theo
nhằm tìm hiểu sâu hơn về hệ thống WiMAX.
12
CHƯƠNG II: KIẾN TRÚC MẠNG TRUY CẬP WIMAX
2.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG
Trong chương 2, chúng ta đã tìm hiểu về các kỹ thuật được sử dụng trong
WiMAX, trong chương này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về cấu trúc của mạng
WiMAX bao gồm mô hình tham chiếu, các phân lớp MAC (Media Access Control -
Điều khiển truy nhập môi trường) và PHY (Physical Layer - Lớp vật lý).
2.2. MÔ HÌNH THAM CHIẾU
Hình 2.1 minh họa mô hình tham chiếu và phạm vi của chuẩn. Trong mô hình
tham chiếu này, lớp PHY tương ứng với lớp 1 (lớp vật lý) và lớp MAC tương ứng
với lớp 2 (lớp liên kết dữ liệu) trong mô hình OSI.
Hình 2.1. Mô hình tham chiếu [5]
13
Hình 2. 2 Chức năng các lớp trong mô hình phân lớp chuẩn IEEE 802.16
Tại trạm thu, phần cứng WiMAX tiếp nhận dữ liệu từ các lớp cao. Hình 2.3 mô
tả hướng di chuyển của luồng dữ liệu qua các lớp. Mỗi lớp sẽ thực hiện
encapsulation (đóng gói) dữ liệu nhận được từ các lớp trên. Tại lớp thấp nhất, dữ

liệu được truyền dưới dạng bit qua môi trường truyền đến nơi nhận. Tại trạm thu, dữ
liệu sẽ được decapsulation (mở gói) để lấy các thông tin cần thiết và các thông tin
này được gửi lên các lớp cao hơn.
Hình 2.2. Luồng dữ liệu qua các lớp
Giữa lớp con phần chung MAC và lớp con bảo mật không định nghĩa điểm truy
nhập dịch vụ. Các packet từ lớp con phần chung MAC không được encapsulation tại
lớp con bảo mật. Phần tiêu đề lớp con phần chung MAC sẽ biểu thị thông tin mã hóa
payload. Quá trình mã hóa payload được thực hiện tại lớp con bảo mật.
14
2.3. LỚP ĐIỀU KHIỂN TRUY NHẬP MÔI TRƯỜNG (MAC)
Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 cung cấp giao diện hoạt động độc lập với lớp
vật lý do giao diện lớp vật lý là giao diện vô tuyến. Phần chủ yếu của lớp MAC tập
trung vào việc quản lý tài nguyên trên airlink (liên kết vô tuyến). Giải quyết được
bài toán yêu cầu tốc độ dữ liệu cao trên cả hai kênh downlink và uplink. Các cơ chế
điều khiển truy cập và thuật toán cấp phát băng thông hiệu quả có khả năng đáp ứng
cho hàng trăm đầu cuối trên mỗi kênh.
Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 được xây dựng dựa trên kiến trúc tập trung, hỗ
trợ mô hình Point-to-Point, Point-to-Multipoint (PMP) và Mesh. Trạm BS đóng vai
trò trung tâm với một sectorized anten có khả năng điều khiển đồng thời nhiều
sector độc lập.
Các giao thức lớp MAC chuẩn 802.16 là hướng kết nối. Vào thời điểm truy
nhập mạng, mỗi SS sẽ tạo một hoặc nhiều kết nối để truyền tải dữ liệu trên cả hai
hướng (downlink và uplink). Đơn vị lập lịch lớp MAC sẽ sử dụng tài nguyên airlink
để cung cấp các mức QoS phân biệt. Lớp MAC cũng thực hiện chức năng tương
thích liên kết (link adaption) và truyền lại tự động ARQ (Automatic Repeat Request)
nhằm duy trì thông lượng dữ liệu đối đa với tỉ lệ lỗi bit BER (Bit Error Rates) chấp
nhận được. Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 cũng điều khiển quá trình truy nhập và
rời khỏi mạng của SS, thực hiện tạo và truyền các đơn vị dữ liệu giao thức PDU
(Protocol Data Unit). Ngoài ra, lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 còn cung cấp lớp con
hội tụ đặc tả dịch vụ hỗ trợ lớp mạng tế bào ATM (Asynchronous Transfer Mode)

và lớp mạng gói (Packet).
Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 bao gồm 3 lớp con
• Lớp con hội tụ đặc tả dịch vụ (Service-specific Convergency Sublayer –
CS).
• Lớp con phần chung MAC (MAC Common Part Sublayer – CPS).
• Lớp con bảo mật.
2.3.1. Kết nối và địa chỉ
15
 Kết nối
Tất cả các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ không kết nối (connectionless) đều
được ánh xạ thành các kết nối tương ứng. Mỗi một kết nối đi kèm với các tham số
QoS tương ứng với 4 lớp dịch vụ. Điều này cung cấp một cơ chế cho phép các SS
yêu cầu băng thông, QoS và các tham số lưu lượng từ BS. Cung cấp cơ chế chuyển
tải và định tuyến các gói dữ liệu đến lớp con hội tụ tương ứng. Các kết nối là đơn
hướng, mỗi một kết nối được tham chiếu bởi một giá trị 16 bit định danh kết nối
CID (Connection Identifier). Băng thông được cấp phát liên tục hay được cấp phát
theo yêu cầu trên các kết nối.
Có hai loại kết nối cơ bản: kết nối quản trị (Management Connection) và kết nối
chuyển tải (Transport Connection).
• Kết nối quản trị được sử dụng để truyền các thông báo quản trị.
• Kết nối chuyển tải được sử dụng để truyền dữ liệu.
Kết nối quản trị chia làm ba kiểu: cơ bản (Basic Connection), sơ cấp (Primary
Connection) và thứ cấp (Secondary Connection).
• Basic Connection: được sử dụng để truyền các thông báo ngắn, yêu cầu
độ trễ.
• Primary Connection: được sử dụng để truyền các thông báo quản trị dài
hơn, không yêu cầu độ trễ như các thông báo thực hiện quá trình xác
thực và thiết lập kết nối.
• Secondary Connection: được sử dụng để truyền các thông báo quản trị
chuẩn như SNMP (Simple Network Management Protocol), DHCP

(Dynamic Host Configuration Protocol)…
Transport connnection là các kết nối đơn hướng được sử dụng để chuyển tải dữ
liệu, các tham số QoS và các tham số lưu lượng phù hợp với dịch vụ tương ứng.
Ngoài ra còn có một số các liên kết được dành riêng cho các mục đích khác như kết
nối quảng bá (Broadcast connection), kết nối chuyển tải các báo hiệu xung đột, thăm
dò…
 Địa chỉ
16
Mỗi một trạm SS có một địa chỉ MAC 48 bit duy nhất, được sử dụng định danh
SS hoặc được sử dụng trong quá trình xác thực.
Mỗi một trạm BS cũng có 1 địa chỉ 48 bit định danh trạm nhưng không phải là
địa chỉ MAC.
CID được xem như là địa chỉ sơ cấp sau khi được khởi tạo và được sử dụng
trong quá trình hoạt động của hệ thống.
2.3.2. Lớp con hội tụ MAC
Lớp con hội tụ đặc tả dịch vụ tiếp nhận các gói dữ liệu từ các lớp cao thông qua
các điểm truy nhập dịch vụ lớp con hội tụ CS SAP (CS Service Access Point), ánh
xạ thành các đơn vị dữ liệu dịch vụ lớp MAC SDU (Service Data Unit). MAC SDU
là các đơn vị dữ liệu được trao đổi giữa hai lớp giao thức kế cận nhau. Các MAC
SDU này được chuyển đến lớp con phần chung MAC thông qua các điểm truy nhập
dịch vụ lớp con phần chung (CPS SAP). Tại lớp con phần chung MAC, các SDU
được phân loại và kết hợp với một giá trị định danh luồng dịch vụ SFID (Service
Flow Identifier) và một CID. Ngoài ra, lớp con hội tụ còn thực hiện các chức năng
phức tạp khác như PHS (Payload Header Suppression) và Reconstruction nhằm làm
tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên.
Lớp con hội tụ chuẩn IEEE 802.16 định nghĩa hai đặc tả cho việc ánh xạ các
dịch vụ:
• Lớp con hội tụ ATM dành cho các dịch vụ ATM.
• Lớp con hội tụ packet: được định nghĩa cho việc ánh xạ các dịch vụ gói như
IPv4 hoặc IPv6, Ethernet và VLAN (Virtual Local Area Network).

Ba đặc tả Packet CS:
• IP Specific: Sử dụng để chuyển tải các frame IP. Hỗ trợ IPv4, Ipv6 và
mobile IP.
• IEEE Std 802.3/Ethernet: Sử dụng để chuyển tải các frame 802.3 Ethernet
qua mạng 802.16.
• IEEE Std 802.1Q-1998 VLAN: Sử dụng để chuyển tải các frame 802.1Q
17
VLAN tagged qua mạng 802.16.
2.3.3. Lớp con phần chung MAC
Lớp con phần chung MAC (CPS) hỗ trợ kiến trúc Point-to-Multipoint. Một
trạm gốc BS (Base Station) có thể gửi thông tin đến các trạm thuê bao SS (Subcrible
Station) và nhận thông tin từ các SS. BS định nghĩa hai đơn vị uplink-MAP (UL-
MAP) và downlink-MAP (DL-MAP) chứa thông tin mô tả kênh được phân chia
thành các khe thời gian. Quá trình ranging, truyền dữ liệu và cấp phát băng thông
được thực hiện tại các khe thời gian riêng biệt.
BS và SS liên lạc với nhau qua các liên kết được đặc trưng bởi giá trị CID
được gán trong quá trình thiết lập liên kết. Một SS có thể sử dụng nhiều kết nối. Các
kết nối có thể là unicast (một BS và một SS sử dụng kết nối) hoặc ở dạng multicast
(một BS và một số SS sử dụng chung một kết nối).
Lớp con CPS cũng chịu trách nhiệm cấp phát băng thông. Băng thông được cấp
phát cho một trạm SS mới cũng như cấp bổ sung cho một trạm SS nếu có yêu cầu.
Một số các kết nối của SS có các mức QoS khác nhau, do đó băng thông cấp phát
cho từng kết nối phụ thuộc vào mức QoS tương ứng của kết nối. Trong quá trình cấp
phát băng thông, trạm SS sẽ nhận 2 thông báo: UL-MAP và DL-MAP. Thông báo
UL-MAP chứa tham chiếu đến các khe (slot) cho phép SS gửi dữ liệu đến BS và
thông báo DL-MAP chứa tham chiếu đến các khe cho phép SS nhận dữ liệu từ BS.
Các định dạng MAC PDU
MAC-BS và MAC-MS trao đổi các bản tin, và các bản tin này được xem như
các PDU, một PDU có chiều dài tối đa là 2048 byte.
Hình 2.4. Định dạng MAC PDU

Trên hình ta có thể thấy bản tin bao gồm ba phần: tiêu đề MAC chiều dài cố
định là 6 byte, payload chiều dài thay đổi và phần kiểm tra lỗi dư vòng CRC (Cyclic
Redundancy Check). Ngoại trừ các PDU yêu cầu dải thông (không có payload), các
18
MAC PDU có thể chứa hoặc các bản tin quản lý MAC hoặc dữ liệu lớp con hội tụ -
MAC SDU. Payload là tùy chọn, CRC cũng tùy chọn và chỉ được sử dụng nếu MS
yêu cầu trong các tham số QoS.
Có hai loại tiêu đề MAC: tiêu đề MAC chung (GMH) và tiêu đề MAC yêu cầu
dải thông (BR). GMH được sử dụng để truyền dữ liệu hoặc các bản tin quản lý
MAC. Tiêu đề BR được sử dụng bởi MS để yêu cầu nhiều dải thông hơn trên UL.
Tiêu đề MAC và các bản tin quản lý MAC không được mã hóa.
Định dạng tiêu đề MAC chung
Hình 2.3. Định dạng của tiêu đề MAC PDU chung
Trên hình 2.5, minh họa định dạng của một tiêu đề MAC chung. Ý nghĩa các
trường được giải thích trong bảng trong bảng 2.1.
Tên
Chiều
dài (bit)
Mô tả
CI 1
Chỉ thị CRC.
Nếu CI=1 thì CRC được gắn vào payload PDU sau khi mã hóa
(nếu có). Nếu CI= 0 thì không chứa CRC.
CID 16 Định danh kết nối
EC 1
Điều khiển mã hóa
0 = Payload không được mã hóa
1 = Payload được mã hóa
19
ESK 2

Tuần tự khóa mã hóa
Chỉ số của khóa mã hóa lưu lượng (TEK) và vector khởi tạo được
sử dụng để mã hóa payload. Trường này chỉ có ý nghĩa khi
trường EC được thiết lập là 1.
HCS 8
Tuần tự kiểm tra tiêu đề
Một trường 8 bit được sử dụng để phát hiện các lỗi trong tiêu đề.
Bên phát sẽ tính toán giá trị HCS cho 5 byte đầu tiên của tiêu đề,
chèn kết quả vào trường HCS (byte cuối cùng của tiêu đề MAC).
HT 1 Loại tiêu đề. Được thiết lập là 0.
LEN 11
Chiều dài. Chiều dài tính theo byte của MAC PDU mà bao gồm
tiêu đề MAC và CRC nếu có.
Type 6
Trường này chỉ ra các loại tiêu đề con và payload đặc biệt có mặt
trong payload bản tin.
Bảng 2.1. Các trường tiêu đề MAC chung
Định dạng tiêu đề MAC yêu cầu dải thông.
PDU yêu cầu dải thông chỉ chứa tiêu đề yêu cầu dải thông và sẽ không chứa
payload. Trên hình 2.6, minh họa định dạng của một tiêu đề MAC chung, ý nghĩa
các trường được giải thích trong bảng trong bảng 2.2.
Hình 2.6. Định dạng tiêu đề yêu cầu dải thông
20
Tên
Chiều
dài (bit)
Mô tả
HT 1 Loại tiêu đề. Được thiết lập là 0.
CI 1
Chỉ thị CRC

1 = CRC được gắn vào payload PDU sau khi mã hóa, nếu
có.
0 = Không chứa CRC.
EC 1
Điều khiển mã hóa
0 = Payload không được mã hóa
1 = Payload được mã hóa
Typ
e
3
Trường này chỉ ra các loại tiêu đề con và payload đặc biệt
có mặt trong payload bản tin.
BR 19 Băng thông yêu cầu
CID 16 Định danh kết nối
HCS 8
Tuần tự kiểm tra tiêu đề
Một trường 8 bit được sử dụng để phát hiện các lỗi trong
tiêu đề. Bên phát sẽ tính toán giá trị HCS cho 5 byte đầu
tiên của tiêu đề, chèn kết quả vào trường HCS (byte cuối
cùng của tiêu đề MAC).
Bảng 2.2. Các trường tiêu đề MAC yêu cầu dải thông
2.3.4. Cơ chế yêu cầu và cấp phát băng thông
• Yêu cầu
Cơ chế yêu cầu băng thông được trạm SS sử dụng để thông báo cho trạm BS
cần cấp phát băng thông. Thông báo yêu cầu băng thông có thể là tiêu đề yêu cầu
băng thông hoặc thông báo PiggyBack.
Các yêu cầu băng thông chia làm bốn kiểu:
o Implicit request: Trong thực tế, kiểu yêu cầu này là những thỏa thuận tại
thời điểm thiết lập kết nối.
o Bandwidth Request message: Có hai kiểu thông báo incremental hoặc

aggregate. Khi trạm BS nhận được một thông báo yêu cầu băng thông
21
kiểu incremental, sẽ cấp phát bổ sung một lượng băng thông theo yêu cầu
cho kết nối. Ngược lại, khi trạm BS nhận được một thông báo yêu cầu
băng thông kiểu aggregate, sẽ cấp phát một lượng băng thông thay thế cho
lượng băng thông hiện tại. Trường Type trong tiêu đề yêu cầu băng thông
chỉ thị kiểu thông báo yêu cầu băng thông là incremetal hay aggregate.
o PiggyBacked request (cho các dịch vụ khác UGS): Được chứa trong tiêu
đề con Grant Management, không có trường Type, do đó mặc định kiểu
incremental.
o Poll-Me bit (chỉ cho dịch vụ UGS): Được trạm BS sử dụng để thăm dò
băng thông cho các dịch vụ khác UGS.
• Cấp phát
Lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 cung cấp hai kiểu cấp phát băng thông cho trạm
SS, được phân biệt ở hình thức cấp phát băng thông cho mỗi kết nối hay cấp phát
băng thông cho mỗi trạm SS. Cả hai kiểu cấp phát đều yêu cầu băng thông trên các
kết nối, cho phép các trạm BS điều chỉnh các yêu cầu QoS cho phù hợp khi tiến
hành cấp phát băng thông.
Hai kiểu cấp phát băng thông được định nghĩa:
o Cấp phát trên mỗi kết nối GPC (Grant per Connnection): Băng thông
được BS cấp phát riêng cho mỗi kết nối, và SS sử dụng băng thông được
cấp phát chỉ cho kết nối đó. Thích hợp trong trường hợp số lượng các kết
nối hạn chế trên mỗi trạm SS.
o Cấp phát trên mỗi trạm thuê bao GPSS (Grant per SubScrible): Băng
thông được BS cấp phát toàn bộ tương ứng với yêu cầu của SS. SS chịu
trách nhiệm phân phối lượng băng thông được cấp phát cho các kết nối,
duy trì mức QoS trên các kết nối và thỏa thuận các mức dịch vụ. Thích
hợp trong trường hợp có nhiều kết nối trên mỗi trạm SS.
Trong thực tế, một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình cấp phát băng thông như:
Trạm BS không nhận được thông báo yêu cầu băng thông hay trạm SS không nhận

được băng thông được cấp do lỗi lớp vật lý, hoặc trạm BS không cung cấp đủ lượng
22
băng thông theo yêu cầu…
Do đó, trong cả hai kiểu cấp phát, lớp MAC chuẩn IEEE 802.16 sử dụng cơ chế
tự sửa lỗi (self-correcting) thay cho cơ chế gửi acknowledge. Cơ chế self-correcting
ít tốn băng thông và độ trễ nhỏ hơn cơ chế acknowledge.
Đối với cơ chế tự sửa lỗi, các yếu tố gây ảnh hưởng đến quá trình cấp phát băng
thông sẽ được giải quyết cùng một lúc. Sau một khoảng thời gian timeout thích hợp,
trạm SS sẽ gửi Banwidth Request đến trạm BS. Thông thường loại thông báo yêu
cầu là incremental nghĩa là trạm SS yêu cầu bổ sung băng thông cho một kết nối.
Tuy nhiên đôi lúc thông báo yêu cầu băng thông là aggregate nghĩa là trạm SS yêu
cầu băng thông cho toàn bộ các kết nối mà nó quản lí.
• Polling
Cơ chế polling được thực hiện tại BS, là quá trình thăm dò để cấp phát băng
thông cho SS gửi Banwidth Request. Có thể cấp phát cho từng SS riêng biệt hay cho
một nhóm các SS. Có hai kiểu polling:
o Unicast: thăm dò một SS riêng biệt. Nếu như một trạm SS không cần cấp
phát băng thông, nó gửi lại request có độ dài 0 byte.
o Multicast và Broadcast: thăm dò một nhóm hay toàn bộ các trạm do
không đủ băng thông để thăm dò từng trạm SS riêng lẻ.
2.3.5. Cơ chế lập lịch dịch vụ và chất lượng dịch vụ (QoS)
Mục đích chính của việc lập lịch dịch vụ nhằm cung cấp một mức QoS hợp lí
cho luồng lưu lượng nhưng vẫn sử dụng hiệu quả tài nguyên.
Chuẩn IEEE 802.16 định nghĩa bốn lớp dịch vụ:
o UGS (Unsolicited Grant Service): Được thiết kế để hỗ trợ dịch vụ
Constant Bit Rate (CBR) là loại dịch vụ được sử dụng bởi các kết nối yêu
cầu băng thông cố định và khả dụng liên tục trong thời gian kết nối. Dịch
vụ CBR thường được dùng cho các ứng dụng thời gian thực yêu cầu
nghiêm ngặt về độ trễ và suy hao. Ví dụ các kết nối T1/E1, ứng dụng
VoIP.

o rtPS (Real-time Polling Service): Được thiết kế để hỗ trợ các luồng dữ
23
liệu thời gian thực trên các kết nối yêu cầu nghiêm ngặt về độ trễ nhưng
lại không yêu cầu băng thông cố định, kích thước gói biến đổi. Ví dụ:
luồng audio/video…
o nrtPS (Non-Real-time Polling Service): Được thiết kế để hỗ trợ các luồng
dữ liệu không đòi hỏi thời gian thực và độ trễ, với kích thước gói biến đổi
và tốc độ dữ liệu tối thiểu đảm bảo. Ví dụ: giao thức truyền tải file FTP,
các dịch vụ ATM GFR (ATM Guaranted Frame Rate)…
o BE (Best Effort): Được thiết kế để hỗ trợ các luồng dữ liệu thông thường
không đòi hỏi thời gian thực cũng như độ trễ. Ví dụ: dịch vụ duyệt Web.
Mỗi một kết nối trên kênh uplink được ánh xạ thành một luồng dịch vụ kết hợp
với một lớp dịch vụ cụ thể, được định danh bởi giá trị SFID 32 bit (Service Flow
Identifier).
Mỗi một đơn vị lập lịch dịch vụ là một tập các quy tắc được áp đặt trên bộ lập
lịch (scheduler) của trạm BS. Mỗi một kết nối tương ứng với một dịch vụ dữ liệu
riêng, đi kèm với các tham số QoS tương ứng và được thương lượng tại thời điểm
thiết lập kết nối.
Khi các packet đã được phân loại tại lớp con hội tụ, mỗi một packet sẽ được kết
hợp với một lớp QoS thích hợp với yêu cầu của ứng dụng. Kiến trúc chuẩn IEEE
802.16 hỗ trợ đồng thời nhiều luồng dữ liệu với các mức QoS phân biệt bao gồm:
thoại, VoIP, video luồng, TFTP, HTTP và email.
2.3.6. Lớp con bảo mật
Toàn bộ bảo mật của 802.16 dựa vào lớp con bảo mật. Lớp con bảo mật là lớp
con giữa MAC CPS và lớp vật lý. Mục tiêu của nó là để cung cấp điều khiển truy
nhập và sự cẩn mật của liên kết dữ liệu, chụi trách nhiệm mã hóa và giải mã dữ liệu
mà đưa đến và đi ra khỏi lớp vật lý PHY và cũng được sử dụng cho cấp phép và trao
đổi khóa bảo mật, Ngăn chặn đánh cắp dịch vụ. Bảo mật của 802.16 gồm các thành
phần sau: các tập hợp bảo mật (SA), chứng nhận X.509, giao thức cấp phép quản lý
24

khóa riêng tư (authorization PKM), quản lý khóa và riêng tư (PKM) và mã hóa dữ
liệu.
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG
Chương này đã trình bày kiến trúc mạng truy cập WiMAX bao gồm lớp PHY
và chủ yếu là lớp MAC. Với sự tập trung vào lớp MAC, chương này sẽ giúp chúng
ta tìm hiểu về bảo mật trong hệ thống WiMAX, diễn ra chủ yếu ở lớp MAC được
trình bày ở chương tiếp theo.
25

×