Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty cổ phần khoáng sản vinashin petro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.12 KB, 72 trang )

&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
I.Lí do chọn đề tài
Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Trong quá trình đó,
cơ hội mở ra rất nhiều nhưng thách thức cũng rất lớn đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nắm bắt được thời cơ, vượt qua khó khăn thử thách để tồn tại và phát triển. Trong
điều kiện cơ chế thị trường luôn có sự biến động và cạnh tranh gay gắt như vậy,
điều quan trọng đối với các doanh nghiệp phải làm thế nào để bảo toàn và phát triển
được vốn, phải biết sử dụng đồng vốn ra sao cho hiệu quả để có thể mang lại lợi
nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mình. Vì chính từ chi phí sẽ là cơ sở tạo nên giá
thành của sản phẩm hình thành nên giá bán trên thị trường. Nếu quản lý tốt yếu tố
chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các đối thủ khác. Vậy
làm thế nào để kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp, tiết kiệm được tối đa chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là
điều kiện sống còn để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường hiện nay.
Việc tăng doanh thu giảm chi phí là điều khó thực hiện vì cần phải tăng sản
phẩm tiêu thụ hay giá bán sản phẩm, hoặc tăng cả hai. Điều này sẽ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như quan hệ cung cầu của sản phẩm đang kinh doanh, mặt bằng giá cả,
tình hình kinh doanh….do đó doanh nghiệp sẽ tập trung vào việc quản trị chi phí.
Vấn đề của nhà quản lý là phải nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh chi
phí, đo lường và đánh giá sự phù hợp của thực tế với định mức, từ đó có biện pháp
giải quyết hoặc điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh doanh thực tế. Trong cơ chế
thị trường biến động như thế này, để giữ chân được khách hàng cho mình công ty
luôn phải nghiên cứu để tìm ra một biện pháp quản lý nhằm hạ thấp chi phí sản
xuất, tăng khả năng cạnh tranh…cho sản phẩm của Công ty. Nhận biết được tầm
quan trọng của phần hành này em xin chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị
chi phí tại Công ty cổ phần khoáng sản Vinashin Petro” để làm đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Khóa luận này có kết cấu gồm 3 chương:


• Chương I: Cơ sở lí luận về quản trị chi phí sản xuất trong kinh doanh trong
doanh nghiệp.
Trang 1
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Chương II: Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị
chi phí tại Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro.
• Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại Công
ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro.
Do hạn chế về thời gian thực tập và khả năng còn hạn chế, nên nội dung đề tài
sẽ không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Rất mong sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô, Ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong phòng tài chính Công ty
Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn
Th.S Hồ Tấn Tuyến, các cô chú, anh chị tại Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin
Petro đã giúp đỡ tận tình trong quá trình thực hiện đề tài này!
II.Mục tiêu nghiên cứu
Về mặt lí luận: Hệ thống hóa và làm rõ về bản chất, vai trò và nội dung của quản
trị chi phí trong doanh nghiệp sản xuất.
Về thực tế: Khảo sát thực tế công tác quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần
khoáng sản Vinashin Petro, nêu ra những mặt hạn chế và phân tích nguyên nhân.
Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty về
các mặt như: phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, lập dự toán chi phí linh
hoạt, lập báo cáo phân tích chi phí…
III. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu sự biến động của chi phí qua 3 năm hoạt động (từ năm 2011 – 2013 )
để thấy được ảnh hưởng của nó đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần khoáng sản Vinashin Petro.
Phân tích ảnh hưởng sự biến động chi phí đến kết quả hoạt động kinh doanh.
Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chi phí.

IV.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác
quản trị chi phí cả về lí luận và thực tiễn tại Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin
Petro như lập dự toán chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất…nhằm đạt được
mục tiêu là hoàn thiện công tác quản trị chi phí tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoàn thiện công tác quản trị chi phí trong phạm
vi Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro.
V.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu qua thực tế thực tập tại công ty.
Phương pháp so sánh dùng để phân tích biến động chi phí sản xuất kinh doanh
tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn.
Trang 2
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về chi phí và quản trị chi phí
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Trong mọi hoạt động của các doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí như
nguyên liệu, tài sản cố định, sức lao động…Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
phát sinh nói trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí nhân công…
Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong từ điển kinh tế người ta định nghĩa: “mọi sự tiêu phí tính
bằng tiền của một doanh nghiệp được gọi là chi phí” (1)hay còn có thể có khái niệm
rõ ràng hơn chẳng hạn như: “ chi phí kinh doanh là sự tiêu phí giá trị cần thiết có

tính chất xí nghiệp về vật phẩm và dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm của xí
nghiệp”(2). Như thế chi phí là một khái niệm mang tính khái quát cao trong quá
Trang 3
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
trình phát triển của kế toán doanh nghiệp, khía niệm chi phí đã được phát triển
thành các khía niệm cụ thể là chi phí kinh doanh và chi phí tài chính.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí có rất nhiều loại vì vậy cần phải phân loại nhằm phục vụ cho công tác
quản lý và hạch toán. Phân loại là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo đặc trưng nhất định. Tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải
dựa vào yêu cầu của công tác quản lý hạch toán. Một yêu cầu quan trọng trong công
tác quản lý, kế hoạch hóa, hạch toán và tính giá thành sản phẩm là phân loại chi phí
một cách khoa học và hợp lý.
(1) Từ điển kinh tế phổ thông, Hamburg 1990
(2) Chi phí kinh doanh và tính chi phí kinh doanh. Tập 1. Wanter de Gruyter –
Berlin – NewYork, 1973.
• Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động của chi phí :
a) Chi phí sản xuất: chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm, dịch vụ trong kì gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, phụ cấp, các khoản trích theo
lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) và các khoản phải trả
khác cho công nhân viên trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm những chi phí sản xuất còn lại tại phân xưởng
như chi phí nhân công gián tiếp, nhiên liệu gián tiếp,chi phí khấu hao, chi phí khác
bằng tiền, công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất.
b) Chi phí ngoài sản xuất
Đây là các chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm liên quan đến quá

trình tiêu thụ sản phẩm hoặc phục vụ công tác quản lý chung toàn doanh nghiệp.
Thuộc loại chi phí này gồm có hai khoản mục chi phí:
Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa, gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì, lương
nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định và những chi phí
liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm hàng hóa…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm toàn bộ những khoản chi phí chi ra cho
việc tổ chức và quản lý sản xuất chung trong toàn doanh nghiệp. Đó là những chi
phí như chi phí vật liệu, công cụ, đồ dùng quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định
Trang 4
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
dùng chung trong toàn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước,
điện thoại, chi phí văn phòng, tiếp tân…
• Phân loại chi phí dựa vào phương pháp tập hợp chi phí vào đối tượng chịu chi
phí
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí
và được hạch toán vào đối tượng có liên quan. Thông thường chi phí trực tiếp là
những chi phí đơn giản nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi
phí tiền lương…
Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi
phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất.
• Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách ứng xử chi phí, chia chi phí thành ba loại:
Biến phí: là chi phí thay đổi cùng với thay đổi của khối lượng hoạt động theo
một tỷ lệ thuận. Khi khối lượng hoạt động tăng sẽ làm cho biến phí tăng và ngược
lại. Đối với sản xuất công nghiệp hàng loạt thì biến phí của một đơn vị hoạt động
không đổi.

Định phí: chi phí không thay đổi cùng với mức độ hoạt động. Vì tổng số định
phí không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất biến tính trên
một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi và ngược lại.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí như: chi
phí điện thoại, chi phí nhân công trực tiếp vừa trả lương theo thời gian vừa trả theo
sản phẩm.
Đối với công tác quản lý doanh nghiệp việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên
có ý nghĩa rất to lớn. Nó giúp cho nhà quản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích
ứng với từng loại chi phí cụ thể để hạ thấp giá thành sản phẩm và cũng giúp cho
việc phân điểm hòa vốn để xác định được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả
kinh tế cao.
1.1.2. Tác động của chi phí đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chi phí là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến kết quả hoạt động
sản xuất của Công ty. Đối với các nhà quản lý thì chi phí là mối quan tâm hàng đầu,
bởi vì lợi nhuận thu được nhiều hay ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí
đã chi ra. Do đó việc kiểm soát chi phí là vấn đề quan trọng và mang tính sống còn
đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khoáng sản nói riêng. Hiểu được
Trang 5
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
các loại chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí có thể kiểm soát được chi phí,
từ đó có thể tiết kiệm chi phí và sau cùng tăng lợi nhuận của công ty.
1.1.3. Quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
1.1.3.1.Khái niệm quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
Quản trị chi phí sản xuất kinh doanh là công cụ chủ yếu cung cấp các thông tin
bên trong cho bộ máy quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc ra quyết định quản
trị. Theo Haberstockk định nghĩa: “Quản trị chi phí kinh doanh là tính toán hướng
nội, nó mô tả - về nguyên tắc được thực hiện hàng tháng – đường vận động các
nhân tố sản xuất trong quá trình kết hợp chúng và giới hạn ở việc tính toán mọi hao
phí nhằm tạo ra và thực hiện các kết quả của doanh nghiệp, đó chính là chi phí kinh

doanh”. Quản trị chi phí sản xuất kinh doanh là việc quản lý bằng tiền của tất cả các
loại chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh như: chi phí nguyên vật liệu,
tiền lương, tiền công, khấu hao tài sản cố định, các khoản thuế phải nộp trong nhà
nước, chi phí về bao gói sản phẩm, vận chuyển, nghiên cứu thị trường…
Là một lĩnh vực tính toán độc lập, quản trị chi phí kinh doanh sử dụng các khái
niệm, phạm trù riêng của nó. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ những chi phí
bỏ ra để tạo nên sản phẩm doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường nhằm thu được lợi nhuận. Bên cạnh các chi phí sản xuất sản phẩm, chi phí
lưu thông sản phẩm, các doanh nghiệp muốn kinh doanh đạt hiệu quả cao, thu được
nhiều lợi nhuận thì phải kết hợp nhịp nhàng mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Từ
đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của Công ty.
1.1.3.2.Vai trò quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
Khi xây dựng các chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất, mọi người thường quan tâm các lĩnh vực phát triển thương hiệu, mở
rộng thị trường với những kế hoạch marketing tốn kém nhưng ai ít đặt ra câu hỏi cái
gì tạo ra thương hiệu, cái gì sẽ cung cấp cho thị trường đã mở rộng mà nếu không
có chúng, mọi chi phí để tạo dựng thương hiệu, mở rộng thị trường trở nên lãng phí.
Đó chính là những sản phẩm được sản xuất với một chi phí tốt nhất, chất lượng phù
hợp với nhu cầu của khách hàng và đáp ứng được thời hạn giao hàng. Có thể nói
việc quản lý chi phí là một yếu tố thiết yếu trong đầu tư và kinh doanh. Nếu không
có kiến thức cơ bản về quản lý chi phí, thì bạn không thể nào nhận biết được tình
Trang 6
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng
hoạt động của công ty.
Xuất phát từ thực tế quản lý chi phí sản xuất hiện nay ở các doanh nghiệp còn
chưa tốt và chưa hiệu quả. Biểu hiện: nhiều doanh nghiệp hoạt động cầm chừng,
máy móc thiết bị lạc hậu, tốn nhiều nhiên liệu, điện năng, sản phẩm hư hỏng nhiều,
chất lượng kém…do đó dẫn đến chi phí sản xuất tăng tạo nên giá thành sản phẩm

cao vì vậy giá bán sản phẩm phải tăng lên dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm và
doanh nghiệp thu được lợi nhuận ít, thậm chí còn thua lỗ hoặc giải thể. Vấn đề còn
tồn tại chủ yếu trong các doanh nghiệp này là việc buông lỏng công tác quản lý
người lao động, quản lý vật tư, tổ chức sản xuất…
Qua đó ta có thể thấy việc nâng cao công tác quản lý chi phí sản xuất là việc hết
sức cần thiết.
1.1.3.3.Phương pháp tiếp cận trong quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu
cho công ty trong từng thời kỳ.
Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách
hợp lí đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và các cổ đông,
vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động.
Kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng
phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí trong công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo
doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương…do các bộ phận kế toán, quản trị và
thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành
phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh
với các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý
chi phí có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong
kỳ.
1.2. Các nhân tố tác động đến chi phí và công tác quản trị chi phí sản xuất kinh
doanh
Giảm chi phí là mục tiêu cuối cùng của công tác quản lý chi phí. Để thực hiện
được các mục tiêu đó, các nhà quản lý phải thấy được các yếu tố tác động đến sự
phát sinh chi phí. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự tăng
giảm chi phí, trong đó có một số nhân tố chủ yếu sau:
1.2.1. Ảnh hưởng của nhân tố giá
Trang 7
&

Khóa Luận Tốt Nghiệp
Giá các yếu tố đầu vào như: giá nguyên vật liệu trực tiếp, giá thuê nhân công,
giá các loại chi phí dịch vụ…Tất cả giá của các yếu tố đầu vào tăng hay giảm cũng
làm tổng chi phí tăng giảm theo. Vậy nên để kiểm soát giá Công ty nên thường
xuyên theo dõi thông tin về sự biến động giá của thị trường để mua dự trữ hoặc
tránh nhầm lẫn, có mối quan hệ tốt với nhiều nhà cung cấp để đảm bảo mua hàng
đúng giá và đúng chất lượng, giải quyết thiếu hụt nguyên vật liệu trong trường hợp
khan hiếm.
1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố lượng
Khi xét đến quy mô hoạt động, nếu khối lượng hàng hóa sản xuất ra lớn thì kéo
theo tổng chi phí cũng tăng theo. Nhưng trong nhiều trường hợp biến động lượng
vẫn xảy ra theo chiều hướng xấu mà không phải do quy mô sản xuất trên mà do
những nguyên nhân sau:
+ Quản lý nguyên vật liệu không tốt
+ Tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất kém
+ Tình trạng hoạt động của máy móc thiết bị không tốt
+ Biện pháp quản lý sản xuất tại phân xưởng kém
Tất cả 4 nguyên nhân nói trên đều thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý ở các
bộ phận khác nhau. Tuy nhiên, nếu việc tốn kém tiêu hao nguyên liệu do chất lượng
của nguyên liệu kém thì đây thuộc lỗi về nhà cung ứng nguyên liệu. Vì vậy để kiểm
soát biến động lượng cần xem xét kĩ nguyên nhân và trách nhiệm sai sót thuộc về
bộ phận nào có biện pháp giải quyết kịp thời.
1.2.3. Sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật và công nghệ
Khoa học kĩ thuật và công nghệ ngày càng phát triển thì nó ngày càng tác động
mạnh mẽ đến chi phí sản xuất. Những máy móc thiết bị hiện đại dần thay thế sức
người trong những công việc lao động nặng nhọc cũng như sự đòi hỏi tinh vi, chính
xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn
hóa, tự động cao của khoa học kĩ thuật và sự ra đời của các công nghệ mới không
chỉ hạ thấp về chi phí tiền lương, tiền công mà còn giảm được tiêu hao nguyên vật
liệu sản xuất ra sản phẩm… Vậy nên doanh nghiệp phải lựa chọn máy móc thiết bị

nào và thời điểm nào là phù hợp nhất với điều kiện của mình. Có như vậy việc áp
dụng khoa học kĩ thuật công nghệ mới vào sản xuất mới cho phép doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và thu được nhiều lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Trang 8
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.2.4. Yếu tố tổ chức quản lí tài chính, quản lí chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi phí.
Nhà quản trị cần hoạch định chính sách tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh như
thế nào để đạt hiệu quả cao và giảm nhẹ chi phí (dự trữ hàng tồn kho, tổ chức luân
chuyển hàng hóa, các khoản chi công tác hợp lý, sử dụng mức tiêu hao nguyên liệu
trong sản xuất cũng như lựa chọn phương án kinh doanh, quản lý…). Để tiến hành
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Việc
quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những vấn đề chính mà doanh
nghiệp cần phải quan tâm.
Bên cạnh đó quản lý tốt tài chính, doanh nghiệp có thể thúc đẩy quá trình luân
chuyển vốn, giảm bớt chi phí tiền vay, từ đó có thể giảm bớt chi phí sản xuất. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính luôn giữ vai trò quan
trọng trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
1.3. Nội dung quản trị chi phí sản xuất kinh doanh
1.3.1. Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Bản chất của chi phí sản xuất là cơ sở để xác định vai trò của nó đối với công tác
quản lý. Trong nền kinh tế thị trường, việc xác định chính xác chi phí sản xuất là
một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Về mặt lí thuyết, chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với toàn bộ hao
phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn kinh doanh nhất định.

Việc quản lí chi phí kinh doanh không chỉ đơn thuần là quản lí số liệu phản ánh
tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ
chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi
phí.
• Đối với chi phí sản xuất: đó là những chi phí gắn liền trực tiếp trong quá trình sản
xuất ra sản phẩm. Việc tăng giảm các khoản chi phí sản xuất này đều ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản trị chi phí của Công ty, đặc biệt là doanh thu.
+ Chi phí nguyên vật liệu tăng nguyên nhân là do khối lượng sản xuất tăng, cần tiêu
hao nguyên vật liệu đầu vào. Ngoài ra còn tác động khách quan khác nữa là giá
nguyên liệu đầu vào tăng thì Công ty phải tiêu tốn nhiều chi phí cho khoản mục
này.
Trang 9
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Chi phí nhân công tăng là do Công ty tăng quy mô sản xuất dẫn đến thuê thêm
nhân công, tăng ca làm, tiền tăng ca, tiền cơm cho công nhân tăng. Vì vậy làm cho
chi phí nhân công tăng lên.
+ Chi phí sản xuất chung tăng cao do Công ty tiến hành mở rộng quy mô sản xuất,
cần tiêu hao thêm nguyên vật liệu dùng trong các phân xưởng và các khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài tăng lên.
• Đối với chi phí ngoài sản xuất: đó là những chi phí không gắn liền với việc tạo ra
sản phẩm mà nó gắn kiền với sự quản lý của giám đốc sản xuất và đưa sản phẩm
đến người tiêu dùng như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng…
+ Khi chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận
của Công ty thu được. Việc tăng khoản mục chi phí này có nhiều nguyên nhân như
do Công ty mở rộng quy mô sản xuất nên nhu cầu quản lý cũng tăng, phải tuyển
dụng thêm nhân viên, xây dựng thêm trang thiết bị hoặc do Công ty kí kết thêm
nhiều hợp đồng làm cho các khoản chi phí tiếp khách tăng lên nên dẫn đến chi phí
quản lý tăng cao.
+ Việc tăng chi phí quản lý bán hàng cũng có nhiều nguyên nhân, có thể do chính

sách bán hàng của Công ty không hợp lý, khối lượng tiêu thụ sản phẩm và xuất
khẩu của Công ty tăng cao làm cho các khoản chi phí vận chuyển và dịch vụ mua
ngoài phát sinh tăng, chi phí quảng cáo để tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường
và đào tạo nhân viên tăng.
Qua những phân tích trên ta thấy rằng việc quản lý chi phí sản xuất là hết sức
phức tạp và vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Muốn vậy chúng ta phải
quản lý chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định.
1.3.2. Xây dựng cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh
Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến
động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng
của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho tiết kiệm,
hiệu quả nhất. Cơ cấu chi phí sản xuất là tỷ lệ giữa các yếu tố chi phí trong tổng số
chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành khác
nhau có cơ cấu chi phí sản xuất khác nhau. Cơ cấu chi phí sản xuất chịu tác động
của nhiều nhân tố như: trình độ kĩ thuật, loại hình và quy mô sản xuất từng doanh
nghiệp, công tác tổ chức, năng lực quản lý, trình độ kĩ thuật…
Một số phương pháp phân tích chi phí:
Trang 10
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Phân tích chi phí dựa theo các chỉ tiêu tài chính
Tỷ suất chi phí: Là tỷ số giữa tổng chi phí so với doanh thu. Tỷ suất này nói lên
trình độ và chất lượng quản lý kinh doanh của công ty. Tỷ suất chi phí càng thấp thì
cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả.
Công thức: Tỷ suất chi phí = x 100
Ý nghĩa: Tỷ suất chi phí cho biết từ một đồng doanh thu được tạo ra sẽ tiêu hao
bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này được tính từ tổng chi phí và doanh thu bán
hàng nên chịu tác động nhiều yếu tố như: khối lượng tiêu thụ, giá cả hàng hóa và
chi phí đầu vào, chất lượng quản lý…

Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng, dựa vào chỉ tiêu này nhà quản trị
có thể chọn kết cấu sản xuất. Cụ thể đẩy mạnh sản xuất mặt hàng nào có tỷ suất chi
phí thấp để tăng hiệu quả kinh doanh.
Tỷ lệ chi phí: Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ của từng khoản mục chi phí chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng chi phí. Dựa vào quy mô và đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp sẽ xem xét mức độ hợp lý tỷ lệ chi phí của từng khoản mục mà có
biện pháp điều chỉnh cho phù hợp.
Công thức: Tỷ lệ chi phí = x 100
+ Sử dụng phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh chủ yếu sử dụng số liệu giữa các kì kinh doanh để so sánh
chúng với nhau, từ đó thấy được sự biến động chi phí giữa các kì kinh doanh là tăng
hay giảm, để tìm nguyên nhân khắc phục. Có 2 cách so sánh:
Lấy hiệu của chi phí giữa hai kì kinh doanh rồi so sánh. (So sánh tuyệt đối)
So sánh tỷ số phần trăm thực hiện (so sánh tương đối): chỉ số % thực hiện dùng
để so sánh mức độ tăng (giảm) của chi phí giữa các năm tính theo tỷ lệ phần trăm so
với kì kinh doanh trước.
Tuy nhiên để đánh giá chính xác sự biến động chi phí, ngoài sự so sánh chi phí
giữa hai thời kì cũng cần xem xét đến yếu tố quy mô, khối lượng hoạt động theo
từng kì kinh doanh vì có khi chi phí tăng hay giảm là do quy mô hay khối lượng
hoạt động của đơn vị kinh doanh tăng lên hoặc giảm xuống, do đó cần phải xem xét
đến yếu tố này để kết quả phân tích đánh giá chính xác hơn.
Công thức chung :
Mức tăng/giảm = tổng chi phí kì sau – tổng chi phí kì trước
Trang 11
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Tỷ lệ(%) = x 100
1.3.3. Lập kế hoạch phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh
Công ty Vinashin Petro là một đơn vị sản xuất kinh doanh theo từng đơn đặt
hàng cụ thể( Hợp đồng kinh tế cụ thể) cho từng công trình chính vì vậy không thể

lập kế hoạch chi phí, dự toán cho cho cả năm. Mà Công ty căn cứ vào bảng tính giá
thành kế hoạch được lập vào đầu năm tài chính để làm cơ sở chào giá cho từng
công trình cụ thể. Tùy theo các công trình cụ thể, khi có nhu cầu của các đối tác và
chủ đầu tư Công ty sẽ báo giá cụ thể dựa trên cơ sở lập bảng tính giá thành kế hoạch
(Đơn giá này thường biến động do thay đổi cự li vận chuyển từ nơi sản xuất đến
chân công trình).
1.3.3.1.Định mức chi phí sản xuất
• Khái niệm:
Định mức chi phí được xem là một thang điểm để đo lường việc thực hiện chi
phí trong thực tế sản xuất kinh doanh.
Định mức sẽ được xây dựng theo hai tiêu thức cơ bản:
Lượng định mức: có bao nhiêu số lượng của loại chi phí được sử dụng.
Giá định mức: đơn giá của các khoản mục chi phí được sử dụng.
Định mức chi phí được xây dựng cụ thể cho từng loại sản phẩm được sản xuất
trong kỳ.
• Các loại định mức:
Định mức có khuynh hướng chia làm hai loại:
+ Định mức lý tưởng: là những định mức được xây dựng trong điều kiện những giả
định tối ưu.
+ Định mức thực tế: được xây dựng trên cơ sở cho phép thời gian ngừng nghỉ hợp
lý của máy móc và công nhân sản xuất, công nhân có trình độ tay nghề trung bình.
• Các định mức chi phí sản xuất:
Định mức chi phí sản xuất bao gồm:
(1) Định mức chi phí nguyên liệu trực tiếp
Định mức được xây dựng riêng biệt theo giá và lượng cho các yếu tố đầu vào.
Định mức nguyên liệu trực tiếp là sự tổng hợp của định mức giá và lượng của
nguyên liệu trực tiếp:
Định mức giá cho một đơn vị nguyên liệu trực tiếp phản ánh giá cuối cùng của
một đơn vị nguyên liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu.
Định mức lượng cho một đơn vị sản phẩm về nguyên liệu trực tiếp phản ánh số

lượng nguyên liệu tiêu hao trong một đơn vị thành phẩm, có cho phép những hao
hụt bình thường.
Trang 12
Định mức chi phí
nguyên liệu trực tiếp
Định mức giá
nguyên liệu
Định mức lượng
nguyên liệu
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Định mức chi phí một sản phẩm được tổng hợp từ định mức giá và lượng
nguyên liệu trực tiếp, được xác định bằng công thức sau:
= x
(2) Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí lao động trực tiếp cũng bao gồm định mức về giá của một đơn
vị thời gian lao động trực tiếp với định mức thời gian cần thiết để hoàn thành một
đơn vị sản phẩm.
Định mức giá của một giờ lao động trực tiếp bao gồm không chỉ mức lương căn
bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương và các khoản khác…
Định mức lượng thời gian cho phép để hoàn thành một đơn vị sản phẩm là loại
định mức khó định nhất. Định mức này có thể xác định bằng cách đem chia công
việc hoàn thành theo từng thao tác kĩ thuật, rồi kết hợp với bảng thời gian tiêu
chuẩn của những thao tác kĩ thuật này để định thời gian tiêu chuẩn cho phép từng
công việc hoặc xác định bằng cách theo dõi bấm giờ. Tuy nhiên, dù theo cách nào,
nội dung của thời gian cho phép từng đơn vị sản phẩm cũng phải có thêm thời gian
nghỉ ngơi, thời gian giải quyết các nhu cầu cá nhân, thời gian lau chùi máy và thời
gian máy nghỉ.
Định mức chi phí nhân công trực tiếp cho một sản phẩm được kết hợp từ định
mức giá và lượng thời gian lao động trực tiếp.

(3) Định mức chi phí sản xuất chung
Định mức biến phí sản xuất chung: cũng được xây dựng theo định mức giá và
định mức lượng thời gian cho phép. Định mức giá phản ánh biến phí của đơn giá
chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức thời gian phản ánh số giờ của hoạt động
được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức định phí sản xuất chung: cũng được xây dựng tương tự như phần biến
phí, sở dĩ chúng được tách riêng ra là nhằm giúp cho các quá trình phân tích chi phí
sản xuất chung sau này. Do bản chất tác động của chi phí khác nhau nên khi phân
tích cũng khác nhau dù các phương pháp xác định biến phí và định phí sản xuất
chung tương tự nhau, đều dựa trên đơn giá sản xuất chung phân bổ và số giờ được
chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung.
Trang 13
Định mức chi phí nhân công trực tiếp = Định mức giá nhân công trực tiếp x Định
mức lượng thời gian lao động trực tiếp
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.3.3.2.Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Dự toán chi phí là dự kiến các chi phí sẽ phát sinh trong quá trình sản xuất của
doanh nghiệp ứng với một mức hoạt động cụ thể, trên cơ sở đó sẽ có các biện pháp
huy động, phối hợp và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
Thông qua việc lập dự toán chi phí sẽ cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị
phục vụ chức năng hoạch định và kiểm soát chi phí, từ đó có các biện pháp cụ thể
để việc thực hiện chi phí tại doanh nghiệp được tốt hơn.
Sơ đồ 2.1.Quy trình lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh
Lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh bắt đầu từ việc tổng hợp thông tin thực
hiện như tình hình thực hiện dự toán năm trước, các định mức tiêu chuẩn…kết hợp
với các thông tin hiện hành như kế hoạch kinh doanh của công ty, sự biến động
cung-cầu trên thị trường…trên cơ sở đó sẽ lập nên một bảng dự toán chi phí sản
xuất kinh doanh hoàn chỉnh. Khi các hoạt động được tiến hành, các số liệu thực tế
sẽ được ghi nhận và được so sánh với số liệu dự toán. Các chênh lệch sẽ được tính

toán , phân tích, ghi nhận. Từ đó xác định được nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng.
Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh phải xuất phát từ bộ phận quản trị cơ sở
như bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng…Trên cơ sở nghiên cứu tình hình sản xuất,
kinh doanh, thị trường và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, các bộ phận trong công ty căn cứ vào đặc điểm hoạt động, chức năng, yêu
cầu và nhiệm vụ của mình để tiến hành lập dự toán về các chỉ tiêu chi phí thuộc bộ
phận của mình và chuyển đến nhà quản trị cấp trên xem xét, có ý kiến và phê
chuẩn. Việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh ở các phân xưởng sản xuất sẽ
được tiến hành bắt đầu từ việc xây dựng các định mức tiêu chuẩn. Số liệu do các
phân xưởng sản xuất lập sẽ được gởi lên cho các phòng ban xem xét nhằm tránh
nguy cơ có những định mức lập ra không chính xác. Nếu sau khi xem xét nhận thấy
các dữ liệu là hợp lý thì trình lên quản trị cấp cao. Quản trị cấp cao sẽ phân tích thị
trường, kiểm tra các định mức tiêu chuẩn do đơn vị cấp dưới nộp lên kết hợp với kế
Trang 14
Thông tin
hiện hành
Dự
toán( chi
phí ước
tính)
Chi phí
thực tế
Phân tích
biến động
chi phí, xác
định
nguyên
nhân
Hành
động

hiệu
chỉnh
Số liệu
thông tin
thực hiện
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, quản trị cấp cao sẽ tiến hành xem xét,
nghiên cứu và tổng hợp các thông tin đó và tiến hành lập dự toán chi phí.
• Tổ chức lập dự toán
Việc lập dự toán chi phí là cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp sản xuất. Cùng
với chức năng hệ thống hóa việc lập kế hoạch, các thông tin trên các bảng dự toán
cũng đưa ra những tiêu chuẩn cho việc đánh giá kết quả hoạt động, là phương tiện
truyền tải thông tin đến các nhà quản trị, vì vậy hệ thống báo cáo quản trị phải đảm
bảo được yêu cầu cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời và phù hợp theo từng đối
tượng sử dụng thông tin.
Kì lập dự toán là một năm, có thể chia thành các tháng, các quý và bao gồm các
dự toán như sau. Các dự toán phục vụ việc lập kế hoạch chi phí bao gồm:
+ Dự toán về tiêu thụ
Dự toán tiêu thụ nhằm xác định tiềm lực tiêu thụ của doanh nghiệp, từ đó làm cơ
sở cho việc lập các dự toán sản xuất, nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung, thành phẩm tồn kho, chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp. Ngoài ra còn dự kiến số tiền thu được từ qua trình tiêu thụ sản phẩm.
Các nhân tố thường được dùng để làm cơ sở cho việc xác định giá bán và sản
lượng tiêu thụ là: khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ trước, chính sách giá cả trong
tương lai, các đơn đặt hàng chưa thực hiện, các đặc tính của khách hàng tiềm tàng,
các điều kiên chung về kinh tế và công ngệ, công việc làm, các loại giá cả, thu nhập
trên đầu người
Các chỉ tiêu của dự toán: số lượng sản phẩm tiêu thụ, đơn giá bán, doanh thu, số
tiền thu được.

Dự toán doanh thu tiêu thụ = Số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến x giá bán dự
tính
+ Dự toán sản xuất
Dự toán sản xuất nhằm xác định số lượng sản phẩm sản xuất theo dự toán, đồng
thời làm cơ sở cho việc xây dựng các dự toán chi phí sản xuất.
Để lập dự toán sản xuất cần căn cứ vào:
- Khối lượng tiêu thụ dự kiến lấy từ dự toán tiêu thụ.
- Tồn kho cuối kỳ dự kiến: được tính theo tỷ lệ phần trăm trên số lượng bán hàng
trong quý tiếp theo.
- Tồn kho đầu kỳ: lấy số lượng tồn kho cuối kỳ của quý trước đó.
Tổng nhu cầu sản phẩm = Số lượng SP tiêu thụ + Số lượng SP tồn kho cuối kỳ
Số lượng SP sản xuất dự tính = Tổng nhu cầu SP - Số lượng sản phẩm tồn kho đầu
kỳ
+ Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trang 15
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Dự toán này nhằm dự kiến số nguyên vật liệu cần cho quá trình sản xuất. Ngoài
ra còn dự tính chi phí mua nguyên vật liệu trong kỳ dự toán và số tiền chi ra để mua
nguyên vật liệu.
Căn cứ để lập:
- Số lượng sản phẩm sản xuất lấy từ dự toán sản xuất.
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một sản phẩm.
Các chỉ tiêu của dự toán: nhu cầu NVL dùng cho sản xuất, tổng nhu cầu NVL,
nhu cầu NVL cần mua vào, giá mua NVL, số tiền chi mua NVL.
Nhu cầu NVL dùng cho sản xuất = Số lượng SP cần sản xuất x Định mức tiêu
hao NVl cho 1 SP
Giá mua NVL = Nhu cầu NVL cần mua vào x Đơn giá mua
Số tiền chi ra để mua NVL (bao gòm cả VAT) = số tiền mua NVL trả ngay + số
tiên mua chịu ở kỳ trước trả ở kỳ này

+ Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Để tính dự toán chi phí nhân công nhựa nóng ta làm như sau:
Chi phí nhân công = Định mức x Khối lượng x Đơn giá
Dự toán này nhằm tính toán nhu cầu lao động trực tiếp và chi phí trực tiếp theo
dự kiến.
Căn cứ lập :
- Khối lượng sản phẩm sản xuất lấy từ dự toán sản xuất.
- Định mức thời gian lao động trực tiếp của một sản phẩm.
- Định mức chi phí cho một giờ công lao động trực tiếp.
Các chỉ tiêu của dự toán: nhu cầu giờ lao độngtrực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp
CP nhân công trực tiếp = Định mức x Khối lượng giờ công lao động trực tiếp x
Đơn giá giờ công lao động trực tiếp
+ Dự toán chi phí sản xuất chung
Dự toán này nhằm tính toán chi phí sản xuất chung khả biến và bất biến dự kiến,
đồng thời xác định số tiền chi ra cho số chi phí sản xuất chung dự kiến nói trên. Đối
với biến phí sản xuất chung cần lựa chọn tiêu thức phân bổ.
- Biến phí sản xuất chung:
Tổng biến phí SXC = Tiêu thức phân bổ biến phí SXC x Đơn giá phân bổ biến
phí SXC
- Định phí sản xuất chung: do xu hướng ổn định giữa các thời kỳ nên cần căn
cứ vào số liệu của các thời kỳ đã qua, kết hợp với những dự kiến chi tiêu trong
tương lai để dự toán cho thích hợp.
- Số tiền chi ra liên quan đến chi phí SXC = Tổng chi phí SXC - Chi phí SXC
không bằng tiền
Trang 16
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Chi phí thiết bị thi công
+ Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Dự toán này nhằm xác định tổng số chi phí dự kiến về chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp.
Căn cứ lập: căn cứ vào dự toán tiêu thụ, các bản dự thảo nhỏ hơn và các bản dự
thảo cá nhân về chi phí do những người có trách nhiệm ở bộ phận bán hàng và quản
lý doanh nghiệp lập.
Phương pháp lập:
Chi phí BH & QLDN khả biến dự kiến = Số lượng sản phẩm tiêu thụ x Chi phí
BH&QLDN khả biến của 1 đơn vị SP
Chi phí BH & QLDN dự kiến = Chi phí BH & QLDN khả biến dự kiến + Chi
phí BH & QLDN bất biến dự kiến
1.3.4. Kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh
1.3.4.1. Khái niệm:
Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kì doanh nghiệp nào. Hiểu được
các loại chi phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, chúng ta có thể kiểm soát được
chi phí, từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng
là tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm soát chi phí sản xuất được hiểu là điều khiển việc hình thành chi phí sản
xuất sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định trong từng giai đoạn, là việc
làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những phát sinh trong suốt quá trình quản lý
nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả kinh tế cao.
1.3.4.2.Nội dung kiểm soát chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
Mỗi một đơn vị, tổ chức có những đặc thù riêng, từ cơ cấu tổ chức đến đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Kiểm tra việc tuân thủ các thủ tục xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng cho các
phân xưởng sản xuất.
Kiểm tra, xem xét việc thực hiện các nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa thủ kho,
người giao(nhận) nguyên vật liệu, kế toán chi phí; giữa người kiểm tra chất lượng
hàng xuất kho và người nhận hàng. Xem xét quy trình lập kế hoạch, thực tế luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán chi phí ở bộ phận kế toán và việc đối chiếu số liệu

giữa bộ phận kế toán và thủ kho.
• Kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp:
Kiểm soát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất nhằm quản lý chặt chẽ sự biến động số lượng nhân viên trong đơn vị,
quản lý năng suất lao động.
Trang 17
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
• Kiểm soát chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp là khoản mục chi phí được tổng hợp
rất đa dạng, phức tạp. Nếu kiểm soát chi phí tốt sẽ loại trừ được lãng phí và các
khoản sử dụng không hiệu quả trong quá trình sản xuất, giúp sử dụng có hiệu quả
tài sản, nâng cao năng suất và hiệu suất các hoạt động trong doanh nghiệp.
1.4. Bài học kinh nghiệm về quản trị chi phí sản xuất kinh doanh của một số
doanh nghiệp hiện nay
Từ việc nghiên cứu tổ chức quản trị chi phí ở một số nước trên thế giới giúp
chúng ta học hỏi được, tiếp thu được những kinh nghiệm quý báu để vận dụng vào
các doanh nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở phận tích thực trạng của hệ thống quản lý
chi phí tại doanh nghiệp Việt Nam, sự biểu hiện của kế toán quản trị, vận dụng kinh
nghiệm của các nước, để thực hiện tốt công tác quản trị chi phí trong các doanh
nghiệp hiện nay trước hết phải có sự thống nhất nhận thức về bản chất, nội dung và
phạm vi của công tác quản trị chi phí, trên cơ sở đó xác định mô hình tổ chức quản
trị chi phí phù hợp.
Trên thực tế, hệ thống thông tin về chi phí của các doanh nghiệp hầu hết là
thông tin quá khứ. Kế toán chi phí chưa phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt
động của doanh nghiệp vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, việc xây dựng các
phương án lựa chọn các quyết định sản xuất tối ưu. Việc phân loại chi phí sản xuất
chưa hướng tới kế toán cung cấp thông tin cho yêu cầu quản trị chi phí. Hệ thống tài
khoản kế toán đã có sự chi tiết nhưng chưa phù hợp với việc phân tích chi phí theo
định phí, biến phí để từ đó có thể phân tích chênh lệch giữa chi phí thực tế và định

mức. Việc lập dự toán và định mức các khoản chi phí chưa được quan tâm đúng
mức, bởi vậy mà chưa có sự chủ động trong kế hoạch sản xuất, hầu hết phụ thuộc
vào đối tác. Công tác phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận chưa được các
doanh nghiệp thực hiện, do vậy thông tin chi phí chưa phát huy tác dụng trong việc
lựa chọn những phương án sản xuất tối ưu. Chưa tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt
động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Công tác quản trị chi phí chưa được chú
trọng, hệ thống, sổ sách còn rất sơ sài chủ yếu vẫn sử dụng sổ sách chi tiết của kế
toán tài chính…Từ việc nghiên cứu và phân tích những vấn đề tồn tại nêu trên cần
lựa chọn một mô hình tổ chức quản trị chi phí trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
là điều cần thiết.
Trang 18
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nên theo mô hình kết hợp
kế toán quản trị và kế toán tài chính trong cùng một hệ thống kế toán là phù hợp,
bởi mô hình này cho phép kế thừa được những nội dung của kế toán tài chính đã tồn
tại và biểu hiện cụ thể trong hệ thống kế toán hiện hành. Mặt khác việc tồn tại hệ
thống này sẽ tiết kiệm được chi phí trong hạch toán, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả hơn là áp dụng mô hình tách rời dường như sẽ tốn kém chi phí nhiều hơn
so với lợi ích thu được. Điều này cũng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì
chiếm đến 95% các doanh nghiệp hiện nay là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp
với trình độ cán bộ kế toán tai các đơn vị, đồng thời đảm bảo thuận lợi cho việc
quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VINASHIN PETRO
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro
2.1.1. Lịch sử hình thành
Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Khoáng sản Vinashin Petro
Tên giao dịch quốc tế: Vinashin Petro Mineral Joint Stock Company

Tên viết tắt: VPM
Trụ sở chính: 385 – Cách Mạng Tháng 8 – Cẩm Lệ - TP Đà Nẵng
VP đại diện: Lô 66 – Đường 30/4 – Quận Hải Châu – TP Đà Nẵng
Mã số thuế: 0404 577 169
Vốn điều lệ của Công ty : 27 tỷ VNĐ
Lãnh đạo Công ty:
Chủ tịch hội đồng quản trị: Ông Trương Thế Sơn
Tổng giám đốc : Ông Nguyễn Hữu Dũng
Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro là Doanh nghiệp chuyên kinh
doanh ngành nghề chính bao gồm: khai thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật
liệu xây dựng; sản xuất và thi công thảm bê tông nhựa nóng và xây dựng các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, thủy điện, bến cảng, công trình kĩ
thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư kinh doanh vận tải hàng, kinh
doanh xe ô tô.
Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro là Công ty Cổ phần có nền tảng từ
Cổ phần hóa xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu Vinashin thuộc Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng Vinashin Miền Trung trước đây. Tháng 6/2007 do nhu cầu
Trang 19
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
phát triển và mở rộng sản xuất, Công ty được Cổ phần hóa thành Công ty Cổ phần
khoáng sản Vinashin Petro, với các cổ đông chính là: Công ty Cổ phẩn đầu tư và
xây dựng lớn ở miền Trung và ngân hàng dầu khí toàn cầu (GP Bank). Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số: 0400 577 169 do sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà
Nẵng cấp ngày 14/6/2007.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
• Theo ngành nghề kinh doanh đăng ký trong giấy phép kinh doanh thì chức năng
của Công ty là: sản xuất kinh doanh cung cấp cho khách hàng đá xây dựng các loại,
thảm bê tông nhựa, đầu tư và xây dựng dân dụng, thi công các công trình đường bộ,
thủy lợi, công trình dân dụng.

• Nhiệm vụ của công ty:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức kinh
doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
+ Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo chế độ chính sách của nhà nước, phải
thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của nhà nước và pháp luật như đăng ký kinh
doanh hợp pháp, nộp thuế đúng kỳ hạn. Thực hiện nghiêm túc các chế độ bảo hiểm,
an toàn lao động, giữ vệ sinh môi trường, giữ trật tự an ninh xã hội.
+ Đào tạo nhân lực, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân
viên công ty.
+ Chủ động tìm kiếm thị trường, mở rộng khai thác mỏ, đẩy mạnh sản xuất, cải tiến
công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm…
+ Lập báo cáo tài chính theo đúng quy định của nhà nước và chế độ kế toán hiện
hành.
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Vinashin Petro
2.1.3.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty
Sản phẩm xây dựng với tư cách là một công trình xây dựng hoàn chỉnh thường
có tính chất, đặc điểm sau:
+ Sản phẩm xây dựng của Công ty là những công trình dân dụng được xây dựng
và sử dụng tại chỗ, cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn nhiều nơi trên
lãnh thổ. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây lắp có tính chất lưu động cao, thiếu ổn
định.
+ Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương, có tính đa
dạng và cá biệt cao về công dụng, về cách cấu tạo và phương pháp chế tạo. Mỗi một
Trang 20
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
sản phẩm xây dựng, một công trình xây dựng có thiết kế kĩ thuật, mỹ thuật riêng tùy
thuộc vào yêu cầu của khách hàng hay chủ đầu tư.
+ Sản phẩm xây dựng của Công ty Vinashin Petro thường có kích thước lớn, chi
phí lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm trong

xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.
+ Sản phẩm xây dựng thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu giữ vai trò nâng đỡ và
bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong qúa trình sản xuất
(trừ một số loại công trình đặc biệt như: đường ống…).
2.1.3.2.Đặc điểm của công tác quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng là sự tác động có hướng đích và liên tục
của chủ thể quản lý đến hệ thống sản xuất kinh doanh xây dựng bằng một tập hợp
những biện pháp có liên quan đến mặt kinh tế, kĩ thuật, tổ chức, xã hội dựa trên cơ
sở nắm vững các quy luật kinh tế nhằm mục đích quản lý đề ra với hiệu quả cao
nhất. Quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng được thực hiện ngay từ khi cơ cấu tổ
chức được hình thành và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Công
tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có các đặc điểm sau:
• Các giải pháp quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng có tính cá biệt cao, luôn
biến đổi linh hoạt. Cứ mỗi lần nhận được công trình mới lại phải một lần thay đổi
cơ cấu tổ chức quản lý, kèm theo các biện pháp điều hành mới cho phù hợp với địa
điểm xây dựng.
• Quá trình quản lý dễ bị gián đoạn do khoảng cách lớn, do thời tiết và do không
tìm được công trình nhận thầu liên tục. Việc duy trì lực lượng trong khoảng thời
gian không có việc làm là một điều khó khăn đối với Công ty.
• Công tác quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng phụ thuộc nhiều vào chủ đầu tư,
vào khả năng thắng thầu và khó chủ động hơn so với các ngành khác.
• Quá trình quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố ngẫu nhiên, tính rủi ro và bất định trong các quyết định quản lý xây dựng cao hơn
nhiều ngành khác.
• Sự vận động của các quy luật kinh tế thị trường trong xây dựng cũng có một số
đặc điểm khác với các ngành sản xuất khác, cho nên các chiến lược marketing về
sản xuất, về giá cả, về tiêu thụ, chiêu thị, về cạnh tranh, về thị trường có nhiều điểm
khác với các ngành công nghiệp khác.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty
2.1.4.1.Bộ máy quản lý

Trang 21
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro
Chú thích: : Quan hệ trực tuyến
: Phối hợp thực hiện
• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
 Hội đồng quản trị: Chủ tịch hội đồng quản trị là người đứng đầu hội đồng quản
trị, điều hành chung mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là người chịu trách
nhiệm với Nhà nước và pháp luật về hoạt động của Công ty.
 Tổng giám đốc: Là người đúng đầu Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước
và cấp trên về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Được quyền lựa chọn các
phương án kinh doanh sắp xếp lao động, ký kết hợp đồng trong kinh tế, đề ra các
giải pháp để giải quyết các vấn đề mang tính chiến lược và có quyền ủy nhiệm cho
cấp dưới thừa lệnh trong thời gian Tổng giám đốc đi công tác.
 Phòng tổ chức – hành chính: Tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên chức.
Giải quyết các vấn đề thuộc quyền nhân sự trong Công ty như thi đua khen thưởng,
tính lương, thưởng cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty.
 Phòng sản xuất – kinh doanh:
Trang 22
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Đội SX
Bê tông
Số 1
Đội SX
Bê tông
Số 2
Đội SX
Đá Số 2

Đội SX
Đá Số 1
Ban xây
lắp công
trình
Phòng TC –
HC
P. SX - KD P. Kỹ thuật Phòng
XLCT
P. Kế toán
Tổ sản xuất Tổ máy
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
+ Chức năng: Làm tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng những chính sách,
chương trình công tác. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh, phân phối sản phẩm, tổ chức bảo quản và cung ứng
thiết bị cho hoạt động thi công, tìm hiểu sự biến động của thị trường, tìm hiểu thông
tin khách hàng, đề ra chiến lược kinh doanh cho Công ty.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức, điều hành thu mua sản xuất nguyên vật liệu, phân tích hoạt
động kinh tế thường kỳ nhằm đánh giá tình hình tài chính và sản xuất giúp Giám
đốc đưa ra những quyết định đúng đắn. Quản lý và tổ cức bảo quản, phân phối các
sản phẩm, nguyên vật liệu hiện có của đơn vị và tổ chức phân phối các loại nguyên
vật liệu phù hợp cho các công trình thi công đảm bảo đúng tiến độ, đồng thời phát
hiện kịp thời và xử lý những mất mát, hư hỏng các loại vật liệu của đơn vị mình để
báo cáo lên cho giám đốc.
 Phòng kế toán:
+ Chức năng: Chịu trách nhiệm ghi chép, phản ánh số liệu, tình hình luân chuyển
và sử dụng tài sản, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Phân tích tài chính,
thực hiện đúng quy định chung về kế toán, thống kê mà Nhà nước ban hành. Giám
sát và quản lý việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao nhất, tổ chức hạch toán kết

quả hoạt động kinh doanh đúng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
+ Nhiệm vụ: Lập kế hoạch, nghiên cứu vốn kinh doanh, đưa ra phương án luật kinh
tế, kế toán, xây dựng quy chế quản lý tiền hàng, mức độ công nợ, kiểm soát chặt
chẽ hoạt động kế toán tài chính, thu hồi công nợ đúng hạn, xử lý các trường hợp trả
nợ chậm có ý chiếm dụng vượt quá của Công ty và của đơn vị chủ quản.
 Phòng xây lắp công trình:
+ Chức năng: quản lý các đội xây dựng, tổ chức thi công các hạng mục công trình
+ Nhiệm vụ: tổ chức thi công các hạng mục công trình mà Công ty bàn giao, tham
gia nghiệm thu các công trình đồng thời giúp cho Giám đốc trong việc tổ chức thi
công các công trình.
 Phòng kỹ thuật:
+ Chức năng: thực hiện các chức năng chỉ đạo thiết kế hướng dẫn kỹ thuật, theo
dõi kỹ thuật, sản xuất và nghiên cứu sản xuất sản phẩm. Xây dựng và thực hiện các
hồ sơ dự thầu.
+ Nhiệm vụ: Thiết kế, xây dựng các công trình, tính toán xác định các thông số kỹ
thuật, chỉ đạo tổ chức việc thi công, giám sát các công trình và kiểm tra, nghiệm thu
Trang 23
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
các công trình đồng thời nghiên cứu và cải tiến công nghệ nhằm giảm tối thiểu chi
phí sản xuất. Lập các hồ sơ dự toán và quyết toán các công trình của Công ty
 Tổ sản xuất: Tổ chức sản xuất và quản lý việc khai thác đá, sản xuất thảm bê
tông nhựa nóng và báo cáo tình hình sản xuất với cấp trên.
 Tổ máy thi công hàng ngày ghi chép lại số ca máy hoạt động, tổng hợp các chi
phí phục vụ cho máy thi công.
 Các đội sản xuất bê tông: chuyên đảm nhận việc đổ bê tông tại các công trình,
dự án thực thi. Là các đội chủ lực của Công ty có nhiệm vụ nhận kế hoạch từ các
phòng ban liên quan về việc xây dựng mới, sửa chữa và nâng cấp các hạng mục
công trình xây dựng và giao thông, có kế hoạch cụ thể cho từng tổ đổ bê tông và lập
các phương án thi công để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 Các đội sản xuất đá: đảm nhận công việc khai thác khoáng sản, đá các loại để
cung cấp cho việc kinh doanh và sản xuất của Công ty, cung cấp nguyên vật liệu
cho việc xây dựng. Gồm các tổ khai thác đá xây dựng, trạm nghiền gia công, chế
biến đá hộc, đá 4 x 6, 1 x 2…tùy theo yêu cầu sản xuất của đơn vị được tính bằng
m
3
, nhập kho sản phẩm đá các loại và xuất kho cho từng công trình theo yêu cầu
của Giám đốc và các phòng ban có liên quan. Ngoài ra, đội còn phụ trách trạm bê
tông nhựa để phục vụ cho thi công các công trình có rải thảm bê tông nhựa.
 Ban xây lắp công trình: quản lý việc thi công của các đội xây dựng và chịu sự
điều hành của phòng xây lắp công trình.
Ngoài các phòng ban, các đội xây dựng giúp cho Giám đốc trong việc điều hành
quản lý sản xuất kinh doanh, còn có sự chỉ đạo của Đảng bộ Công ty, tham mưu cỉa
Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội phụ nữ để
cùng nhau xây dựng và chăm lo tốt cho đời sống sinh hoạt của cán bộ công nhân
viên trong toàn đơn vị.
2.1.4.2.Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán trưởng chỉ đạo
thực hiện, báo cáo tình hình tài chính của Công ty cho Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước toàn công ty các vấn đề về tình hình tài chính. Các kế toán viên phòng
ban chịu trách nhiệm theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày và nộp
báo cáo bằng các sổ sách chi tiết theo dõi lên kế toán trưởng đồng thời chịu trách
nhiệm về kết quả theo dõi được.
Trang 24
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
THỦ QUỸKẾ TOÁN
VẬT TƯ,
HÀNG HÓA
KẾ TOÁN

THANH
TOÁN VÀ
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN TỔNG
HỢP
&
Khóa Luận Tốt Nghiệp
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin
Petro
Chú thích: : Chỉ đạo điều hành
: Phối hợp thực hiện
• Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Kế toán trưởng: là người quản lý phòng kế toán có nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra
toàn diện công tác kế toán trong công ty theo đúng chế độ quy định. Tổng hợp thực
hiện tất cả các công việc thu chi liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, việc sử dụng tiền
mặt tại đơn vị, lập các bảng kê khai thuế… là người chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về công tác kế toán tài chính tại công ty.
 Kế toán tổng hợp: Hàng ngày theo dõi tình hình thu, chi của công ty theo dõi
chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả của công ty, có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc thu
hồi nợ kịp thời cuối kỳ tính giá thành xác định kết quả kinh doanh trong kỳ tránh
trường hợp chiếm dụng vốn, giải quyết dứt điểm các khoản nợ không có khả năng
thanh toán.
 Kế toán thanh toán và công nợ: Theo dõi công nợ phải thu, phải trả chi tiết với
từng khách hàng, nhà cung cấp từng lần phát sinh giao dịch. Theo dõi công nợ theo
thời hạn thanh toán và lên bảng tổng hợp số dư công nợ, sổ chi tiết công nợ theo
thời hạn thanh toán, sổ chi tiết công nợ phải thu, phải trả.
 Kế toán vật tư, hàng hóa: Theo dõi tình hình biến động nhập – xuất – tồn của vật
tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
 Thủ quỹ: Thực hiện thu – chi theo các phiếu thu – chi của kế toán chuyển sang,
theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tại đơn vị.

2.2. Tình hình nguồn lực của Công ty Cổ phần khoáng sản Vinashin Petro
2.2.1. Nguồn nhân lực
Khái quát về nguồn nhân lực: nguồn nhân lực là cốt lõi để sáng tạo giá trị cho tổ
chức cho khách hàng và tạo lập vị thế cạnh tranh bền vững cho Công ty, vì vậy có
được một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, có óc sáng tạo,
có kinh nghiệm sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một nội lực to lớn để tiến tới thi công.
Trang 25

×