Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Một số giải pháp quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 117 trang )



Đ
ẠI HỌC THÁI NGUY
ÊN

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD





TRẦN HẢI ĐĂNG




MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI TỈNH PHÚ THỌ





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

( Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế)








Thái Nguyên, năm 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QTKD


TRẦN HẢI ĐĂNG


MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI TỈNH PHÚ THỌ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60.34.04.10




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Anh Tài




Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng cho
công trình nghiên cứu của bất kỳ học vị nào.
Mọi thông tin được thu thập tại trong quá trình nghiên cứu và làm việc
tại Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ, những nội dung trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Trần Hải Đăng



ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học đã giảng dạy, giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa học 2010-2012.
Trong thời gian học tập tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo nhiệt tình

của tập thể giáo viên, của thầy hướng dẫn thực hiện luận văn tốt nghiệp đảm
bảo kế hoạch và tiến độ đề ra.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới thầy giáo -PGS.TS Đỗ Anh
Tài người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Tôi xin chân thành Cảm ơn cán bộ công chức Chi cục Phát triển nông
thôn Phú Thọ nơi tôi công tác đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp thông tin
giúp tôi hoàn thành Luận Văn
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn tới các tập thể cá nhân, đồng bào
vùng bị thiên tai nơi tôi thu thập thông tin, các Phòng Nông Nghiệp & PTNT
các huyện và bạn bè đồng nghiệp, người thân đã động viên khích lệ tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Xin Chân thành Cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 12 năm 2012
Tác giả


Trần Hải Đăng



iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii

Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHƯƠNG 5

TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI 5

1.1. Một số khái niệm cơ bản về bố trí dân cư: 5

1.1.1. Di cư 5

1.1.2. Di dân 5

1.2. Quy trình thực hiện công tác bố trí dân cư 9

1.2.1. Công tác quy hoạch 9

1.2.2. Chính sách Bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng khu tái định cư 12

1.2.3. Quản lý vốn đầu tư bố trí dân cư 14

1.2.4. Giám sát, đánh giá dự án 15

1.2.5. Đánh giá của người dân được di dân,tái định cư 16

1.3. Một số chính sách đối với chương trình bố trí dân cư 18

1.4. Kinh nghiệm quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai của
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 18


1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai của
một số nước trên thế giới 18

1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai của
Việt Nam 21

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24

2.1. Câu hỏi nghiên cứu 24



iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu 24

2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu 24

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 24

2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 25

2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 27

Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ
DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI TỈNH PHÚ THỌ 29

3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 29


3.1.1. Vị trí địa lý 29

3.1.2. Đơn vị hành chính 29

3.1.3. Dân số 29

3.1.4. Khí hậu, địa hình 30

3.1.5. Công nghiệp 34

3.1.6. Dịch vụ 35

3.1.7. Kinh tế đối ngoại 35

3.1.8. Hiện trạng cơ sở hạ tầng của Phú Thọ 36

3.2. Tình hình phát triển KT-XH của tỉnh Phú Thọ 38
3.3. Phân tích thực trạng quản lý chương trình bố trí dân cư 41

3.4. Kết quả thực hiện từng dự án cụ thể như sau 43

3.4.1. Các công trình, khu tái định cư đã hoàn thành đưa vào sử dụng 43

3.4.2. Các công trình, khu tái định cư đang triển khai xây dựng 44

3.4.3. Các công trình đang thực hiện thủ tục đầu tư 44

3.5. Kết quả thực hiện Vốn sự nghiệp di dân 45

3.5.1. Kết quả thu thập số liệu điều tra hộ, cán bộ thực hiện chương trình

Bố trí dân cư sinh kế 47

3.5.2. Đánh giá những nhân tố tác động đến thực trạng quản lý chương
trình bố trí dân cư tỉnh Phú Thọ 49

3.6. Những hạn chế và nguyên nhân 52

3.6.1. Về nguyên nhân chủ quan 54



v

3.6.2. Về nguyên nhân khách quan 54

Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH BỐ
TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI TỈNH PHÚ THỌ 55

4.1. Định hướng quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020 55

4.1.1. Định hướng chung 55

4.1.2. Kế hoạch cụ thể 55

4.1.3. Với hộ nằm trong vùng thường xảy ra lũ quét, lũ ống 58

4.1.4. Với hộ nằm trong vùng nguy cơ sạt lở bờ sông, sạt lở đất núi 58

4.1.5. Với hộ nằm trong vùng thường xuyên bị ngập úng 59


4.1.6. Với hộ nằm trong vùng khó khăn về đời sống 60

4.1.7. Với hộ nằm trong vùng bị ô nhiễm môi trường 61
4.1.8. Với hộ nằm trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng: 61

4.1.9. Với hộ nằm trong vùng xung yếu của rừng phòng hộ: 62

4.2. Quy hoạch đầu tư, xây dựng các khu tái định cư mới tập trung trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 62

4.2.1. Huyện Thanh Sơn 62

4.2.2. Huyện Tân Sơn 62

4.3.3. Huyện Lâm Thao 62

4.3.4. Huyện Hạ Hòa 62

4.3.5. Huyện Đoan Hùng 62

4.3.6. Thành Phố Việt Trì 63

4.3.7. Thị xã Phú Thọ 63

4.3.8. Huyện Yên Lập 63

4.3.9. Huyện Phù Ninh 63

4.3.10. Huyện Thanh Ba 63


4.3.11. Huyện Tam Nông 63

4.3.12. Huyện Cẩm Khê 63

4.3.13. Huyện Thanh Thủy 63



vi

4.4. Quan điểm hoàn thiện Quản lý chương trình Bố trí dân cư vùng
thiên tai 64

4.4.1. Xây dựng chiến lược di dân, tái định cư 64

4.4.2. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động di dân, tái định cư 65

4.4.3. Xây dựng hệ thống chính sách về di dân, tái định cư 65

4.4.4. Quản lý quy trình di dân 66

4.4.5. Nhà nước quản lý hiệu quả kinh tế - xã hội 67

4.5. Phương thức quản lý hoạt dộng di dân, tái định cư 68

4.5.1. Quản lý chương trình bố trí dân cư bằng công cụ pháp luật 68

4.5.2. Quản lý chương trình bố trí dân cư bằng công cụ chính sách 70


4.5.3. Quản lý chương trình bố trí dân cư bằng công cụ tài chính 73

4.5.4. Quản lý chương trình bằng công cụ kiểm tra, đánh giá Quản lý 743

4.5.5. Hoàn thiện quản lý nhà nước chương trình bố trí dân cư 734

4.6. Một số giải pháp quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai
tỉnh Phú Thọ 76

4.6.1. Giải pháp về bố trí đất ở, đất sản xuất 76

4.6.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch. 76

4.6.3. Giải pháp về tuyên truyền vận động 77

4.6.4. Giải pháp về vốn đầu tư 77

4.6.5. Giải pháp về tăng cường cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực 79

4.6.6. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước 80

4.6.7. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách 80

4.6.8. Giải pháp hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch 82

4.6.9. Giải pháp xây dựng cơ sở hạ tầng vùng tái định cư nông thôn gắn
xây dựng Nông thôn Mới 90

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 91


KẾT LUẬN 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1. GDP Tổng thu nhập quốc dân
2. ĐBKK Đặc biệt khó khăn
3. ATK An toàn khu
4. TĐC Tái định cư
5. PTNT Phát triển nông thôn
6. KT – XH Kinh tế xã hội
7. WB Ngân hàng thế giới
8. NSTW Ngân sách trung ương
9. QLDA Quản lý dự án
10. BVTC Bản vẽ thiết kế
11. CSHT Cơ sở hạ tầng
12. TB Trung bình
13. BQ Bình quân
14. KTXH Kinh tế xã hội
15. TTCN Tiểu thủ công nghiệp




viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Dự báo phát triển dân số tỉnh Phú Thọ đến 2020 30
Bảng 3.2: Đất đai phân theo độ dốc 30

Bảng 3.3: Tổng hợp một số đặc trưng về khí hậu của Phú Thọ 34

Bảng 3.4: Tổng hợp một số mỏ quặng của tỉnh Phú Thọ 35

Bảng 3.5: Đất đai do nguồn gốc hình thành 40

Bảng 3.6: Thực trạng và dự kiến sử dụng tài nguyên đất 40

Bảng 3.7. Hiện trạng dân cư vùng thiên tai theo mức độ nguy cơ (năm 2010) 42

Bảng 3.8. Nguyên nhân khó khăn trong phát triển sản xuất và thay đổi
sinh kế 47

Bảng 3.9. Nguyện vọng của người dân thuộc diện bố trí dân cư 48

Bảng 3.10. Đánh giá của người hỏi về chương trình hỗ trợ phát triển 49

sản xuất cho các hộ bố trí dân cư 49

Bảng 4.1. Danh mục các dự án ưu tiên Tỉnh Phú Thọ 56


Bảng 4.2. Dự kiến các hình thức bố trí, sắp xếp ổn định dân cư vùng
thiên tai Giai đoạn 2011 - 2020 - Tỉnh Phú Thọ 57



DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch phát triển giao thông tỉnh Phú Thọ 36

Hình 3.2. Biểu đồ kết quả di chuyển dân cư tại Tỉnh PTgiai đoạn 47



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Theo đánh giá của ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
biến đổi khí hậu là mối đe dọa chính của thế kỷ này; biến đổi khí hậu đang
diễn ra toàn cầu, ở Việt Nam là một trong những nước đặc biệt bị ảnh hưởng
bởi những bất lợi của biến đổi khí hậu như lũ lụt, hạn hán, mực nước biển
dâng và xâm nhập mặn. Theo kịch bản nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng
0,3
0
C
; mực nước biển dâng lên bình quân : 0,535 cm. Nếu mực nước biển
dâng lên 1m sẽ có khoảng 40% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, 11%
diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện tích của các tỉnh khác vùng ven
biển bị ngập, 10-12% dân số Việt Nam bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn hại
khoảng 10% GDP

Phú Thọ là tỉnh địa hình có độ dốc lớn và bị chia cắt bởi nhiều sông
suối như sông Hồng, sông Đà, sông Lô, sông Bứa, ngòi Giành, ngòi Lao, ngòi
Lạt nên diễn biến thiên tai, lũ lụt phức tạp, trung bình 7-8 cơn bão, 8-9 trận
lốc xoáy, mưa đá lớn và đặc biệt là các trận lũ quét thường xuyên sảy ra, hiện
tượng sạt lở sông, sạt lở núi, hộ dân sống trong vùng lõi của các khu rừng
phòng hộ đầu nguồn, rừng Quốc gia, vùng có nhiễm xạ cao, vùng bị sụt lún
đất những hố sụt, lún đất (hố sụt lún từ 3-5m; độ sâu chưa xác định được, tạo
hàm ếch vào móng nhà dân) cần phải di chuyển. Từ yêu cầu trên đòi hỏi phải
phải bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về bố trí dân
cư theo từng giai đoạn trong hoạt động quản lý chương trình bố trí dân cư;
căn cứ vào khả năng huy động nguồn vốn đầu tư, khả năng quỹ đất và phát
triển ngành nghề… và lựa chọn hình thức bố trí dân cư, địa điểm tái định cư,
xây dựng khu tái định cư.
Xuất phát từ điều kiện khách quan trên nên tôi chọn đề tài làm luận văn
tốt nghiệp là "Một số giải pháp quản lý chương trình bố trí dân cư vùng
thiên tai tỉnh Phú Thọ"


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng chương trình di dân, bố trí dân cư, định cư, tái định
cư theo quy hoạch bố trí dân cư tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất một số giải pháp
cho người dân tái định cư tập trung theo quy hoạch tiếp cận các dịch vụ xã hội
phát triển sản xuất đảm bảo di dân , bố trí dân cư, định cư, tái định cư bền vững.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chương trình
bố trí dân cư vùng thiên tai
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chương trình bố trí dân cư vùng

thiên tai tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 - 2010.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chương trình bố trí dân cư vùng
thiên tai tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề về quản lý chương trình bố trí dân
cư vùng thiên tai tỉnh Phú Thọ và các đối tượng liên quan.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu, thu thập số liệu từ năm 2006 - 2010.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Về nội dung: Quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai tỉnh
Phú Thọ
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa thiết thực về mặt khoa học cũng
như thực tiễn. Về mặt khoa học đề tài phân tích khái niệm về bố trí dân cư các
hoạt động Di dân, Di cư khái niệm rất quen thuộc song hiểu đúng nghĩa và
bản chất là việc còn ít người tiếp cận và nghiên cứu từ đó tìm ra các giải pháp
cơ bản để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý được tiếp cận ở góc độ Nhà
nước. Đề tài nghiên cứu được chắt lọc tổng hợp từ nhiều tài liệu sách báo và ý


3

kiến khác nhau đưa ra định nghĩa góp phần vào kho dữ liệu của chương trình
bố trí dân cư. Một số giải pháp quản lý bố trí dân cư có ý nghĩa thực tiễn giúp
cho cán bộ công chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Thọ có
sự hiểu biết sâu sắc về công tác di dân, định cư cho đồng bào vùng thiên tai .
Luận văn còn đưa ra phương pháp tiếp cận nhằm thực hiện tốt và hiệu
quả công tác di dân thuộc chương trình bố trí dân cư .
5. Đóng góp của luận Văn

Ở nước ta đã có nhiều đề tài, luận văn nghiên cứu về di dân, tái định
cư. Các tác giả tiếp cận dưới các góc độ khác nhau và chưa có tác giả nào
nghiên cứu về giải pháp quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai tỉnh
Phú Thọ. Là người trực tiếp tham gia tổ chức thực hiện nhiệm vụ chương
trình bố trí dân cư vùng thiên tai tỉnh Phú Thọ, tác giả muốn có những đóng
góp phần nhỏ bé của mình để đánh giá thực trạng chương trình bố trí dân cư
vùng thiên tai và đề xuất một số giải pháp quản lý chương trình trong thời
gian tới.
- Luận văn cung cấp một số giải pháp quản lý chương trình bố trí dân
cư vùng thiên tai tỉnh Phú Thọ được xem như là công cụ để tăng cường hiệu
quả trong hoạt động quản lý nhà nước chương trình bố trí dân cư
- Phân tích thực trạng và rút ra những bất hợp lý, hạn chế cần khắc phục
trong quản lý Nhà nước về chương trình bố trí dân cư di dân, tái định hiện nay.
- Kiến nghị một số nội dung cần hoàn thiện trong quản lý Nhà nước về
di dân, tái định cư vùng thiên tai, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn theo các nghị quyết của Đảng.
- Giúp cho người dân vùng thiên tai giảm bớt khó khăn do việc chậm
thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước về giao đất ở, đất sản xuất và
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn của các dự án tái định cư vùng thiên tai.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong học tập đối với sinh viên, học viên, cho những người làm công tác
nghiên cứu chuyên ngành hoặc quản lý của địa phương.


4

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý chương trình bố trí dân cư
vùng thiên tai

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chương trình bố trí dân cư vùng thiên tai
tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Một số giải pháp quản lý chương trình bố trí dân cư vùng
thiên tai tỉnh Phú Thọ.



5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHƯƠNG
TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ VÙNG THIÊN TAI

1.1. Một số khái niệm cơ bản về bố trí dân cư:
1.1.1. Di cư
Di cư được hiểu theo hai nghĩa khác nhau:
Thứ nhất, di cư là hiện tượng di chuyển của bầy đàn để đảm bảo cuộc
sống và sự sinh tồn của giống, loài như chim, thú trong tự nhiên.
Thứ hai, di cư là hiện tượng người dân di chuyển từ nơi này tới nơi khác
để sinh sống. Di cư theo nghĩa này được hiểu đồng nghĩa với khái niệm di
dân. Từ khái niệm này chúng ta có thêm các khái niệm về nơi xuất cư và nơi
nhập cư.
- Nơi xuất cư hay còn gọi là đầu đi: là nơi cư trú của người dân trước
khi di chuyển đến nơi ở mới, đó có thể là thôn, xã, huyện, tỉnh hoặc quốc gia
tuỳ theo các hình thức di dân khác nhau. Người dân di chuyển khỏi địa bàn
đang sinh sống được gọi là dân xuất cư.
- Nơi nhập cư hay còn gọi là đầu đến: là nơi đón dân đến định cư, đối
với những người dân đến định cư lâu dài và ổn định thì đó là quê hương mới
của họ.

1.1.2. Di dân
Có hai nhóm định nghĩa chủ yếu: di dân theo nghĩa rộng và di dân theo
nghĩa hẹp.
- Thứ nhất, theo nghĩa rộng:
Di dân được hiểu đồng nhất với khái niệm "sự vận động của dân cư"
nghĩa là bất cứ hay toàn bộ sự di chuyển nào của con người trong không gian
đều gọi là di dân. Theo Baranov và Breer Philipguest (1998), Động lực di dân
nội địa ở Việt Nam (tr. 26;6) thì "Di dân hiểu theo nghĩa rộng là bất kỳ một sự


6

di chuyển nào của con người giữa các lãnh thổ có gắn với sự thay đổi vị trí,
dạng hoạt động lao động và ngành có sử dụng lao động " Tác giả V.I.
Xtapoverop Peter R. Burbridge (1991), Chỉ nam môi trường cho dự án tái
định cư ở vùng nhiệt đới ẩm (tr.26;8) định nghĩa:" Di dân được hiểu là một sự
thay đổi vị trí con người về mặt địa lý do có sự thay đổi thường xuyên hoặc
tạm thời của họ, từ một cộng đồng kinh tế xã hội này sang cộng đồng kinh tế
xã hội khác hoặc có sự thay đổi vị trí không gian của toàn bộ cộng đồng nói chung"

Nhìn chung, các tác giả trên coi di dân là sự chuyển động trong không
gian của con người gắn với mục đích di chuyển nên khó phân biệt được tính
đặc thù của di dân trong tổng thể di chuyển giữa các vùng lãnh thổ. Do vậy,
định nghĩa di dân theo nghĩa rộng có thể quy tụ sự xáo trộn của con người có
liên quan đến "sự chuyển động cơ học" của dân cư. Cách hiểu đó không tính
hết được khoảng cách, thời gian, mục đích di chuyển và phạm vi lãnh thổ và
nơi định cư cụ thể.
- Thứ hai, theo nghĩa hẹp:
Người ta quan niệm: "Di dân là sự di chuyển của con người gắn liền với
sự thay đổi chỗ ở thường xuyên, cố định của họ, thay đổi vị trí môi trường từ

nơi đi đến nơi đến trong khoảng thời gian nhất định nào đó". Tuỳ vào mức độ
thời gian và tính liên tục mà di dân giữa các vùng có hình thức trở lại hoặc
không trở lại nơi ở cũ.
Năm 1958, Liên hiệp quốc định nghĩa di dân như sau: Ngân hàng Phát
triển Châu Á "ADB" (2004) Cẩm nang về tái định cư, hướng dẫn thực hành
(tr.26;10)" Di dân là một hình thức di chuyển trong không gian của con người
giữa một đơn vị địa lý hành chính này và một đơn vị địa lý hành chính khác,
kèm theo sự thay đổi chỗ ở thường xuyên trong khoảng thời gian xác định"
Như vậy, khái niệm di dân theo nghĩa hẹp theo định nghĩa của Liên hiệp quốc
đã loại ra được những người sống lang thang, dân du mục, di dân theo mùa và
di dân theo kiểu con lắc (đi về hàng ngày).


7

Trong điều tra dân số ở các nước cũng như nước ta, di dân được xác
định là người thay đổi chỗ ở thường xuyên từ đơn vị hành chính này sang đơn
vị hành chính khác. Nhìn chung ở đa số các nước số người rời cư ra khỏi giới
hạn hành chính của một thành phố, tỉnh, huyện (quận) được coi là di dân.
Các khái niệm di dân theo nghĩa hẹp sẽ là cơ sở cho việc xác định di
dân, tái định cư trong đề tài này. Theo các nhà nghiên cứu và thực tế ở nước
ta có thể hiểu di dân theo khái niệm chung nhất là sự chuyển dịch dân cư theo
không gian và thời gian nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Có 3 tiêu
chí để xác định di dân:
- Về không gian: tiêu chí này yêu cầu các đối tượng di dân phải có sự
thay đổi nơi cư trú từ nơi ở cũ (nơi xuất cư) đến nơi ở mới (nơi nhập cư). Nơi
xuất cư và nơi nhập cư có thể trong cùng một cấp hành chính hoặc khác nhau
về các cấp hành chính trong một quốc gia và cũng có thể khác nhau cả về
quốc gia, châu lục.
- Về thời gian: các đối tượng di dân phải đến định cư ở nơi mới trong

một thời gian nhất định tuỳ theo mục đích di chuyển của người dân.
- Về mục đích: các đối tượng di dân đều phải có mục đích rõ ràng, cụ
thể. Mục đích đó có thể là kinh tế, chính trị hoặc tôn giáo.v.v.
1.1.2.1. Phân loại di dân
Di dân được phân thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào các tiêu chí
của di dân
1.1.2.2. Theo tiêu chí về không gian
- Di dân nội tỉnh: là hình thức di chuyển của dân cư trong phạm vi hành
chính của một tỉnh, bao gồm:
+ Di dân ngoại huyện: là hình thức di chuyển của dân cư từ huyện này
sang huyện khác trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Di dân nội huyện: là hình thức di chuyển của dân cư từ xã này sang
xã khác trong phạm vi một huyện.


8

+ Dãn dân: ( Di dân xen ghép)là hình thức di chuyển của dân cư trong
phạm vi một vùng dự án hoặc một xã nhất định. Dãn dân cũng là một hình thức
di dân nội huyện.
- Di dân ngoại tỉnh: là hình thức di chuyển của dân cư từ tỉnh này sang
tỉnh khác trong phạm vi của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, bao gồm:
+ Di dân nội miền: là hình thức di chuyển dân cư từ tỉnh này sang tỉnh
khác trong phạm vi của một miền nhất định thuộc một quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ. Như ở nước ta di dân nội miền được hiểu là di dân giữa các tỉnh,
thành phố từ Thừa Thiên - Huế trở ra phía bắc (thuộc Miền Bắc), hoặc giữa
các tỉnh, thành phố từ Đà Nẵng trở vào (thuộc Miền Nam).
1.1.2.3. Theo góc độ quản lý.
Di dân gồm có di dân tự do (còn gọi là di dân tự phát) và di dân có tổ
chức (di dân theo kế hoạch).

- Di dân tự do: là hiện tượng di dân do một người, một hộ gia đình hoặc
nhóm hộ tự thực hiện, không theo một phương án, chương trình và sự quản lý,
điều hành của bất kỳ một cơ quan hoặc tổ chức nào.
- Di dân có tổ chức: là việc di dân được thực hiện theo một chương
trình, dự án và kế hoạch cụ thể của một chủ thể quản lý nhất định (Nhà nước,
địa phương, ngành hoặc tổ chức).
Phân loại di dân sẽ giúp cho việc xây dựng các chính sách và xác định
các hình thức quản lý phù hợp và hiệu quả. Tuy nhiên trong thực tế, các hình
thức di dân có quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, đồng thời có những
biểu hiện khác nhau trong những điều kiện cụ thể. Do đó sự phân chia trên
cũng chỉ có ý nghĩa tương đối.
1.1.2.4. Hoạt động di dân
Hoạt động di dân là toàn bộ hoạt động nhằm thực hiện việc đưa người
dân đến nơi định cư mới và ổn định cuộc sống cho họ, hay nói cách khác đó


9

là tổng thể các biện pháp nhằm tạo ra những môi trường để thực hiện việc di
dân phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của cả nước, các vùng xuất -
nhập cư và đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của người dân di cư.
Ở nước ta di dân nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo nhằm khai thác tiềm
năng đất đai, giải quyết việc làm và phân bố lại lao động dân cư theo lãnh thổ,
do đó chính sách di dân chủ yếu hướng vào đối tượng này, còn các đối tượng
di dân khác cũng được điều chỉnh bằng chính sách chung và đặc thù của từng
thời kỳ, từng địa phương. Hoạt động di dân được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:
- Hệ thống các văn bản điều chỉnh hoạt động di dân nói chung và di dân
mang tính đặc thù của từng thời điểm, từng địa phương.
- Hình thức tổ chức: hiện nay chủ yếu tập trung vào hình thức di dân có
tổ chức, nghĩa là di dân theo kế hoạch của các chương trình, dự án.

- Chính sách đảm bảo thực hiện: bao gồm chính sách liên quan đến sở
hữu tư liệu sản xuất và quyền sử dụng đất, chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất ở nơi đến nhằm nhanh chóng ổn định cuộc sống cho người dân mới
đến (thuế, tín dụng, ), chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách
hỗ trợ di chuyển v.v.
- Các biện pháp chủ yếu để tổ chức thực hiện.
1.2. Quy trình thực hiện công tác bố trí dân cư
1.2.1. Công tác quy hoạch
Quy hoạch nói chung là bản luận chứng khoa học về chủ trương phát
triển và tổ chức không gian hợp lý của vùng, ngành, lĩnh vực và theo đó quy
hoạch có 2 nhiệm vụ: (1) Dự báo phát triển; (2) Tổ chức không gian lãnh thổ.
Quy hoạch bố trí dân cư được hiểu là bản luận chứng khoa học về chủ
trương, kế hoạch bố trí dân cư theo các đối tượng di dân và tổ chức không
gian hợp lý các điểm dân cư gắn với phát triển sản xuất, xây dựng kết cấu hạ
tầng và ổn định đời sống dân cư trên một địa bàn.


10

Những đặc trưng cơ bản của quy hoạch bố trí dân cư
Đặc trưng cơ bản của quy hoạch là một quá trình hành động có trọng
điểm cho từng thời kỳ, đề cập nhiều phương án, thường xuyên cập nhật bổ
sung, lựa chọn nhiều giải pháp và thường xuyên điều chỉnh nhiều lần. Quy
hoạch bố trí dân cư cũng có những đặc trưng này song có nét riêng biệt sau:
- Quy hoạch bố trí dân cư có liên quan đến nhiều lĩnh vực cả về kinh tế, xã
hội nên đòi hỏi phải nghiên cứu tổng hợp để đề xuất và lựa chọn các
phương án phù hợp.
- Đối tượng trực tiếp là con người nên phương án quy hoạch cần có sự tham
gia của cộng đồng cả những hộ di chuyển và các hộ dân sở tại khu tái định cư.
- Hộ gia đình di dân gồm nhiều đối tượng khác nhau như: hộ ở vùng

thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, hộ ở các vùng rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng nên trong quy hoạch cần chú ý về tâm lý, phong tục
tập quán, mức sống…
Chiến lược - quy hoạch - kế hoạch có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Quy hoạch, kế hoạch là bước cụ thể hoá của chiến lược, kế hoạch hàng năm là
bước cụ thể hoá của kế hoạch 5 năm. Chiến lược xác định những định hướng
lớn và mục tiêu dài hạn (10 đến 20 năm) về phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Do đó, kế hoạch 5 năm là bước cụ thể hoá, nhằm thực hiện từng bước
các mục tiêu của chiến lược. Kế hoạch hàng năm là kế hoạch hành động nhằm
đạt các mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch 5 năm và có ý nghĩa phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trung ương cũng như chính quyền địa
phương trong các hoạt động kinh tế - xã hội.


11

Mô hình thể hiện mối liên hệ giữa chiến lược, quy hoạch và kế hoạch


Mối quan hệ giữa chiến lược - quy hoạch - kế hoạch - chương trình, dự
án là mối quan hệ tổng hợp và cụ thể hoá từng bước. Có nghĩa là: Quy hoạch,
kế hoạch là bước cụ thể hoá của chiến lược; kế hoạch hàng năm là bước cụ
thể hoá của kế hoạch 5 năm; chương trình, dự án là công cụ để thực hiện
chiến lược và kế hoạch 5 năm. Như vậy, kế hoạch hàng năm và các chương
trình, dự án đều cụ thể hoá kế hoạch 5 năm, trở thành công cụ quản lý định
hướng trong hoạt động thường niên của nhà nước và được gọi là kế hoạch hành động
1.2.1.1. Một số tồn tại chủ yếu
Quy hoạch bố trí dân cư thời gian qua còn những tồn tại chủ yếu là:
- Phạm vi, mục tiêu, đối tượng và nhu cầu bố trí dân cư rất lớn song cơ
chế chính sách chưa tương xứng, thiếu một chương trình hỗ trợ tổng thể, ổn

định nên tiến độ thực hiện chậm chưa đáp ứng nhu cầu di dân thực tế hiện nay
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HÀNG NĂM

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
QUY
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN
VÙNG,
LÃNH
THỔ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
QUY
HOẠCH
PHÁT
TRIỂN
NGÀN
H LĨNH
VỰC



12

- Công tác quy hoạch dân cư triển khai còn chậm, chưa đồng bộ, chưa phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sản xuất và xây dựng kết cấu hạ tầng
- Thực hiện đầu tư dàn trải, chưa trọng tâm, trọng điểm

- Chính sách bố trí dân cư chậm được điều chỉnh, bổ sung
- Hệ thống tổ chức chuyên ngành làm công tác bố trí dân cư từ Trung
ương đến các địa phương luôn biến động và chưa ổn định.
Những tồn tại trên cần sớm được khắc phục nhằm thực hiện có hiệu
quả công tác bố trí lại dân cư, hướng luồng di dân theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
1.2.2. Chính sách Bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng khu tái định cư
Thực hiện theo Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 này quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục
đích phát triển kinh tế quy định tại điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, cụ thể như sau:
a) Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng trong những trường hợp sau:
- Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
- Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
- Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng
ngoại giao;
- Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh;
- Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
- Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
- Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
- Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.


13

b) Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế

trong các trường hợp sau:
- Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90
của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai,
khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó
không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA);
- Sử dụng đất để thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn
đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc
cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
Như vậy, giới hạn trong phần nghiên cứu của bài này, phạm vi điều chỉnh
của chính sách được áp dụng trong Nghị định này chính là điểm (b) của điều
này, mục Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế.
c) Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy
định tại Nghị định này thì trước khi ký kết Điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự
án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có
quy định khác với quy định tại Nghị định này thì áp dụng theo quy định của
Điều ước quốc tế đó.
d) Các trường hợp không thuộc phạm vi áp dụng Nghị định này:
- Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi
ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà
nước hỗ trợ;



14

1.2.3. Quản lý vốn đầu tư bố trí dân cư
Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư (bỏ vốn) nhằm thu được lợi
nhuận hoặc tạo được một sự phát triển nhất định của xã hội nói cách khác,
đầu tư phát triển là quá trình tư bản hoá tiền tệ.
- Dự Án đầu tư phát triển (còn gọi là dự án phát triển) là hệ thống các
phương án, cách thức dự kiến được tiến hành để thực hiện đầu tư.
Nói cách khác dự án phát triển là hệ thống các hoạt động (hay toàn bộ
các công việc) cần thiết để thực hiện hoàn thành và đạt được mục đích (đầu
ra) của dự án, các hoạt động đó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau
Khái niệm trên cho thấy để thể hiện một sự án đầu tư người ta có thể có
nhiều phương án hoặc nhiều cách thức sử dụng các nguồn lực của xã hội,
nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế-xã hội đặt ra. Mỗi phương án hay một
cách thức thực hiện đầu tư sẽ cần phiết phải huy động những nguồn lực xã hội
nhất định. Việc huy động các nguồn lực đó sẽ được thực hiện thông qua các
chỉ tiêu tính toán cụ thể và những phương pháp thực hiện cụ thể.
- Vốn sự nghiệp bố trí dân cư:
Bên cạnh việc Ngân sách Nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát
triển để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại địa bàn bố trí dân cư. Nhà nước
còn sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế để hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia
đình. Mức hỗ trợ cụ thể tuỳ theo đối tượng và thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
“Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”, các quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: số 190/2003/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2003
về “Chính sách di dân thực hiện quy hoạch, bố trí dân cư giai đoạn 2003-
2010" và các thông tư hướng dẫn thực hiện các quy hoạch nêu trên của các
Bộ, ngành có liên quan.



15

1.2.4. Giám sát, đánh giá dự án
- Giám sát là hoạt động theo dõi, kiểm tra thường xuyên để xác định
mức độ đạt được so với yêu cầu của quá trình đầu tư do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện nhằm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đảm bảo
cho các dự án thực hiện phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế
xã hội trong phạm vi cả nước của từng vùng, từng địa phương
- Đánh giá dự án đầu tư là việc phân tích, xác định mức độ đạt được
của từng chỉ tiêu cụ thể so với quyết định đầu tư dự án hoặc tiêu chuẩn đánh
giá quy định của Nhà nước tại một thời điểm nhất định.
- Mục đích của giám sát, đánh giá
Các chuyên gia quốc tế cho rằng việc đánh giá dự án có 3 mục đích
chính: (1) Xác định và làm rõ các mục tiêu, (2) Khẳng định các mục tiêu có
thể đạt được hay không và (3) Xây dựng các phương pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện để đáp ứng các mục tiêu đề ra một cách tốt hơn. Theo
Thông tư số 03/2003/T T-BKH ngày 14/5/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thì giám sát, đánh giá dự án có các mục đích sau:
Một là: Đảm bảo cho hoạt động đầu tư chung và từng dự án có hiệu quả,
phù hợp với mục tiêu được xác định.
Hoạt động đầu tư các dự án gồm nhiều nội dung từ khâu chuẩn bị đầu
tư đến khâu thực hiện đầu tư và sau đầu tư. Để dự án đầu tư có hiệu quả cần
triển khai tốt các nội dung này. Thông qua giám sát, đánh giá giúp cơ quan
quản lý theo dõi thường xuyên các hoạt động đầu tư dự án, phát hiện kịp thời
những vướng mắc và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp nhằm thúc đẩy các
hoạt động đầu tư đúng tiến độ và mục tiêu đã dự kiến.
Hoạt động đầu tư trong dự án bố trí dân cư khá phức tạp với nhiều nội
dung đầu tư như hỗ trợ đầu tư trực tiếp cho các hộ gia đình về nhà ở, nước
sinh hoạt, di chuyển người và hành lý…, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng khu tái định cư về giao thông, thuỷ lợi, trường lớp học… và hỗ trợ đầu tư

×