Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




MAI VIỆT ANH





NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO AN NINH
LƢƠNG THỰC TẠI TỈNH BẮC KẠN





LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ













THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




MAI VIỆT ANH




NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẢM BẢO AN NINH
LƢƠNG THỰC TẠI TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ BẮC







THÁI NGUYÊN - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn Thạc sỹ “ Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh
lương thực tại tỉnh Bắc Kạn”, chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp, mã số
60.31.10, đây là công trình của riêng tôi, luận văn đã sử dụng thông tin từ
nhiều nguồn tài liệu khác nhau.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn




Mai Việt Anh


















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm
bảo an ninh lương thực tại tỉnh Bắc Kạn”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn
sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong

học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau
đại học, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên, đặc biệt là cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Bắc, đã nhiệt tình hƣớng dẫn chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của mình.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận đƣợc sự giúp đỡ và cộng
tác của các cá nhân và tập thể: Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn và các hộ gia đình đã tạo điều kiện cho
tôi trong quá trình điều tra thu thập số liệu, cũng nhƣ nghiên cứu thực hiện đề
tài, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các anh, chị và các bạn.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2012
Tác giả luận văn


Mai Việt Anh





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………… … i
LỜI CẢM ƠN……………………………………………………… ii
MỤC LỤC……………………………………………………………….… iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………………vi
DANH MỤC CÁC BẢNG………………………………………………… vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ………………………………………………… viii
MỞ ĐẦ U 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu 2
4.  ngha khoa học và thực tiễn của luận văn 3
5. Bố cụ c của Luậ n văn 3
Chƣơng 1 4
CƠ SỞ L LUẬN, THỰC TIỄN VỀ AN NINH LƢƠNG THỰC VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số lý luận về an ninh lƣơng thƣ̣ c 4
1.2. Vị trí, vai trò và đặc điểm về an ninh lƣơng thực 5
1.2.1. Vị trí, vai trò củ a an ninh lƣơng thực 5
1.2.2. Đặc điểm về đảm bảo an ninh lƣơng thực ở nƣớc ta 7
1.3. Nội dung về an ninh lƣơng thực 9
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực 13
1.4.1. Biến đổi giá lƣơng thực 13
1.4.2. Nguồn nhân lực và dân số tăng 15
1.4.3. Điều kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu 16
1.4.4. Các nhân tố tác động bên ngoài 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



iv


1.5. Tình hình về an ninh lƣơng thực của một số nƣớc trên thế giới và ở
Việt Nam, bài học kinh nghiệm 18
1.5.1. Tình hình về an ninh lƣơng thực của một số nƣớc trên thế giới 18
1.5.2. Tình hình về an ninh lƣơng thực ở Việt Nam 24
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
1.6.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 29
1.6.2. Thu thập số liệu 29
1.6.3. Xử lý số liệu 31
1.6.4. Phƣơng pháp phân tích 32
1.6.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32
Chƣơng 2 36
THỰC TRẠNG AN NINH LƢƠNG THỰC TẠI TỈNH BẮC KẠN 36
2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.2. Nguồn nhân lực 43
2.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đến đảm bảo an 49
2.1.4. Ảnh hƣởng của yếu tố quản lý và chính sách đến sản xuất nông
nghiệp 51
2.1.5. Thị trƣờng và các tác động từ bên ngoài tới vấn đề đảm bảo an ninh
lƣơng thực trong tỉnh 53
2.1.6. Đánh giá chung các nhân tố ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực tỉnh
Bắc Kạn 56
2.2. Thực trạng về vấn đề an ninh lƣơng thực tại tỉnh Bắc Kạn 58
2.2.1. Thực trạng về cung lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn 59
2.2.2. Thực trạng về cầu lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn 70
2.2.3. Cân đối cung - cầu lƣơng thực 73
2.3. Đánh giá chung về tình hình an ninh lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




v

2.3.1. Những mặt đạt đƣợc 74
2.3.2. Những trở ngại và thách thức 75
Chƣơng 3 77
ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢ I PHÁ P NHẰ M BẢ O ĐẢ M 77
AN NINH LƢƠNG THƢ̣ C TẠI TỈNH BẮC KẠN 77
3.1. Quan điểm về an ninh lƣơng thực tại tỉnh Bắc Kạn 77
3.2. Những định hƣớng, mục tiêu để đƣa ra một số giải pháp nhằm đảm bảo
an ninh lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn 79
3.2.1. Những định hƣớng chủ yếu 79
3.2.2. Những mục tiêu chủ yếu 82
3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực tỉnh Bắc
Kạn 83
3.3.1. Giải pháp chung 83
3.3.2. Giải pháp cụ thể 94
3.4. Tổ chức thực hiện 99
3.5. Kiến nghị……………………………………………………… …… 99
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 103
PHỤ LỤC…………………………………………………………… ……105

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANLT
: An ninh lƣơng thực
CN
: Công nghiệp
DV
: Dịch vụ
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
ĐVT
: Đơn vị tính
FAO
: Tổ chức Lƣơng thực và nông nghiệp Liên hợp quốc
NN
: Nông nghiệp
NN & PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NLN
: Nông lâm nghiệp
IFAD
: Quỹ Phát triển Nông nghiệp quốc tế
Tr.đ
: Triệu đồng
TTCN
: Tiểu thủ công nghiệp
USD
: Đô la mỹ
UNDP
: Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc

XDCB
: Xây dựng cơ bản
WTO
: Tổ chức thƣơng mại Thế giới
WB
: Ngân hàng Thế giới
WHO
: Tổ chức y tế thế giới
WFP
: Chƣơng trình lƣơng thực thế giới












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1.1 :
Phân loại số lƣợng mẫu chọn điều tra ở tỉnh Bắc Kạn năm
2011
31
Bảng 2.1 :
Các loại đất chủ yếu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
39
Bảng 2.2 :
Tình hình đất đai và sử dụng đất của tỉnh Bắc Kạn năm
2011
41
Bảng 2.3 :
Bảng dân số trung bình phân theo huyện, thị xã tại tỉnh
Bắc Kạn năm 2011
44
Bảng 2.4 :
Số lƣợng và cơ cấu hộ ở nông thôn tỉnh Bắc Kạn 2011
45
Bảng 2.5 :
Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo trong các
ngành kinh tế năm 2009-2011
47
Bảng 2.6 :
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bắc kạn năm
2009-2011
60
Bảng 2.7 :
Diện tích gieo trồng, năng suất và sản lƣợng lúa trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2009-2011
62

Bảng 2.8 :
Lịch gieo cấy giống lúa của tỉnh Bắc Kạn năm 2011
64
Bảng 2.9 :
Tình hình cơ bản của các hộ điều tra sản xuất lúa ở Bắc
Kạn năm 2011
65
Bảng 2.10 :
Mức đầu tƣ phân bón và chi phí khác trên 1ha mô hình sản
xuất lúa lai của các hộ ở Bắc Kạn năm 2011
66
Bảng 2.11 :
Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất cho 1ha mô hình gieo
trồng lúa lai của tỉnh Bắc Kạn năm 2011
67
Bảng 2.12 :
Kết quả và hiệu quả kinh tế trên 1 ha mô hình sản xuất lúa
lai của các hộ ở Bắc Kạn năm 2011
67
Bảng 2.13 :
Mức đầu tƣ phân bón và chi phí khác trên 1ha mô hình sản
xuất lúa thuần của các hộ ở Bắc Kạn năm 2011
68
Bảng 2.14 :
Tình hình đầu tƣ chi phí sản xuất cho 1ha mô hình gieo
trồng lúa thuần của tỉnh Bắc Kạn năm 2011
68
Bảng 2.15 :
Kết quả và hiệu quả kinh tế trên 1 ha mô hình sản xuất lúa
thuần của các hộ ở Bắc Kạn năm 2011

69
Bảng 2.16 :
Chi tiêu bình quân đầu ngƣời một tháng tỉnh Bắc Kạn năm
2009-2011
72
Bảng 2.17 :
Bảng cân đối cung cầu lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn năm 2011
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1 :
Chỉ số giá lƣơng thực thế giới từ năm 2004- 2010
14
Biểu đồ 2.1 :
Tháp dinh dƣỡng theo tiêu chuẩn Việt Nam năm 2011
71


























Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦ U
1. Tnh cấp thit của đ tài
Để tồn tại và phát triển, con ngƣời cần phải có lƣơng thực, thực phẩm
để tiêu dùng, trong đó nhu cầu tiêu thụ lƣơng thực là cơ bản nhất. Với dân số
ngày càng tăng trên thế giới (đặc biệt ở các quốc gia Châu Á, Châu Phi, Mỹ
La Tinh,…), nhu cầu về lƣơng thực không ngừng tăng lên, trong khi diện tích
canh tác lƣơng thực đang có xu hƣớng bị thu hẹp. Đây là một thách thức lớn
đối với vấn đề an ninh lƣơng thực toàn cầu.
An ninh lƣơng thực cần đƣợc hiểu và phải bao gồm: Đủ lƣơng thực cho
xã hội để không ai bị đói; ngƣời làm ra lƣơng thực không bị nghèo đi, dù là

nghèo đi một cách tƣơng đối so với mặt bằng xã hội.
Trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hoá, cạnh tranh giữa các nƣớc và
giữa sản xuất, kinh doanh trong ngành lƣơng thực hàng ngày ngày càng gay
gắt, quyết liệt, nhằm thu hút và tăng cƣờng nguồn lực để đảm bảo an ninh
lƣơng thực, góp phần tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Ngƣời sản xuất, kinh doanh chủ yếu là các nông hộ ở vùng lƣơng thực, các cơ
quan nghiên cứu về an ninh lƣơng thực và các cấp quản lý Nhà nƣớc cần có
sự quan tâm, đầu tƣ, quản lý thích hợp cho tất cả các khâu từ nghiên cứu thị
trƣờng, sản xuất, chế biến và tiêu thụ lƣơng thực, đặc biệt nghiên cứu đề xuất
những giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực.
Đảm bảo an ninh lƣơng thực đã thực sự góp phần phát triển kinh tế - xã
hội và môi trƣờng của tỉnh Bắc Kạn. Đảm bảo an ninh lƣơng thực gắn liền với
việc khai thác và sử dụng hợp lý, đầy đủ các nguồn lực trong nông nghiệp và
nông thôn, đặc biệt là đất đai, nhân lực và nguồn vốn, góp phần tạo thêm việc
làm, tăng thu nhập, xoá đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, trong thực tế đã có
không ít vấn đề về đảm bảo an ninh lƣơng thực, trên cơ sở tập hợp từ các yếu
tố khác nhau, phân tích những yếu tố và những nhận định về đảm bảo an ninh
lƣơng thực, để từ đó đƣa ra các vấn đề khái quát nhất nhằm đảm bảo an ninh
lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



2

Xuất phát từ đó tôi chọn đề tài “Những giải pháp chủ yếu nhằm đảm
bảo an ninh lương thực tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu, để khẳng định
vị thế vai trò, nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực tỉnh Bắc Kạn, góp phần thiết
thực triển khai chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và đẩy nhanh tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nƣớc

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đ tài
2.1. Mc tiêu chung
Nghiên cƣ́ u và đá nh giá an ninh lƣơng thực trên cơ sở thƣ̣ c tiễ n củ a tỉnh
Bắc Kạn, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực
tại tỉnh Bắc Kạn, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho ngƣời dân ,
đồ ng thờ i thú c đẩ y kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mc tiêu c th
- Hệ thố ng hoá về cơ sở lý luậ n , thƣ̣ c tiễ n về an ninh lƣơng thƣ̣ c và
phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phân tí ch đá nh giá thực trạng an ninh lƣơng thực trên đị a bà n tỉnh Bắc
Kạn giai đoạ n 2009 - 2011.
- Đƣa ra những định hƣớng và giải pháp nhằm đảm bảo an ninh lƣơng
thƣ̣ c tạ i tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các v ấn đề về an ninh lƣơng thực,
ngƣờ i dân nông thôn, các hộ, cộ ng đồ ng và cá c vù ng tại tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tà i thƣ̣ c hiệ n trên địa bà n tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu từ năm 2009-2011.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



3

- Phạm vi về nội dung: Đề tà i nghiên cƣ́ u về mộ t số giả i phá p chủ yế u
nhằ m đả m bả o an ninh lƣơng thƣ̣ c trên đị a bà n tỉnh Bắc Kạn. Tuy nhiên an
ninh lƣơng thực rất rộ ng, do vậy luận văn chỉ tập trung nghiên cƣ́ u về lúa.

4.  ngha khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luậ n văn là công trì nh có ý nghĩ a lý luậ n và thƣ̣ c tiễ n thiế t thƣ̣ c , là tài
liệ u giú p tỉnh Bắc Kạn xây dƣ̣ ng quy hoạ ch , kế hoạ ch sản xuất cây nông
nghiệp, sản xuất lúa trong nhƣ̃ ng năm tiế p theo và tổ chƣ́ c thƣ̣ c hiệ n tố t để
đả m bả o an ninh lƣơng thƣ̣ c đế n năm 2015 có cơ sở khoa học.
- Luậ n văn nghiên cƣ́ u khá toà n diệ n và có hệ thố ng “Những giải pháp
chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực tại tỉnh Bắc Kạn” có ý ngha
thiế t thƣ̣ c cho quá trì nh đả m bả o an ninh lƣơng thƣ̣ c cho tỉnh Bắc Kạn và đối
vớ i cá c đị a phƣơng có điề u kiệ n tƣơng tƣ̣ .
5. Bố cụ c của Luậ n văn
Ngoài phầ n mở đầ u và kế t luậ n, luậ n văn đƣợ c trì nh bày trong 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận, thự c tiễ n về an ninh lương thực và phương pháp
nghiên cứu
Chương II: Thực trạng an ninh lương thự c củ a tỉnh Bắc Kạn
Chương III: Những giải pháp chủ yế u nhằm đả m bả o an ninh lương
thự c tạ i tỉnh Bắc Kạn




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



4

Chƣơng 1
CƠ SỞ L LUẬN, THỰC TIỄN VỀ AN NINH LƢƠNG THỰC VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Một số lý luận v an ninh lƣơng thƣ̣ c

Từ việc nghiên cứu những quan điểm và nhận thức về an ninh lƣơng
thực toàn cầu đi đến định ngha về an ninh lƣơng thực nhƣ sau: "An ninh
lương thực là khả năng tất cả mọi người ở mọi lúc, mọi nơi có đủ lương thực
cho việc duy trì cuộc sống khoẻ mạnh và đáp ứng yêu cầu hoạt động thể chất
bình thường, kể cả hoạt động lao động của con người". An ninh lƣơng thực
có hai mặt của cùng một vấn đề là sự sẵn có lƣơng thực và khả năng kiếm
đƣợc lƣơng thực [12].
Qua định ngha trên thì nội dung chính của việc đảm bảo an ninh lƣơng
thực bao gồm: Việc cung cấp lƣơng thực, phân phối lƣơng thực và khả năng
tiếp cận với lƣơng thực. Lƣơng thực cần thích hợp về mặt văn hoá và thoả
đáng về dinh dƣỡng. Đây sẽ là điều kiện tiên quyết cho việc đạt đƣợc an ninh
lƣơng thực trong thời đại ngày nay.
Để tiếp tục trả lời câu hỏi thế nào là đảm bảo an ninh lƣơng thực? Theo
FAO đó là "Khi lƣơng thực luôn sẵn có, khi tất cả mọi ngƣời đều có phƣơng
tiện tiếp cận lƣơng thực, khi lƣơng thực đó thoả đáng về mặt dinh dƣỡng, cả
về số lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và khi lƣơng thực đó đƣợc chấp nhận
trong khuôn khổ một nền văn hoá nhất định". Đây là định ngha đƣợc hầu hết
tổ chức phi chính phủ và các tổ chức canh nông hoạt động trong lnh vực an
ninh lƣơng thực chấp nhận, trừ một vài bảo lƣu, hơn nữa đây còn đƣợc coi là
một quyền con ngƣời và tuyên ngôn quyền con ngƣời của Liên hợp quốc cũng
nhƣ công ƣớc về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá đều bao hàm nội dung
bảo đảm quyền đƣợc có lƣơng thực [12].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



5

1.2. Vị tr, vai trò và đặc điểm v an ninh lƣơng thực
1.2.1. Vị trí, vai trò củ a an ninh lương thực

Đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ giúp cho mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận
với lƣơng thực. Một quốc gia có phát triển bền vững hay không thì trƣớc tiên
quốc gia đó phải có một nền chính trị ổn định, một nền kinh tế phát triển và
một nền văn hoá đặc trƣng phù hợp… nhƣng để có đƣợc điều đó thì trƣớc tiên
quốc gia đó phải duy trì cuộc sống của các công dân trên lãnh thổ của mình để
thực hiện các công việc, duy trì sự hoạt động của cả quốc gia vì vậy muốn
duy trì đƣợc điều đó đòi hỏi các quốc gia sẽ phải quan tâm đến đời sống của
các công dân về mọi mặt nhƣ ăn, uống, ở, mặc, đi lại… để họ yên tâm làm
việc và giúp quốc gia đó phát triển [12].
Vấn đề quan trọng trƣớc tiên đó chính là giải quyết vấn đề ăn cho
ngƣời dân, đòi hỏi các quốc gia phải có các chính sách, chiến lƣợc về lƣơng
thực, để đảm bảo an ninh lƣơng thực hay nói cách khác thì các quốc gia phải
đảm bảo là mọi ngƣời dân trong quốc gia mình sẽ đƣợc tiếp cận với lƣơng
thực, có đủ lƣơng thực để đảm bảo duy trì cuộc sống và duy trì công việc.
Vậy đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ có vai trò hết sức quan trọng, nó sẽ giúp
cho mọi ngƣời đều đƣợc tiếp cận với lƣơng thực. Ở mỗi vùng khác nhau thì
việc tiếp cận lƣơng thực lại theo các hƣớng khác nhau, nhƣ ở thành thị không
sản xuất đƣợc lƣơng thực thì hƣớng tiếp cận là mua bán, trao đổi (thƣơng
mại), còn ở các vùng nhƣ nông thôn sản xuất đƣợc lƣơng thực nên việc tiếp
cận với lƣơng thực sẽ theo hƣớng tự cung, tự cấp. Các vùng núi, vùng sâu,
vùng xa vừa sản xuất tự cung tự cấp, vừa thƣơng mại trao đổi lƣơng thực do ở
khu vực này sản xuất lƣơng thực có năng suất thấp, diện tích gieo trồng ít, kỹ
thuật canh tác thấp kém, đi lại khó khăn nên tình trạng thiếu lƣơng thực
thƣờng xuyên xảy ra gây nên tình trạng đói về lƣơng thực. Điều này càng thể
hiện rõ vai trò của việc đảm bảo an ninh lƣơng thực, nó không chỉ giúp ngƣời
dân tiếp cận đƣợc với lƣơng thực ở mọi lúc, mọi nơi mà nó còn góp phần ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




6

định về chính trị và kinh tế…quan trọng hơn là đảm bảo cuộc sống cho ngƣời
dân giúp họ duy trì cuộc sống và yên tâm hơn để có thể làm việc giúp thoát
khỏi nghèo đói.
Đảm bảo an ninh lƣơng thực sẽ giúp cho các quốc gia đối phó đƣợc với
các biến động đột xuất nhƣ là thiên tai, hạn hán, chiến tranh, xung đột. Trong
thực tế, từ xƣa đến nay nếu nhƣ quốc gia nào không đảm bảo đƣợc an ninh
lƣơng thực khi xảy ra những biến động đột ngột sẽ không thể nào đối phó kịp
sẽ gây nên những sự bất ổn về mọi mặt, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến diệt
vong của quốc gia. Ví dụ đơn thuần nhƣ việc đột nhiên xảy ra chiến tranh mà
quốc gia đó không đảm bảo an ninh lƣơng thực, không dự trữ đƣợc lƣơng
thực thì sẽ không đáp ứng đƣợc lƣơng thực cho ngƣời dân, cho binh lính sẽ
dẫn đến lòng dân không yên, binh lính không chiến đấu đƣợc … Còn nếu nhƣ
đột biến xảy ra bão lũ mà việc đảm bảo an ninh lƣơng thực không kịp thời có
thể dẫn đến nạn đói và có thể làm cho nhiều ngƣời chết vì đói khi bão lũ kéo
dài mà không đƣợc sự trợ giúp của Chính phủ vì thế Chính Phủ phải đảm bảo
an ninh lƣơng thực để đáp ứng mọi tình huống xảy ra.
Đảm bảo an ninh lƣơng thực giúp cân bằng cung cầu thị trƣờng lƣơng
thực, ổn định giá cả. Trên thực tế hiện nay cung cầu lƣơng thực ít biến động
do các quốc gia đều có các phƣơng pháp và chính sách đảm bảo an ninh
lƣơng thực cho quốc gia mình, trừ một số quốc gia ở Châu Phi. Ở đây chúng
ta muốn nói đến vai trò quan trọng của việc đảm bảo an ninh lƣơng thực đó
chính là việc điều tiết cung cầu lƣơng thực giữa các quốc gia, giữa các vùng.
Nhờ có đảm bảo an ninh lƣơng thực với những chính sách và chiến lƣợc hợp
lý nên lƣơng thực đã đến và đảm bảo, ít xảy ra biến động về cung cầu cũng
nhƣ giá cả lƣơng thực giúp cho ngƣời dân sử dụng lƣơng thực yên tâm hơn và
tích cực làm việc, giúp cho các quốc gia, các vùng phát triển một cách bền
vững và ổn định.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




7

Đảm bảo an ninh lƣơng thực nhằm thực hiện nhanh quá trình xoá đói
giảm nghèo. Trên thế giới hiện nay vấn đề nghèo đói vẫn đang là vấn đề nóng
bỏng, đặc biệt là các quốc gia phát triển với tỷ lệ nghèo còn cao và đòi hỏi các
quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế đất nƣớc phải tìm mọi cách để giảm
nghèo, giảm dần khoảng cách giữa các vùng. Ở Việt Nam, hiện nay trong quá
trình xoá đói giảm nghèo của mình thì việc giải quyết đầu tiên đó chính là
giảm nhanh vấn đề nghèo về lƣơng thực, thực phẩm để giải quyết vấn đề ăn
cho nhân dân, để họ yên tâm làm việc và thực hiện nhiệm vụ của mình, thúc
đẩy nhanh quá trình xoá đói giảm nghèo.
Đảm bảo an ninh lƣơng thực cấp cơ sở tạo điều kiện để chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Nhƣ vậy để
đảm bảo an ninh lƣơng thực thì chúng ta phải làm từ cấp cơ sở, bởi lẽ đối
tƣợng để chúng ta tác động chính là nông dân và họ đều sinh sống ở nông
thôn và họ sản xuất nông nghiệp là chính, khi đó đảm bảo đƣợc an ninh lƣơng
thực cấp cơ sở sẽ tạo điều kiện để chuyển đổi và phát triển kinh tế ở nông
thôn. Cùng với đó đảm bảo an ninh lƣơng thực là chúng ta thực hiện sản xuất
lƣơng thực, đặc biệt là thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và nó
sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, có đủ lƣơng thực đảm bảo cho ngƣời dân có
lƣơng thực để dùng và có thể đem bán và sẽ tăng thu nhập, cải thiện đời sống,
tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, và thực hiện chiến lƣợc công nghiệp
hoá nông nghiệp nông thôn. Đảm bảo an ninh lƣơng thực cấp cơ sở có vai trò
đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói
riêng và phát triển đất nƣớc nói chung, nó sẽ đảm bảo sự ổn định, sự bền vững
khi đất nƣớc ta tiến lên xã hội chủ ngha [12], [19].
1.2.2. Đặc đim về đảm bảo an ninh lương thực ở nước ta

Nƣớc ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, sản xuất lƣơng thực của
nƣớc ta có tính chất vùng rõ rệt nên việc đảm bảo an ninh lƣơng thực cũng sẽ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



8

có tính chất vùng. Việc đảm bảo an ninh lƣơng thực ở mỗi vùng khác nhau là
khác nhau, do ở mỗi vùng có các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khác
nhau. Đảm bảo an ninh lƣơng thực không chỉ là việc đảm bảo cho ngƣời dân
đủ ăn, phải lo cho họ khi họ thiếu ăn mà việc quan trọng là với những điều
kiện của mỗi vùng thì phải có các chiến lƣợc, chính sách cụ thể hợp lý để họ
tự cung, tự cấp hay nói cách khác là họ tự đảm bảo lƣơng thực cho mình
nhằm duy trì cuộc sống. Đảm bảo an ninh lƣơng thực đối với những vùng cụ
thể sẽ phải có các công cụ cụ thể nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực tốt nhất,
ít công nhất và rẻ nhất, chẳng hạn nhƣ một vùng nào đó sản xuất lúa gạo
không hiệu quả tất yếu xảy ra lƣơng thực không đủ ăn, bị đói nhƣng chính
sách lại không phù hợp vẫn cứ bắt họ phải cấy lúa, vậy thì tình trạng đói là
đƣơng nhiên. Với tình huống cụ thể này thì ta phải có phƣơng pháp để giải
quyết nhƣ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đổi hƣớng
sang trồng cây khác có hiệu quả hơn, kinh tế hơn, chuyển sang chăn nuôi.
Nhƣ vậy không chỉ đảm bảo đƣợc an ninh lƣơng thực mà còn giúp cho ngƣời
dân thoát đƣợc cảnh nghèo đói [12].
Do thu nhập giữa các vùng, các địa phƣơng là khác nhau và có sự
chênh lệch nên đảm bảo an ninh lƣơng thực đối với từng vùng, từng địa
phƣơng đối tƣợng là khác nhau.
Khu vực thành thị thu nhập cao, việc đảm bảo an ninh lƣơng thực
không còn là việc đảm bảo vấn đề ăn về số lƣợng mà đảm bảo an ninh lƣơng
thực còn phải là cả về số lƣợng, chất lƣợng, mẫu mã và văn hoá, đảm bảo về

dinh dƣỡng, đảm bảo an ninh lƣơng thực ở trình độ cao.
Khu vực nông thôn, đồng bằng có thu nhập thấp nhƣng ở khu vực này
lại sản xuất đƣợc nhiều lƣơng thực nên vấn đề đói về lƣơng thực cũng không
đáng quan tâm vì thế đảm bảo an ninh lƣơng thực ở khu vực này tiến dần tới
tăng thu nhập cho họ, sử dụng lƣơng thực chất lƣợng, có dinh dƣỡng cao và
sử dụng lƣơng thực sạch, huy động dự trữ phòng trừ các tình huống xảy ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



9

Vùng núi, vùng sâu, vùng xa, có thu nhập thấp, đói về lƣơng thực xảy
ra thƣờng xuyên nên cần phải đảm bảo an ninh lƣơng thực trƣớc tiên là về số
lƣợng, giúp họ có lƣơng thực để duy trì cuộc sống và tích cực thoát nghèo, tự
lo đƣợc cho mình [12].
Việt Nam nằm trong miền nhiệt đới gió mùa nên đảm bảo an ninh
lƣơng thực có đặc điểm là đảm bảo an ninh lƣơng thực với các biến động đột
xuất do những yếu tố khách quan đem lại nhƣ hạn hán, lũ lụt, mất mùa…
Thực tế cho thấy ở Việt Nam thời tiết luôn biến động thất thƣờng mƣa, bão,
lũ, hạn hán thƣờng xuyên xảy ra nên trong chƣơng trình đảm bảo an ninh
lƣơng thực của Việt Nam luôn quan tâm tới tình huống này nhằm đáp ứng
lƣơng thực kịp thời cho ngƣời dân khi xảy ra các tình huống đột xuất từ đó
nhằm ổn định về kinh tế, chính trị đất nƣớc, đƣa đất nƣớc phát triển bền vững.
1.3. Nội dung v an ninh lƣơng thực
An ninh lƣơng thực là khái niệm chỉ mới xuất hiện vào giữa những năm
70 trong các thảo luận về tình hình lƣơng thực thế giới và là phản ứng trƣớc
cuộc khủng hoảng lƣơng thực toàn cầu vào thời điểm đó. Quan tâm ban đầu
chủ yếu tập trung các vấn đề cung lƣơng thực - đảm bảo nguồn cung cấp và ở
một mức độ nào đó là ổn định giá cả của nguồn thực phẩm chủ yếu ở cấp độ

quốc gia và quốc tế. Mối quan ngại về cung của các tổ chức quốc tế bắt nguồn
từ việc thay đổi tổ chức của nền kinh tế lƣơng thực toàn cầu và điều này đã
gây ra khủng hoảng. Sau đó đã diễn ra các vòng đàm phán quốc tế dẫn đến
việc tổ chức Hội nghị lƣơng thực thế giới năm 1974 và các hệ thống thể chế
mới liên quan đến thông tin, nguồn lực để đảm bảo an toàn lƣơng thực và các
diễn đàn thảo luận chính sách [21].
Đến giữa những năm 1990, an ninh lƣơng thực đƣợc xem là mối
quan ngại nghiêm trọng, trải nhiều cấp độ từ cấp cá nhân lên đến cấp toàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



10

cầu. Tuy nhiên, vấn đề “tiếp cận” trong an ninh lƣơng thực hiện nay còn
bao gồm cả vấn đề có đủ lƣơng thực và điều này cho thấy ngƣời ta vẫn lo
ngại về suy dinh dƣỡng prôtêin. Việc mở rộng quan niệm bao gồm các khía
cạnh an toàn lƣơng thực, cân bằng dinh dƣỡng cũng cho thấy quan ngại về
thành phần lƣơng thực, thực phẩm gồm các điều kiện về dinh dƣỡng vi mô
và v mô cần thiết cho một cuộc sống năng động và khoẻ mạnh. Ngƣời ta
cũng khuyến cáo các hộ gia đình để đảm bảo cho con em mình có cân bằng
dinh dƣỡng và thực phẩm, đặc biệt trong giai đoạn phát triển ban đầu. Các
tổ chức quốc tế liên quan đến các vấn đề về lƣơng thực và y tế nhƣ Tổ chức
nông lƣơng thế giới (FAO), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Chƣơng trình
lƣơng thực thế giới (WFP), Viện nghiên cứu và chính sách lƣơng thực thế
giới (IFPRI) và nhiều tổ chức khác kêu gọi phát triển nguồn lƣơng thực,
thực phẩm cân bằng và đời sống khoẻ mạnh. Ngƣời ta cũng quan tâm nhiều
hơn đến sở thích đối với lƣơng thực, thực phẩm theo truyền thống văn hoá
hoặc xã hội. Mức độ phức tạp và cụ thể theo từng hoàn cảnh của an ninh
lƣơng thực cho thấy rằng quan niệm này không còn đơn giản và tự nó không

phải là mục đích mà nó là một loạt các hành động trung gian nhằm đạt đƣợc
một đời sống năng động và khoẻ mạnh.
Báo cáo phát triển con ngƣời của UNDP năm 1994 cổ vũ cho quan
niệm về an ninh con ngƣời, bao gồm một loạt khía cạnh trong đó có an ninh
lƣơng thực. Quan niệm này cũng liên quan chặt chẽ đến quan điểm về quyền
con ngƣời trong phát triển đã có ảnh hƣởng đến các thảo luận về an ninh
lƣơng thực.
Là một trong những khái niệm ứng dụng trong chính sách công, quan
niệm về an ninh lƣơng thực tiếp tục đƣợc phát triển để phản ánh đƣợc độ
phức tạp của các vấn đề chính sách và kỹ thuật có liên quan (FAO, 2003).
Đặc biệt, an ninh lƣơng thực có thể đƣợc xem là một hiện tƣợng liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11

quan đến các cá nhân. Đây là tình trạng dinh dƣỡng của các thành viên
trong gia đình (mục tiêu cuối cùng) và rủi ro không đạt đƣợc tình trạng này
thoả đáng hoặc tình trạng thoả đáng này bị suy yếu. Rủi ro thứ hai phản ánh
sự tổn thƣơng của các cá nhân trong bối cảnh này. Các tổn thƣơng có thể
xuất hiện nhƣ là các hiện tƣợng kinh niên hoặc tạm thời. Ngƣời ta ít quan
tâm đến tình trạng mất an ninh lƣơng thực tạm thời và rủi ro khủng hoảng
lƣơng thực. Theo WB năm 1986 “Nguyên nhân chính của mất an ninh
lƣơng thực tạm thời là thay đổi hàng năm của giá nông sản quốc tế, nguồn
ngoại tệ thu đƣợc, sản xuất lƣơng thực trong nƣớc và thu nhập của các hộ gia
đình. Các yếu tố này thƣờng liên quan với nhau. Khả năng của ngƣời dân
sản xuất hoặc mua lƣơng thực hoặc các nhu yếu phẩm khác tạm thời giảm
sút sẽ làm suy yếu sự phát triển dài hạn và gây tổn thất về nguồn vốn, con
ngƣời mà phải mất nhiều năm mới phục hồi đƣợc.

Trong các định ngha về an ninh lƣơng thực có ba biến số riêng biệt
ảnh hƣởng đến an ninh lƣơng thực: sẵn có, tiếp cận đƣợc và sử dụng. Các
biến số này đƣợc định ngha trên thực tế nhƣ sau:
Sẵn có lƣơng thực: Đảm bảo có đủ khối lƣợng lƣơng thực ở mức độ
chất lƣợng phù hợp từ các nguồn sản xuất hoặc đầu vào khác ở trong nƣớc [19].
Tip cận lƣơng thực: Khía cạnh tiếp cận lƣơng thực của an ninh
lƣơng thực liên quan đến khả năng của các cá nhân tiếp cận đƣợc với nguồn
tài nguyên và các tài sản sở hữu khác để có đƣợc một lƣợng lƣơng thực thích
hợp với chế độ ăn uống dinh dƣỡng. “Tài sản sở hữu” là một loạt hàng hoá
mà một ngƣời có thể thiết lập đƣợc quyền kiểm soát đối với chúng trong bối
cảnh luật pháp, chính trị, kinh tế và xã hội của cộng đồng nơi ngƣời đó
đang sinh sống (bao gồm cả các quyền truyền thống nhƣ sử dụng các
nguồn tài nguyên chung). Ở cấp độ quốc gia, tiếp cận đối với lƣơng thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



12

đƣợc tính dựa trên mức giá của lƣơng thực nhập khẩu và tỷ lệ nguồn chi cho
lƣơng thực nhập khẩu so với nguồn thu đƣợc từ xuất khẩu lƣơng thực [19].
Ổn định lƣơng thực: Khía cạnh ổn định lƣơng thực hàm ý một dân tộc
hoặc một hộ gia đình hoặc một cá nhân lúc nào cũng phải tiếp cận đƣợc với
nguồn lƣơng thực phù hợp. Những ngƣời này không gặp phải rủi ro không
tiếp cận đƣợc với lƣơng thực do các cú sốc bất thƣờng (nhƣ khủng hoảng
khí hậu hoặc kinh tế) hoặc các hiện tƣợng chu kỳ (nhƣ mất an ninh lƣơng
thực theo mùa). Bên cạnh các cuộc tranh cãi về khả năng của môi trƣờng có
thể đảm bảo đƣợc nhu cầu lƣơng thực toàn cầu thì cũng có các yếu tố mới
tác động đến độ ổn định của nguồn cung lƣơng thực, bao gồm:
-

Thay đổi khí hậu và các biến động hàng năm và các tác động không
thuận đối với ổn định sản lƣợng và tăng khả năng mất an ninh lƣơng thực;
-
Tình trạng suy thoái ở mức độ báo động về môi trƣờng;
- Tác động của cải cách thƣơng mại đối với giá cả và sản lƣợng (có thể
do thay đổi mùa vụ), đặc biệt là tác động tiêu cực đến an ninh lƣơng thực ở
nông thôn nếu nhƣ điều này làm giảm giá cả thực tế theo hƣớng bất lợi cho
nông dân trong nƣớc [19].
Tiêu dùng lương thực: Tiêu dùng lƣơng thực thông qua các chế độ
ăn uống hợp lý, nƣớc sạch, đảm bảo vệ sinh và y tế để đảm bảo dinh
dƣỡng khi tất cả các nhu cầu tâm sinh lý đƣợc đáp ứng. Điều này khiến
cho các yếu tố phi lƣơng thực cũng có vai trò quan trọng đối với an ninh
lƣơng thực [19].
Nội dung nghiên cứu về an ninh lƣơng thƣ̣ c là rất rộng, vì vậy đề tài tập
trung nghiên cứu về sản xuất lúa, chế biến lúa, cung ứng các sản phẩm vật tƣ
nông nghiệp cho đến việc lƣu thông hàng hóa lúa…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



13

1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đn an ninh lƣơng thực
1.4.1. Biến đổi giá lương thực
Thế giới đang phải đối mặt với những thách thức của một cuộc khủng
hoảng lƣơng thực do giá lƣơng thực toàn cầu đã tăng lên đáng kể từ cuối năm
2010. Nguyên nhân chính là do nguồn cung cấp thực phẩm hạn hẹp, giá dầu
tăng và nhu cầu tiêu thụ mạnh tại các thị trƣờng mới nổi. Giá lƣơng thực tăng
cao sẽ có lợi cho các nƣớc xuất khẩu nông nghiệp, nhƣng lại tạo thêm gánh
nặng cho ngƣời tiêu dùng, đặc biệt là các hộ gia đình có thu nhập thấp. Giá

lƣơng thực tăng cao cũng sẽ tác động tiêu cực đối với tăng trƣởng kinh tế
toàn cầu và làm suy yếu sự ổn định chính trị xã hội.
Giá lƣơng thực tăng vọt trong một vài năm trƣớc đã gây ra lo ngại
về tình trạng thiếu lƣơng thực và dinh dƣỡng của ngƣời nghèo ở các nƣớc
đang phát triển, về lạm phát ở một số nƣớc. Số ngƣời đang bị thiếu đói kinh
niên trên toàn thế giới đƣợc tính bằng hàng triệu, giá lƣơng thực cao hơn
có thể gây ra tác động nghiêm trọng và có thể làm gia tăng số lƣợng ngƣời
nghèo đói trên toàn thế giới. Nhìn chung, trong những năm từ 1990 đến 2009,
GHI trung bình của thế giới đã giảm gần 1/5. Nhiều quốc gia đã giải quyết tốt
vấn đề dinh dƣỡng cho trẻ em. Tuy nhiên, tỉ lệ tử vong của trẻ em dƣới 5 tuổi
và tỉ lệ ngƣời thiếu ăn vẫn còn khá cao.
Theo chỉ số giá lƣơng thực của FAO, giá tất cả các mặt hàng thực
phẩm trong năm 2010 đều tăng 18% so với cùng kỳ năm trƣớc. Tháng 1 năm
2011, chỉ số giá lƣơng thực của FAO đạt 231 điểm, tăng 3,4% so với tháng
12 năm 2010, vƣợt qua mức đỉnh điểm vào thời điểm xảy ra cuộc khủng
hoảng lƣơng thực 2007-2008.
Một số mặt hàng nhƣ đƣờng, lúa mì, cà phê và sữa đều tăng giá và ở
mức kỷ lục kể từ cuối năm 2010. Trong tháng 1 năm 2011, giá lúa mì tăng
62,1% và giá đƣờng tăng 46,5% so với cùng kỳ năm trƣớc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



14

Mặc dù giá gạo xuất khẩu giảm nhƣng tính đến cuối năm 2010 giá gạo
tại một số nƣớc châu Á nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và In-đô-nê-xi-a vẫn tăng ở
mức kỷ lục. Theo tổ chức FAO, giá gạo trung bình tại In-đô-nê-xi-a vào tháng
12 năm 2010 là 9.802Rp/kg, tăng 31% so với cùng kỳ năm trƣớc.


Biểu đồ 1.1: Chỉ số giá lƣơng thực th giới từ năm 2004-2010
Dự báo kinh tế thế giới năm 2011 sẽ tăng trƣởng với tốc độ 4,4%, giảm
từ mức 4,8% năm 2010. Tuy nhiên, giá lƣơng thực tăng cao sẽ tiếp tục đặt ra
những thách thức lớn đối với an ninh lƣơng thực và phát triển kinh tế toàn
cầu.
Giá lƣơng thực toàn cầu ƣớc tính trong ngắn hạn vẫn khá cao. Quy mô
các vụ mùa đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trƣờng nông nghiệp
quốc tế. Các nguồn cung không ổn định sẽ có thể khiến giá thực phẩm biến
động cao hơn; Nói chung, hệ thống lƣơng thực toàn cầu đang ngày càng
“nhạy cảm” trƣớc biến động về giá. Điều này là do nhu cầu về sử dụng lƣơng
thực tăng cao, sự phụ thuộc ngày càng nhiều vào thƣơng mại quốc tế để đáp
ứng nhu cầu trong nƣớc về thực phẩm của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ một số
ngành khác. Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm cho điều kiện thời tiết khắc nghiệt
hơn, từ đó ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



15

Việc giá lƣơng thực toàn cầu tăng mạnh đã tạo thêm mối lo ngại cho
cộng đồng dân cƣ toàn thế giới về một cuộc khủng hoảng lƣơng thực mới
đồng thời tạo áp lực buộc chính phủ các nƣớc phải đƣa ra những chính sách
nhằm ổn định thị trƣờng [19].
1.4.2. Nguồn nhân lực và dân số tăng
Tăng dân số thế giới cũng làm tăng nhu cầu lƣơng thực, đặc biệt đối
với ngũ cốc. Năm 1950, dân số thế giới là 2,5 tỷ ngƣời, tăng lên 4,1 tỷ năm
1975 và 6,1 tỷ năm 2000. Ƣớc tính, dân số thế giới sẽ tăng lên đến 8 tỷ
ngƣời vào năm 2025 và 9,2 tỷ vào năm 2050. Trung Quốc, Ấn Độ và Châu
Phi dƣới Sahara là các khu vực có tỷ lệ tăng dân số cao.

Trung Quốc và Ấn Độ là 2 quốc gia đông dân nhất thế giới luôn quan
tâm đến vấn đề dân số và ANLT. Dự kiến năm 2010, Trung Quốc nhập khẩu
khoảng 9% sản lƣợng lƣơng thực (4,8 triệu tấn) và sẽ giảm xuống còn 5% vào
năm 2020. Về dân số, Trung Quốc đã rất thành công trong việc hạn chế sinh
đẻ. Trong hơn 30 năm, dân số Trung Quốc đã tránh sinh đƣợc gần 400 triệu
ngƣời, kiên quyết duy trì 105 triệu hécta đất canh tác, đó là thành tựu to lớn
để đảm bảo duy trì ANLT cũng nhƣ đóng góp quan trọng cho sự thành công
của 30 năm cải cách và mở cửa.
Đối với Ấn Độ, do chƣa thành công lắm về hạn chế sinh đẻ, dân số Ấn
Độ đã vƣợt ngƣỡng 1 tỉ ngƣời. Tuy nhiên, nhờ thành tựu của “cách mạng
xanh” trong mấy thập kỷ vừa qua nên đã có năm Ấn Độ dƣ thừa và xuất khẩu
lƣơng thực. Tuy nhiên dự báo năm 2011, Ấn Độ sẽ thiếu khoảng 20 triệu tấn
lƣơng thực.
Kinh nghiệm Nhật Bản cho thấy, thời kỳ 1965 - 1990, tuy đã mất 50%
diện tích đất trồng lúa để phát triển đô thị và công nghiệp, nhƣng họ đã tạo ra
kỳ tích về thâm canh tăng năng suất lúa, đồng thời thay đổi cách ăn (rất ít
gạo). Vì vậy hàng năm Nhật Bản chỉ nhập một lƣợng gạo không nhiều để đủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

×