Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.58 KB, 16 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ
GVHD : Hoàng Thị Ái Thủy
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Trang
Lớp : 12CLKT02
Huế, 2014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước xu hướng kinh tế thế gới ngày càng quốc tế hóa, kinh tế Việt
Nam đang vững bước chuyển mình và hội nhập. Đây là điều kiện thuận lợi
cho nền kinh tế nước nhà, nhưng cũng là thử thách cho sản xuất kinh doanh
trong nước trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Do đó
công tác quản lý hạch toán nguyên vật liệu, dụng cụ được coi là nhiệm vụ
quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Về lĩnh vực quản lý kinh tế, kế toán luôn được coi là một công cụ
quan trọng phục vụ quản lý kinh tế cả về vi mô và vĩ mô. Và trong hoạt
động kế toán nói chung này, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là
một trong ba yếu tốt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, là đầu vào
của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, nguyên
vật liệu chiếm một vị trí rất to lớn. Do đó, việc hạch toán kế toán nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ luôn là ván đề cần quan tâm hàng đầu. Nó không
chỉ phục vụ cho công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà còn
là tiền đề hạch toán chi phí và tính giá thành sảm phẩm trong doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp vật tư nông nghiệp có tính đặc thù của từng
sản phẩm, nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng giá trị
sản phẩm nên sự biến động của nó sẻ ảnh hưởng đến tài sản của doanh
nghiệp, tới các quy định trong quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp.
Thực tế cho thấy, trong thời gian qua quá trình sản xuất vật tư đã có nhiều


thất thoát lãng phí, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh. Do đó, để tăng
cường công tác quản lý sản xuất vật tư, tạo hiệu quả trong quá trình sản
xuất. Chính vì vậy mà hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là một
công việc rất quan trọng sẽ giúp cho việc quản lý, thúc đẩy kịp thời việc
cung cấp vật liệu, dụng cụ cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc sử dụng
nguyên vật liệu, hạ giá thành sảm phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Đó là một yêu cầu thiết thực, một vấn đề quan tâm trong quá trình
sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất vật tư nông nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn nghiên cứu tình
hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hiện nay
trong các doanh nghiệp sản xuất vật tư nông nghiệp, sau một thời gian thực
tập tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế, trên cơ sở kiến
thức đã được trang bị trong nhà trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình
của giáo viên Trương Thị Như Trâm và sự giúp đỡ của các nhân viên kế
toán công ty, em đã chọn đề tài: "Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế" làm đề tài
báo cáo thực tập.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thùy Trang
Chương II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
THỪA THIÊN HUẾ
1. ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT
LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP THỪA THIÊN HUẾ
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty CP
Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế
+ Về nguyên vật liệu: Là một trong những yếu tố vào quan trọng và

không thể thiếu được đối với các doanh nghiệp. Số lượng, chủng loại, cơ
cấu, chất lượng, giá cả của nguyên vật liệu và tính đồng bộ của việc cung
ứng nguyên vật liệu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, ảnh
hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm do đó ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí sử dụng nguyên vật liệu
của doanh nghiệp công nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí kinh
doanh và giá thành đơn vị sản xuất cho nên việc sử dụng tiết kiệm nguyên
vật liệu có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu đồng
nghĩa với việc chế tạo ra kết quả lớn hơn với cùng một lương nguyên vật
liệu.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
* Vật liệu của công ty được phân loại như sau:
+ Nguyên vật liệu chính là các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà khi
tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm như than
bùn, than cốc, Dolomite, Axit humic, Natri photphat.
+ Vật liệu phụ là các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất các loại vật
tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp với
nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thể hiện
được thuận lợi.
+ Nhiên liệu là các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực chất nhiên liệu là loại nguyên liệu phụ nhưng nó
được tách ra một năm 2011 âm nên mức tăng tương ứng 187,11% so với
năm 2011. Đây là một mốc tăng trưởng tương đối nhưng góp phần làm lợi
nhuận của công ty tăng lên, doanh thu thuần của công ty năm 2011 đã tăng
3.874,34 triệu đồng. Và năm 2012 tăng 2.403,59 triệu đồng, tương ứng
tăng 0.93% so với năm 2011.
Bên cạnh đó, giá vốn bán hàng của công ty cũng có sự thay đổi nhưng
không đáng kể. Năm 2011 tăng 1.031,09 triệu đồng, tương ứng tăng 0,44%;

đến năm 2012 đã giảm nhẹ xuống 2.029,5 triệu đồng, tương ứng giảm
0,86% so với năm 2011. Một sự giảm nhẹ trong tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty, song nếu không khắc phục kịp thời trong thời gian tiếp
theo thì ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
Về các khoản chi phí, thì chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 là
373,64 triệu đồng. Năm 2012 giảm 489 triệu đồng, tương ứng giảm 18,48%
so với năm 2011. Đối với chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011
giảm 393,79 triệu đồng. Do năm 2011 công ty làm ăn thua lỗ, qua năm
2012 thì khoản chi phí này tương đối thấp với giá trị là 44,15 triệu đồng.
Loại nguyên vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên vật
liệu chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặc khác nó có yêu cầu
quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông thường. Nhiên liệu có
tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như than đốt, khí
đốt
+ Phụ tùng thay thế là các loại vật tư dùng để thay thế, sữa chữa các
tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Công cụ dụng cụ được phân loại như sau:
Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh là những dụng cụ, đồ
dùng phục vụ cho quản lý như bàn ghế, quạt điện và những công cụ dụng
cụ cho sản xuất như: Kìm, búa, dao kéo Tùy từng nghành sản xuất.
Bao bì luân chuyển: vỏ bao phân bón
Đồ dùng cho thuê: là những công cụ dụng cụ mua về để cho thuê
trong doanh nghiệp chuyên cho thuê.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty
1.3.1. Xác định giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
- Trường hợp nhập vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty chủ yếu do mua ngoài. Đối
với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài thì chi phí vận chuyển, bốc
dỡ được tính vào giá thực tế vật liệu nhập kho. Nếu công ty mua mà chí

vận chuyển do bên bán chịu thì giá vật liệu nhập kho chính là giá ghi trên
hóa đơn GTGT (giá mua chưa thuế). Nếu chi phí vận chuyển, bốc dỡ do
công ty chịu thì cộng vào giá thực tế nhập kho, thuế GTGT (nếu có)
Ta có công thức sau:
Giá thực tế nguyên vật liệu,
Công cụ dụng cụ nhập kho
=
Giá thực tế
ghi trên hóa đơn
(chưa có thuế GTGT)
+
Chi phí bốc dỡ
(Nếu có)
Nghiệp vụ 1: Trích phiếu nhập kho số 150 ngày 02/02/2013, Bà Lê
Thị Mỹ Loan mua phân Urê của công ty cổ phần phân bón Bình Điền với
số lượng là 50 tấn, đơn giá là 1.000.000 đồng/tấn (chi phí vận chuyển do
bên bán chịu), thuế GTGT 10%.
Giá thực tế phân Urê nhập kho: 50 tấn x 1.000.000 = 50.000.000đ
Căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh phòng kế toán tổng hợp lập phiếu
nhập kho và kèm theo phiếu nhậ kho là biên bản kiểm nghiệm vật tư và hóa
đơn GTGT.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng SL/2010
Ngày 02 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP phân bón Bình Điền
Địa chỉ: 128 Hùng Vương - Tp Huế.
Số tài khoản:
Điện thoại: 054.3551365
Họ tên người mua hàng: Lê Thị Mỹ Loan
Tên đơn vị: Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế.

Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Số tài khoản: 4000211002008 tại Ngân hàng No & PTNT TT Huế.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3300101244
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
01 Phân Urê Tấn 50 1.000.00
0
50.000.000
Cộng tiền hàng: 50.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 5.000.000
Cộng tiền thanh toán: 55.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY CP VTNN
THỪA THIÊN HUẾ
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Mẫu số: 2 - VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 02 tháng 12 năm 2013 Nợ TK 152
Số: 102 Có TK 141
Họ và tên người giao: Lê Thị Mỹ Loan
Theo BBKN số 102 ngày 01 tháng 06 năm 2013 của ban kiểm nghiệm
Nhập tại kho: Vật liệu phân bón A

STT
Tên
vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
01
Phân
Urê
- Tấn 50 50
1.000.00
0
50.000.000
Cộng 50.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm mươi triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 2
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
- Trường hợp nhận do di chuyển nội bộ:
Căn cứ vào yêu cầu dic huyển kho của giám đốc, phòng kinh tế, kế
hoạch, kỹ thuật, tiếp thị lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di
chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó xuất hàng
theo số thực xuất và ký nhận song giữ lại một liên để giao chi kế toán vật
liệu, một liên đưa cho người di chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập
hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập
giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch toán tăng kho nhập, giảm kho
xuất.
- Trường hợp nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kinh tế, kế
hoạch, kỹ thuật, tiếp thị lập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải
thực hiện cùng kho cùng nhóm, cùng nguồn nhập, phải kiểm trước khi nhập
và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán
nguyên vật liệu phải đối chiếu kế toán cộng nợ và đưa phiếu nhập kho cho
kế toán công nợ làm báo cáo kế toán.
1.3.2. Đối với kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho
Kế toán áp dụng cách tính giá thực tế đích danh khi xuất vật liệu dùng
cho sản xuất. Ở công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế khi có
kế hoạch sản xuất thì cán bộ công ty hoặc các đội xin ứng tiền mua vật liệu,
có thể nói quá trình nhập xuất kho diễn ra gần như đồng thời. Khi xuất kho
vật liệu kế toán căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho thực tế
(giá không thuế GTGT) lô hàng đó để tính giá xuất kho. (Theo phương
pháp nhập trước xuất trước).
Ta có công thức sau:
Trị giá vốn nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ xuất kho
=

Số lượng
xuất kho
x
Đơn giá thực tế NVL,
CCDC nhập kho
theo từng lần nhập
Nghiệp vụ 2: Trích phiếu xuất kho số 120 ngày 07/12/2013 xuất 20
tấn phân Lân, với đơn giá 10 tấn phân lân tồn kho là 990.000 đồng/tấn xuất
cho anh Trần Đinh Quang tại công ty cổ phần phân bón Hải Dương.
Ta có: giá thực tế Phân lân xuất kho:
10 tấn x 990.000đ/tấn = 9.900.000.000 đồng
10 tấn x 1.100.000đ/tấn = 11.000.000 đồng
Kế toán lập phiếu xuất kho:
Đơn vị: CÔNG TY CP VTNN THỪA
THIÊN HUẾ
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Mẫu số: 2 - VT
PHIẾU XUẤT KHO Số: 112
Ngày 07 tháng 12 năm 2013 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận: Trần Đình Quang
Lý do xuất: Xuất vật liệu dùng để sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Phân Lân Tấn 10 10 990.000 9.900.000
02 Phân Lân Tấn 10 10

1.100.00
0
11.000.000
Cộng 20.900.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu chín trăm nghìn đồng chẵn

Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người vận chuyển
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2. Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp
Thừa Thiên Huế
2.1. Kế toán tăng nguyên vật liệu
Khi nhận được hóa đơn của người bán hoặc nhân viên cung ứng mang
về thì kế toán đội sẽ kiểm tra tính hợp pháp của hóa đơn, đối chiếu với các
chỉ tiêu chủng loại, quy cách vật liệu, số lượng, phẩm chất ghi trên hóa đơn
với thực tế để quyết định có nhập hàng hay không. Sau khi kiểm tra, nếu
đồng ý thì kế toán đội cho nhập kho số vật liệu đó và lập phiếu nhập kho.
Khi nhập kho thủ kho phải tiến hành kiểm tra một lần nữa nếu đồng ý thì
nhập kho, phiếu nhập kho phải lập thành 3 liên, phải đưa cho người giao
hàng ký xác nhận vào 3 liên đó:
+ Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
+ Một liên kẹp cùng hóa đươn GTGT gửi lên phòng kế toán.
+ Một liên giao cho đội giữ để đối chiếu.
Nghiệp vụ 3: Trích phiếu nhập kho ngày 03/12/2013 của công ty cổ
phần phân bón Bình Điền, công ty nhập phân Lân số lượng 30 tấn, đơn giá

1.100.000 đồng/tấn và chưa trả tiền cho người bán.
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng SL/2010
Ngày 03 tháng 12 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP phân bón Bình Điền
Địa chỉ: 128 Hùng Vương - Tp Huế.
Số tài khoản: 4214.201.000739
Điện thoại: 0510.3895001
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hai
Tên đơn vị: Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp Thừa Thiên Huế.
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Số tài khoản: 4000211002008 tại Ngân hàng No & PTNT TT Huế.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 3300101244
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
01 Phân Lân Tấn 30 1.100.00
0
33.000.000
Cộng tiền hàng: 33.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT: 3.000.000
Cộng tiền thanh toán: 36.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng.
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Người bán hàng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)

Đơn vị: CÔNG TY CP VTNN
THỪA THIÊN HUẾ
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Mẫu số: 2 - VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 03 tháng 12 năm 2013 Nợ TK: 152
Số: 102 Nợ TK: 133
Có TK: 111
Họ và tên người giao: Lê Thị Mỹ Loan
Theo HĐ số 0001234 ngày 03 tháng 12 năm 2013 của công ty cổ phần
phân bón Bình Điền
Nhập tại kho: Công ty Địa điểm: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
STT
Tên
vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
01
Phân
Lân
- Tấn 30 30

1.100.00
0
33.000.000
Cộng 33.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi ba triệu đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.2. Kế toán giảm nguyên vật liệu
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao và định mức tiêu hoa vật liệu
cho từng sản phẩm, các đội viết giấy tạm ứng vật liệu. Phiếu xuất vật tư
chia làm 3 liên:
+ Một liên chuyển về phòng kế toán.
+ Một liên giao cho đơn vị đầu tư.
+ Một liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
Nghiệp vụ 4: Ngày 14/12/2013 công ty xuất cho công ty phân bón
Hải Dương.
-Sofit 100cc: số lượng 150 chai đơn giá xuất kho là 32.380,952
đồng/chai.
- Prefit 100EC: số lượng 50 chai đơn giá xuất kho là 26.666,666
đồng/chai.
- Niphosate 480cc: số lượng 40 chai đươn giá xuất kho là 40.952,38
đồng/chai.
Căn cứ vào số lượng xuất kế toán lập phiếu xuất kho

Đơn vị: CÔNG TY CP VTNN THỪA
THIÊN HUẾ
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Mẫu số: 2 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 12 năm 2013 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận: Lê Văn Lộc
Lý do xuất: Xuất vật liệu dùng để sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
STT Tên vật tư ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Sofit 100cc Chai 150 150 32.380,952 4.857.143
02 Prefit 100 EC Chai 50 50 26.666,666 1.333.333
03
Niphosate
480cc
Chai 40 40 40.952,381 1.638.095
Cộng 7.828.571
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bảy triệu tám trăm hai mươi tám nghìn năm
trăm bảy mươi mốt đồng.

Người lập phiếu

(ký, họ tên)
Người vận chuyển
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Nghiệp vụ 5: Ngày 22/12/2013 công ty xuất 20 tấn phân Lân cho
công ty phân bón Hải Dương.
Căn cứ vào số lượng xuất kế toán lập phiếu xuất kho
Đơn vị: CÔNG TY CP VTNN THỪA
THIÊN HUẾ
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Mẫu số: 2 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 22 tháng 12 năm 2013 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận: Hà Minh Thịnh
Lý do xuất: Xuất vật liệu dùng sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên vật

ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất

01 Phân Lân Tấn 20 20
1.100.00
0
22.000.000
Cộng 22.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn

Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người vận chuyển
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Nghiệp vụ 6: Ngày 27/12/2013 công ty xuất 40 tấn phân Urê cho
công ty cổ phàn phân bón Hải Dương, với số lượng phân Urê tồn đầu tháng
là 10 tấn, đơn giá 980.000đ/tấn.
Căn cứ vào số lượng xuất kế toán lập phiếu xuất kho.
Đơn vị: CÔNG TY CP VTNN THỪA
THIÊN HUẾ
Địa chỉ: Tản Đà, P. Hương Sơ, Tp Huế
Mẫu số: 2 - VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 27 tháng 12 năm 2013 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Tuấn
Lý do xuất: Urê dùng để sản xuất
Xuất tại kho: Công ty
STT

Tên vật

ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Phân Urê Tấn 10 10 980.000 9.800.000
02 Phân Urê Tấn 30 30
1.000.00
0
30.000.000
Cộng 39.800.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi chín triệu tám trăm nghìn đồng.

Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Người vận chuyển
(ký, họ tên)
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán với nhiệm vụ phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời sự biến
động về số lượng, về giá trị cơ sở để ghi sổ kế toán theo dõi vật liệu.
Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Thừa Thiên Huế hiện đang áp

dụng phương pháp song song trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật
liệu.
2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại
vật liệu được ghi trên

×