Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần in và dịch vụ thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.99 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ THỪA THIÊN HUẾ
PHẠM VĂN KIÊN
Huế tháng 5/2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
CHUN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Phạm Văn Kiên Giáo viên hướng dẫn
Lớp K44 – Quản trị kinh doanh Trần Hồng
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế tháng 5/2014
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Lời Cảm Ơn
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
quý thầy cô trường Đại Học Kinh Tế Huế, Khoa Quản trị
kinh doanh đã tận tình dạy dỗ em trong 4 năm học vừa
qua
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến giáo viên hướng dẫn
Trần Hoàng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để em có
thể hoàn thành báo cáo thực tập cuối khóa của mình


Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các Cô, các Chú, các Anh
chị đặc biệt là các Chị ở phòng kế toán công ty cổ phần in
và dịch vụ Thừa Thiên Huế
Cuối cung tôi xin cảm ơn sự động viên, ủng hộ nhiệt
tình của các bạn sinh viên cùng khóa K44 – QTKD đã giúp
tôi hoàn thành bài báo cáo này
Xin chân thành cảm ơn !!!!
Sinh viên: Phạm Văn Kiên
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
MỤC LỤC
PHẦN MỘT. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 2
5. Ý nghĩa nghiên cứu 2
PHẦN HAI. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực 4
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp 4
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 4
1.1.3. Vai trò của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp 5
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 5
1.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân 5

1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương 5
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương 6
1.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên 6
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 6
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động trong công ty 7
1.4.1. Vấn đề tuyển dụng trong lao động 7
1.4.2. Vấn đề phân công và hiệp tác lao động 7
1.4.3. Định mức lao động 8
1.4.4. Trả công cho người lao động 9
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ THỪA THIÊN HUẾ 10
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế 10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 10
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 11
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức 11
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 12
2.1.3. Các nguồn lực 13
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật 13
2.1.3.2. Nguồn vốn 13
2.1.3.3. Lao động 13
2.1.4. Môi trường kinh doanh 14
2.1.4.1. Môi trường vĩ mô 14
Sinh viên: Phạm Văn Kiên
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
2.1.4.2. Môi trường vi mô 15
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
16
2.2.1. Tình hình sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013 16
2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu lao động 17
2.2.2.1. Theo tổng lao động trong công ty 17

2.2.2.2. Theo giới tính 17
2.2.2.3. Theo tính chất công việc 18
2.2.2.4. Theo trình độ chuyên môn 18
2.2.2.5. Theo thâm niên làm việc 19
2.2.2.6. Theo độ tuổi lao động 19
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa
Thiên Huế 20
2.2.3.1. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động trong công ty 20
2.2.3.2. Công tác đãi ngộ người lao động 20
2.2.3.3. Công tác đánh giá kết quả làm việc của nhân viên 21
2.2.3.4. Kỷ luật lao động 22
2.2.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động 22
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa
Thiên Huế 24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ
THỪA THIÊN HUẾ 26
3.1. Định hướng và mục tiêu hoạt động 26
3.1.1. Đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn giỏi, đội ngũ công nhân
lành nghề 27
3.1.2. Đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại cho phù hợp với quy trình sản xuất 27
3.1.3. Liên tục mở rộng mạng lưới khách hàng 27
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty 28
3.2.1. Biện pháp chung 28
3.2.1.1. Tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh 28
3.2.1.2. Thực hiện các chính sách đãi ngộ người lao động 28
3.2.1.3. Cơ chế tuyển lao động và biện pháp khuyến khích người lao động 29
3.2.2. Các biện pháp cụ thể 29
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng tuyển dụng tại công ty 29
3.2.2.2. Phân công và bố trí lao động hợp lý 30

3.2.2.3. Xây dựng và thực hiện chính sách đào tạo hợp lý 31
3.2.2.4. Định mức hợp lý, khoa học 32
3.2.3.5. Các biện pháp tạo động lực và khuyến khích lao động 33
3.2.3.6. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đánh giá thành tích nhân viên 35
3.2.3.7. Tăng cường kỷ luật lao động 36
PHẦN III: KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
-
Sinh viên: Phạm Văn Kiên
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Sinh viên: Phạm Văn Kiên
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
PHẦN MỘT. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI , với xu hướng toàn cầu hóa và khu vực đang diễn ra sôi
động trên toàn thế giới, kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ
cùng với sự phát triển đa dạng của nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Tốc độ và xu
hướng vận động của khoa học và công nghệ trong nền kinh tế thế giới đã tác động
mạnh mẽ đến sự biến đổi đó, sự cạnh tranh trong các doanh nghiệp cùng ngành ngày
càng khốc liệt hơn. Để tồn tại, phát triển và đứng vững đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
tự hoàn thiện mình. Đây là vấn đề khó khăn, phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố như
vốn, dây chuyền công nghệ, nguồn lực con người…Tuy nhiên các yếu tố về vốn và
công nghệ đều bị hạn chế và do đó con người được ưu tiên hàng đầu. Vấn đề này được
thể hiện trong các văn kiện, chủ trương, chính sách của Đảng thông qua các ky đại hội
Trong phạm vi doanh nghiệp thì vai trò của con người hết sức quan trọng., vì đây
là thành viên của tập thể lao động có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp. Nhưng làm
thế nào để có tập thể lao động có quan hệ chặt chẽ và đồng lòng với doanh nghiệp suy
cho cùng thì căn nguyên vấn đề liên quan tới lợi ích vật chất của người lao động.
Trong nền kinh tế thị trường với đặc tính cạnh tranh luôn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải kinh doanh có hiệu quả nếu muốn tồn tại và phát triển. Vấn đề phải sử dung có

hiệu quả nguồn lao động được đặt ra cho mọi tổ chức kinh doanh bất luận thuộc thành
phần kinh tế nào
Đứng trước bối cảnh đó,vấn đề đặt ra là làm thế nào để tăng khả năng và phát
huy được nguồn lực lao động tại doanh nghiệp. Đặc biệt trong thời đại hiện nay giải
quyết vấn đề này không phải là dễ dàng. Do đó em xin mạnh dạn tìm hiểu đề tài: “
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa
Thiên Huế ” Thông qua đó nhằm góp phần nhỏ giải quyết vấn đề nguồn lực lao động
trong doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, tạo cơ hội và thúc đẩy sự phát triển
của công ty
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 1
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Dựa trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề về lý luận, tực tiễn, đánh giá tình
hình sử dụng lao động , từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty
- Đánh giá tình hình nguồn nhân lực và thực trạng sản xuất - kinh doanh của
công ty
- Nhận thức rõ những kết quả đạt được và những yếu kém còn tồn tại của công ty
- Đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình sử dụng lao động của công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
- Phạm vi thời gian: Từ ngày 24/02/2014 đến ngày 18/5/2014
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
•Dữ liệu thứ cấp: Là các dữ liệu thông tin có được qua các tài liệu sẵn có từ các
nghiên cứu trước, internet
•Dữ liệu thứ cấp: Là các thông tin có được từ điều tra,phỏng vấn người lao động
tại công ty
4.2. Phương pháp so sánh: Đánh giá sự biến động nguồn lao động giữa thực tế
năm trước so với thực tế năm sau, kết quả hoạt động sản xất kinh doanh, doanh thu
qua các năm và thu nhập của người lao động
5. Ý nghĩa nghiên cứu
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 2
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Quá trình điều tra giúp sinh viên củng cố và vận dụng các kiến thức vào thực tiễn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Những kết luận từ đề tài sẽ là nguồn thông tin hữu ích giúp sinh viên hiểu rõ hơn
về quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và vận dụng các kiến thức đã học
để khắc phục khó khó khăn đó
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 3
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
PHẦN HAI. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Hiện nay nguồn nhân lực là nguồn lực qua trọng nhất, quyết định sự tồn tại và
phát triển của một quốc gia cũng như mỗi doanh nghiệp. Đứng trên các góc độ khác
nhau, khi nghiên cứu nguồn nhân lực các học giả đã đưa ra các quan niệm khác nhau
về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực hay nguồn lực lao động bao gồm số người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi lao động nhưng thực tế đang
làm việc (Viện nghiên cứu khoa học và phát triển )

Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người gồm thể lực và trí lực. Nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ số lao động mà doanh nghiệp có và
có thể huy động toàn bộ thực hiện sản xuất kinh doanh
Nguồn nhân ực của một tổ chức được hình thành trên cơ sở các cá nhân với vai trò
khác và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Nguồn nhân lực khác với
các nguồn lực khác của doanh nghiệp ở bản chất con người (Trần Kim Dung, 2007)
1.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Có 2 cách hiểu về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực:
- Theo nghĩa hẹp thì hiệu quả sử dụng nhân lực là kết quả mang lại từ các mô
hình , các chính sách quản lý và sử dụng nguồn nhân lực. Kết quả lao động đạt được là
doanh thu, lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt từ kinh doanh và việc tổ chức, quản
lý nguồn nhân lực , có thể là khả năng tạo việc làm của mỗi doanh nghiệp
- Theo nghĩa rộng thì hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực còn bao hàm thêm khả
năng sử dụng nguồn nhân lực đúng ngành, đúng nghề, đảm sức khỏe, an toàn cho
nguồn nhân lực, là mức độ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, khả năng sáng
kiến cải tạo kỹ thuật ở mỗi người lao động, đó là khả năng đảm bảo công bằng cho
người lao động
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 4
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Muốn sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực thì người quản lý phải biết tự đánh giá
thực trạng tại doanh nghiệp mình , từ đó có những chính sách, biện pháp đối với nguồn
nhân lực thì mới nâng cao năng suất lao động , việc sử dụng nhân lực mới thực sự
mang lại hiệu quả
1.1.3. Vai trò của quản trị nhân lực trong doanh nghiệp
Việc nghiên cứu quản trị nhân lực nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực nhằm tăng cường năng suất lao động và
nâng cao tính hiệu quả của tổ chức
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân viên, tạo điều kiện cho nhân viên
phát huy tối đa các năng lực cá nhân và trung thành với doanh nghiệp
Do đó quản trị nhân lực có vai trò là một bộ phận không thể thiếu trong công tác

quản lý của các doanh nghiệp. Nó tìm kiếm và phát triển những phương pháp để mọi
thành viên có thể đóng góp nhiều nhất cho doanh nghiệp và cũng là điều kiện để giúp
người lao động phát triển
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
1.2.1. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
Năng suất lao động bình quân là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích của mỗi
cá nhân người lao động. Nó nói lên kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của mỗi cá
nhân người lao động trong một đơn vị thời gian nhất định
Chỉ tiêu này được tính theo công thức
W= Q/T
Trong đó: W – Năng suất lao động bình quân của một nhân viên
Q – Doanh thu thuần đạt trong kỳ
T - Tổng số công nhân
Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân là chỉ tiêu chất lượng quan trọng cơ bản
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời chỉ tiêu này cũng
đánh giá khả năng trình độ lao động trong quá trình hoạt động
1.2.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức
HQtl= M/QL
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 5
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Trong đó: HQtl – Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương
M – Doanh thu
QL- Quỹ lương
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng cần chi bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tiền lương càng cao
1.2.3. Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương
Chỉ tiêu này được xác định theo công thức
H = LN/QL
Trong đó: H – Hiệu suất tiền lương

LN – Lợi nhuận
QL – Quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tiền lương bỏ ra thì đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hiệu suất tiền lương tăng lên khi năng suất lao động tang với nhịp độ tăng của
tiền lương
1.2.4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một nhân viên
Lợi nhuận bình quân của một người lao động trong doanh nghiệp là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Một doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều doanh thu, lợi nhuận
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
H = LN/NV
Trong đó: H – Khả năng sinh lời của một nhân viên
LN – Lợi nhuận của doanh nghiệp
NV – Số nhân viên bình quân của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Dưới sức ép của khoa học kĩ thuật thì nguồn lao động sẽ phải chịu một sự cạnh
tranh không nhỏ từ các thiết bị công nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ sử dụng máy móc
nhiều hơn để thay thể những công nhân sản xuất thủ công, năng suất kém. Điều này đã
tạo nên sự thất nghiệp không mong đợi đối với người lao động, nhất là lao động ở
nước ta
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 6
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Nguồn nhân lực trong nước sẽ phải chịu một sự cạnh tranh gay gắt từ các nước
xung quanh có dân số đông, có nguồn lao động rẻ và tay nghề ở mức cao hơn. Khi mở
cửa hội nhập, việc lao động nước ngoài du nhập vào là điều không thể tránh khỏi, với
trình độ tay nghề cao hơn thì các lao động nước ngoài dễ dàng được tuyển dụng hơn
các lao động trong nước
Bên cạnh đó, cạnh tranh trong môi trường hội nhập là không thể tránh khỏi.
Muốn cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam cần phải có những sự thay đổi về nguồn

nhân lực, cách thức quản lý, máy móc công nghệ…Trong khi các yếu tố khác đều có
giới hạn về nguồn lực thì nguồn nhân lực là một lợi thế cạnh tranh quan trọng mà các
doanh nghiệp có thể có nếu sử dụng một cách hiệu quả. Vì vậy các cấp quản trị cần
phải coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, và sử dụng nguồn
nhân lực là vấn đề quan trọng và cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp nếu muốn tồn
tại và phát triển
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng lao động trong công ty
1.4.1. Vấn đề tuyển dụng trong lao động
Tuyển dụng trong lao động là một vấn đề thu hút, nghiên cứu, lựa chọn và quyết
định một cá nhân vào một tổ chức. Mỗi công ty đều có những ngành nghề sản xuất
kinh doanh riêng nên ở mỗi công ty sẽ có những đòi hỏi và yêu cầu khác nhau nhằm
tìm một trong số những người đăng ký phù hợp nhất với các tiêu chuẩn và yêu cầu của
vị trí cần tuyển. Tuyển dụng lao động có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý
nhân sự bởi lẽ có tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng yêu cầu tuyển dụng thì
tuyển dụng mới thực sự mang lại hiệu quả cao. Đặc biệt tính khách quan trong tuyển
dụng nhân sự mới mang lại hiệu quả cao nhất
1.4.2. Vấn đề phân công và hiệp tác lao động
Phân công lao động là một quá trình tách riêng các loại lao động khác nhau theo
một tiêu thức nhất định trong một điều kiện nhất định. Kết quả của quá trình phân
công lao động là chia quá trình lao động ở trình độ chuyên môn hóa nhất định thành
nhiều công việc bộ phận cụ thể và giao cho mỗi cá nhân đảm nhận, sao cho phù hợp
với năng lực và tay nghề họ được đào tạo
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 7
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Hiệp tác lao động là một quá trình thiết lập mối lien hệ mật thiết, chặt chẽ giữa
những người lao động đã được phân công đảm nhận những công việc nhất định nhằm
phối hợp ăn ý giữa họ để nâng cao hiệu quả hoạt động chung của công ty
Phân công lao động tất yếu dẫn đến sự hiệp tác lao động. Phân coogn và hiệp tác
lao động là 2 mặt của quá trình sử dụng lao động. Phân công trên cơ sở tính đến khả
năng hợp tác và hợp tác dựa trên cơ sở phân công. Phân công càng sâu bao nhiêu thì

hiệp tác lao động càng tỉ mỉ, cụ thể bấy nhiêu do quá trình sản xuất của doanh nghiệp
phải trải qua rất nhiều công đoạn mới hoàn thiện được sản phẩm
Phân công và hiệp tác lao động trong công ty phải đảm bảo được các yêu cầu:
phù hợp với trình độ tay nghề, kỹ năng và đảm bảo tính chuyên môn hóa cao nhất có
thể; phát huy được năng lực, sở trường của người lao động; đảm bảo cho người lao
động có đủ việc làm trên cơ sở định mức lao động khoa học, sử dụng có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực lao động cũng như các nguồn lực khác trong doanh nghiệp
Phân công lao động cho phép mỗi cá nhân và mỗi bộ phận có điều kiện thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động
và hiệu quả kinh doanh. Nhờ có chuyên môn hóa mà doanh nghiệp giảm được chi phí
đào tạo, người lao động nhanh chóng tích lũy được kinh nghiệm trong sản xuất, doanh
nghiệp có điều kiện sử dụng máy móc chuyên dùng vừa góp phần nâng cao năng suất
lao động vừa bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
1.4.3. Định mức lao động
Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất, hao phí lớn nhất được
quy định để chế tạo một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nào đó đúng tiêu
chuẩn chất lượng trong các điều kiện tổ chức, kỹ thuật, kinh tế và xã hội
Định mức lao động khoa học là định mức được nghiên cứu và xây dựng thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Thứ nhất về mặt công nghệ: Định mức lao động khoa học phải đảm bảo sử
dụng có hiệu quả máy móc thiết bị sản xuất trên cơ sở trình độ tổ chức sản xuất và tổ
chức lao động tiên tiến, khai thác được tiềm năng vốn có của người lao động
- Thứ hai về mặt kinh tế: Định mức lao động khoa học phải đảm bảo sử dụng hợp
lý lực lượng lao động cũng như các nguồn lực khác với chi phí kinh doanh và giá
thành hạ nhất
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 8
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
- Thứ ba về mặt xã hội: Định mức lao động khoa học phải đảm bảo tính hấp dẫn
của công việc, góp phần phát triển người lao động một cách toàn diện
Định mức lao động khoa học, sát thực tế hoạt động của từng bộ phận trong doanh

nghiệp đóng vai trò quan trọng trong công tác tổ chức lao động nói riêng và quản trị
doanh nghiệp nói chung. Vai trò quan trọng của định mức lao động được biểu hiện ở
các mặt sau
Định mức lao động là căn cứ để xác định số lượng lao động cần thiết ở mỗi bộ pận
và toàn doanh nghiệp. Đây chính là một trong những cơ sở để xác định cầu về lao động
Định mức lao động là cơ sở để thực hiện phân công, hiệp tác lao động ở từng bộ
phận và trong phạm vi toàn doanh nghiệp
Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động cũng như các bộ
phận kế hoạch khác của doanh nghiệp
Định mức lao động là cơ sở để đánh giá kết quả lao động, thực hiện khuyến
khích lợi ích vật chất và chịu trách nhiệm vật chất đối với từng cá nhân, bộ phận và
toàn doanh nghiệp
1.4.4. Trả công cho người lao động
Trả công lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa giúp cho tổ chức
đạt được hiệu suất cao cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức lao động của
người lao động. Tuy nhiên tác dụng của trả công còn phụ thuộc vào khả năng chi trả và
ý muốn trả công của công ty cho người lao động trong tương quan với sự đóng góp của
họ. Một cơ cấu tiền công hợp lý sẽ là cơ sở để xác định lượng tiền công công bằng nhất
cho từng người lao động cũng như là cơ sở để thuyết phục họ về lượng tiền công đó
Việc trả công được tổ chức công bằng và hợp lý sẽ tạo ra không khí cởi mở trong
tập thể lao động, khuyến khích người lao động hăng say lao động, nhiệt tình và có
trách nhiệm cao trong công việc
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với người
lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian làm việc
Đãi ngộ tinh thần là một vấn đề quan trọng để động viên, khuyến khích người lao
động làm việc tốt hơn. Nó được hiểu là sự thỏa mãn một số nhu cầu tinh thần cả người
lao động, được kính trọng và được đối xử bình đẳng
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 9
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ DỊCH VỤ THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Sơ lược về công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế tiền thân là xí nghệp in Hai Bà
Trưng. Sau khi tỉnh Bình Trị Thiên tách thành 3 tỉnh là Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế, ngày 22/2 /1990 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế có quyết định số
157/QĐUB về việc củng cố và phát triển xí nghiệp in Hai Bà Trưng và chịu sự quản lý
thông tin của sở giáo dục Thừa Thiên Huế
Theo Nghị Định số 388/HĐBT ngày 02/11/1990 của chủ tịch Hội Đồng Bộ
Trưởng ( nay là Thủ tướng chính phủ ) về thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Ngày
09/11/1990 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ra quyết định số 1210/QĐUBND cho phép
thành lập lại xí nghiệp in Hai Bà Trưng và đổi tên thành xí nghiệp in chuyên dùng
Thừa Thiên Huế.
Đứng trước chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đồng thời nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, ngày 31/12/2004 xí nghiệp in chuyên dùng
Thừa Thiên Huế đã được UBND Thừa Thiên Huế ra quyết định số 4596/QĐ – UBND
về việc thành lập công ty cổ phần, chuyển công ty in chuyên dùng thành công ty cổ
phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế với các thông tin :
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
- Tên giao dịch quốc tế: Thua Thuen Hue printing and service joint stock company
- Trụ sở giao dịch: 57 Bà Triệu – phường Phú Xuân – thành phố Huế
- Điện thoại: 054.3823790 – 054.3815942
- Fax: 054.3810127
- Số hiệu tài khoản: 102010000395663 tại ngân hàng công thương Thừa Thiên Huế
- Số đăng ký kinh doanh: 3103000108 cấp ngày 25/02/2005
- Email:
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 10
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế là một công ty in chuyên ngành,

đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của nền kinh tế trong việc in ấn các loại sách giáo khoa,
các tài liệu phục vụ ngành giáo dục, các ấn phẩm khác theo nhu cầu của xã hội và kinh
doanh các loại văn hóa phẩm, đồ dùng văn phòng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức
Là một đơn vị kinh doanh, việc thực hiện quản lý công ty phải được tổ chức gọn
nhẹ, năng động, mang tính khoa học cao, tạo điều kiện tốt cho việc ra quyết định và
điều hành hoạt động kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có hiệu quả, linh hoạt và thích
ứng nhanh trước những biến động của thị trường. Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý
theo mô hình trực tuyến chức năng. Đây là mô hình cơ cấu tổ chức quản lý có nhiều
ưu điểm phát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng và bảo đảm
quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến
Theo cơ cấu này người lãnh đạo doanh nghiệp được sự giúp sức của người lãnh
đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết
định . Người lãnh đạo doanh nghiệp vẫn chịu trách nhiệm về mọi mặt công việc và
toàn quyền quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Cơ cấu này có ưu điểm của cả 2
kiểu cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng nhưng vẫn có nhược điểm là người lãnh
đạo doanh nghiệp phải giải quyết thường xuyên mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến
và bộ phận chức năng. Ngoài ra có quá nhiều ý kiến được đưa ra cho lãnh đạo, dẫn đến
nhiều cuộc họp căng thẳng nhưng không đưa đến được quyết định có hiệu quả như
mong muốn. Vì vậy người lãnh đạo sử dụng bộ phận tham mưu giúp việc là nhóm
chuyên gia. Nhờ đó người lãnh đạo sử dụng được tài năng chuyên môn của một số
chuyên gia, có thể tiếp cận với họ thường xuyên, không cần hình thành một cơ cấu tổ
chức phức tạp mà vẫn đảm bảo được các quyết định kinh doanh hiệu quả
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 11
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
- Chức năng: Là đơn vị chuyên ngành thực hiện các chức năng
+ In sách báo, tạp chí văn hóa phẩm, bao bì…kinh doanh các vật tư ngành in,

văn phòng phẩm và văn hóa phẩm các loại
+ Dịch vụ tạo mẫu, chế bản phim ảnh, vẽ quảng cáo, photocopy
- Nhiệm vụ :
+ Huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển và sản xuất
kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo công
ăn việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp ngân sách cho nhà nước
+ Tận dụng năng lực sản xuất, bảo vệ và phát triển tài sản hiện có. Đẩy mạnh,
đổi mới trang thiết bị về kỹ thuật, áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật để nâng cao
chất lượng và hiệu quả in
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 12
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
CHỦ TỊCH HĐQT- GĐ ĐIỀU HÀNH
PGĐ-TRƯỞNG PHÒNG SX-KT PGĐ- TRƯỞNG PHÒNG VT-TB
PHÒNG
KD-KH
PHÒNG
SX-KD
PHÒNG
KT-VT
PHÒNG
TC-LĐ-TL
PHÒNG
VT-TB
Tổ điện

Phân
xưởng chế
bản
Phân

xưởng in
Phân
xưởng
thành
phẩm
Ban KCS Tổ bảo vệ
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên công ty.
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, chấp hành đúng luật sử dụng người lao
động, bảo vệ tài sản công ty, bảo vệ người sản xuất, bảo vệ môi trường, an toàn xã hội
+ Tuân thủ các chính sách về quản lý kinh tế
2.1.3. Các nguồn lực
2.1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Với diện tích 2112 m2, có trụ sở nằm ở trung tâm nên việc giao dịch của khách
hàng đối với công ty tương đối thuận lợi. Bên cạnh đó hệ thống nhà xưởng đã được
xây dựng và sắp xếp hợp lý nên tạo điều kiện trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
và sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý của công ty
Xác định tầm quan trọng của vốn và sản xuất trong hoạt động kinh doanh của
mình công ty đã quán triệt những nguyên tắc sau:
- Cơ sở vật chất trang bị phải phù hợp với phương hướng sản xuất và quy mô sản
xuất kinh doanh
- Phù hợp với điều kiện kinh tế tự nhiên của cơ sở sản xuất kinh doanh
2.1.3.2. Nguồn vốn
Vốn điều lệ của công ty là 2400 triệu đồng với cơ cấu như sau:
- Cổ đông sang lập nhà nước: 200 triệu đồng chiếm 8,33%
- Cổ đông trong công ty: 1246,5 triệu đồng chiếm 51,94%
- Cổ đông ngoài công ty: 953,5 triệu đồng chiếm 39,73%
( tại thời điểm công ty mới chuyển đổi thành công ty cổ phần )
2.1.3.3. Lao động
Là một cơ sở sản xuất kinh doanh nên lao động chủ yếu của công ty là lao động

trực tiếp. Số lượng lao động của công ty trong thời gian qua có sự biến động, nguyên
nhân do tính chất hoạt động sản xuất của công ty mang tính thời vụ, phần lớn phụ
thuộc vào số lượng danh sách in ấn và đấu thầu hàng năm. Nhìn chung tình hình lao
động của công ty có sự thay đổi không lớn. Tỷ lệ cơ cấu lao động và số lao động hằng
năm tương đối ổn định. Mô hình quản lý lao động có hiệu quả, đã có sự phân bố hợp
lý nhưng đồng thời cũng luôn tìm kiếm, bồi dưỡng và tuyển chọn nguồn lao động phù
hợp với nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 13
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
2.1.4. Môi trường kinh doanh
2.1.4.1. Môi trường vĩ mô
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động rất lớn và ảnh hưởng đến nhiều mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Đó có thể là cơ hội nhưng cũng có thể là những nguy
cơ, thách thức cho các công ty
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế có tốc độ tăng
trưởng đều và khá toàn diện, cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, du lịch và dịch
vụ cũng đang trên đà phát triển. Công tác tài chính tiền tệ ngày một lành mạnh, kinh tế
đối ngoại ngày càng phát triển, thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày một tăng. Mặt
khác Thừa Thiên Huế được xác định là bộ phận của vùng kinh tế trọng điểm miền
trung , thành phố Huế được quy hoạch xây dựng thành một trong năm trung tâm đô thị
lớn…nên đã và đang được đầu tư xây dựng. Những yếu tố này đã tạo điều kiện cho
công ty phát triển
 Môi trường chính trị, pháp luật
Một quốc gia có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việt Nam được công nhận là một
trong những quốc gia có nền chính trị ổn định và là điểm đến an toàn thế kỷ XXI. Tuy
nhiên công ty vẫn gặp nhiều khó khăn sự biến động của tình hình kinh tế, ảnh hưởng
tới quá trình sản xuất kinh doanh
 Môi trường tự nhiên

Nằm ở trung tâm của vùng duyên hải miền trung, có trục đường bộ chạy dọc theo
toàn tỉnh nên Huế có vị trí thuận lợi trong việc phát triển và kinh doanh các ngành dịch
vụ. Song bên cạnh đó, sự khắc nghiệt của khí hậu đã gây ra những ảnh hưởng tới quá
trình hoạt động và sản xuất của công ty
 Môi trường công nghệ
Hiện nay khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, có nhiều đóng góp tích cực
và chuyển biến trong nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi trong sản xuất và kinh doanh. Hầu
hết các doanh nghiệp đều nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đổi mới công nghệ
góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Công ty đã ứng dụng
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 14
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
sự phát triển của khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động sản xuất của mình đáp
ứng nhu cầu sản xuất và cung ứng
 Môi trường văn hóa – xã hội
Thừa Thiên Huế là một tỉnh có nền kinh tế phát triển tương đối cao và bền vững,
đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện với một nguồn nhân lực dồi dào có trình
độ ngày càng cao…là những thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Bên
cạnh đó, Huế đã được UNESSCO công nhận là di sản văn hóa thế giới, là thành phố
Festival đặc trưng của Việt Nam nên thu hút một lượng khách du lịch lớn hằng năm.
Điều đó cũng đồng nghĩa văn hóa phẩm và các dịch vụ liên quan đén van hóa phẩm
ngày càng được phát triển và ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất của
công ty
2.1.4.2. Môi trường vi mô
 Đối thủ cạnh tranh
Nhận biết các đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Kinh doanh trên lĩnh vực in ấn và văn phòng phẩm nên công ty
cũng chịu không ít những áp lực từ thị trường. Hiện nay môi trường kinh doanh ngày
càng được mở rộng và tự do hóa với mọi đối tượng đã gây khó khăn cho công ty. Các
trung tâm, cơ sở in ấn tự do, các công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty tư nhân
kinh doanh văn phòng phẩm ngày càng nhiều làm giảm đi nguồn nhu cầu của thị

trường đối với công ty. Mặc dù có lợi thế về quy mô nhưng thị trường của công ty
cũng bị chia nhỏ thị phần cho các đối thủ cạnh tranh này. Song song với vấn đề đó là
doanh nghiệp vẫn chưa tạo được uy tín vững chắc trên thị trường, nhiều đơn hàng lớn
vẫn còn chịu nhiều bất lợi về tính cạnh tranh, nhất là loại hình thiết kế và quảng cáo
như công ty thiết kế dịch vụ và quảng cáo Thành Công, Hải Vân…
 Nhà cung cấp
Nguồn cung cấp chủ yếu là các công ty cung cấp giấy và mực in như:
+ Công ty giấy Bãi Bằng Hà Nội chi nhánh Đà Nẵng
+ Công ty mực Tân Bình
+ Công ty mực Bạch Mai
+ Nhà máy giấy Tân Mai
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 15
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
 Khách hàng
Khách hàng chủ yếu ở thị trường Trung Bộ bao gồm ở Quảng Bình, Quảng Trị,
Huế, Đà Nẵng…và sản phẩm chủ yếu là báo, tạp chí, sách giáo khoa…Ngoài ra công
ty còn cung cấp các loại văn phòng phẩm, vật tư ngành in,… cho các thị trường trong
khu vực
2.2. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực tại công ty cổ phần in và dịch vụ
Thừa Thiên Huế
2.2.1. Tình hình sử dụng lao động của công ty qua 3 năm 2011 – 2013
Bảng 1. Tình hình lao động của công ty qua các năm 2011 – 2013
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
So sánh

2012/2011 2013/2012
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1.Tổng lao động 125 117 110 ( 8 ) (6,4) ( 7 ) (5,9)
2.Theo giới tính
Nam 58 54 49 ( 4 ) (6,9) ( 5 ) (9,3)
Nữ 67 63 61 ( 4 ) (5,9) ( 2 ) (3,2)
3.Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 92 88 86 ( 4 ) (4,3) ( 2 ) (2,3)
- Lao động gián tiếp 33 29 24 ( 4 ) (12,1) ( 5 ) (17,2)
4.Theo chuyên môn
- Đại học 20 15 13 ( 5 ) ( 25 ) ( 2 ) (13,3)
- Cao đẳng và trung cấp 17 14 13 ( 3 ) (17,6) ( 1 ) (7,1)
- Lao động phổ thông 88 88 84 0 0 ( 4 ) (4,5)
5.Vị trí làm việc
- Nhân viên văn phòng 22 17 13 ( 5 ) (22,7) ( 4 ) (23,5)
- Công nhân sản xuất 89 88 86 ( 1 ) (1,1) ( 2 ) (2,3)
- Bộ phận khác 14 12 11 ( 2 ) (14,3) ( 1 ) (8,3)
6.Thâm niên làm việc
- Dưới 2 năm 16 12 10 ( 4 ) (25) ( 2 ) (16,7)
- Từ 2 – 5 năm 29 26 28 ( 3 ) (10,3) 2 7,7
- Từ 6 – 10 năm 31 31 33 0 0 2 6,5
- Trên 10 năm 49 48 39 ( 1 ) ( 2 ) ( 9 ) (18,8)
7.Độ tuổi

- Dưới 25 tuổi 17 13 9 ( 4 ) (23,5) ( 4 ) (30,8)
- Từ 26 – 35 tuổi 54 52 48 ( 2 ) (3,7) ( 4 ) (7,7)
- Từ 36 – 45 tuổi 36 36 32 0 0 ( 4 ) (11,1)
- Trên 45 tuổi 18 16 21 ( 2 ) (11,1) 5 31,25
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 16
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Trong hoạt động kinh tế, không ngừng nâng cao chất lượng sức lao động , kết
hợp sự nỗ lực chung của tập thể công nhân, quan tâm đến các yếu tố văn minh, thẩm
mỹ của sản xuất và chất lượng công việc…là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà
quản trị nhân lực hiện đại. Hoạt động quản trị nhân lực ảnh hưởng đến 60% sự thành
công của doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay, ngoài việc chú trọng đầu tư vốn,
thiết bị, công nghệ vào quá trình sản xuất thì vấn đề con người được đặc biệt xem
trọng. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
Trên cơ sở đó, công ty cổ phần in và dịch vụ Thừa Thiên Huế đã đặc biệt chú
trọng đầu tư về nguồn lực con người, làm sao xây dựng được chính sách hợp lý nhất,
sử dụng tốt nhất và khai thác có hiệu quả nguồn nhân lực này. Với đặc thù là một công
ty sản xuất, đòi hỏi nguồn lao động trực tiếp lớn, công ty đã có sự phân bổ nguồn nhân
lực cho phù hợp với tính chất lao động này. Tỷ lệ lao động trực tiếp so với lao động
gián tiếp gấp khoảng 3 đến 3,5 lần. Về trình độ, công ty chú trọng tuyển dụng nguồn
lao động có trình độ phổ thông, vừa giảm được nguồn chi phí trong sử dụng lao động
vừa giải quyết vấn đề lao động tại địa phương. Về giới tính, lao động nữ được sử dụng
nhiều hơn vì yêu cầu công việc là tỉ mỉ, cẩn thận, đảm bảo công việc được hoàn thành
nhanh chóng, hiệu quả hơn
2.2.2. Phân tích quy mô, cơ cấu lao động
2.2.2.1. Theo tổng lao động trong công ty
Năm 2011 công ty có tổng số lao động là 125 lao động, tới năm 2013 đã có sự
cắt giảm số lượng lao động, cụ thể năm 2012 cắt giảm 8 lao động, tức giảm 6,4% so
với năm 2011. Năm 2013 cắt giảm thêm 7 lao động, giảm 5,9% so với năm 2012.
Tổng số lao động năm 2013 là 110 lao động, giảm 12% so với năm 2011. Có sự cắt

giảm lao động này là vì trong 2 năm 2012-2013 kinh tế có nhiều biến động, sự biến
động đó đã ảnh hưởng nhiều tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
buộc công ty phải thu hẹp sản xuất để duy trì hoạt động kinh doanh của mình
2.2.2.2. Theo giới tính
Giới tính 2011 2012 2013
So sánh
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 17
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Nam 58 54 49 ( 4 ) (6,9) ( 5 ) (9,3)
Nữ 67 63 61 ( 4 ) (5,9) ( 2 ) (3,2)
Tổng lao động 125 117 110 ( 8 ) ( 6,4 ) ( 7 ) ( 5,9 )
Từ bảng số liệu ta thấy số lượng lao động nữ nhiều hơn lao động nam nhưng
lượng chênh lệch không lớn và sự cắt giảm lao động cũng gần như đồng đều giữa 2 lực
lượng lao động này. Năm 2013 lao động nam giảm 9 lao động so với năm 2011 trong
khi lao động nữ cũng giảm 6 lao động. Sự chênh lệch lao động này là vì quá trình sản
xuất của công ty qua nhiều công đoạn cần sự khéo léo, cẩn thận và không yêu cầu sức
lực cao, sử dụng lao động nữ sẽ giảm được 1 số chi phí và tăng hiệu quả lao động
trong công ty
2.2.2.3. Theo tính chất công việc
Tính chất công việc 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Trực tiếp 92 88 86 ( 4 ) (4,3) ( 2 ) (2,3)
Gián tiếp 33 29 24 ( 4 ) (12,1) ( 5 ) (17,2)
Tổng lao động 125 117 110 ( 8 ) ( 6,4 ) ( 7 ) ( 5,9 )
Từ bảng số liệu ta thấy sự chênh lệch về số lượng lao động gián tiếp và lao động
trực tiếp là rất lớn. Số lao động trực tiếp trong công ty nhiều hơn số lao động gián tiếp

khảng 3 lần. Năm 2013 số lao động gián tiếp là 24 người chiếm 21,8% trong khi số lao
động trực tiếp là 86 người chiếm 78,2%. Có sự chênh lệch này là do công ty cổ phần
in và dịch vụ Thừa Thiên Huế là 1 công ty sản xuất nên cần lao động trực tiếp nhiều,
trực tiếp tạo ra sản phẩm để cung ứng kịp nhu cầu của thị trường. Việc cắt giảm lao
động đồng đều giữa 2 lực lượng này ở năm 2012 nhưng trong năm 2013 đã có sự
chênh lệch, cụ thể chỉ cắt giảm 2 lao động gián tiếp chiếm -2,3% nhưng có 5 lao động
gián tiếp bị cắt giảm chiếm -17,2%
2.2.2.4. Theo trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Đại học 20 15 13 ( 5 ) ( 25 ) ( 2 ) (13,3)
Cao đẳng và trung cấp 17 14 13 ( 3 ) (17,6) ( 1 ) (7,1)
Lao động phổ thông 88 88 84 0 0 ( 4 ) (4,5)
Tổng lao động 125 117 110 ( 8 ) ( 6,4 ) ( 7 ) ( 5,9 )
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 18
Chuyên đề tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn: Trần Hoàng
Qua bảng số liệu ta có thể thấy lao động có trình độ cao đẳng-trung cấp và đại
học chiếm tỉ lệ xấp xỉ nhau trong khoảng 11 – 16 %, chiếm một tỉ lệ nhỏ trong lao
động của công ty. Sô lao động con lại là lao động phổ thông, chiếm khoảng 75% số
lao động của công ty. Nguyên nhân là vì sử dụng những lao động trực tiếp không đòi
hỏi có trình độ chuyên môn cao trong công việc và việc sử dụng lao động phổ thông
giúp giảm bớt chi phí lao động trong công ty
2.2.2.5. Theo thâm niên làm việc
Thâm niên làm việc 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Dưới 2 năm 16 12 10 ( 4 ) (25) ( 2 ) (16,7)

Từ 2 – 5 năm 29 26 28 ( 3 ) (10,3) 2 7,7
Từ 6 – 10 năm 31 31 33 0 0 2 6,5
Trên 10 năm 49 48 39 ( 1 ) ( 2 ) ( 9 ) (18,8)
Tổng lao động 125 117 110 ( 8 ) ( 6,4 ) ( 7 ) ( 5,9 )
Từ bảng số liệu ta thấy số lao động làm việc trên 10 năm chiếm tỉ lệ lớn trong lao
động của công ty, chiếm khoảng 40%. Ngoài ra số lao động làm việc từ 6 – 10 năm
cũng chiếm tỉ lệ lớn, khoảng từ 24 – 30%. Từ đó có thể thấy mức độ trung thành của
người lao động đối với công ty rất cao, đây là một thế mạnh cho sự phát triển của công
ty. Việc cắt giảm lao động cũng diễn ra chủ yếu ở những lao động có mức độ thâm
niên dưới 5 năm. Năm 2012 có sự suy giảm lao động có thâm niên trên 10 năm là vì số
lao động đã đến tuổi nghỉ hưu, có 9 người chiếm 18,8%
2.2.2.6. Theo độ tuổi lao động
Độ tuổi lao động 2011 2012 2013
So sánh
2012/2011 2013/2012
+/- % +/- %
Dưới 25 tuổi 17 13 9 ( 4 ) (23,5) ( 4 ) (30,8)
Từ 26 – 35 tuổi 54 52 48 ( 2 ) (3,7) ( 4 ) (7,7)
Từ 36 – 45 tuổi 36 36 32 0 0 ( 4 ) (11,1)
Trên 45 tuổi 18 16 21 ( 2 ) (11,1) 5 31,25
Tổng lao động 125 117 110 ( 8 ) ( 6,4 ) ( 7 ) ( 5,9 )
Qua bảng số liệu ta thấy tỉ lệ cơ cấu theo độ tuổi lao động trong công ty có sự
phân lệch rõ rệt và mức biến động tỉ lệ này hầu như không mấy thay đổi trong 3 năm.
Độ tuổi lao động từ 26 – 35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 43% tổng lao động của
công ty. Độ tuổi lao động từ 36 – 45 tuổi cũng chiếm tỉ lệ từ 28 – 30% lao động. Đây
Sinh viên: Phạm Văn Kiên 19

×