Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Luận văn: Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa máy móc thiết bị nhập khẩu thương mại tại chi nhánh công ty cổ phần xuất nhập khẩu than vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584 KB, 65 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Hoà cùng với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về hợp tác kinh tế
đang nổi trội, với sự phát triển mạnh của kinh tế thị trường, với tính phụ thuộc
lẫn nhau về kinh tế và thương mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt
nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hoà nhập vào sự năng động của khu
vực Đông Nam Á, hay nói rộng hơn là khu vực vành đai Châu Á - Thái Bình
Dương. Với xuất phát điểm từ một nước nông nghiệp lạc hậu, còn nhiều hạn
chế về trình độ khoa học và kỹ thuật thì con đường nhanh nhất để tiến hành
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước là cầc nhanh chóng tiếp cận những
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài. Để làm được điều này thì
nhập khẩu đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng. Nhập khẩu cho phép
phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ được các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển Trước
bối cảnh đó đã đặt cho ngành thương mại nói chung và Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu than-Vinacomin những cơ hội và thử thách lớn lao. Đó là làm thế
nào để có được những công nghệ tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi
phí ít nhất, đạt hiệu quả cao.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than-Vinacomin là một công ty thương
mại có nhiệm vụ đảm nhận xuất khẩu than đồng thời nhập khẩu vật tư máy
móc, thiết bị, phục vụ trong ngành, ngoài ngành và tiến hành hợp tác lao động
với các tổ chức trên thế giới. Trong một thời gian thực tập tại phòng xuất
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
1
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
nhập khẩu của công ty, trên cơ sở những kiến thức về kinh tế và nghiệp vụ
xuất nhập khẩu đã được truyền đạt tại nhà trường và một số kinh nghiệm thực
tế thu được, với mục đích tìm hiểu thêm về qui trình thủ tục hải quan nhập


khẩu hàng hóa máy móc thiết bị thương mại tại công ty.Em đã chọn đề tài
nghiên cứu của mình là: “Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa máy
móc thiết bị nhập khẩu thương mại tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu than-Vinacomin”.
Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cốt lõi của qui trình
thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hoá máy móc thiết bị và thực trạng qui trình
nhập khẩu của công ty qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại
chủ yếu trong qui trình hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty, từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của Công ty
Phương pháp nghiên cứu:
- Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng
phương pháp lịch sử, hệ thống phân tích thực tiễn, làm cơ sở cho đề xuất
những ý kiến đóng góp mang tính khách quan hợp lý và khả thi.
- Sử dụng các phương pháp hỗ trợ khác như phương pháp thống kê so
sánh, phương pháp logic, phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp (với nguồn
dữ liệu, thông tin được tác giả thu thập từ các website, số liệu thống kê của cơ
quan quản lý, sách báo, tạp chí phương pháp kết hợp nghiên cứu với thực
tiễn…
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: quy trình thực hiện TTHQ NK hàng hóa thương
mại qua bằng đường biển.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
2
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
- Phạm vi nghiên cứu Thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa máy
móc thiết bị nhập khẩu thương mại tại Chi nhánh Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu than-Vinacomin
Trên cơ sở mục đích của đề tài, chuyên đề gồm những phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về thủ tục hải quan đối với hàng hoá

nhập khẩu thương mại.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hoá máy
móc thiết bị nhập khẩu thương mại tại chi nhánh công ty CP XNK than-
Vinacominin
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hoá máy móc thiết bị nhập khẩu thương mại tại chi
nhánh công ty CP XNK than-Vinacomin
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Thạc sĩ. Nguyễn Hoàng
Tuấn - thầy trực tiếp hướng dẫn em, các thầy cô trong khoa Thuế-Hải Quan,
trường Học viện tài chính, tập thể cán bộ nhân viên của công ty, đặc biệt là
phòng xuất nhập khẩu đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành việc nghiên cứu
đề tài này. Do những hạn chế về kinh nghiệm, nên không tránh khỏi những
sai sót rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
3
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN CHUNG VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề chung về hàng hoá nhập khẩu thương mại.
1.1.1.Khái niệm về hàng hoá nhập khẩu thương mại.
Hàng hóa nhập khẩu thương mại là hàng hóa thuộc tất cả các loại hình
kinh doanh nhập khẩu nhằm thu lợi nhuận, thể hiện bằng hợp đồng mua bán
giữa bên mua hàng và bên bán hàng hoặc hợp đồng ký kết giữa bên giao hàng
và bên nhận hàng.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại quy định tại mục 1 Chương
II Nghị định số 154/2005/NĐ-CP bao gồm:
(1)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
(2)Hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
(3)Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;

(4)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu;
(5)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với
thương nhân nước ngoài;
(6)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện các dự án đầu tư;
(7)Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có
chung biên giới;
(8)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức,
cá nhân không phải là thương nhân;
(9)Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
(10) Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
(11) Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
4
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
(12) Hàng hoá tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập là máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án đầu tư,
là tài sản đi thuê, cho thuê.
Hàng hóa nhập khẩu thương mại có đặc điểm là các hàng hóa được nhập
khẩu với mục đích thương mại, nhằm thu lợi nhuận. được thực hiện bằng các
hợp đồng thương mại quốc tế giữa bên mua và bên bán, hoặc hợp đồng ký kết
giữa bên giao hàng và bên nhận hàng. Các hàng hóa này được nhập khẩu vào
đều không thuộc danh mục hàng hóa cấm XK, NK theo quy định của pháp
luật. Chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan hải quan và các cơ quan có thẩm
quyền khác. Đều nộp thuế NK, thuế giá trị gia tăng và thuế khác (nếu có), trừ
các trường hợp do nhà nước quy định.
1.1.2.Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về hải quan với hàng hoá
nhập khẩu thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường một quốc gia sản xuất ra những sản phẩm

mà sản xuất hiệu quả hơn nước nhập khẩu sản phẩm đó. Và nhập khẩu những
sản phẩm mà sản xuất kém hiệu quả hơn từ những nước khác. Vì vậy việc sử
dụng hiệu quả những lợi thế của mình sẽ đem lại nguồn lợi lớn cho nền kinh
tế trong nước, tăng thu nhập bình quân đầu người, tăng GDP. Và việc nhập
khẩu những mặt hàng kém lợi thế hơn sẽ giúp làm phong phú và đa dạng hơn
các loại mặt hàng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước. Giúp người
tiêu dùng dễ dàng lựa chọn với nhiều mặt hàng phong phú và đa dạng về cả
chủng loại, số lượng và mẫu mã, từ mặt hàng thường đến mặt hàng xa xỉ.
Việc nhập khẩu hàng hóa sẽ tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh XNK, với khối lượng lớn và hàng hóa phong phú,
đa dạng. Mang lại cho các doanh nghiệp nguồn thụ lợi nhuận lớn từ các hợp
đồng thương mại quốc tế. Tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người lao
động.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
5
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
Nhập khẩu hàng hóa vào trong nước với khối lượng lớn làm tăng thu cho
ngân sách nhà nước từ các khoản thuế doanh nghiệp nộp khi nhập khẩu hàng
hóa đồng thời thực hiện chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế. Với tiến trình
hội nhập kinh tế thế giới, vai trò của thuế quan đối với nguồn thu ngân sách
ngày càng giảm, nhưng đối với các nước đang phát triển như nước ta thì thuế
XK, NK đặc biệt là thuế nhập khẩu vẫn là nguồn thu quan trọng cho ngân
sách quốc gia.
Xuất phát từ lợi ích của việc nhập khẩu hàng hóa thương mại, việc làm
thủ tục hải quan cho hàng hóa NK đóng vai trò quan trọng, đảm bảo cho các
hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lưu thương mại giữa các quốc gia, thể hiện
vai trò quản lý của nhà nước đối với các hoạt động XNK.
Nhà nước quản lý hàng hóa nhập khẩu thông qua cơ quan hải quan nhằm
kiểm soát việc NK hàng hóa qua biên giới. Sự kiểm soát này là cần thiết để
phòng chống lại các hành vi lợi dụng thương mại quốc tế phục vụ các mục

tiêu không có lợi cho quốc gia như buôn lậu, XNK hàng hóa thuộc danh mục
cấm, nguy hiểm và không an toàn đối với xã hội (các chất gây nghiện, heroin,
văn hóa phẩm đồ trụy…), kiểm soát gian lận thương mại, trốn thuế…
Quản lý hải quan là cần thiết để thực thi các chính sách của nhà nước
nhằm định hướng hoạt động XNK hàng hóa phục vụ lợi ích quốc gia. Góp
phần điều tiết kiểm soát hoạt động ngoại thương, ngăn chặn hàng hóa không
khuyến khích nhập khẩu, cân bằng kim ngạch XNK, khắc phục hiện tượng
mất cân bằng cán cân thương mại.
Thông qua chính sách thuế từng thời kỳ, tổ chức thực hiện thu thuế XK,
NK nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các chính sách thuế còn
đóng vai trò điều tiết cơ chế XNK nhằm hạn chế hoặc khuyến khích việc
XNK đối với từng loại hàng hóa trong những giai đoạn nhất định nhằm mục
đích quản lý vĩ mô nền kinh tế.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
6
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
Tạo môi trường thương mại và đầu tư lành mạnh, bình đẳng nhằm thúc
đẩy hoạt động sản xuất trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài. Thông qua
việc cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa hài hòa hóa thủ tục hải quan,
giảm thiểu sự can thiệp không cần thiết vào các hoạt động thương mại hợp
pháp, giảm chi phí cho các doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi thu
hút vốn đầu tư nước ngoài, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển đất
nước.
Bảo đảm thu thập số liệu thống kê thương mại chính xác và kịp thời từ
đó góp phần tích cực cho Đảng, nhà nước, chính phủ hoạch định chính sách
và giải pháp phát triển kinh tế, xã hội qua từng thời kỳ.
Vì vậy việc kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa thương mại của cơ
quan hải quan là tất yếu.
1.2.Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thương mại :
1.2.1.Khái niệm và cơ sở pháp lý TTHQ đối với hàng hoá nhập khẩu

thương mại
Theo công ước Kyoto về đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục hải quan
(công ước Kyoto sửa đổi và bổ sung tháng 6 năm 1999): “Thủ tục hải quan là
tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và bên hải quan phải thực
hiện nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan.”
Theo Luật hải quan Việt Nam: “thủ tục hải quan là các công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với hàng hóa phương tiện vận tải.”
Như vậy thủ tục hải quan có thể hiểu là trình tự các bước công việc mà
người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
pháp luật khi thực hiện hoạt động XK, NK.
Thủ tục hải quan mang một số tính chất cơ bản như sau:
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
7
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
• Tính hành chính bắt buộc thể hiện ở chỗ đây là một quy định cứng bắt
buộc tất cả các đối tượng liên quan như các tổ chức, cá nhân thực hiện xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương
tiện vận tải phải làm thủ tục hải quan và cơ quan hải quan, công chức hải
quan có trách nhiệm quản lý Nhà nước về hải quan, các cơ quan khác của Nhà
nước có trách nhiệm phối hợp trong việc quản lý Nhà nước về hải quan.
• Tính trình tự thể hiện ở chỗ quy định việc gì, khâu nào phải làm trước,
việc gì, khâu nào phải làm sau, cái nào là tiền đề, là kết quả của cái kia v.v…
• Tính liên tục thể hiện thủ tục hải quan phải được thực hiện liên tục,
không ngắt quãng, cái trước phải là tiền đề cho cái sau, cái sau là kết quả của
cái trước, nó có tác dụng hỗ trợ, bổ trợ cho nhau đảm bảo thời gian thông
quan hàng hóa một cách nhanh nhất, tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu.
• Tính thông nhất thể hiện ở chỗ thủ tục hải quan phải thống nhất từ hệ
thống văn bản, phải thống nhất từ quy định bộ hồ sơ phải nộp, phải xuất trình,
phải thống nhất trong cách xử lý, thống nhất trong các chi cục, các cục, trong

toàn quốc, thống nhất về các nghiệp vụ trong suốt dây truyền làm thủ tục Hải
quan, thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải quan trong phạm vi cả
nước, không cho phép thủ tục hải quan ở địa điểm này khác thủ tục hải quan ở
địa điểm khác.
• Tính công khai minh bạch và quốc tế hoá : Để đảm bảo được tính thống
nhất của thủ tục hải quan,tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai hoá và
minh bạch hoá , vì đây là thủ tục hành chính bắt buộc. Tính chất này được thể
hiện ở chỗ thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật
và được đăng tải trên các phương tiện thong tin đại chúng cụ thể phải được
đăng tải tại Công báo của Chính phủ , được niêm yết tại địa điểm làm thủ tục
Hải Quan.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
8
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
1.2.2.Hồ sơ hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thuơng mại
Hồ sơ hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thuơng mại bao gồm :
• Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
• Hợp đồng mua bán hàng hoá (hợp đồng được xác lập bằng văn bản
hoặc bằng các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm: điện
báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu): nộp 01 bản sao (trừ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước
ngoài,hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với
các nước có chung biên giới,hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục
đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân,hàng
hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm ); hợp
đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản sao;
Hợp đồng mua bán hàng hoá phải là bản tiếng Việt hoặc bản tiếng Anh,
nếu là ngôn ngữ khác thì người khai hải quan phải nộp kèm bản dịch ra
tiếng Việt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung bản dịch.

• Hóa đơn thương mại: nộp 01 bản chính.
• Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo
quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư
này, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa): nộp 01 bản
sao.
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận đơn
thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải
quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì
nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận đơn.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
9
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất
trình các chứng từ sau:
o Bản kê chi tiết hàng hoá đối với hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc
đóng gói không đồng nhất: nộp 01 bản chính hoặc bản có giá trị
tương đương như điện báo, bản fax, telex, thông điệp dữ liệu và các
hình thức khác theo quy định của pháp luật;
o Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy
thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm
tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan
kiểm dịch (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) đối với hàng hóa
nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về
chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch
thực vật: nộp 01 bản chính;
o Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở
kết quả giám định: nộp 01 bản chính;
o Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải

khai tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-
BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
hướng dẫn khai báo và Thông tư 163/2009/TT-BTC ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy
định của Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC: nộp 02 bản chính;
o Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu
theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một
lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản
chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
10
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
o Nộp 01 bản gốc giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) trong
các trường hợp:
- Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước nước có thoả thuận về
áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập
khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp
luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
- Hàng hoá nhập khẩu được Việt Nam và các tổ chức quốc tế thông báo
đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ
của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
- Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện Việt Nam thông báo đang
ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp,
thuế chống phần biệt đối xử, các biện pháp về thuế để tự vệ, biện pháp
hạn ngạch thuế quan;
- Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo
quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song
phương hoặc đa phương mà Việt Nam là thành viên;

-C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung
hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm
quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
1.2.3.Quy trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
thương mại
Sơ đồ tổng quát quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Thương mại:
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
11
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
12
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do
cơ quan Hải quan thực hiện gồm các bước và các công việc chủ yếu sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải
quan kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá:
1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại
Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi
phạm, chính sách mặt hàng):
2.1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra
doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân
hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng.
Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có
hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù
hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các
bước tiếp theo.

2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu).
2.3. Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai:
a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và
thông báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người
khai hải quan biết rõ lý do;
b) Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc
dưới đây.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
13
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ
thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ.
3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do
người khai hải quan khai qua mạng;
3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối
với trường hợp khai báo qua mạng);
3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân
luồng hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã
số, xuất xứ và thông tin khác.
4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai)
4.1. Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp)
và ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan.
Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài,
có mã số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B.
4.2. Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”.
5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan.
Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ
hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm:
5.1. Hồ sơ hải quan:

a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật
hải quan và pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm
a, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số
48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định tại
Điều 28 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-
CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
5.2. Thực tế hàng hoá:
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
14
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hoá quy định tại khoản 1, khoản
2, Điều 30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC;
b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hoá quy định tại khoản 3, khoản 4,
Điều 30 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-
CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, cụ thể:
b1) Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%);
b2) Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng.
6. Kiểm tra hồ sơ hải quan
Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có
được tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
6.1. Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm
tra ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra:
a) Kiểm tra sơ bộ:
a1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra việc khai các tiêu
chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm
đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường
hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm

b mục này.
a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây.
b) Kiểm tra chi tiết:
b1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị
định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai
của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải
quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
15
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định
khác của pháp luật;
b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá;
b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá;
b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong
trường hợp cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm
thuế… (nếu có).
Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá, xuất xứ hàng hoá hoặc ấn định
thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế… thực hiện theo các quy trình của Tổng
cục Hải quan; Nội dung kiểm tra cần tập trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro
tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích
thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải
quan.
b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây
6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào
Lệnh;
a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu,
trước khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP);
b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng

dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm:
b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định
nếu không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá
đối với trường hợp hệ thống xác định hàng hoá phải kiểm tra thực tế:
- Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tuỳ theo tính chất, quy cách đóng
gói,… của lô hàng.
- Mức (2) kiểm tra toàn bộ.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
16
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi
quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác
đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày
công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng
cục Hải quan).
c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/hoặc
d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hoá; và/hoặc
đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuế; và/hoặc
e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về
hải quan.
g) Đề xuất thông quan; hoặc
h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản.
6.3. Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh.
7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hoá
theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan
Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại
thời điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt
hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả
kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng
hoá (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai hải quan.

8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau
khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo
8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ
đạo ghi trên Lệnh;
8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế
và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
17
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
tra thực tế hàng hoá thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ
khai.
8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc
đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết
quả duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
chi cục và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ
khai vào hệ thống.
9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ
sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực
tế hàng hoá sang Bước 2.
9.1. Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan”
đối với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hoá được thông quan.
9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hoá (đã kiểm tra chi tiết
hồ sơ) sang Bước 2.
Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan đối với lô hàng
phải kiểm tra thực tế:
1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu
trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá (theo quy định tại khoản 3 Điều 9
Nghị định 154/2005/NĐ-CP).
1.1. Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hoá xuất khẩu,

nhập khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội
dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt.
1.2. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ
khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung (phần dành
cho kiểm tra và xác nhận của cơ quan hải quan).
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
18
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hoá do lãnh đạo chi cục
quyết định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
2.2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TT-
BTC: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu với nội dung
khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã
số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ.
2.3. Cách thức kiểm tra:
a) Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hoá;
b) Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng
cơ bản của hàng hoá để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hoá;
c) Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,… tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể);
d) Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 14
Thông tư số 79/2009/TT-BTC
2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần
thiết thì kiểm tra tới toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo
khoản 4 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi
ro tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân
tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục
Hải quan.

3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và kết luận kiểm tra.
3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh:
a) Về cách thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại điểm 2.3 nêu trên.
b) Về tỷ lệ kiểm tra: Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí các kiện hàng đã
kiểm tra…
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
19
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hoá phải mô tả rõ ràng, cụ thể, đủ
thông tin cần thiết để đối chiếu với: (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải
quan; (ii) kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ.
d) Các công chức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số hiệu công chức
vào mục 4.1 của Lệnh.
3.2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan:
Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4.1 của Lệnh, công chức kiểm
tra thực tế ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan, cách ghi như sau:
a) Hàng hoá được kiểm tra bằng máy móc, thiết bị hoặc thông qua cơ
quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định:
a1) Kiểm tra bằng máy soi thì ghi: “kiểm tra qua máy soi tại địa điểm,
kết luận… và lưu hình ảnh soi cùng hồ sơ”;
a2) Kiểm tra bằng cân điện tử thì ghi: “Kiểm tra bằng cân điện tử, kết
luận ….và lưu kết quả cân cùng hồ sơ”;
a3) Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương
nhân giám định thì ghi: “căn cứ kết luận kiểm tra của… tại Giấy thông báo
kết quả kiểm tra/chứng thư giám định số… ngày… tháng … năm” và ghi kết
luận kiểm tra đó vào tờ khai.
b) Hàng hoá được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp
giữa kiểm tra bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra
bằng phương pháp thủ công và phần kiểm tra bằng máy móc, thiết bị.
c) Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ:

c1) Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu container, số niêm
phong của container. Kiểm tra một/một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí
của kiện và ký hiệu, mã hiệu của từng kiện (kiện hàng không có ký hiệu, mã
hiệu thì đánh dấu những kiện đã kiểm tra. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố quy định việc đánh dấu áp dụng trong đơn vị mình quản lý).
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
20
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
Trường hợp là hàng rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của phần hàng đã kiểm
tra.
c2) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi:
“căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá trong container/các kiện hàng nói
trên, kết luận: hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như
khai của người khai hải quan”.
c3) Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch so với khai của người khai hải
quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng,
xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng… xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai
so với khai của người khai hải quan về …”; nếu có mặt hàng đúng như khai
của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng … xuất khẩu hoặc nhập
khẩu đúng như khai của người khai hải quan”.
d) Hàng được kiểm tra toàn bộ:
d1) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi:
“hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng khai của người khai hải quan”.
d2) Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hoá khác so với khai
của người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng,
mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng …xuất khẩu
hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về…”; nếu có mặt
hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất
khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”.
3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng

hoá vào ô “cán bộ kiểm hoá” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người
khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiểm tra.
3.4. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc
đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
21
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
3.5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hoá ghi trên tờ khai và
nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
4.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai của người
khai hải quan thì thực hiện điểm 5 dưới đây.
4.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai
của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục
xem xét, quyết định:
a) Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế; và/hoặc
b) Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm; và/hoặc
c) Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa
hàng hoá về bảo quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát hải quan); và/hoặc
d) Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm
quyền xử lý của Chi cục.
5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan
5.1. Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục
hải quan” nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá không có sai phạm.
Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá do nhiều công chức thực hiện thì
việc ký, đóng dấu vào ô xác nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chi cục
chỉ định một người (ghi vào Lệnh) ký, đóng dấu công chức.
5.2. Chuyển hồ sơ sang Bước 3.
Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải
quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan:

1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định;
2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái
tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM);
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
22
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan)
cho người khai hải quan.
4. Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-
BGHS/2009).
* Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan
thì lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi
hoàn tất mới chuyển sang bước 4.
Bước 4. Phúc tập hồ sơ
Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
do Tổng cục Hải quan ban hành.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
23
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA MÁY MÓC THIẾT BỊ NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY CP XNK THAN - VINACOMIN
2.1.Vài nét về công ty CP XNK than-Vinacomin
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than -
VINACOMIN
Tên viết tắt : COALIMEX
Tên Tiếng Anh : Vinacomin - Coal Import Export Joint Stock Company
Biểu tượng của Công ty :

Trụ sở : 47 phố Quang Trung, Phường Trần Hưng
Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (04) 39424634
Fax: : (04) 39422350
Email : ;

Website : www.coalimex.vn; www.coalimex.net
Giấy CNĐKKD : Số 0103006588 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Tp. Hà Nội cấp, đăng ký lần đầu ngày 25/1/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 9
ngày 6/10/2010
Vốn điều lệ : 48.275.600.000 đồng
(Bốn mươi tám tỷ hai trăm bẩy mươi nhăm triệu sáu trăm đồng).
Công ty COALIMEX ra đời ngày 31-12-1981 theo quyết định số 65 của
Bộ Điện và Than. Ban đầu công ty trực thuộc Bộ Điện và Than với tên gọi
Công ty cung ứng vật tư.
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
24
Học viện Tài chính Chuyên đề cuối khóa
Tháng 4-1988, Bộ Điện và Than được tách thành 2 đó là Bộ Điện và Bộ
Mỏ và Than. Công ty chính thức trực thuộc Bộ Mỏ và Than và vẫn giữ
nguyên tên gọi trước đây.
Tháng 6-1991, công ty đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu than và
Cung ứng vật tư.
Tháng 1-1995, công ty được chuyển về trực thuộc Tổng công ty Than
Việt Nam.
Ngày 25-12-1996, công ty được đổi tên thành : Công ty xuất nhập khẩu
và hợp tác quốc tế – coalimex.
Từ ngày 01 tháng 02 năm 2005 chính thức mang tên Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Than Việt Nam - COALIMEX, công ty con của Tập đoàn
Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Đến 1/1/2007, Công ty đổi tên

thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV (V-COALIMEX).
Tháng 10/2010, CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THAN -
VINACOMIN (COALIMEX) trở thành tên mới và thương hiệu của công ty.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức của công ty CP XNK than-Vinacomin:
SV: Phạm Ngọc Nguyên Lớp: CQ45/05.01
25

×