Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Luận văn: Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty xi măng hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.75 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, tồn tại và phát triển. Trong đã vốn lưu động được coi là
nhựa sống để nuôi dưỡng, duy trì và tái sản xuất hoạt động của doanh nghiệp
đó. Chính vì vậy việc xác định hợp lý nhu cầu vốn lưu động và tổ chức quản lý
vốn lưu động có hiệu quả có ảnh hưởng to lớn tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp 3
Trong thời gian thực tập tại Công ty xi măng Hoàng Thạch, qua quá trình tìm
hiểu và nghiên cứu em nhận thấy công tác tổ chức, sử dụng vốn lưu động của
Công ty bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Những hạn chế này làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bị giảm sút 3
Vì vậy em lựa chọn đề tài “Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao
hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng Hoàng Thạch ” 3
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, trên cơ sở số liệu
thực tế do Công ty cung cấp, luân văn đi sâu phân tích tình hình tổ chức, sử
dụng vốn lưu động của Công ty: Tình hình quản lý vốn bằng tiền, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Qua đó đánh giá chung về hiệu
quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
góp phần nâng cai hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty 3
Luân văn gồm ba chương: 3
Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn lưu động 3
Chương II: Thực trạng về tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công ty
xi măng Hoàng Thạch 3
Chương III: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức, sử
dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng Hoàng Thạch 3
CHƯƠNG I 4
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định 10
Nhu cầu vốn 11


= 11
= 13
1.1.6. Nguồn tài trợ vốn của DN 15
Để đảm bảo quá trình sản xuất-kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường xuyên
phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân chuyển
như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo, bán
thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những TSLĐ này gọi là TSLĐ
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
1
Luận văn tốt nghiệp
thường xuyên, nó là bộ phận của tài sản thường xuyên. Tài sản thường
xuyên gồm TSCĐ và TSLĐ thường xuyên 15
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 16
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 18
1.3.PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY 20
1.3.1.Nguyên tắc quản lý VLĐ 20
1.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ 21
1.3.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
của DN 23
CHƯƠNG II 24
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỦ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG Ở CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH 24
2.1. Khái quát về công ty xi măng Hoàng Thạch 24
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chủ yếu 26
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 27
2.1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 28

2.1.5. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 30
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của
Công ty 31
2.2. Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty trong năm
2008 38
2.2.1. Tình hình tổ chức đảm bảo VLĐ của Công ty 38
2.2.3. Đánh giả hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty 55
CHƯƠNG III: 59
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ
CHỨC, SỬ DỤNG VỒN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG
THẠCH 59
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN TỚI 59
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC,
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG
THẠCH 62
3.2.1. Tổ chức nguồn tài trợ VLĐ hợp lý 62
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC 70
3.3.1. Về phía Tổng công ty 70
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
2
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, tồn tại và phát triển. Trong đã vốn lưu động được coi
là nhựa sống để nuôi dưỡng, duy trì và tái sản xuất hoạt động của doanh nghiệp
đó. Chính vì vậy việc xác định hợp lý nhu cầu vốn lưu động và tổ chức quản lý
vốn lưu động có hiệu quả có ảnh hưởng to lớn tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty xi măng Hoàng Thạch, qua quá trình

tìm hiểu và nghiên cứu em nhận thấy công tác tổ chức, sử dụng vốn lưu động
của Công ty bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn một số hạn chế nhất
định. Những hạn chế này làm cho hiệu quả sử dụng vốn của Công ty bị giảm
sút.
Vì vậy em lựa chọn đề tài “Vốn lưu động và các giải pháp tài chính
nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng
Hoàng Thạch ”.
Bằng phương pháp nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, trên cơ sở số
liệu thực tế do Công ty cung cấp, luân văn đi sâu phân tích tình hình tổ chức, sử
dụng vốn lưu động của Công ty: Tình hình quản lý vốn bằng tiền, các khoản
phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Qua đó đánh giá chung về hiệu
quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động và đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
góp phần nâng cai hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lưu động tại Công ty.
Luân văn gồm ba chương:
Chương I: Vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tổ
chức sử dụng vốn lưu động.
Chương II: Thực trạng về tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động ở Công ty
xi măng Hoàng Thạch.
Chương III: Một số giải pháp cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức, sử
dụng vốn lưu động tại Công ty xi măng Hoàng Thạch.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI NÂNG
CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.Vốn lưu động và nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
1.1.1. Lý luận chung về vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động.

Trong nền kinh tế thị trường, DN được coi là “tế bào” của nền kinh tế, là
bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Chức năng chủ yếu của
DN là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp cho thị trường các
sản phẩm, dịch vụ phục vụ người tiêu dùng nhằm mục đích sinh lời. Để thực
hiện được chức năng đó, DN cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, tư liệu lao động khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu. Giá trị
của nó được dịch chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm và thu hồi dần khi sản
phẩm được tiêu thụ. Còn đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu.
Xét về hình thái hiện vật, đối tượng lao động được gọi là các TSLĐ, bao
gồm hai loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,…
- TSLĐ lưu thông: Bao gồm những TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông
như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các loại tiền ( tiền mặt, tiền đang
chuyển, TGNH), các loại đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán (khoản phải thu, khoản tạm ứng),…
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
4
Luận văn tốt nghiệp
Nếu xét về hình thái giá trị, đối tượng lao động còn được gọi là vốn lưu
động của DN. Như vậy, ta có khái niệm về VLĐ như sau:
“ Vốn lưu động của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một
lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.”
1.1.1.2. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn VLĐ).
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ của DN luôn luôn

vận động và chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau. Quá trình này diễn ra
thường xuyên, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ và được gọi là vòng tuần hoàn
chu chuyển VLĐ.
Trong DN sản xuất: Sự chu chuyển của VLĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:
T – H – SX – H’ – T’
- Giai đoạn mua sắm vật tư (T – H): Đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần
hoàn. VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư dự trữ.
- Giai đoạn sản xuất (…SX…): Giai đoạn này DN tiến hành sản xuất sản
phẩm, VLĐ từ hình thái vật tư dự trữ chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở
dang và vốn thành phẩm.
- Giai đoạn tiêu thụ ( H’ – T’): Kết thúc vòng tuần hoàn, DN tiến hành
tiêu thụ sản phẩm. VLĐ từ hình thái vốn thành phẩm chuyển về hình thái tiền tệ
ban đầu.
Trong DN thương mại: VLĐ của DN được chuyển hóa qua hai giai đoạn,
biểu hiện qua sơ đồ sau:
T – H – T’
- Giai đoạn mua hàng hóa (T – H): VLĐ từ hình thái tiền tệ chuyển sang
hình thái hàng hóa dự trữ.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
5
Luận văn tốt nghiệp
- Giai đoạn bán hàng hóa ( H – T’): VLĐ từ hình thái hàng hóa dự trữ
chuyển sang hình thái vốn bằng tiền.
Như vậy, VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, DN phải có đủ vốn
để đầu tư vào các hình thái khác nhau của VLĐ, đảm bảo cho các hình thái tồn
tại hợp lý, đồng thời nhau. Từ đó tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái VLĐ
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, tăng hiệu suất sử dụng
VLĐ trong DN.
1.1.2.Phân loại VLĐ.

1.1.2.1.Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn.
VLĐ được chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, TGNH,
tiền đang chuyển, các khoản phải thu của khách hàng, các khoản ứng trước tiền
mua hàng cho người bán,…
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong DN sản xuất: Vốn vật tư, hàng hóa gồm các khoản vốn có hình
thái cụ thể như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước, thành phẩm,…
+ Trong DN thương mại: Vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN.
1.1.2.2.Căn cứ vào vai trò của VLĐ đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Theo cách phân loại này, VLĐ của DN có thể chia thành các loại chủ yếu
sau:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
6
Luận văn tốt nghiệp
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ.
- VLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm: Vốn sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí trả trước.
- VLĐ trong khâu lưu thông, gồm: Vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…
Cách phân loại này giúp việc đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các
khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần vốn
đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra biện pháp thích hợp điều
chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý, đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.

1.1.3.Nguồn VLĐ của DN.
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn.
Theo cách này, nguồn VLĐ được chia thành hai loại:
- Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, DN có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt bao gồm: Vốn góp cổ
phần trong công ty Cổ phần, vốn do chủ DN tư nhân bỏ ra, vốn đầu tư từ ngân
sách Nhà nước, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, vốn từ các quỹ,…
- Nợ phải trả: Là vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thế kinh tế khác, DN
có quyền sử dụng, chi phối trong một thời gian nhất định gồm: vay từ ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu,
các khoản nợ chiếm dụng là các khoản vốn mà DN được sử dụng một cách hợp
pháp khi chưa đến thời kỳ hạn trả,…
Cách phân loại này cho thấy kết cấu nguồn hình thành VLĐ của DN,
giúp DN có biện pháp quản lý VLĐ một cách chặt chẽ, có biện pháp sử dụng,
đảm bảo an toàn tài chính trong việc sử dụng vốn.
1.1.3.2.Phân loại theo nguồn hình thành VLĐ.
Theo cách phân loại này, VLĐ được hình thành từ các nguồn:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
7
Luận văn tốt nghiệp
- Nguồn vốn điều lệ: Là số VLĐ được hình thành từ khi thành lập DN do
các chủ sở hữu của DN bỏ ra, hoặc tự bổ sung từ hoạt động kinh doanh.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do DN tự bổ sung, chủ yếu từ lợi
nhuận để lại nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền
hoặc hiện vật như vật tư hàng hóa,…
- Nguồn vốn đi vay: Vay từ các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng hoặc DN phát hành trái phiếu để huy động vốn.

- Nguồn vốn chiếm dụng: Là số vốn mà DN chiếm dụng hợp pháp từ các
chủ thể kinh tế khác, phát sinh trong quan hệ thanh toán như: Phải trả người
bán, phải trả người lao động, phải nộp ngân sách Nhà nước,…
Cách phân loại này giúp DN thấy được cơ cấu nguồn tài trợ vốn, từ đó
lựa chọn cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhằm giảm thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo cách này nguồn VLĐ được chia thành nguồn VLĐ tạm thời và
nguồn VLĐ thường xuyên.
- Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết. Được xác định như sau:
Nguồn VLĐ thường xuyên = TSLĐ – Nợ ngắn hạn
Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
8
Luận văn tốt nghiệp
quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong DN mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà
quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức
nguồn VLĐ trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần
thiết để lựa chọn nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất cho DN.
1.1.4.Kết cấu VLĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và tỷ trọng của từng thành phần
VLĐ chiếm trong tổng thể VLĐ của DN. Kết cấu VLĐ ở các DN khác nhau thì
khác nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của DN giúp DN hiểu rì hơn về đặc
điểm VLĐ mà mình đang tổ chức và sử dụng. Từ đó xác định rì các trọng điểm
và biện pháp quản lý, đưa ra phương hướng sản xuất hợp lý của DN trong các

thời kỳ, đưa lại hiệu quả sử dụng vốn cao, chi phí sử dụng vốn thấp cho DN.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của DN.
- Nhóm nhân tố về mặt sản xuất, như:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ, quy mô sản xuất
+ Độ dài chu kỳ sản xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở
dang càng cao và ngược lại.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất có ảnh hưởng đến sự khác nhau về tỷ trọng
VLĐ bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. Nếu DN tổ chức sản xuất đồng bộ,
phối hợp được khâu cung cấp và khâu sản xuất một cách hợp lý sẽ giảm bớt
được một lượng dữ trữ vật tư, sản phẩm dở dang.
+ Trình độ, tay nghề cán bộ công nhân viên.
Nhóm nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa DN với đơn vị cung ứng vật tư, và với đơn vị mua
hàng.
+ Điều kiện về phương tiện giao thông vận tải.
+ Khả năng cung cấp vật tư của thị trường
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
9
Luận văn tốt nghiệp
+ Kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư mỗi lần giao hàng.
+ Đặc điểm của sản phẩm: Nếu là sản phẩm mới tung ra thị trường hoặc
là sản phẩm xa xỉ thì không nên sản xuất quá nhiều vì có thể tồn kho nhiều do
không bán được.
+ Uy tín của DN đối với nhà cung cấp hoặc đối với khách hàng.
Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của quy mô hợp đồng ký kết, trình độ
marketing sản phẩm,…
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán:
Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu VLĐ. Tình hình quản
lý khoản phải thu của DN, việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng,
lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp,… ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ.

Phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết nhanh chóng kịp thời sẽ làm giảm tỷ
trọng vốn phải thu.
Ngoài ba nhóm nhân tố trên, kết cấu VLĐ còn chịu ảnh hưởng bởi tính
chất thời vụ của nguyên vật liệu, của sản xuất và trình độ tổ chức quản lý.
1.1.5. Nhu cầu VLĐ và các phương pháp xác định
1.1.5.1. Nhu cầu VLĐ.
Trong chu kỳ kinh doanh của DN phát sinh nhu cầu VLĐ. Nhu cầu VLĐ
của DN là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng ra để hình
thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng sau
khi đã sử dụng khoản tín dụng nhà cung cấp, có thể xác định theo công thức
sau:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
10
Luận văn tốt nghiệp
Nhu cầu
vố
n
Lưu động
=
Mức dự trữ
hàng tồn
kho
+
Các khoản nợ
phải thu từ
khách hàng
-
Các khoản nợ
phải trả nhà
cung cấp

Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra phải đủ
để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời phải
đảm bảo tiết kiệm một cách hợp lý.
Việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên đúng đắn và hợp lý có ý nghĩa
rất quan trọng vì:
- Là cơ sở để tổ chức tốt, huy động đầy đủ, kịp thời các nguồn tài trợ. Nếu
DN huy động vốn không đáp ứng nhu cầu sẽ gây khó khăn cho công tác đảm
bảo vốn, làm gián đoạn quá trinh sản xuất kinh doanh, gây tổn thất cho DN.
- Giúp DN sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ.
1.1.5.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN.
Để xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN, phải tùy theo đặc điểm
kinh doanh và điều kiện cụ thể của DN trong từng thời kỳ mà có thể lựa chọn
áp dụng các phương pháp xác định khác nhau. Có hai phương pháp chủ yếu:
Phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
a) Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN.
Đây là phương pháp áp dụng thông thường cho giai đoạn đầu DN thành
lập, chưa có số liệu kỳ trước để làm căn cứ. Nội dung cơ bản của phương pháp
này là: Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng VLĐ mà DN phải
ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ.
Việc xác định nhu cầu VLĐ có thể theo trình tự sau:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
11
Luận văn tốt nghiệp
- Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của DN.
Ta có công thức sau:

=
=

k
i
TK
1
V
Mi x Ni
Trong đó:
V
TK
: Nhu cầu vốn để dữ trữ hàng tồn kho.
M : Mức tiêu hao bình quân một ngày của loại vốn được tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn được tính toán.
i : Loại vốn được sử dụng trong khâu ( i =
k,1
).
Dựa theo công thức trên, xác định nhu cầu VLĐ để dự trữ về nguyên vật
liệu chính, vật tư khác, sản phẩm dở dang, chi phí trả trước và thành phẩm.
Tổng hợp lại sẽ xác định được tổng mức dữ trữ hàng tồn kho của DN.
- Dự kiến khoản phải thu:
Một trong các điều kiện quan trọng để thu hút khách hàng là chính sách
bán chịu của DN. Bất kỳ một DN nào muốn tiêu thụ mạnh sản phẩm, tăng
doanh thu và lợi nhuận bán hàng đều phải suy nghĩ đến chính sách bán chịu.
Khi bán chịu sản phẩm hàng hóa- dịch vụ cho khách hàng, điều đó đồng nghĩa
với việc DN đã cấp một khoản tín dụng cho khách hàng, tức là làm tăng nhu
cầu vốn, tăng chi phí quản lý, thu hồi nợ của DN. Điều đó đòi hỏi DN phải xem
xét các yếu tố tác động đến nợ phải thu và lựa chọn chính sách bán chịu hợp lý,
có lợi nhất. Một trong những yếu tố quan trọng cần xác định trong việc bán chịu
là thời gian cho khách hàng nợ. Trên cơ sở xác định được độ dài của thời gian
này có thể dự kiến được khoản phải thu trung bình theo công thức sau:
N

pt
= K
pt

× D
n
Trong đó: N
pt
: Nợ phải thu dự kiến kỳ kế hoạch.
K
pt :
Thời hạn trung bình cho khách hàng nợ.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
12
Luận văn tốt nghiệp
D
n
: Doanh thu bán hàng bình quân một ngày kỳ kế hoạch.
- Dự kiến khoản phải trả.
Trong hoạt động kinh doanh, DN có thể mua chịu nguyên vật liệu hay
hàng hóa của nhà cung cấp. Tức là nhà cung cấp đã cấp vốn tín dụng thương
mại cho DN là giảm nhu cầu VLĐ của DN. Tuy nhiên, việc sử dụng tín dụng
của nhà cung cấp cũng giống như con dao hai lưỡi do chi phí sử dụng vốn rất
cao. Do đó, DN phải xem xét kỹ lưỡng các điều kiện tín dụng nhà cung cấp đưa
ra và tình hình tài chính của DN. Trên cơ sở đó có thể dự kiến được khoản nợ
phải trả cho nhà cung cấp theo công thức sau:
Nợ phải
trả nhà
cung cấp
=

Kỳ trả tiền
trung bình
×
Giá trị nguyên vật liệu hoặc hàng
hóa mua vào bình quân một ngày
trong kỳ kế hoạch (loại mua chịu)
Sau khi đã tính toán nhu cầu vốn dự trữ hàng tồn kho, dự kiến khoản phải
thu, khoản phải trả, xác định nhu cầu VLĐ theo công thức đã nêu ở phần
1.1.5.1.
b). Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN.
Phương pháp này thường áp dụng cho các DN đã đi vào hoạt động, có số
liệu kỳ trước làm căn cứ tính toán và có nhiệm vụ kinh doanh cho kỳ sau.
-Cơ sở của phương pháp này là:
+Dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định.
+Dựa vào tổng mức luân chuyển VLĐ năm trước.
+ Dựa vào sự phấn đấu rút ngắn ngày luân chuyển VLĐ.
+Dựa vào tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch.
Nhu cầu VLĐ được xác định theo công thức sau:
Vnc = VLĐ
O
x
M
1
Mo
x (1 + t%)
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
13
Luận văn tốt nghiệp
Hoặc Vnc =
1

L
1
M
Trong đó: Vnc : Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch.
VLĐo : Số VLĐ bình quân năm báo cáo.
M
1
, Mo

: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong năm kế hoạch và năm báo
cáo.
L
1
: Số vòng quay VLĐ năm kế hoạch.
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với
năm báo cáo.
t% =
Ko
KoK −1
Trong đó: K
1
, Ko là kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch và năm báo cáo.
Sau khi xác định được nhu cầu VLĐ cho kỳ kế hoạch, DN tiến hành phân
bổ nhu cầu VLĐ cho từng khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông theo một tỷ lệ nhất
định (sử dụng tỷ lệ của năm báo cáo).
Phương pháp gián tiếp được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất, bởi nó giúp
DN có thể xác định nhanh nhu cầu VLĐ đáp ứng được nhu cầu kế hoạch hóa.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
14
Luận văn tốt nghiệp

1.1.6. Nguồn tài trợ vốn của DN.
Để đảm bảo quá trình sản xuất-kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định, thường
xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn luân
chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm đang chế tạo,
bán thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những TSLĐ này gọi là
TSLĐ thường xuyên, nó là bộ phận của tài sản thường xuyên. Tài sản
thường xuyên gồm TSCĐ và TSLĐ thường xuyên.
Trong hoạt động kinh doanh của DN, không phải lúc nào cũng được tiến
hành một cách bình thường, mà có những lúc xuất hiện những biến cố làm nảy
sinh thêm nhu cầu VLĐ để trang trải, từ đó hình thành nên bộ phận TSLĐ có
tính chất tạm thời.
Các mô hình tài trợ vốn cho DN.
 Mô hình tài trợ thứ nhất: Toàn bộ TSCĐ là TSLĐ được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời. Mô hình này có lợi ích: Giúp cho DN hạn chế được những rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn; giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn. Nhưng mô hình này chưa tạo ra sự linh hoạt trong việc tổ chức sử
dụng vốn, thường vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo hơn, song
kém linh hoạt hơn.
 Mô hình tài trợ thứ hai: Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một
phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một
phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời. Sử dụng
mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn tài chính ở mức cao, tuy nhiên
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
15
Luận văn tốt nghiệp
DN phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên DN phải trả chi phí
nhiều hơn cho việc sử dụng vốn.
 Mô hình tài trợ thứ ba: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường

xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời. Về lợi thế, mô hình này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn vì sử
dụng nhiều hơn nguồn vốn tín dụng ngắn hạn, việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt
hơn. Trong thực tế, mô hình này thường được các DN lựa chọn, vì một phần tín
dụng ngắn hạn được xem như dài hạn thường xuyên, đối với các DN mới hình
thành lại càng cần thiết. Việc sử dụng mô hình này, DN cũng cần sự năng động
trong việc tổ chức nguồn vốn, vì áp dụng mô hình này khả năng gặp rủi ro sẽ
cao hơn.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục: Đặc điểm chu chuyển của
VLĐ là luân chuyển nhanh, giá trị của vốn được thu hồi lại toàn bộ một lần sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu DN không đảm bảo đủ lượng VLĐ đáp
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh thì quá trình này sẽ bị gián đoạn,
gây thiệt hại do ngừng sản xuất, ảnh hưởng đến việc quay vòng vốn. Ngược lại,
nếu DN tăng cường quản lý, thực hiện bảo toàn nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ sẽ đảm bảo cho các giai đoạn luân chuyển và chuyển hóa hình thái vốn
thuận lợi, hợp lý, vốn quay vòng nhanh, chớp được cơ hội đầu tư, thu được
nhiều lợi nhuận.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
16
Luận văn tốt nghiệp
- Thường xuyên nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho DN: Hiệu quả sản xuất kinh
doanh và lợi nhuận luôn là mối quan tâm và là mục tiêu hàng đầu của DN. Để
đạt được mục tiêu đó thì một trong những biện pháp mà bất kỳ DN nào cũng
cần đó là phải không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Đó chính là chìa
khóa, là con đường ngắn nhất giúp DN có được kết quả kinh doanh tốt nhất cho

mình.
Sự vận động của VLĐ phản ánh sự vận động của vật tư, hàng hóa, vốn
bằng tiền… VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử
dụng tiết kiệm hay lãng phí, tốc độ thu hồi các khoản phải thu như thế nào. Từ
đó, DN có các biện pháp thích hợp nhằm kiểm tra giám sát một cách toàn diện
đối với các khoản mục trong cơ cấu VLĐ, đảm bảo vốn không bị ứ đọng ở các
khâu. Sử dụng VLĐ hợp lý không những giúp giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường mà còn cho phép DN khai thác tối đa
năng lực làm việc của TSCĐ, làm tăng lợi nhuận, góp phần vào công tác bảo
toàn và phát triển vốn kinh doanh.
- Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn đáp ứng yêu cầu bảo toàn
VLĐ với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN: Mục tiêu sản xuất kinh doanh
của DN là thu được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung, nhưng bên cạnh đó một
số vấn đề quan trọng đặt ra cho DN là việc bảo toàn VLĐ. Do đặc điểm của
VLĐ là chu chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm, hình thái VLĐ
thường xuyên biến đổi nên việc bảo toàn VLĐ thực chất là bảo đảm cho số vốn
cuối kỳ đủ mua một lượng vật tư, hàng hóa tương đương đầu kỳ khi giá cả hàng
hóa tăng lên.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
17
Luận văn tốt nghiệp
Rì ràng, nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ luôn là yếu tố hàng
đầu trong mối quan tâm của mỗi DN, là một khâu thiết yếu trong công tác quản
trị tài chính ở DN, là một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị TCDN. Nó
gắn liền với sự tồn tại và lợi ích của DN, là tiêu chí để đo hiệu quả kinh doanh
giữa các kỳ.
1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
Để đạt được lợi ích kinh doanh đòi hỏi các DN phải sử dụng hiệu quả
từng đồng VLĐ. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông
qua các chỉ tiêu sau:

* Tốc độ luân chuyển VLĐ.
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ
luân chuyển VLĐ của DN nhanh hay chậm. VLĐ luân chuyển càng nhanh thì
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển và kỳ luân chuyển vốn.
Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thường tính trong 1 năm. Công thức tính như sau:
M

VLĐ
Trong đó: L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ (doanh thu thuần).

VLĐ
: VLĐ bình quân trong kỳ.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
18
L =
Luận văn tốt nghiệp
Kỳ luân chuyển VLĐ: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.
Công thức:
360 (
VLĐ
x 360)

L M
Trong đó: K: kỳ luân chuyển VLĐ.
N: Số ngày dương lịch trong kỳ.

Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng rút ngắn và
VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
* Mức tiết kiệm VLĐ do tăng nhanh tốc độ luân chuyển.
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo).
Công thức:
M
1
M
1
M
1
V
TK
= x (K
1
– K
0
) Hoặc V
Tk
= -
360 L
1
L
O
Trong đó: V
TK
: VLĐ tiết kiệm.
K
0

, K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
L
0
, L
1
: Số lần luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
M
1
: Tổng mức luân chuyển năm kế hoạch (doanh thu thuần).
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ (doanh thu VLĐ).
Công thức:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
19
K = Hay K =
Luận văn tốt nghiệp
Lợi nhuận trước (sau thuế)
Doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN, cho biết
một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc
sau thuế. Mức doanh lợi VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
càng lớn.
* Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhiệm VLĐ).
Là số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm,
chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Công thức:
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =

Doanh thu thuần
1.3.PHƯƠNG HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY.
1.3.1.Nguyên tắc quản lý VLĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ các DN phải thực hiện một số
nguyên tắc sau:
 Đảm bảo cơ cấu VLĐ hợp lý:
Để đảm bảo nguyên tắc này, DN phải phân bổ lượng vốn cho từng thành
phần VLĐ một cách hợp lý, phù hợp với tính chất và đặc điểm kinh doanh của
ngành, và phù hợp với điều kiện của mình.
 Đảm bảo khả năng thanh toán của DN:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
20
Luận văn tốt nghiệp
Công tác quản lý VLĐ có ảnh hưởng trực tiếp tới một số hệ số khả năng
thanh toán của DN. Hệ số khả năng thanh toán thể hiện “sức khỏe” tài chính
của DN. Một DN đảm bảo được khả năng thanh toán luôn tạo được sự tin tưởng
nơi bạn hàng và các chủ nợ, uy tín của DN vì thế mà được nâng cao.
 Đảm bảo nhu cầu VLĐ cho sản xuất và sử dụng
VLĐ có hiệu quả:
DN cần phải dựa trên quy mô sản xuất kinh doanh của mình để xác định
chính xác nhu cầu VLĐ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không thừa,
không thiếu. Mặt khác, trong quá trình sử dụng VLĐ phải đạt được hiệu quả,
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
 Sử dụng VLĐ phải kết hợp với sự vận động của
vật tư hàng hóa:
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa. Sự luân chuyển VLĐ và
sự vận động của vật tư hàng hóa kết hợp chặt chẽ với nhau, vì vậy sử dụng
VLĐ phải kết hợp với sự vận động của vật tư hàng hóa.
 DN tự cấp phát và bao toàn VLĐ:

DN phải chủ động khai thác và sử dụng các nguồn vốn tự có, ngoài ra
còn huy động thêm các nguồn bằng các hình thức linh hoạt và tự chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
 Nhân tố khách quan:
- Lạm phát: Do ảnh hưởng của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng
tiền bị giảm sút, dẫn đến tăng giá trị các loại vật tư hàng hóa. Nếu DN không
điều chỉnh kịp thời giá trị các loại tài sản thì sẽ làm cho VLĐ bị hao hụt dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
21
Luận văn tốt nghiệp
- Rủi ro: Là những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các DN thường gặp phải trong điều kiện cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Ngoài ra DN còn có thể gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn,
lũ lụt…mà các DN khó có thể lường trước được.
- Tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá
trị tài sản, vật tư, vì vậy, nếu DN không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời
giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh là giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
- Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: Khi có sự thay đổi về chính sách,
chế độ, hệ thống pháp luật, thuế,…cũng tác động đến điều kiện hoạt động kinh
doanh và tất yếu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ của DN.
 Nhân tố chủ quan:
- Việc xác định nhu cầu VLĐ: Xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn
đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này sẽ ảnh
hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của DN.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của DN. Nếu DN đầu tư sản xuất ra những sản

phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người tiêu
dùng, đồng thời giá thành hạ thì DN thực hiện được quá trình tiêu thụ nhanh,
tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của DN mà yếu kém sẽ dẫn đến
thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các nhân tố trên tới hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ, các DN cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ sự ảnh
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
22
Luận văn tốt nghiệp
hưởng của từng nhân tố, nhằm đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu
quả của đồng vốn mang lại là cao nhất.
1.3.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
DN.
Để đảm bảo cung ứng đầy đủ và kịp thời VLĐ cho sản xuất kinh doanh
và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, DN cân thực hiện một số biện pháp sau:
- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn sao cho chi
phí thấp nhất, phân bổ nhu cầu VLĐ cho từng khâu đáp ứng yêu cầu của DN.
Đây là một trong những biện pháp rất quan trọng và cần thiết để nâng cao hiệu
quả sử dụng VLĐ. Xác định đúng nhu cầu VLĐ sẽ giúp DN tránh được tình
trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm; đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của DN được tiến hành bình thường và liên tục; không gây nên sự
căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của DN;…
- Tổ chức huy động vốn hiệu quả nhất: Doanh nghiệp cần khai thác triệt
để nguồn vốn bên trong DN (nguồn vốn chủ sở hữu), đồng thời cân nhắc lựa
chọn các nguồn vốn bên ngoài (nguồn vốn đi vay) với chi phí thấp nhất mà vẫn
đáp ứng kịp thời vốn lưu động tối thiểu cần thiết.
- Tổ chức quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm: DN

cần phải phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng
cường công tác tiếp thị, marketing, thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,
tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, hạn chế tối đa sản phẩm tồn kho, tăng nhanh
vòng quay của vốn.
- Có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng loại vốn:
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
23
Luận văn tốt nghiệp
Quản trị tốt vốn bằng tiền bằng việc xác định mức tồn quỹ hợp lý, dự
đoán, quản lý các luồng nhập xuất, ngân quỹ, từ đó có hướng sử dụng vốn tiền
mặt nhằm tăng khả năng sinh lời của DN.
Quản trị hàng tồn kho phải quản trị tốt hai chi phí chủ yếu: chi phí lưu
kho và chi phí quá trình thực hiện đơn đặt hàng vì vốn tồn kho dự trữ thường
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của DN. Mặt khác, nếu dự trữ
vật tư đúng mức sẽ giúp cho DN không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu
sản phẩm để bán, đồng thời sử dụng tiết kiệm vốn.
Quản lý tốt công tác thanh toán nợ, tránh tình trạng bán hàng không thu
được tiền, vốn bị chiếm dụng, gây nên nợ khó đòi làm thất thoát VLĐ. Để đề
phòng rủi ro, DN nên mua bảo hiểm và lập quỹ dự phòng tài chính. Định kỳ
kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán để có điều chỉnh hợp lý kịp thời phần chênh lệch.
- Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử
dụng tiền vốn nói chung và VLĐ nói riêng ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ SỦ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH
2.1. Khái quát về công ty xi măng Hoàng Thạch.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

• Tên DN: Công ty xi măng Hoàng Thạch
• Địa chỉ: Thị trấn Minh Tân, Kinh môn, Hải Dương.
Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
24
Luận văn tốt nghiệp
• Giấy CN ĐKKD (*) số:111584. Ngày cấp: 21/6/1997. Nơi cấp: Sở Kế
hoạch và đầu tư Hải Dương.
• Nơi mở tài khoản: Chi nhánh Ngân hàng Công thương Nhị Chiểu – Kinh
Môn – Hải Dương
• Giám đốc công ty: Đào Ngọc Bình
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một DN Nhà nước trực thuộc Tổng công
ty công nghiệp xi măng Việt Nam, có quy mô lớn, luôn đứng đầu trong ngành
công nghiệp sản xuất xi măng Việt Nam.
Tiền thân của Công ty là Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Ngày 19/05/1977,
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch chính thức được khởi công xây dựng với tổng
số vốn ban đầu để xây dựng dây chuyền I là 73.683.000 USD với công suất
thiết kế là 1,1 triệu tấn/năm.
Ngày 04/03/1980 nhà máy chính thức được thành lập theo Quyết định
33/BXD – TCCB của Bộ xây dựng. Sau khi sản xuất được mẻ Clinke đầu tiên,
ngày 16/0/1984 bao xi măng đầu tiên mang nhãn hiệu Hoàng Thạch xuất
xưởng, đánh dấu thời kỳ đổi mới, thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu pháp
lệnh của Nhà nước.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển và phù hợp với nền kinh tế thị trường ngày
12/8/1993 Bộ xây dựng ra Quyết định số 363/QĐ – BXD về việc thành lập
Công ty xi măng Hoàng Thạch. Ngày 28/12/1993 Bộ xây dựng có Quyết định
số 28 BXD/KH – ĐT phê duyệt dây chuyền Hoàng Thạch II. Sau thời gian khẩn
trương khởi công và xây dựng, ngày 12/05/1996 dây chuyền Hoàng Thạch II
chính thức đi vào hoạt động đưa sản lượng xi măng từ lên 2,3 triệu tấn/năm.
Trước tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn (2006-2010), dự án đầu tư
xây dựng dây chuyền III Công ty xi măng Hoàng Thạch có công suất thiết kế là

Nguyễn Thị Hương Lớp: CQ43/11.02
25

×