Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Pietrain kháng stress và Duroc nuôi tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.15 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc, lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Đỗ Đức Lực và BSTY. Hà Xuân
Bộ, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi tận tình trong suốt q trình
thực hiện đề tài và hồn thiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi và Nuôi
trồng Thuỷ sản, đặc biệt các thầy cô giáo trong Bộ môn Di truyền – Giống vật
nuôi, Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội, những người đã dìu dắt và chuẩn
bị hành trang nghề nghiệp cho tôi trong 4 năm trên giảng đường đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới thầy PGS.TS Bùi Hữu Đoàn giám đốc
và toàn thể cán bộ công nhân Trung tâm giống lợn chất lượng cao – Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian tơi
thực hiện đề tài tại cơ sở.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè tơi đã ln ở
bên động viên, khích lệ tinh thần và giúp đỡ tơi để tơi có thể hồn thành tốt
khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2013
Sinh viên

Cao Thị Hảo

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU


Hình 2.1: Sơ đồ tạo dịng Pietrain ReHal..........................................................6
Hình 2.2: Thành phần cấu tạo năng suất sinh sản của lợn nái.........................15
Bảng 4.1. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc......30
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng................................37
stress và Duroc ở lứa 1...................................................................................37
Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng ...............................38
stress và Duroc ở lứa 2....................................................................................39
Bảng 4.4. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng................................39
stress và Duroc ở lứa 3...................................................................................39
Bảng 4.5. Năng suất sinh sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc theo
năm .................................................................................................................42
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của kiểu gen halothan đến khả năng sinh sản..............45
của nái Pietrain kháng stress...........................................................................45
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của kiểu gen halothane của đực phối đến năng suất sinh
sản của lợn nái Piétrain kháng stress và Duroc...............................................51

iii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ tạo dịng Pietrain ReHal.....Error: Reference source not found
Hình 2.2: Thành phần cấu tạo năng suất sinh sản của lợn nái. Error: Reference
source not found
Biểu đồ 4.1: số con cai sữa và tỷ lệ cai sữa của nái Pietrain kháng stress và nái
Duroc nuôi trong trung tâm.............................................................................32
Biểu đồ 4.2: khối lượng sơ sinh/con; khối lượng sơ sinh/ổ; khối lượng cai
sữa/con; khối lượng cai sữa/ổ của nái Pietrain kháng stress và nái Duroc......35
Biểu đồ 4.3: Khoảng cách lứa đẻ của nái Pietrain kháng stress và nái Duroc 36
Biểu đồ 4.4: số con đẻ ra/ổ và số con cai sữa/ổ của nái Pietrain kháng stress
có kiểu gen CC và CT.....................................................................................47

Biểu đồ 4.5: tỷ lệ sơ sinh của nái Pietrain kháng stress có kiểu gen CC và CT
.........................................................................................................................47
Biểu đồ 4.6: khối lượng cai sữa/con; khối lượng cai sữa/ổ của nái Pietrain
kháng stress có kiểu gen CC và CT.................................................................49

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ReHal: dòng lợn Pietrain kháng stress
L: giống lợn Landrace
Y: giống lợn Yorkshire
MC: giống lợn Móng Cái
BC: Backcross
CC: kiểu gen CC
CT: kiểu gen CT
GnRH: Gonadotropine Releaser Hormone
FSH: Follicculine Stimuline Hormone
LH: Luteine Hormone
PL: ProLactine Hormone
SCDR/ổ: số con đẻ ra/ổ
SCDRS/ổ: số con đẻ ra sống/ổ
SCCS/ổ: số con cai sữa/ổ
PSS/ổ: khối lượng sơ sinh/ổ
PCS/ổ: khối lượng cai sữa/ổ
PSS/con: khối lượng sơ sinh/con
PCS/con: khối lượng cai sữa/con
KP: khẩu phần ăn/ngày
TSSS: tỷ lệ sơ sinh sống
TLCS: tỷ lệ cai sữa


v


Phần I
MỞ ĐẦU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong cơ cấu ngành chăn nuôi Việt Nam, ngành chăn nuôi lợn chiếm tỷ

trọng lớn nhất, cung cấp trên 65% lượng thịt tiêu thụ trên thị trường. Trong
những năm qua, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đã có sự tăng trưởng vượt bậc.
Trong vịng 10 năm từ năm 2000 – 2011, tổng số đầu lợn của cả nước tăng từ
20,19 triệu con lên 27,63 triệu con ( Viện Chăn nuôi Việt Nam )
Cục chăn nuôi cho biết: mục tiêu đến năm 2020 ngành chăn nuôi cơ
bản chuyển sang sản xuất trang trại, công nghiệp, đáp ứng phần lớn nhu cầu
thực phẩm đảm bảo chất lượng cho tiêu dung và xuất khẩu. Tỷ trọng chăn
nuôi trong nơng nghiệp đến năn 2020 đạt 42%, Trong đó năm 2010 đạt 32%
và năm 2015 đạt 38%. Mặc dù đàn lợn ở nước ta đã tăng trưởng khá nhanh về
tổng đàn, chất lượng đàn cũng như quy mô sản xuất, kim ngạch xuất khẩu…
tuy nhiên so với yêu cầu và khả năng thì kết quả này vẫn cịn khiêm tốn và
phần lớn sản phẩm sản xuất chủ yếu được tiêu thụ trong thị trường nội địa(từ
97-99%). Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê ( 1/4/ 2012 ) tổng đàn lợn
trên cả nước là 26.692.037 con, tăng 1,49% so với cùng kì năm 2011 . Sản
lượng thịt lợn xuất chuồng là 1.936.230 tấn, tăng 4,78% so với cùng kỳ năm
ngoái. Tính đến thời điểm 1/10/2012 tổng đàn lợn trên cả nước là 26,5 triệu
con, giảm 2,1% so với cùng kì năm 2011. Trong đó đàn lợn nái có 4 triệu con,
giảm 0,5%. Hiện nay chăn nuôi lợn ở nước ta đang từng bước phát trển nhưng
sản lượng thịt còn thấp, chất lượng thịt chưa cao, chưa đủ sức cạnh tranh với

các nước trên thị trường khu vực và quốc tế. Điều này cho chúng ta thấy được
tầm quan trọng của việc sử dụng các giống lợn ngoại đạt năng suất cao trong
các cơ sở chăn nuôi giống gốc, các chương trình và dự án giống vật ni.
Pietrain và Duroc là hai giống lợn nổi tiếng trên thế giới về tỷ lệ nạc
cao, được sử dụng rộng rãi trong sản xuất thịt lợn ở nhiều nước. Ở Việt Nam
1


giống lợn Pietrain kháng stress và lợn Duroc cũng đã được đưa vào chăn nuôi
và cho hiệu quả tốt.
Giống lợn Duroc có nguồn gốc từ Bắc Mĩ, được phát triển rộng rãi ở
Bắc Mĩ và Canada. Đặc điểm của lợn Duroc là có màu lơng hung đỏ giống
màu lơng bị, cơ thể ngắn, mông phát triển, tai không to nhưng rủ, chân khỏe
(phù hợp chăn thả tự nhiên), chất lượng thịt ngon. Lợn trưởng thành con cái
đạt 200 – 300 kg, con đực đạt trên 300kg.
Giống lợn Pietrain của Vương quốc Bỉ là một giống lợn nổi tiếng về
năng suất thịt và tỉ lệ nạc. Tuy nhiên sự tồn tại của alen lặn n nằm ở locus
Halothane làm cho chúng rất mẫn cảm với các tác nhân stress dẫn đến giảm
năng suất và chất lượng thịt.
Từ nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của locus Halothane đến năng suất
và chất lượng thịt, Trường Đại học Liege – Vương quốc Bỉ đã tạo ra dòng lợn
Pietrain kháng stress (Pietrain ReHal). Dòng lợn này có nhiều ưu điểm so với
Pietrain cổ điển là tỷ lệ nạc cao, chất lượng thịt đạt tiêu chuẩn, giảm được hao
hụt trong q trình chăn ni và vận chuyển.
Tháng 11/2011 Trung tâm giống lợn chất lượng cao – Trường ĐH Nông
nghiệp Hà Nội đã nhập đàn lợn giống ông bà Duroc và Pietrain kháng stress
về nhân giống. Đực Pietrain kháng stress lai với nái Duroc tạo ra con lại PiDu
cho chất lượng thịt rất cao. Đây là hai dòng lợn mới, những nghiên cứu về
chúng ở Việt Nam cịn ít.
Để tạo ra những con giống có chất lượng tốt, phù hợp với thị trường và

làm cơ sở cho chiến lược chăn nuôi bền vững, lâu dài của nhà nước, chúng tôi
tiến hành đề tài: “ Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái Pietrain kháng
stress và Duroc nuôi tại Trung tâm Giống lợn chất lượng cao – Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội”

2


1.2. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
 Đánh giá khả năng sinh sản của 2 dòng lợn nái: Pietrain kháng stress và
Duroc được nuôi tại trung tâm
 Theo dõi, thu thập và phân tích đầy đủ, chính xác các số liệu về khả
năng sinh sản của nái Pietrain kháng stress và nái Duroc.
 Nắm được quy trình, cách thức và phương pháp tiến hành nghiên cứu.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Đặc điểm của các giống lợn Pietrain và Duroc
2.1.1. Giống lợn Pietrain
Đây là giống lợn xuất hiện vào khoảng năm 1920 và được công nhận là
một giống mới ở Bỉ năm 1956, mang tên làng Pietrain vùng Wallon, Brabant .
Lợn Pietrain có màu lơng da trắng đen xen lẫn từng đám không đều. Lợn
Pietrain ngắn, song có thân hình thể hiện rất rõ khả năng cho thịt với phần
mông và vai rất phát triển.
Lợn Pietrain có tỷ lệ gen Halothan cao, cho nên khả năng chống chịu
stress rất kém nhất là với điều kiện nhiệt độ cao và khi vận chuyển. Ngoài ra,

thịt lợn Pietrain thường ở dạng PSE (thịt có màu nhạt, xốp và rỉ nước). Tuy
nhiên, từ những năm 1980 các nhà khoa học Bỉ đã tiến hành nghiên cứu và
tạo ra dòng Pietrain kháng stress.
Pietrain là giống có tỉ lệ nạc rất cao, có tốc độ sinh trưởng khá nhanh.
Khả năng tăng trọng đạt 770g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn là 2.58kg thức ăn/kg
khối lượng tăng. Lợn có tỷ lệ móc hàm cao đạt 75.9%, tỷ lệ nạc/thịt xẻ là
61.35%. Lợn nái có tuổi đẻ lứa đầu là 418 ngày, khoảng cách giữa 2 lứa là
165 ngày. Số lợn con đẻ ra trung bình là 10.2 con/lứa, số con cai sữa trung
bình là 8,3 con/lứa.
Ở Việt Nam, lợn Pietrain được nhập vào từ những năm 1990 từ Mỹ và
Bỉ. Hiện nay dòng Pietrain kháng stress được đưa vào Việt Nam trong chương
trình hợp tác Việt – Bỉ.

2.1.2. Giống lợn Duroc
Duroc là giống lợn có nguồn gốc miền Đơng, nước Mỹ và vùng Corn
Belt. Dòng Duroc được tạo ra ở vùng New York năm 1823, bởi Isaac Frink.
Giống heo Duroc-Jersey có nguồn của hai dòng khác biệt Jersey Red của New
4


Jersey và Duroc của New York. Còn dòng heo Jersey đỏ được tạo ra vào năm
1850 vùng New Jersey bởi Clark Pettit.
Tồn thân lợn Duroc có màu hung đỏ (thường gọi heo bò), đầu to vừa
phải, mõm dài, tai to và dài, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai-lưng-mơng-đùi rất
phát triển, 4 móng chân và mõm đen. Giống Duroc là giống tiêu biểu cho
hướng nạc, có tầm vóc trung bình so với các giống heo ngoại.
Duroc có khả năng sinh sản tương đối cao. Trung bình đạt 1.7 – 1.8 lứa/năm.
Mỗi lứa đẻ từ 9 đến 11 con, Pss heo con trung bình đạt 1.2 – 1.3 kg, Pcs 12 –
15 kg. Sức tiết sữa của lợn đạt 5 - 8 kg/ngày. Khả năng sinh trưởng của heo
tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Đài Loan và Thái Lan cho thấy heo Duroc

có nhiều ưu điểm: Tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và
chất lượng thịt tốt. có khả năng tăng trọng từ 750-800 g/ngày, 6 tháng tuổi
heo thịt có thể đạt 105-125 kg. Duroc trưởng thành con đực nặng tới 370 kg,
con cái 250-280 kg.
Duroc được coi là giống heo tốt trên thế giới hiện nay và được nuôi rất
phổ biến ở nhiều nơi, đặc biệt nuôi theo hướng nạc và sử dụng thịt nướng.
Giống heo này đã được nhập vào nước ta vào khoảng 1956 ở miền Nam, sau
đó đến 1975,được nhập vào nước ta qua nhiều chương trình và các công ty
chăn nuôi. Giống Duroc được chọn một trong những giống tốt để thực hiện
chương trình nạc hóa đàn heo ở Việt Nam. Tuy nhiên, ni heo Duroc cần có
chế độ dinh dưỡng cao và chăm sóc tốt mới đạt được kết quả tốt.
2.1.3. Sơ đồ dòng Pietrain ReHal
Từ nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của locus Halothane, đặc biệt là về
năng suất, chất lượng thịt, sự biến đổi của giá trị pH sau khi giết thịt của
Pietrain cổ điển. Trường Đại học Liege – Vương quốc Bỉ đã tạo ra dịng
Pietrain mới kháng stress, dịng lợn này có tên là Pietrain kháng stress hay
Pietrain ReHal.
Dòng này được tạo ra từ việc lai trở ngược từ backcross 4 (BC4) để
chuyển một allene N từ locus Halothane của lợn Large White vào bộ gen của
5


Pietrain (Hanset và cộng sự. 1995a, 1995b, 1995c; Leroy và cộng sự, 1999a,
1999b, 2000). Leroy và cộng sự (1999a) đã khẳng định rằng Pietrain Rehal
thể hiện tất cả các ưu điểm của Pietrain cổ điển, nhưng đặc tính nhạy cảm với
stress đã giảm và pH sau khi giết thịt đã cải thiện.
Large White x Pietrain
(CC)

(CT)


(1/2) CT x P (TT)

(3/4) TT CT x P (TT)

(7/8) TT CT x P (TT)

(15/16) TT CT x P (TT)

(31/32) TT CT (ReHal)
Hình 2.1: Sơ đồ tạo dịng Pietrain ReHal
Tiếp theo cơng thức lai tạo ReHal ở BC4 đã thực hiện tại Trại thực
nghiệm của Khoa Thú y – Đại học Liege, năm 1997 và 1998, lợn ở các
Backcross 5 (BC5); BC6 và BC7 tiếp tục được sinh ra (Leroy và cộng sự,
2000). Năm 1999 và 2002 là BC8 và BC9, tiếp đến năm 2003 và 2004 là
BC10 được tạo ra.

2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
Sinh sản là một quá trình sinh lý phức tạp, chịu sự điều khiển của thần
kinh và thể dịch, mà ở đó con đực sản sinh ra tinh trùng, con cái sản sinh ra
6


trứng, trứng và tinh gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng sẽ xảy ra quá trình
thụ thai tạo thành hợp tử và phát triển trong tử cung của con cái, cuối cùng
sinh ra con con. Khả năng sinh sản của lợn là một tiêu chuẩn để xác định giá
trị kinh tế của ngành chăn ni lợn. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh sản của lợn nái.
2.2.1. Tuổi thành thục về tính và các nhân tố ảnh hưởng
2.2.1.1. Tuổi thành thục về tính

Sự thành thục về tính được tính từ khi con vật bắt đầu có phản xạ sinh
dục và có khả năng sinh sản. Gia súc ở tuổi thành thục về tính có các biểu
hiện sau:
 Bộ máy sinh dục đã tương đối hoàn chỉnh, con cái rụng trứng lần đầu,
con đực sinh tinh trùng, tình trùng và trứng có khả năng thụ thai.
 Xuất hiện các phản xạ sinh dục, con cái động dục, con đực có phản xạ
giao phối.
 Các đặc điểm sinh dục thứ cấp xuất hiện.
Tuổi thành thục về tính của giống lợn khác nhau là khác nhau. Lợn nái
nội như Móng Cái, Ỉ,.. thành thục về tính lúc 4 – 6 thánh tuổi, lợn ngoại thành
thục về tính lúc 7 – 8 tháng tuổi. Tuổi thành thục về tính được đánh dấu bằng
hiện tượng động dục đầu tiên. Tuy vậy trong lần động dục này hầu như lợn
nái không chửa đẻ, vì vậy nó chỉ báo hiệu cho khả năng có thể sinh sản của
lợn cái.
2.2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành thục về tính
 Các yếu tố di truyền
Gia súc thuộc các giống khác nhau thì có sự thành thục về tính dục khác
nhau. Sự thành thục về tính của các gia súc có tầm vóc nhỏ thường sớm hơn
các gia súc có tầm vóc lớn. Ở cùng một giống thì gia súc cái thành thục về
tính sớm hơn gia súc đực.
 Yếu tố ngoại cảnh

7


Ngồi yếu tố di truyền thì yếu tố ngoại cảnh cũng ảnh hưởng rất rõ ràng
và có ý nghĩa đến tuổi thành thục về tính. Chế độ ni dưỡng, chăm sóc, bệnh
tật, phương thức phối giống, lứa đẻ, mùa vụ,… đều ảnh hưởng tới các chỉ tiêu
sinh sản của lợn nái.
 Chế độ ni dưỡng, chăm sóc

Chế độ ni dưỡng ảnh hưởng rất lớn tới tuổi thành thục về tính. Những
lợn được ni dưỡng tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn những lợn ni
dưỡng kém. Để lợn sinh trưởng và phát triển bình thường thì phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ về nhu cầu năng lượng, protein, khoáng, vitamin. Nhu cầu
dinh dưỡng phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn để chúng phát
triển tốt nhất và đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
 Ảnh hưởng của mùa vụ và thời gian chiếu sánh tới tuổi động dục
Theo Schmidt (1974), lợn cái sinh ra trong mùa xn thành thục về tính
sóm hơn lợn cái sinh ra vào các mùa khác. Điều đó chúng tỏ yếu tố thời tiết,
mùa vụ ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính. Ngồi ra tuổi thành thục về tính
cịn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường và thời gian chiếu sáng trong ngày.
Nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính, thời
gian chiếu sáng trong ngày là 12 giờ bằng ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo đều
làm cho lợn hậu bị động dục sớm hơn.
 Ảnh hưởng của việc nuôi nhốt tới tính phát dục
Mật độ ni nhốt sẽ ảnh hưởng tới sự thành thục về tính. Nếu ni nhốt
q đơng sẽ làm chậm động dục. Tuy nhiên nuôi lợn cái hậu bị tách biệt đàn
cũng làm chậm sự thành thục về tính. Như vậy lợn cái hậu bị cần được ni
nhốt theo nhóm thích hợp.
Mặt khác tiểu khí hậu chuồng ni cũng ảnh hưởng tới sự phát dục của
lợn. Tiểu khí hậu chuồng nuôi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: kiểu chuồng,
khí hậu vùng, độ thơng thống, khả năng thốt nước, hàm lượng khí NH 3,
H2S, CO2,.. sự trao đổi khí và lượng phân trong chuồng quyết định tiểu khí
hậu chuồng nuôi.
8


 Ảnh hưởng của lợn đực
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục về tính của
con cái hậu bị. Thực nghiệm cho thấy, nếu cách ly lợn nái hậu bị khỏi lợn đực

sẽ làm cho lợn nái chậm động dục so với những lợn nái cùng lứa. Tuy nhiên
việc sử dụng đực giống dưới 10 tuổi là rất ít tác dụng vì chúng cịn non chưa
tiết ra lượng pheromone để kích thích lợn cái. Vì vậy cần phải sử dụng đực
giống đã trưởng thành cho tiếp xúc với lợn nái hậu bị để kích thích chúng
động dục.
2.2.2. Sự thành thục về thể vóc
Thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình về thể vóc
đạt tới mức độ hồn chỉnh, xương đã cốt hóa hồn tồn, tầm vóc ổn định.
Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thời gian thành thục về
tính, nghĩa là sau khi con vật thành thục về tính thì vẫn thành thục về thể vóc.
Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi không nên cho gia súc sinh sản
quá sớm, vì nếu phối giống quá sớm khi cơ thể gia súc cái chưa thành thục về
thể vóc sẽ có những ảnh hưởng xấu như: trong thời gian mang thai có sự phân
tán dinh dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, ảnh hưởng xấu tới sự phát
triển của cơ thể mẹ, do đó sự phát triển của bào thai cũng bị ảnh hưởng, kết
quả mẹ yếu con nhỏ. Mặt khác, khung xương chậu chưa phát triển hồn
chỉnh, nhỏ hẹp làm gia súc khó đẻ.
Do đó việc quy định tuổi phối giống lần đầu có ý nghĩa rất lớn trong
chăn ni. Tuổi phối giống lần đầu đối với lợn nái nội 7 – 8 tháng, đạt thể
trọng 40 – 50 kg, lợn nái ngoại 8 – 9 tháng, đạt thể trọng 100 – 110 kg.
2.2.3. Chu kỳ tính và sự điều tiết chu kỳ tính
2.2.3.1. Chu kỳ tính
Khi lợn cái tới tuổi thành thục về tính thì có hiện tượng động dục. Ở
buồng trứng có trứng chín và rụng. Hiện tượng trứng chín và rụng xảy ra
một quy trình tự thời gian nhất định kèm theo biểu hiện bên ngoài cơ thể
9


thay đổi có tính quy luật gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Thời gian
một chu kỳ tính là từ lần rụng trứng trước tới lần rụng trứng sau. Lợn có

chu kỳ động dục trung bình là 21 ngày dao động trong phạm vi 18 – 23
ngày và trải qua 4 giai đoạn.
 Giai đoạn trước động dục (kéo dài 1- 2 ngày)
Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu hủy tới lần động dục tiếp theo, chuẩn bị
điều kiện cho đường sinh dục cái tiếp nhận trứng và tinh trùng. Đây là giai
đoạn đầu của chu kỳ động dục, nó xuất hiện đầy đủ các hoạt động về sinh lý,
tính thành thục như:
 Âm hộ bắt đầu sưng lên, hơi mở, niêm mạc có màu hồng tươi và có lớp
nhờn lỗng chảy ra.
 Lợn bắt đầu lười ăn, hay kêu, thích nhảy lên lưng con khác nhưng
khơng cho con khác nhảy lên lưng nó.
 Ở bên trong buồng trứng có nỗn bào phát triển, đầu giai đoạn nỗn
bào có đường kính 4mm, cuối giai đoạn có đường kính 10 – 12mm.
 Giai đoạn động dục (kéo dài 2 – 5 ngày)
Giai đoạn này tế bào trứng tách khỏi nỗn bào. Tồn bộ cơ thể gia súc và
cơ quan sinh dục biểu hiện hàng loạt các biến đổi sinh lý:
 Âm hộ của lợn cái mở to hơn và bắt đầu chuyển sang màu mận chín,
nước nhờn chảy ra keo đặc hơn, cổ tử cung tăng cường co bóp, nhiệt độ âm
hộ tăng 0,3 – 0,70C, pH âm đạo hạ hơn trước.
 Lợn lười ăn và tỏ ra bồn chồn không yên tĩnh, bắt đầu cho con khác
nhảy lên lưng.
 Ở trong buồng trứng có nhiều nỗn bao chín và sau khi có hiện tượng
đứng n 15 – 20 giờ thì có trứng rụng.
Sau khi trứng rụng mà được thụ tinh thì chuyển sang thời kỳ chửa, nếu
khơng được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục.
 Giai đoạn sau động dục (thường kéo dài 2 ngày)
Ở Giai đoạn này tồn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng
dần khơi phục lại trạng thái bình thường. Thể vàng được hình thành tiết
10



Progesteron ức chế trung khu sinh dục vùng dưới đồi dẫn đến ức chế tuyến
yên, làm giảm tiết Oestrogen do đó giảm các hưng phấn thần kinh. Sự tăng
sinh và tiết dịch của tử cung ngừng lại. Biểu hiện như: âm hộ bắt đầu teo dần
lại và tái nhợt, lợn ăn uống bắt đầu tốt dần lên, khơng cịn cho con khác nhảy
lên lưng nó.
 Giai đoạn nghỉ ngơi
Là giai đoạn dài nhất chu kỳ, từ 9 – 10 ngày, thường bắt đầu từ ngày thứ
tư sau khi trứng rụng và không được thụ tinh cho tới khi thể vàng bị tiêu biến.
Đây là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh để khôi phục lại cấu tạo chức năng
cũng như năng lượng cho chu kỳ tiếp theo. Lợn cái khơng có biểu hiện về
hành vi sinh dục.
2.2.3.2. Sự điều tiết chu kỳ tính
Chu kỳ tính của lợn cái được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo
cơ chế điều hòa ngược.
Trong quá trình động dục các nhân tố ngoại cảnh tác động vào vỏ não
kích thích vùng dưới đồi (hypothalamus) giải phóng ra GnRH (Gonadotropine
Relear Hormone). GnRH kích thích thùy trước tuyến yên giải phóng FSH
(Folliculine Stimuline Hormone) và LH (Luteine Hormone)
FSH kích thích nỗn bao phát triển và gây tiết Hormone Oestrogen.
LH kích thích trứng chín và rụng.
Hai hormone này có tỷ lệ ổn định (trứng rụng khi tỷ lệ FSH/LH từ 2/1 –
3/1) FSH tiết ra trước LH tiết ra sau, chúng có tác động hỗ trợ nhau.
Nếu trứng được thụ tinh thì thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai, nó
sinh ta Progesteron tác động ngược trở lại tuyến yên làm ngừng tiết FSH và
LH làm cho trứng khơng chín, gia súc ngừng động dục đến khi đẻ và sau khi
cai sữa thì động dục trở lại.
Nếu trứng khơng được thụ tinh thì sau 15 ngày thể vàng tiêu biến bởi
tác động của Prosglandine do sừng tử cung tiết ra. Một chu kỳ mới lại
được bắt đầu.

11


2.3. KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái
Thông số các chỉ tiêu dưới đây được đề cập để đánh giá khả năng sinh
sản của lợn nái:
 Tuổi đẻ lứa đầu
Trung bình là 12 tháng tuổi, nếu lợn đẻ sớm khi chưa thành thục về thể
vóc làm cho lợn con sinh ra nhỏ ảnh hưởng tới chất lượng đàn con. Cho lợn
đẻ muộn cũng khơng tốt vì giảm khả năng sinh sản, giảm số lượng con được
sinh ra/nái. Chỉ tiêu này đánh giá tuổi thành thục về tính và thể vóc của từng
giống, đánh giá tốc độ sinh sản của lợn.
 Số con đẻ ra/ổ (con)
Là số lợn con mà nái đẻ ra bao gồm cả số thai gỗ, thai chết, thai sống.
 Loại thai gỗ
Là thai chết trong tử cung từ 35 – 90 ngày tuổi. Nguyên nhân là các loại
thai này không được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng nên thai chết và khô
cứng lại.
 Loại thai chết
Là thai chết từ 90 ngày tuổi đến trước lúc sinh ra. Nguyên nhân có thể do
lợn mẹ mắc bệnh hoặc thiếu chất dinh dưỡng.
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sai con, đánh giá kỹ thuật nuôi dưỡng
chăm sóc nái mang thai của người chăn ni.
 Số con còn sống đến 24 giờ/ổ (con)
Là số con còn sống từ lúc sinh ra đến 24 giờ/ổ
Số con sống đến 24 giờ
Tỷ lệ sống đàn con =

x 100%

Số con đẻ ra

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng nuôi thai của nái, khả năng đẻ nhiều
hay ít của nái và trình độ kỹ thuật người nuôi dưỡng nái mang thai của
người chăn nuôi.
12


 Số con để nuôi/ổ (con)
Số con để nuôi/ổ = Số con sống tới 24 giờ - (số con loại thải ± số con nuôi gửi)

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng nuôi con của lợn nái tốt hay không tốt và nói
nên tình trạng lợn mẹ sau khi sinh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số vú lợn mẹ.
 Số con cai sữa/ổ (con)
Là số con còn sống đến khi cai sữa. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng ni
con của lợn nái, kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc đàn con.
Số con cai sữa/ổ
Tỷ lệ nuôi sống đàn con =

x 100%
Số con để nuôi/ổ

 Số con sống đến 60 ngày tuổi/ổ (con)
 Khối lượng sơ sinh/con (kg)
Là khối lượng lợn con được cân vào ngày sau khi đẻ ra, lau khô, cắt rốn
và chưa cho bú sữa đầu.
 Khối lượng cai sữa/con (kg)
Là khối lượng lợn con được cân vào ngày cai sữa, trước khi cho ăn.
 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng nuôi dưỡng thai của con mẹ, kỹ thuật

chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai của người chăn nuôi.
 Khối lượng cai sữa/ổ (kg)
Chỉ tiêu này phản ánh tính ni con khéo, chất lượng sữa của con mẹ, kỹ
thuật chăm sóc nái nuôi con và lợn con theo mẹ của người chăn ni, ngồi ra
cịn phản ánh chất lượng cám tập ăn của cơ sở chăn nuôi.
 Thời gian cai sữa (ngày)
Là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái do liên
quan đến số lứa của lợn nái hàng năm và một phần liên quan đến số con đẻ ra
mỗi lứa.
 Khả năng tiết sữa

13


Đây là chỉ tiêu nói lên đặc tính của giống, giống khác nhau khả năng tiết
sữa khác nhau.
Đánh giá khả năng tiết sữa của lợn nái dựa vào khối lượng toàn ổ lợn
con lúc 21 ngày. Dựa vào thời gian này vì thơng thường lượng sữa tiết ra của
lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất vào tuần thứ ba, sau đó có xu
hướng giảm dần. Bởi vậy khối lượng lợn con trong giai đoạn này phụ thuộc
chính vào số lượng cũng như chất lượng sữa tiết ra.
 Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ
KLLM sau khi đẻ 24 giờ - KLLM lúc cai sữa
Tỷ lệ hao hụt =

x 100%
KLLM sau khi đẻ 24 giờ

Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, trung bình là 12 – 15%. Tỷ lệ này ảnh
hưởng tới thời gian động dục trở lại sau cai sữa và số lứa đẻ/năm.

 Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ (ngày)
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ trước tới lứa đẻ sau. Khoảng thời gian này
càng ngắn càng tăng số lứa đẻ và tăng số lợn con/nái trong năm.
 Số lợn con cai sữa/nái/năm
Đây là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá sức sản xuất của lợn nái và hiệu quả
chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi thành thục về tính, tỷ lệ
thụ thai, số con đẻ ra… Vì vậy việc cải tiến để nâng cao số lượng lợn con
cai sữa là một trong những biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lợn con.
 Thời gian phối giống sau cai sữa
Năm 1980, Hughes và Varley đã cho rằng thành phần cấu tạo năng suất
sinh sản của lợn nái được thể hiện như sau:
Sức sản xuất hàng năm của lợn nái

14


Khoảng cách
lứa đẻ

Thời
gian
cai
sữa
ai

Tỷ
lệ
đẻ

gi
ag

Tỷ lệ
thụ
thai
giân
giam

Thời
gian từ
CS đến
PG có
KQ

Thời
gian từ
CS đến
động
dục lại

Số nái đẻ
giản

Thời
gian
chửa
gian
gian


Tỷ lệ
khơng
chửa
đẻ
gian

Số
con
đẻ ra
cịn
sống

Số
trứng
rụng
ai
giận

Tỷ lệ
chết
cho
đến cai
sữa

Tỷ
lệ
thụ
thai
ai


Số
phơi
chết
ai
gian

Số
thai
chết
ai
gian

Hình 2.2: Thành phần cấu tạo năng suất sinh sản của lợn nái

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái
 Giống và phương pháp nhân giống
 Giống
Là nhân tố di truyền quan trọng liên quan đến các chỉ tiêu sinh sản của
lợn nái (Đặng Vũ Bình, 1999), (Trần Tiến Dũng và cộng sự, 2002). Giống
khác nhau thì sức sinh sản khác nhau. Thường các giống lợn ngoại cho năng
suất sinh sản về khối lượng đàn con cao hơn lợn nội nhưng trong trong điều
kiện nước ta lợn Móng Cái lại nuôi con khéo hơn.
 Phương pháp nhân giống
15


Lai giống sẽ cho sức sản xuất cao hơn nhân giống thuần chủng nhưng
trong trường hợp lợn ngoại cho lai với lợn cái nội thì số con đẻ ra có thể cao
hơn lợn ngoại nhưng khối lượng thì nhỏ hơn lợn ngoại và cao hơn lợn nội.
 Tỷ lệ thụ tinh

Xác định thời điểm phối giống thích hợp sẽ quyết định tỷ lệ thụ tinh
trong một chu kỳ động dục của lợn nái. Trong điều kiện bình thường tỷ lệ thụ
tinh có thể đạt 90% - 100%, điều này phù hợp với kết quả của Hancook
(1961). Nếu cho lợn phối giống trực tiếp thì tỷ lệ thụ tinh thường cao hơn
10% - 20% so với phối nhân tạo. Kỹ thuật phối giống nhân tạo, mơi trường
pha lỗng tinh dịch có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ thụ tinh (Nguyễn Tấn
Anh, Nguyễn Thiện và Lưu Kỳ, 1993). Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào mùa vụ
phối giống, nếu cho phối vào các tháng 6 – 8 thì tỷ lệ thụ tinh giảm 10% so
với phối giống ở các tháng 11 – 12.
 Tỷ lệ chết phôi và tỷ lệ chết thai
Khi nghiên cứu giai đoạn 9 – 13 ngày sau khi phối giống, (Johanson,
1980) cho rằng: đây là giai đoạn khủng hoảng trong sự phát triển của phơi, vì
phần lớn các trường hợp chết phôi diễn ra ở giai đoạn này. Ngày nay, các
nghiên cứu đều xác định là 30 – 40% phôi thai bị chết trong thời gian làm tổ ở
sừng tử cung (Perry, 1954) và (Joakimsen, 1954) cho biết vào ngày thứ 13 –
18 sau thụ tinh. Tỷ lệ thai chết tỷ lệ thuận với số con còn sống ở thời kỳ đầu
bào thai (Đặng Vũ Bình, 1994); (Perry, 1954) cho rằng tỷ lệ thai chết thường
cao hơn ở những sừng tử cung chứa trên 5 bào thai.
 Số trứng rụng trong 1 chu kỳ
Số trứng rụng nhiều hay ít ảnh hưởng tới số con sinh ra. Số trứng rụng
chịu ảnh hưởng của mức độ cận huyết, nếu mức độ cận huyết cần tăng lên
10% thì số trứng rụng sẽ giảm đi tới 0,6 – 0,7% trứng (Stewart, 1954). Lợn
nái non có số trứng rụng ít hơn so với nái trưởng thành. Số trứng rụng tăng
đáng kể trong 4 lứa đẻ đầu tiên và đạt mức ổn định ở lứa thứ 6. Nhiều công

16


trình nghiên cứu đã chứng minh rằng số trứng rụng cịn phụ thuộc vào mùa
vụ, nhiệt độ, điều kiện mơi trường và thời gian chiếu sáng.

 Số con để nuôi
Số con để nuôi tốt nhất là bằng số vú của lợn mẹ, nếu số con đẻ q ít
thì số vú của lợn nái có thể sẽ teo đi ảnh hưởng tới khả năng tiết sữa, vì vậy
chúng ta nên ni ghép thêm lợn con của đàn khác cho đủ số vú. Nếu lợn mẹ
đẻ quá nhiều ta nên chuyển bớt sang đàn khác để ni ghép.
 Thời gian ni con
Có ảnh hưởng tới khoảng cách lứa đẻ qua đó ảnh hưởng tới số lợn
con/nái/năm. Để rút ngắn thời gian nuôi con ta cần cai sữa sớm cho lợn con.
Vì vậy phải tập cho lợn con ăn sớm vào lúc 7 – 10 ngày tuổi.
 Thời gian động dục trở lại sau cai sữa
Để năng cao năng suất sinh sản của lợn nái cần cai sữa cho lợn con,
nhưng nhiều thí nghiệm lại cho rằng: thời gian cai sữa càng sớm thì thời gian
động dục trở lại sau cai sữa càng dài và số trứng rụng càng ít (Nguyễn Thiện,
Hồng Kim Giao, 1996). Tốt nhất là cai sữa cho lợn con ở 21 – 28 ngày tuổi.
 Lứa đẻ và khoảng cách lứa đẻ
Khả năng sinh sản của lợn nái hậu bị ảnh hưởng rất nhiều bởi các lứa đẻ
khác nhau. Ở lợn nái hậu bị, số con đẻ ra/lứa tăng đàn từ lứa 1 lên lứa 2 – 3,
ổn định cho đến lứa 6 – 7 và sau đó có chiều hướng giảm đi (Koketsu và cộng
sự, 2002). Số con bị giảm chủ yếu liên quan tới tỷ lệ phôi tăng ở các lứa về
sau chứ không phải do số trứng rụng bị giảm. Ngoài ra số con đẻ ra còn sống
ở lứa đầu thấp còn do lợn nái sợ sệt khi đẻ và tỷ lệ thụ thai thấp, tỷ lệ chết thai
cao (Katjia và cộng sự, 2003).
Khoảng cách lứa đẻ là thời gian để lợn nái hoàn thành một chu kỳ sinh
sản gồm: thời gian nuôi con, thời gian động dục trở lại sau cai sữa, thời gian
phối giống có chửa và thời gian mang thai. Trong 4 yếu tố đó thì thời gian
mang thai là khơng thay đổi, 3 yếu tố cịn lại có thể thay đổi. Cai sữa sớm cho
lợn con là biện pháp tích cực nhằm tăng số lứa đẻ/nái/năm.
17



 Tuổi đẻ lứa đầu và khối lượng phối giống lần đầu
Tuổi đẻ lần đầu và khối lượng phối giống lần đầu quá sớm hay quá
muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái.
Nếu lợn hậu bị đưa vào khai thác quá sớm khi cơ thể phát triển chưa hoàn
thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó cịn ảnh hưởng đến
sự phát triển thể chất, thể vóc sau này của con mẹ. Nếu lợn hậu bị đưa vào
khai thác muộn sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế.
 Điều kiện thời tiết khí hậu và mùa vụ
Nhiệt độ thích hợp cho lợn nái sinh sản là 18 – 20oC, độ ẩm từ 70 – 75%.
Nếu nhiệt độ lớn hơn 30oC thì sẽ làm giảm khả năng thu nhận thức ăn của lợn
nái, tỷ lệ hao hụt sẽ tăng từ đó kéo dài thời gian động dục trở lại sau cai sữa,
giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phơi (Pistoni, 1997). Do đó vào mùa hè
tỷ lệ thụ thai thấp và số con đẻ ra/lứa thường thấp hơn các mùa khác. Nếu
nhiệt độ quá thấp (dưới 18oC) thì tỷ lệ lợn con chết do lạnh và tiêu chảy sẽ
cao hơn.
 Xác định thời điểm phối giống và phương pháp phối giống
 Xác định thời điểm phối giống
Căn cứ vào chu kỳ động dục, thời gian rụng trứng thời gian sống cũng
như thời gian cần thiết để tinh trùng vận động đến điểm thụ thai thích hợp
trong ống dẫn trứng để có thể xác định được thời điểm phối giống thích hợp
cho lợn nái.
Thời gian rụng trứng của lợn nái thường bắt đầu vào khoảng 16 giờ sau
động dục và có thể kéo dài đến 70 giờ.
Thời gian cần thiết để tinh trùng vận động đến điểm thụ tinh thích hợp là
2 – 3 giờ và tinh trùng cũng cần thời gian để thực hiện những biến đổi nhất
định để có thể thụ tinh được. Bởi vậy tốt nhất là phối giống trước 8 – 12 giờ
trước khi trứng rụng.

18



Đối với lợn hậu bị giống ngoại phối giống ngoại phối giống lần đầu vào 12
giờ sau khi chịu đực và sau 12 giờ phối lại. Còn đối với lợn nái ngoại đã đẻ 1 lứa
thì phối giống lần đầu vào 24 giờ sau chịu đực và sau 12 giờ cho phối lại.
 Phương pháp phối giống
Có 2 phương pháp phối giống cho lợn đó là phối trực tiếp và thụ tinh
nhân tạo. Phương pháp phối giống trực tiếp cho tỷ lệ thu thai cao hơn.
Phương pháp thụ tinh nhân tạo có hiệu quả kinh tế cao hơn và là phương pháp
được dùng phổ biến hiện nay.
 Phương pháp phối giống
Dùng phương pháp phối lặp hay phối kép (2 – 3 lần) mỗi lần cách nhau
từ 8 – 12 giờ thì sẽ nâng cao tỷ lệ thụ thai, số con đẻ ra…
 Chăm sóc ni dưỡng
Chăm sóc ni dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn
nái, ba tuần đầu nếu lợn bị ngã, đánh đập, nuôi dưỡng kém… thì dễ xảy thai,
đẻ non, chất lượng đàn con kém. Để đảm bảo khả năng sinh sản của lợn nái
thì cần có chế độ dinh dưỡng, vận động và chăm sóc phù hợp, trong đó dinh
dưỡng là yếu tố quan trọng nhất. Lợn nái cần được cung cấp đầy đủ về số
lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng.
 Protein
Protein là thành phần không thể thay thế được, cần thiết trước tiên cho
mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể, rồi tham gia vào cấu tạo nên các mô
trong cơ thể cũng như tạo ra sản phẩm: phát triển phôi thai, tiết sữa… đối với
lợn cần 10 axit amin khơng thể thay thế đó là: lyzin, methyonin, cystin,
threonin, phenylalanine, histidin, tryptophan, lơxin, izolơxin, valin, arginin.
Nếu cung cấp thiếu hay thừa protein đều ảnh hưởng tới năng suất sinh
sản của lợn nái. Nếu thiếu protein ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng sơ
sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu ớt. Nếu thiếu protein ở giai đoạn ni
con thì sẽ ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng sữa từ đó ảnh hưởng tới khả
năng nuôi con của lợn mẹ và sức sống của đàn con. Nếu thừa protein ở giai

19


đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, khơng đem lại
hiệu quả kinh tế.
Hàm lượng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy thuộc vào từng
giai đoạn nuôi dưỡng của lợn nái. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (1994) thì
hàm lượng protein trong thức ăn đối với lợn nái chửa là 14%, đối với lợn
nái nuôi con là 16%.
 Năng lượng
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của lợn nái ở từng giai đoạn có ý
nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho sinh lý bình thường và nâng cao được
năng suất sinh sản. Nếu cung cấp thừa hay thiếu năng lượng đều không tốt, nó
ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất sinh sản của lợn nái. Cung cấp thừa năng
lượng trong thời gian mang thai sẽ làm cho lợn nái béo gây chết phơi, đẻ khó,
sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm khả năng tiết sữa, đặc biệt là sữa đầu, từ đó
ảnh hưởng tới sức sống cũng như sự phát triển của đàn con, đàn con có tỷ lệ
ỉa chảy cao do sữa nhiễm mỡ. Cung cấp thiếu năng lượng cho lợn nái trong
giai đoạn mang thai sẽ làm cho lợn nái q gầy, khơng đảm bảo cho q trình
sinh trưởng, phát triển của thai, nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn đến tiêu thai,
sẩy thai.
 Vitamin
Vitamin là yếu tố dinh dưỡng không thể thiếu. Thiếu vitamin A dẫn tới
chết phôi, chết non, thai phát triển kém, sẩy thai, khô mắt. Thiếu vitamin D
cũng như thiếu Ca, P thì lợn con đẻ ra còi cọc, lợn nái sẽ bị bại liệt trước và
sau khi đẻ, chất lượng sữa và số lượng sữa cũng kém. Thiếu vitamin B 1
dẫn tới hiện tượng thần kinh yếu, co giật, bại liệt tứ chi. Thiếu vitamin C
làm giảm sức đề kháng của cơ thể, vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh.
Thiếu vitamin E có hiện tượng chết phơi, chết thai, trứng rụng ít dẫn đến
số con đẻ ra ít.

 Khống

20


×