Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Dự án đi chợ trực tuyến nơi công sở ONLINE MARKET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.48 KB, 54 trang )

Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
QUẢN TRỊ DỰ ÁN
DỰ ÁN ONLINE_MARKET
ĐI CHỢ TRỰC TUYẾN NƠI CÔNG SỞ
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Nhóm thực hiện:
- Phạm Trần Minh Tuyến
- Võ Thị Ngọc Quyên
- Đặng Thị Hiền
- Tiêu Thị Bích Tiền
- Nguyễn Ngọc Tuệ
Lớp cao học CHK28QTRDN
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 2
MỤC LỤC
1. CƠ HỘI ĐẦU TƯ 4
1.1. Cơ hội: 4
1.2. Phân tích thị trường: 4
2. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH 5
2.1. Phân tích ngành: 5
2.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh: 6
2.3. Phân tích SWOT: 8
3. PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI Ý TƯỞNG 12
3.1. Mô tả Công ty: 12
3.2. Sứ mệnh và viễn cảnh: 13
3.3. Sản phẩm và dịch vụ: 13
3.4. Năng lực cốt lõi và chìa khóa thành công: 15
3.5. Các giai đoạn phát triển: 17


4. KẾ HOẠCH KINH DOANH 18
4.1. Chiến lược cạnh tranh: 18
4.2. Quy trình sản xuất: 19
4.2.1. Quá trình mua và lưu kho: 19
4.2.2. Quá trình sơ chế thực phẩm tươi sống và đóng gói 21
4.2.3. Quy trình sản xuất dịch vụ 22
4.3. Triển khai hoạt động: 22
5. KẾ HOẠCH MARKETING 23
5.1. Sản phẩm: 24
5.2. Giá 25
5.3. Xúc tiến bán: 25
5.4. Phân phối sản phẩm 27
6. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ 28
7. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 32
8. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BỀN VỮNG 36
9. PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ CÁCH KHẮC PHỤC 37
10. KẾT LUẬN 39
11. PHỤ LỤC 41
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 3
TÓM TẮT
Ngày nay, khi mà cuộc sống đang ngày càng hiện đại, mức sống của con người đang
được nâng cao và đặc biệt là sự giải phóng vai trò của người phụ nữ. Người phụ nữ hiện
đại không chỉ đóng vai trò là người nội trợ trong gia đình mà còn tham gia vào các công
việc xã hội. Tuy vậy, trong nét văn hóa truyền thống của người Việt Nam người phụ nữ
vẫn đóng vai trò chính trong việc chăm sóc gia đình. Điều này khiến cho phụ nữ gặp
nhiều khó khăn trong vấn đề cân bằng giữa công việc cơ quan và gia đình. Hơn nữa, tuy
phát triển nhưng không như các nước phương Tây hiện nay sử dụng thức ăn nhanh là chủ
yếu mà người Việt lại thích quây quần bên mâm cơm gia đình sau giờ làm. Do đó, người
phụ nữ Việt Nam sau giờ làm phải tất bật chợ búa, cơm nước không có thời gian nghỉ

ngơi. Ngoài ra, các vấn đề về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm đang là vấn đề đang được
đặc biệt quan tâm. Họ có nhu cầu một dịch vụ hỗ trợ việc mua thực phẩm hằng ngày và
đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng, an toàn thực phẩm của họ.
Với ý tưởng ĐI CHỢ TRỰC TUYẾN NƠI CÔNG SỞ chúng tôi sẽ tạo ra sản phẩm
dịch vụ phần nào giúp giải quyết vấn đề nêu trên cho người phụ nữ nơi công sở. Để thực
hiện ý tưởng này, chúng tôi lên kế hoạch thành lập công ty TNHH ONLINE _MARKET.
Trong nội dung của đề tài này dưới đây, chúng tôi trình bày cụ thể hơn về kế hoạch
của dự án: xác định các cơ hội đầu tư để minh chứng tính khả thi, tính hiệu quả của việc
thực hiện dự án.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 4
1. CƠ HỘI ĐẦU TƯ
1.1. Cơ hội:
Ngày nay, đa số phụ nữ đã bắt đầu tham gia vào công việc bên ngoài càng nhiều.
Điều đó làm phụ nữ gặp không ít khó khăn trong việc cân bằng công việc giữa gia đình và
công ty. Họ phải vừa làm việc tại công ty, lại phải vừa đảm trách việc nội trợ. Hơn nữa,
theo chúng tôi nhận thấy, tại Đà Nẵng đa số phụ nữ làm việc đều rất ít ăn tại công sở mà
muốn trở về gia đình để tụ họp trong bữa cơm. Vì thế, có những người sau khi tất bất với
công việc tại công ty, lại phải lao vào tranh thủ đi chợ cho kịp giờ ăn gia đình nên không
có thời gian nghỉ ngơi. Một số khác có thể mua thức ăn về để sẵn trong tủ lạnh hay ghé
vào siêu thị để có thể nhanh hơn đi chợ. Tuy nhiên, thức ăn để sẵn trong tủ lạnh sẽ không
được tươi, đi siêu thị vẫn phải tốn thời gian mà lại không có các dịch vụ hỗ trợ.
Chính vì vậy, chúng tôi đề xuất ý tưởng đi chợ nơi công sở. Các bà nội trợ sẽ đặt
hàng trên mạng hoặc điện thoại, chúng tôi sẽ giao hàng tại công sở 15 phút trước khi tan
giờ làm hoặc theo yêu cầu. Ngoài ra cũng sẽ phục vụ các dịch vụ như: làm sạch thực
phẩm hay chế biến sẵn thức ăn khi có yêu cầu và dịch vụ tư vấn trực tuyến .
Về mô hình kinh doanh của chúng tôi: chúng tôi sẽ vừa cung cấp thực phẩm trực
tuyến cho đối tượng khách hàng công sở có thu nhập khá và cao, vừa xây dựng cửa hàng
thực phẩm sạch, tươi sống nhằm phục vụ một số khách hàng địa phương.
1.2. Phân tích thị trường:

Nhóm tiến hành điều tra sơ bộ thị trường Đà Nẵng để tìm hiểu nhu cầu của người
dân về việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của chúng tôi như thế nào và đối tượng chính
mong muốn được sử dụng sản phẩm của chúng tôi là ai để nhằm xác định khách hàng
mục tiêu. Qua điều tra cho thấy vấn đề khó khăn đối với phụ nữ đi mua sắm thực phẩm là
phải chọn thức ăn sao cho an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, áp lực thời gian công việc và
lựa chọn thực đơn.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 5
Khi được hỏi về việc có sử dụng dịch vụ đi chợ trực tuyến theo mô tả của nhóm thì
có trên 70% trả lời là có. Như vậy, đây là tín hiệu khả quan cho việc kinh doanh của
ONLINE_MARKET.
Vấn đề quan tâm chính của phụ nữ khi mua sắm thực phẩm trực tuyến vẫn là chất
lượng sản phẩm, tiếp theo là yếu tố giá hợp lý.
2. PHÂN TÍCH CẠNH TRANH
2.1. Phân tích ngành:
Ngành và triển vọng ngành:
Trong xã hội ngày nay, đời sống của con người đang dần được nâng cao. Nhu cầu về
ăn uống không chỉ dừng lại ở ăn no mà còn phải ăn ngon, đảm bảo dinh dưỡng, an toàn
thực phẩm, tiện lợi… Hiện tại có rất nhiều loại thức ăn nhanh rất tiện lợi nhưng do thói
quen ăn uống của người Việt cộng thêm việc không đảm bảo về sức khỏe và giá cả… nên
người Việt Nam rất ít sử dụng các loại thức ăn nhanh này. Chính vì vậy đây là một tiềm
năng cho dịch vụ đi chợ trực tuyến phát triển.
Với nhịp sống hiện đại, đa số các phụ nữ đã bắt đầu tham gia vào công việc bên
ngoài. Điều đó làm phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong việc cân bằng công việc giữa gia
đình và công ty. Khi ngày càng nhiều phụ nữ tham gia làm việc thì nhu cầu về dịch vụ của
công ty cũng sẽ tăng lên. Sử dụng dịch vụ đi chợ trực tuyến sẽ giúp cho người phụ nữ
giảm bớt được vấn đề khó khăn trong việc mua thực phẩm cho gia đình, đảm bảo được
trách nhiệm chăm sóc gia đình và trách nhiệm xã hội.
Hiện nay, đối với các phụ nữ tham gia vào các công việc xã hội thì vấn đề sử dụng
Internet và các phương tiện thông tin liên lạc không còn là vấn đề khó khăn. Các hình

thức mua bán hàng hóa trực tuyến cũng không phải là quá lạ lẫm. Điều này cũng sẽ là một
cơ hội cho ngành phát triển.
Quy mô thị trường và các xu hướng:
Ở Việt Nam hiện nay, phụ nữ đang ngày càng phát triển. Việt Nam có tỷ lệ nữ tốt
nghiệp đại học là 36,24%, thạc sỹ 33,95%, tiến sỹ 25,96%. Trong số các đại biểu của
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 6
Quốc hội Việt Nam, tổ chức quyền lực cao nhất, phụ nữ chiếm 27,3%. Tuy nhiên số
lượng phụ nữ tham gia làm việc tại các công sở lại tập trung chủ yếu ở các đô thị, thành
phố, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng… Xã hội ngày
càng phát triển nên tỉ lệ phụ nữ làm việc tại các công sở sẽ gia tăng như vậy quy mô thị
trường ngày càng được mở rộng.
Đánh giá về thị trường hiện tại ở thành phố Đà Nẵng ta thấy đây là một thị trường
đầy tiềm năng. Đà Nẵng có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, phụ nữ tham gia làm việc tại
các công sở nhiều và đang ngày càng gia tăng. Theo thống kê năm 2013, dân số Đà Nẵng
là hơn 1.000.000 người, số lượng lao động vào khoảng 500.000 người trong đó có khoảng
160.000 người làm việc tại các doanh nghiệp trong toàn thành phố. Như vậy số lượng phụ
nữ tham gia làm việc tại các công sở tại Đà Nẵng vào khoảng 70.000 người. Hơn nữa họ
đều là những người có thu nhập khá trên 4 triệu đồng mỗi tháng. Đây thực sự là thị trường
béo bở cho công ty phát triển.
Với mức độ tăng trưởng kinh tế khá nhanh tại Đà Nẵng thì hiện nay đời sống của
người dân đang được cải thiện rất rõ rệt, các nhu cầu về ăn uống đang được quan tâm
đúng mức. Xu hướng tiêu dùng thực phẩm của người Đà Nẵng cũng có nhiều thay đổi.
An toàn thực phẩm là vấn đề quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng hiện nay. Khi mua
sắm thực phẩm cho gia đình người tiêu dùng luôn quan tâm đến vấn đề vệ sinh, an toàn
thực phẩm, xuất sứ và kiểm duyệt của các cơ quan. Hơn nữa người tiêu dùng Đà Nẵng
cũng ngày càng quan tâm đến sự tiện lợi và hưởng thụ. Sự tiện lợi ở đây không chỉ còn là
“liền - ngay lập tức hoặc sẵn sàng” mà còn là “dễ sử dụng, khiến cuộc sống thoải mái và
vui vẻ hơn, tiết tiệm thời gian”.
2.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh:

Ngành mà công ty chúng tôi tham gia là một ngành khá mới, chúng tôi sẽ phân tích
cạnh tranh theo mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter.
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Chúng tôi xác định đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của mình là các công ty đang kinh
doanh thương mại điện tử, họ là những người có sẵn những kiến thức và kinh nghiệm về
thương mại điện tử, vì vậy việc xâm nhập vào ngành là hết sức dễ dàng, chỉ cần có thêm
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 7
vốn, mở rộng thêm dịch vụ thì họ chính là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với chúng
tôi. Ngoài ra, các cửa hàng cung cấp thức ăn chế biến sẵn cũng có thể là đối thủ canh
tranh tiềm tàng của chúng tôi. Một khi thấy ngành trở nên hấp dẫn họ sẽ mở rộng để tham
gia vào ngành. Để đối phó với những lực lượng này ngay từ đầu chúng tôi sẽ cố gắng tạo
dựng một thương hiệu ONLINE_MARKET thật vững mạnh, uy tín và đi vào tâm trí của
khách hàng. Làm sao mà khi khách hàng cần dịch vụ là nghĩ ngay đến chúng tôi mà
không phải là các công ty khác. Dựa vào những năng lực cốt lõi của mình, chúng tôi có
thể thực hiện bán thực phẩm giao tận nơi nhưng giá cả xấp xỉ tại chợ hay siêu thị, đây
cũng là một rào cản cho các công ty có ý định nhập cuộc vì phải có một khâu cung ứng và
tổ chức công ty thật tốt mới đảm bảo được vấn đề về chi phí.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong ngành:
Hiện nay vì là một ngành khá mới mẻ nên chưa có công ty nào cung cấp giống với
bộ sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi vì vậy hiện tại có thể nói là chưa có một đối thủ
cạnh tranh trực tiếp nào trong ngành, tuy nhiên trong tương lai khi các đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng trở thành những lực lượng cạnh tranh trực tiếp thì chúng tôi sẽ nâng cao vị thế
cạnh tranh bằng việc đáp ứng tốt hơn nữa và tốt hơn sự mong đợi của khách hàng thông
qua việc đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ, tạo nên sự khác biệt trong tâm trí khách
hàng.
Năng lực thương lượng của khách hàng:
Ngày nay, khi đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu về dinh
dưỡng và sức khỏe đang là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để khách hàng chấp nhận sử
dụng dịch vụ và tạo dựng một sự uy tín cho công ty là một điều rất khó. Đặc biệt đối với

dịch vụ của công ty, nếu không tạo dựng được một sự uy tín và phong cách phục vụ
chuyên nghiệp thì rất khó để giữ được chân khách hàng. Chinh vì vậy, năng lực thương
lượng của người mua ở đây là rất cao.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:
Sản phẩm mà chúng tôi cung cấp là các loại thực phẩm. Có thể lấy của nông dân tại
các khu vực ven thành phố. Như vậy nhà cung cấp của chúng tôi chủ yếu là người nông
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 8
dân và có thể thương lượng lựa chọn nhiều nhà cung ứng khác nhau do đó năng lực
thương lượng của họ là thấp.
Sản phẩm thay thế:
Thay vì sử dụng dịch vụ của công ty, khách hàng có thể mua thực phẩm tại các chợ
hay siêu thị, bán hàng rong hoặc là sử dụng người giúp việc… Nói chung, sản phẩm thay
thế cũng đa dạng. Tuy nhiên, mua thực phẩm tại chợ và siêu thị thì tốn thời gian, không
đảm bảo về VSATTP, không có các dịch vụ hỗ trợ, Để có thể cạnh tranh được với chợ
và siêu thị, chúng tôi phải xây dựng một hệ thống quản lý thật hiệu quả, tiết kiệm chi phí,
bán thực phẩm với giá tương đương tại chợ và siêu thị, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ với
giá rẻ. Hơn nữa, chúng tôi phải đảm bảo rằng thực phẩm chúng tôi cung cấp có nguồn gốc
rõ ràng, đảm bảo VSATTP,… Để thay đổi được thói quen đi chợ của người Việt Nam
không phải dễ, chúng tôi phải có các chương trình truyền thông cổ động để thuyết phục
mọi người đến với công ty chúng tôi.
Mục
Điểm mạnh/ điểm yếu
Chợ
Điểm mạnh:
- Người mua có thể tận tay lựa chọn thực phẩm
- Giá cả mềm hơn
Điểm yếu:
- Hàng hóa nhiều khi không có xuất sứ rõ ràng
- ATVS thực phẩm vẫn được coi nhẹ

Siêu thị
Điểm mạnh:
- Sự thuận tiện trong mua sắm
- Giá cả ổn định
- Hàng hóa được đảm bảo
Điểm yếu:
- Thực phẩm thường không tươi
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 9
2.3. Phân tích SWOT:
Điểm mạnh:
- Chúng tôi là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ đi chợ trực tuyến đầu tiên trên thị
trường Đà Nẵng do đó chúng tôi sẽ có cơ hội tiếp cận với khách hàng từ rất sớm để có
được thị trường rộng lớn và đó là lợi thế cạnh tranh rất lớn của chúng tôi so với các đối
thủ cạnh tranh.
Một trong những lợi thế của chúng tôi là tạo dựng sự khác biệt trong phong cách
phục vụ. Thông qua những dịch vụ hỗ trợ mua sắm thực phẩm hàng ngày
ONLINE_MARKET đem lại cho người phụ nữ công sở tại Đà Nẵng sự tiện lợi thoải mái
và khả năng chủ động trong công việc nội trợ của mình.
Sự khác biệt:
Đến với IT-MARKET Khách hàng sẽ cảm thấy mình được quan tâm và chia sẻ hơn
rất nhiều, chợ trực tuyến là nơi giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm của chị em phụ nữ về các
vấn đề bữa cơm hàng ngày trong gia đình, và hơn hết thông qua chợ trực tuyến Khách
hàng sẽ được những lợi ích thiết thực sau:
- Khách hàng không phải mất nhiều thời gian và mệt mỏi vì kẹt xe, vì lo lắng khi
không biết phải lựa chọn thực phẩm nào khi ra đến chợ hoặc siêu thị. Khách hàng chỉ cần
ngồi một chỗ và click chuột, tất cả mọi thứ sẽ được phục vụ tận nơi cho Khách hàng.
- Khách hàng không cần phải mặc cả mà vẫn mua được hàng đúng giá. Và Khách
hàng có thể lựa chọn trong số hàng trăm mặt hàng thực phẩm tươi sống của công ty.
- Khách hàng sẽ mua được hàng với giá hợp lý nhưng cực kì đảm bảo chất lượng vệ

sinh an toàn thực phẩm, vì chúng tôi bán hàng online, tiết kiệm được nhiều chi phí phụ
như tiền thuê mặt bằng, thuê người coi cửa hàng Tất cả mọi khoản đó hoàn toàn được
dùng để đảm bảo chất lượng cho thực phẩm mà Khách hàng mua.
- Khách hàng sẽ thấy thoải mái khi có nhiều phương thức thanh toán để lựa chọn.
- ONLINE _MARKET có nhiều chương trình khuyến mãi dành cho các thành viên
thân thiết.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 10
- Khách hàng sẽ được tư vấn hoàn toàn miễn phí qua số ĐT nóng nếu Khách hàng
thấy có điều gì băn khoăn về thực phẩm hay dịch vụ.
Điểm yếu:
Loại hình dịch vụ này dễ bị bắt chước.
Để khắc phục được điểm yếu này thì chúng tôi xác định nhanh chóng tiến hành triển
khai dự án đầu tư và tạo dựng lợi thế của công ty đi đầu, nhằm tạo uy tín và thương hiệu
trên thị trường. Như đã trình bày trong phần trên chúng tôi sẽ cung cấp các sản phẩm chất
lượng cao cùng với đó là hệ thống dịch vụ tuyệt hảo để khóa chặt thị trường và tạo dựng
lòng trung thành của khách hàng, đó là nền tảng để tạo dựng thành công cho hoạt động
của công ty.
Cơ hội:
Thứ nhất, Đà Nẵng là một thành phố năng động và phát triển Đà Nẵng hiện nay có
tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động ở thành thị khá cao với tỷ lệ trên 88%, thu nhập của
các gia đình ngày càng tăng lên và thêm vào nhận thức về ATVSTP của người dân ngày
càng tăng lên.
Thứ hai, ngày nay, đa số các phụ nữ đã bắt đầu tham gia vào công việc bên ngoài.
Điều đó làm phụ nữ gặp nhiều khó khăn trong việc cân bằng công việc giữa gia đình và
công ty. Do đó, họ là phải vừa làm việc tại công ty, lại phải đảm trách việc nội trợ. Có
những người phải tranh thủ thời gian để đi chợ, hay lo cho gia đình, có những người sau
khi tất bật với công việc công ty xong lại phải lao vào tranh thủ đi chợ cho kịp giờ ăn gia
đình. Tại Đà Nẵng đa số các phụ nữ làm việc đều rất ít ăn tại công sở mà muốn trở về gia
đình để tụ họp trong bữa cơm nên họ thường phải đi chợ sau giờ tan sở. Hơn nữa, việc đi

chợ trực tuyến đã bắt đầu không xa lạ đối với các phụ nữ nơi công sở.
Thứ ba, theo số liệu thống kế hiện nay cả Đà nẵng có tới hơn 500 doanh nghiệp có
mức thu nhập bình quân là khá và cao trong đó lực lượng lao động nữ tham gia vào lĩnh
vực này khoảng 15.000 người.
Thách thức
Một trong những rủi ro tiềm tàng của chúng tôi đó chính là khả năng bắt chước. Bên
cạnh đó chúng tôi nhận thấy rằng sản phẩm của chúng tôi cung cấp có tính chất không
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 11
bảo quản được lâu vì vậy khâu dự báo nhu cầu là rất quan trọng. Để cắt giảm chi phí và
giảm mức tối thiểu tồn kho.
PHÂN TÍCH SWOT
Kế hoạch kinh doanh
IT- MARKET
S (Điểm mạnh)
S1. Người đi đầu khai phá khe
hở thị trường.
S2. Kiểm soát tốt chi phí với
kế hoạch sử dụng dự toán
chính xác.
S3. Mạng lưới đối tác mạnh và
bền vững.
S4. Đội ngũ quản lý có trách
nhiệm, sự tận tâm và đam mê
công việc.
S5. Đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp.
W (Điểm yếu)
W1. Chưa có kinh
nghiệm nhiều.

W2. Kĩ năng làm
việc của nhóm quản
lý chưa cao.
O (Cơ hội)
O1. Đà Nẵng là một
thành phố năng động có
tốc độ phát triển nhanh.
O2. Phụ nữ ngày càng
tham gia vào các hoạt
động xã hội nhiều.
Phối hợp S- O
S1- O1,O2: Khai thác tối đa
và đẩy mạnh nhu cầu thị
trường.
S2- O1,O2: Có thể dự báo
đúng để phục vụ tốt nhu cầu
khách hàng.
S1,S3- O3: Thu hút vốn đầu tư
để mở rộng qui mô.
S4,S5- O1,O2: Phát triển loại
hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu.
Phối hợp W- O
Đẩy mạnh chất
lượng đội ngũ quản
lý.
W2/O3,O4: Đầu tư
vào các hoạt động
quảng bá hình ảnh
công ty.
T (Thách thức)

T1. Sản phẩm, dịch vụ
thay thế đa dạng.
T2. Sự gia nhập ngành
của các đối thủ cạnh tranh
tiềm tàng.
Phối hợp S- T
S- T1: Mở rộng qui mô, gia
tăng thị phần.
S- T2: Không ngừng củng cố
mạng lưới đối tác, quảng bá
hình ảnh công ty rộng rãi, xây
dựng thương hiệu.
Phối hợp W- T
Chú trong việc đào
tạo đội ngũ quản lý
sáng tạo và linh hoạt.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 12
3. PHƯƠNG THỨC TỔ CHỨC VÀ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
Để thực hiện dự án, nhóm chúng tôi quyết định thành lập Công ty ONLINE
_MARKET với những chiến lược kinh doanh thích hợp trong thời điểm hiện nay và trong
tương lai.
3.1. Mô tả Công ty:
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, phụ nữ đã bắt đầu tham gia công tác xã hội.
Dường như đa số họ gặp khó khăn trong việc cân bằng giữa công việc và việc nội trợ của
gia đình. Bên cạnh đó, mạng internet không còn xa lạ với tất cả mọi người. Internet là cầu
nối giúp mọi người hiểu và chia sẻ tình cảm, hiểu biết của mình đến với cả thế giới. Việc
mua hàng online đã bắt đầu trở nên quen thuộc và thân thiết với mọi người. Chính vì vậy
ONLINE _MARKET ra đời nhằm mục đích phục vụ cho việc phụ nữ nơi công sở dễ dàng
hơn trong việc đi chợ của mình.

Thông qua ONLINE _MARKET,
công ty chúng tôi đem đến tiện ích cho
người phụ nữ nơi công sở. Đây là dịch
vụ dành cho những người phụ nữ công
sở bận rộn, không cần phải đi chợ hoặc
đến siêu thị, chỉ cần gõ vào địa chỉ trang
web hoặc thông qua số điện thoại, quý
khách hàng đã có thể lựa chọn thực phẩm tươi sống từ danh sách các mặt hàng được niêm
yết với mức giá được khảo sát và cập nhật thường xuyên.
Tư cách pháp lý: ONLINE _MARKET sẽ đăng kí loại hình là một công ty trách
nhiệm hữu hạn (Limited Liability Company).
Hoạt động: Thông qua hệ thống trang web và điện thoại, chúng tôi cung cấp thực
phẩm tươi sống cho phụ nữ nơi công sở.
Vị trí:
Chúng tôi sẽ dự định vị trí của ONLINE _MARKET sẽ nằm trên địa bàn của Quận
Thanh Khê. Sở dĩ chúng tôi chọn vị trí như vậy là bởi vì chọn vị trí ở đây sẽ dễ được
khách hàng biết đến hơn và công ty dễ dàng vận chuyển thực phẩm đến khách hàng.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 13
Tuy vậy vị trí này cũng có những khó khăn nhất định, chẳng hạn như công ty sẽ có
chi phí thuê mặt bằng tương đối cao. Do đó chúng tôi sẽ đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ
để phần nào giảm bớt chi phí cho công ty.
3.2. Sứ mệnh và viễn cảnh:
Sứ mệnh:
“ONLINE – MARKET” cung cấp các giải pháp dịch vụ hỗ trợ trong việc mua sắm
thực phẩm hằng ngày nhằm mang lại sự thuận tiện và hạnh phúc cho người phụ nữ hiện
đại.
Viễn cảnh:
“Tạo ra những khoảnh khắc hạnh phúc và thoải mái cho người phụ nữ”.
Khách hàng mục tiêu:

Khách hàng mục tiêu: phụ nữ công sở làm việc trên địa bàn Đà Nẵng với mức thu
nhập trung bình khá trở lên, trước mắt tập trung ở các quận Hải Châu, Thanh Khê và Liên
Chiểu. Trong tương lai, sẽ mở rộng toàn Đà Nẵng.
3.3. Sản phẩm và dịch vụ:
Cung cấp thực phẩm tươi sống cho người phụ nữ nơi công sở với mức thu nhập
trung bình khá trở lên thông qua việc đi chợ trực tuyến bằng cách gọi điện thoại hoặc qua
web của công ty bao bồm hải sản, thịt, trứng, rau, trái cây,… theo danh mục hàng ngày
của ONLINE _MARKET.
Hằng ngày, ONLINE _MARKET sẽ niêm yết danh mục các thực phẩm tươi sống có
trong ngày cùng với giá để khách hàng lựa chọn thức ăn phù hợp. Sở dĩ, chúng tôi phải
niêm yết các danh mục trong ngày vì để kiểm soát giảm tình trạng dư thừa thực phẩm qua
ngày hôm sau sẽ làm thực phẩm mất độ tươi ngon. Quản lý được việc này, còn giúp cho
công ty tạo thêm lợi nhuận về tính kinh tế theo qui mô.
Sản phẩm của ONLINE _MARKET là những sản phẩm tươi sống, có nguồn gốc
xuất sứ rõ ràng và bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm giảm sự lo lắng về việc dinh
dưỡng cũng như vệ sinh thực phẩm cho khách hàng.
Dịch vụ chính:
Trước mắt, chúng tôi phục vụ 2 dịch vụ là:
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 14
- Sơ chế sẵn thực phẩm tươi sống có trong danh mục sản phẩm của ngày.
- Đi chợ nhanh: Gói sản phẩm tư vấn sẵn giành cho 3- 4 người ăn.
Trong tương lai, chúng tôi mở thêm dịch vụ đi chợ thuê.
Dịch vụ sơ chế sẵn:
Đây là dịch vụ nhằm giúp phụ nữ tiết kiệm được thời gian trong việc sơ chế thực
phẩm. Thức ăn đem về có thể được ướp gia vị và nấu dùng ngay. ONLINE _MARKET
đảm bảo với quy trình công nghệ mới sẽ không làm dập nát các loại thực phẩm.
Dịch vụ đi chợ nhanh:
Đây là dịch vụ nhằm giúp người phụ nữ không phải mất thời gian trong việc lựa
chọn thực đơn. Hằng ngày, chúng tôi sẽ niêm yết trên web từ 3-4 gói sản phẩm. Trong gói

sản phẩm đã có tất cả các thực phẩm cần nấu (kể cả gia vị) cho một phần ăn từ 4-5 người.
Trong gói sản phẩm còn có cả hướng dẫn cách nấu (để bên trong và có ghi trên web).
Dịch vụ đi chợ thuê:
Đây là dịch vụ được ONLINE _MARKET thực hiện trong tương lai khi đã có kinh
nghiệm, đảm bảo về nguồn lực và cơ sở vật chất. Bởi đây là dịch vụ rất khó kiểm soát
được chi phí. Dịch vụ sẽ giúp khách hàng mua những thực phẩm không có niêm yết trong
danh sách hàng ngày của công ty.
Dịch vụ kèm theo:
- “Thưởng thức gì hôm nay”
- Chăm sóc khách hàng trực tuyến.
“Thưởng thức gì hôm nay”:
Trên trang web hàng ngày của công ty đều có chương trình “Thưởng thức gì hôm
nay”. Đây là chương trình chúng tôi ghi cách nấu ăn của 3-4 món trong một ngày (có sự
thay đổi ở các ngày khác nhau) và khuyên khách hàng nên dùng vì trong ngày hôm đó
chúng tôi có cung cấp các gói sản phẩm có đầy đủ nguyên vật liệu để nấu (như đã nói
phần trên).
Chăm sóc khách hàng trực tuyến:
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 15
Đây là chương trình hỗ trợ khách hàng trong việc nấu một bữa ăn cho gia đình. Nếu
khách hàng cần sự tư vấn trong việc lựa chọn thực đơn và công thức nấu ăn. Dịch vụ này
cũng nhằm tạo thêm sự gắn bó giữa khách hàng và công ty.
3.4. Năng lực cốt lõi và chìa khóa thành công:
Năng lực cốt lõi của công ty:
ONLINE -MARKET là công ty đầu tiên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cung cấp
cho phụ nữ nơi công sở dịch vụ “đi chợ trực tuyến”. Đây là lợi thế rất lớn của chúng tôi
khi thâm nhập vào thị trường này. ONLINE -MARKET đã xác định nguồn lợi thế so với
các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng đó chính là việc quản lý chuỗi cung ứng trong việc kết
hợp với các nhà cung cấp và sự phối hợp nhịp nhàng chúng với các chức năng khác
của công ty, sự cải tiến liên tục dịch vụ dựa trên yêu cầu chi phí để thỏa mãn nhu cầu

khách hàng.
Chúng tôi chọn đây là năng lực cốt lõi bởi vì nó thỏa mãn 3 điều kiện:
Khả năng đó đem lại lợi ích cho khách hàng.
Khả năng đó đối thủ cạnh tranh rất khó bắt chước.
Khả năng đó có thể mở rộng cho nhiều sản phẩm và thị trường khác.
Bởi vì trong chuỗi cung ứng dịch vụ của công ty có sự kết hợp chặt chẽ các hoạt
động với các nhà cung cấp cùng sự phối hợp nhịp nhàng với các chức năng khác của công
ty sẽ tạo ra một mắc xích chắc chắn và mang hiệu quả cao, mang lại lợi ích cho công ty cả
trong ngắn và dài hạn. Trong ngắn hạn giúp khách hàng có thể nhận được giá trị tốt nhất
từ các dịch vụ và công ty có thể tạo lợi thế so với các đối thủ. Trong dài hạn thì khả năng
này đóng một vai trò tăng trưởng và tạo dựng vị thế vững chắc trên thị trường.
Chiến lược công ty càng thể hiện rõ điều này.
- Công ty luôn tạo mối quan hệ với các đối tác của mình để có thể duy trì mối quan
hệ lâu dài, bền vững. Lựa chọn các đối tác cung cấp cho công ty sản phẩm an toàn, liên
tục và giá cả hợp lý. Tiết kiệm trong tất cả các khâu chi phí để đem lại thành công.
- Các chức năng trong công ty là một thể thống nhất, đoàn kết. Luôn có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các chức năng. Thực hiện tốt khả năng: dự báo – tổ chức – điều phối – thực
hiện – giám sát.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 16
- Khuyến khích nhân viên đưa ra những cải tiến trong dịch vụ cùng với các biện
pháp giúp công ty đạt được mức chi phí thấp.
Phân tích các năng lực cốt lõi
Đáng giá
Những năng lực cốt lõi trên sẽ mang đến nhiều thành công rực rỡ cho công ty chúng
tôi. Trước hết, việc quản trị chuỗi cung ứng và sự phối hợp chặt chẽ giữa các chức năng
đem đến cho ONLINE _MARKET với những sản phẩm tốt từ phía đối tác kinh doanh
nhưng chi phí thấp mang đến lợi nhuận cho công ty.
Việc cải tiến liên tục nhưng vẫn dựa trên yêu cầu về chi phí đảm bảo cho công ty
luôn đáp ứng nhu cầu khách hàng. Vì hiện nay nhu cầu của khách hàng là rất đa dạng, cần

phải có nhiều sản phẩm dịch vụ để thu hút người tiêu dùng.
Khả năng hiếm và khó bắt chước
Rõ ràng một công ty nào cũng biết rõ rằng, muốn cạnh tranh tốt trên thị trường thì
trước tiên phải có những năng lực cốt lõi của mình. Nhưng thực hiện được điều này
không hề dễ dàng chút nào.
 Quản lý chuỗi cung ứng. Đây là một điều không hề dễ dàng thực hiện. Buộc công ty
phải có uy tín với các đối tác, có những biện pháp thỏa thuận để hai bên cùng có lợi.
Chúng ta chỉ thực hiện được điều này khi chúng ta có được kinh nghiệm trong việc quản
lý một cách chặt chẽ và có một thế mạnh trên thương trường.
 Phối hợp giữa các chức năng: buộc toàn bộ các bộ phận của công ty phải hoạt động
một cách chặt chẽ. Thực hiện được khi có một đội ngũ nhân viên tận tâm với nghề và làm
việc vì mục tiêu của doanh nghiệp.
 Cải tiến liên tục dựa trên yêu cầu chi phí: Đây là vấn đề hết sức khó khăn cần phải
có sự phối hợp giữa bộ phận marketing và bộ phận cung ứng thì mới có thể thực hiện tốt
điều này.
Không thể thay thế
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 17
Đây là những năng lực cốt lõi chúng tôi đã đúc kết và nhận định rằng nó thực sự cần
thiết với chúng tôi. Bởi vì: Chúng tôi phải cung cấp với khách hàng một giá cả thấp
nhưng vẫn phải đảm bảo đầy đủ các dịch vụ, buộc chúng tôi phải quản lí chặt chẽ trong
khâu cung ứng và sự phối hợp giữa các khâu để đem lại chi phí thấp. Bên cạnh đó, chúng
tôi phải liên tục cải tiến sản phẩm dịch vụ để có thể cung cấp cho nhu cầu đa dạng của
khách hàng nhưng vẫn đặt chi phí lên hàng đầu.
Chìa khóa thành công:
Dịch vụ đi chợ trực tuyến hiện tại không phải là xa lạ mới mẻ với người dân Việt
Nam. Và trong tương lai ngành có những tiềm năng để phát triển, do đó có thể tạo nên sự
cạnh tranh khá gay gắt của các doanh nghiệp trong ngành. Tuy nhiên, công ty chúng tôi
đã có những lợi thế cạnh tranh nhất định và chiến lược phù hợp nhằm đảm bảo vị thế của
mình trong ngành cũng như nắm vững và mở rộng thị phần. Một số lợi thế mà chúng tôi

đang tận dụng nó để tạo lợi thế cạnh tranh.
- Người đi đầu cung cấp dịch vụ tại Đà Nẵng.
- Các chi phí và vấn đề kiểm soát chi phí được chúng tôi kiểm soát tốt với những kế
hoạch sử dụng được dự toán chính xác.
- Sự hợp tác và liên hệ với các đối tác.
Bên cạnh đó để làm nên thành công của chúng tôi còn:
- Nhạy bén và hiểu rõ xu hướng phát triển của xã hội, tạo dựng và duy trì lòng trung
thành của khách hàng.
- Có nhiều biện pháp để thu hút khách hàng sử dụng dich vụ.
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ cũng là yếu tố không kém phần quan trọng để giúp
công ty duy trì được lợi thế cạnh tranh và lòng trung thành của khách hàng.
3.5. Các giai đoạn phát triển:
Theo dự tính công ty chúng tôi sẽ lên kế hoạch phát triển trải qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1: Tập trung phát triển và làm nổi bật hình ảnh cho ONLINE
_MARKET trên địa bàn quận Hải châu, Thanh Khê và Liên Chiểu thuộc thành phố Đà
Nẵng: giai đoạn này chúng tôi vì chưa có kinh nghiệm cũng như vốn và nhân lực nên
chúng tôi chỉ thí điểm trên một quy mô nhỏ nhằm tạo dựng hình ảnh và xây dựng thương
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 18
hiệu cho công ty. Trong giai đoạn này, công ty sẽ gặp khá nhiều khó khăn trong việc
thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm của chúng tôi, vì khách hàng chưa quen với
dịch vụ cung cấp thực phẩm trực tuyến, tuy nhiên nếu vượt qua được giai đoạn này thì
những giai đoạn tiếp theo sau sẽ dễ dàng hơn vì khi đó chúng tôi đã tạo dựng được thương
hiệu và lấy được niềm tin của khách hàng thông qua các sản phẩm hữu hình chúng tôi đã
làm.
Giai đoạn 2: Chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng thị trường ra toàn thành phố Đà Nẵng,
lúc này nhu cầu về vốn cũng như nhân lực sẽ phải thay đổi, tất cả phải được mở rộng về
quy mô cũng như chất lượng dịch vụ.
Giai đoạn 3: Giai đoạn này nguồn lực vẫn tiếp tục tăng lên cả về số lượng lẫn chất
lượng, trong giai đoạn này nếu nhu cầu cao, nguồn lực của công ty không đủ để đáp ứng

chúng tôi sẽ tiến hành nhượng quyền kinh doanh cho các tổ chức khác, có thể là các đối
thủ cạnh tranh tiềm tàng của chúng tôi và có thể mở thêm chi nhánh ở các thành phố khác.
4. KẾ HOẠCH KINH DOANH
4.1. Chiến lược cạnh tranh:
Chiến lược cạnh tranh của ONLINE _MARKET được phát triển, duy trì và mài dũa.
Chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, bước đầu thâm nhập thị trường
một số quận trên thành phố Đà Nẵng (cụ thể là quận Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu)
và dần dần sẽ mở rộng ra các toàn thành phố Đà Nẵng và có chi nhánh ở các thành phố
khác.
Để thực hiện chiến lược ONLINE _MARKET sử dụng các tác nghiệp sau:
- Chúng tôi không chỉ cung cấp thực phẩm cho khách hàng mà chúng tôi cung cấp
dịch vụ mua sắm tiện lợi cho khách hàng
- Mặc dù là người đi đầu về cung cấp thực phẩm tươi sống trực tuyến trên địa bàn
Đà Nẵng nhưng chúng tôi luôn linh hoạt cải tiến dịch vụ để phù hợp với nhu cầu của
khách hàng.
- Chúng tôi sẽ thâm nhập thị trường chủ yếu bằng hình thức truyền miệng, quảng
cáo, mạng internet…
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 19
- Chúng tôi sử dụng chiến lược tập trung hóa vào đối tượng phụ nữ nơi công sở được
thể hiện qua cách thức cung cấp dịch vụ.
4.2. Quy trình sản xuất:
ONLINE _MARKET Thấu hiểu việc quản lý chuỗi cung ứng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc tạo ra lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
4.2.1. Quá trình mua và lưu kho:
1)Mua thực phẩm tươi sống:
Để mua được những thực phẩm tươi sống, đảm bảo chất lượng, đúng giá cả và có
nguồn hàng liên tục, ONLINE _MARKET đã thiết lập hệ thống mạng lưới đối tác như
sau:
a) Nhà cung ứng:

Dựa trên tính chất và cấu trúc sản phẩm của công ty, chúng tôi xã định sẽ lựa chọn
các đối tác cung ứng trên địa bạn Đà Nẵng và tối thiểu hóa các trung gian.
Dựa trên sơ đồ dịch chuyển dòng thực phẩm, chúng tối sẽ tập trung lựa chọn đối tác
cung ứng chính là các thương lái lớn và nông dân.
b) Các đối tác:
Đối tác vận tải: đây là đối tác công ty sẽ thuê để vận chuyển các sản phẩm nông sản,
rau củ quả và thủy hải sản, công ty sẽ thu mua các sản phẩm nông sản và rau củ quả của
nông dân tại ruộng và không thông qua các lái buôn, sau đó nông dân sẽ vận chuyển đến
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 20
các trạm trung chuyển của công ty ở từng khu vực thu mua, sau đó các đơn vị vận chuyển
sẽ chuyển các sản phẩm này về kho cuả công ty ở thành phố Đà Nẵng.
c) Các mối quan hệ quan trọng:
Quan hệ với chính quyền địa phương và nông dân ở các vùng nguyên liệu trong việc
thỏa thuận chuyển đổi cách thức trồng rau an toàn và theo tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn là:
Sản phẩm đúng chất lượng về kích thước cũng như cách chăm sóc.
Quan hệ với các đối tác trong chuỗi cung ứng nhằm đảm bảo sự ổn định trong nguồn
hàng cũng như chất lượng sản phẩm.
2) Quản lý tồn kho:
a) Quy định sắp xếp hàng hoá.
- Chỉ có thủ kho mới có quyền đưa hàng hoá vào hay chuyển dịch chúng từ các vị trí
trong kho, trừ những cá nhân được uỷ quyền để tránh rủi ro nhập hay xuất sai các mặt
hàng thực phẩm.
- Trước khi nhập hàng, kho có trách nhiệm sắp xếp mặt bằng sạch sẽ và ngăn nắp
gọn gàng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hàng hoá trong quá trình xếp dỡ, di chuyển phải nhẹ nhành tránh va chạm, đổ vỡ

- Hàng hoá sau khi xuất xong phải được thu xếp gọn gàng, để nơi để cho loại hàng
hoá khác, các loại hàng hoá dư phải để vào khu vực riêng.
b) Bảo quản hàng hoá.

Để giữ được độ tươi ngon cho thực phẩm, ONLINE _MARKET sử dụng kết hợp
giữa việc quản lý tồn kho theo hệ thống JIT và việc lưu kho một số mặt hàng quan trọng
để tránh tính trạng thiếu hàng. ONLINE _MARKET có hệ thống kho đông lạnh có diện
tích 100 m
2
để bảo quản hàng hóa. Việc bảo quản hàng hóa tuân theo các nguyên tắc sau:
- Đối với các loại thực phẩm, gia vị mau hư hỏng có biện pháp bảo quản phù hợp.
- Tất cả các hàng hoá dễ bị hư hỏng thuộc loại thực phẩm phải quản lý theo nguyên
tắc FIFO.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 21
-Tất cả các thực phẩm lưu kho không quá 2 ngày.
4.2.2. Quá trình sơ chế thực phẩm tươi sống và đóng gói
1) Sơ chế thực phẩm:
Các nhân viên chế biến của ONLINE _MARKET cùng với một số hệ thống máy
móc giúp cho việc rửa và sơ chế một số thực phẩm như thịt, hải sản và trái cây các loại
2) Đóng gói thành phẩm hoàn thiện:
a) Đối với gói sản phẩm:
Sau khi sơ chế và làm sạch thực phẩm, nhân viên soạn đầy đủ các thực phẩm cần
thiết trong một gói sản phẩm và đóng bao.
b) Đối với sản phẩm đặt theo yêu cầu
Sau khi được khách hàng đặt, dựa vào hóa đơn đặt hàng, nhân viên kiểm tra đủ số
lượng các thực phẩm cần đặt sau đó đóng bao để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
3) Phân phối đến khách hàng:
Yêu cầu mua hàng:
-Để đảm bảo việc quản lý rủi ro, các khách hàng muốn mua hàng của ONLINE
_MARKET phải có đăng kí mật khẩu.
-Khách hàng đăng kí qua web của ONLINE _MARKET hoặc qua điện thoại
Quy trình mua hàng:
Sau khi nhận được lệnh đặt hàng từ phía khách hàng, quản lý web và điện thoại sẽ

xác nhận việc đặt hàng từ phía khách hàng. Sau đó đưa qua bộ phận quản lý kho và vận
chuyển.
ONLINE _MARKET sẽ phân công cho nhân viên đi giao hàng ở một số địa điểm
gần nhau để giảm chi phí vận chuyển.
Nhà cung
cấp, các
đối tác
cung cấp
thực phẩm
Nhà kho,
nhà chế
biến
Khách hàng
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 22
Quy trình sản xuất dịch vụ
Chìa khóa để đạt được hiệu quả từ việc quản lý chuỗi cung ứng: Hiệu quả của các
hoạt động mua sắm và cung cấp phụ thuộc vào việc quản trị: dự báo – tổ chức – điều phối
– thực hiện – giám sát.
4.3. Triển khai hoạt động:
Trên cơ sở kế hoạch cạnh tranh và kế hoạch sản xuất, chúng tôi đưa các hoạt động
triển khai và thời gian như sau:
Công việc
Tên công việc
Công việc
trước
Thời gian
(Tuần)
A
Lên kế hoạch

-
8
B
Thành lập ban giám đốc
A
3
C
Lập đề án, kế hoạch chi tiết
B
4
D
Huy động vốn và vay ngân hàng
C
6
E
Làm thủ tục đăng ký tên công ty tại sở kế
hoạch và đầu tư TP Đà Nẵng
C
4
F
Tìm và thương lượng với nhà cung cấp
C
4
G
Thuê mặt bằng, xây dựng nhà kho, cửa
hàng
C
12
H
Mua máy móc thiết bị

G
3
I
Thiết kế Web, mail
F
3
J
Tuyển nhân viên
D,E
4
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 23
5. KẾ HOẠCH MARKETING
ONLINE _ MARKET là một trong những loại hình kinh doanh mới tại Đà Nẵng do
đó nên kế hoạch triển khai chiến lược Marketing được chúng tôi xem là chiến lược sống
còn.
Mục tiêu của marketing
Mục tiêu chung marketing của chúng tôi là thu hút được ngày càng nhiều khách
hàng tới với dịch vụ của chúng tôi. Những người còn ít hoặc chưa biết đến sản phẩm và
dịch vụ của chúng tôi.
Mục tiêu cụ thể: phục vụ 200 - 400 khách hàng một ngày.
Phân đoạn thị trường mục tiêu: dựa trên tiêu chí nhân khẩu học là thu nhập.
Theo nghiên cứu và khảo sát thị trường cho thấy đoạn thị trường phục vụ của chúng
tôi chịu chi phối nhiều về mặt thu nhập. Do đó chúng tôi nhận định khách hàng mục tiêu
của chúng tôi là những phụ nữ có thu nhập trung bình khá trở lên, những người thường
chịu áp lực rất lớn từ công việc và có nhu cầu mua sắm lớn.
Chiến lược định vị thị trường
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 24
Trong những giai đoạn đầu này, IT_MARKET nhấn mạnh vào việc tạo ra sự khác

biệt hóa trong năng lực phục vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Mục đích là để tạo dựng
thị phần bằng việc thiết kế một lợi thế cạnh tranh độc đáo và ổn định nhằm lôi cuốn khác h
hàng những người chưa có nhận thức nhiều về các dịch vụ của công ty.
Nghiên cứu thị trường chỉ ra những yếu tố chính mà khách hàng lưu tâm khi quyết
định sử dụng dịch vụ của công ty đó là:
- Chất lượng sản phẩm
- Chính sách giá
- Các dịch vụ cung cấp hấp dẫn
- Tiếp cận sử dụng dịch vụ dễ dàng và thuận tiện
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường và phân loại khách hàng mục tiêu, chiến lược
marketing được đưa ra như sau:
5.1. Giới thiệu sản phẩm:
Là công ty chuyên cung cấp các thực phẩm tươi sống hàng ngày, ONLINE
_MARKET đưa ra 3 gói dịch vụ chính của mình đó là:
- Thực phẩm sơ chế sẵn
- Thực phẩm sơ chế theo yêu cầu
- Đi chợ nhanh (phục vụ trong tương lai)
Đặc điểm:
- Thực đơn món ăn có sẵn (Công ty chỉ cung cấp nguyên liệu để nấu món ăn)
- Khẩu phần dành cho 4-5 người
- Có sự định giá sẵn
Ngoài chất lượng sản phẩm đảm bảm về các tiêu chuẩn về ATVSTP chúng tôi còn
đưa đến cho khách hàng những dịch vụ nhằm đem lại sự thuận tiện và phục vụ chu đáo
nhất như dịch vụ sơ chế, dịch vụ tư vấn hỗ trợ trong việc nội trợ, dịch vụ đặt tiệc….
Thông qua việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ của chúng tôi. Việc nội trợ sẽ trở nên
dễ dàng và thuận tiện hơn nhiều đối với những phụ nữ nơi công sở. Ngoài việc đảm bảo
được những yếu tố về chất lượng sản phẩm, giá cả phải chăng khách hàng còn tiết kiệm
được một khoảng thời gian đáng kể hàng ngày.
Quản trị dự án GVHD: PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Lớp CHK28.QTR.DN Trang 25

5.2. Giá
Dựa trên phân tích yếu tố nhân khẩu học và tính chất của loại hình kinh doanh
chúng tôi nhận thấy rằng khách hàng là những người rất nhạy cảm về giá do đó chúng tôi
công ty quyết định định giá sản phẩm theo giá thị trường. Bên cạnh đó giá chi phí dịch vụ
sẽ không quá 15% trong tổng số giá trị hàng hóa.
Phương thức tính giá cơ bản như sau:
Danh mục
Định Giá
Sẩn phẩm
Theo giá thị trường
Danh mục
Định Giá
Giá trị
Sẩn phẩm
Theo giá thị trường
100%
Dịch vụ
<= 15% Tổng giá trị
< = 15%
Tổng giá trị khách hàng phải trả
<= 115 %
5.3. Xúc tiến bán:
Có thể nói đây là một trong nhưng hoạt động quan trọng nhất của công ty trong giai
đoạn đầu nó đòi hỏi sự đầu tư lớn.
+ Quảng cáo truyền thông
Chúng tôi lựa chọn 4 hình thức làm marketing:
Catalogue: Khách hàng sẽ được phát miễn phí những cuốn catalogue về danh mục
các sản phẩm và các loại hình dịch vụ của công ty. Mỗi cuốn catalogue được thiết kế mã
hóa để khách hàng có thể dễ dàng đặt hàng.
Trang Web: đây là một trong những chính của công ty, kênh truyền thông này được

chi tiết hóa tại phần kế hoạch Web trong kế hoạch marketing.
ONLINE _MARKET có một chiến lược để tập trung vào truyền thông để cung cấp
thông tin cho khách hàng.
Có thể nói ngày nay internet dường như đã trở nên phổ biến tại các cơ quan tổ chức,
nhà riêng. Khách hàng có thể sử đăng kí sử dụng sản phẩm dịch vụ của chúng tôi trong
những lúc rảnh rỗi hoặc những lúc nghỉ giữa ca tại công sở.

×