BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TRẦN VIẾT TẬP
“NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VACXIN
NHỊ GIÁ ðÔNG KHÔ PHÒNG BỆNH DỊCH TẢ VỊT
VÀ VIÊM GAN DO VIRUS Ở VỊT”
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, do tôi khảo sát nghiên cứu,
có sự giúp ñỡ của các ñồng nghiệp trong cơ quan và chưa từng ñược sử dụng
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Viết Tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ii
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực hết mình
của bản thân còn có sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Bá Hiên.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến thầy hướng dẫn, người ñã dành
nhiều thời gian quý báu tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám ñốc Xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương.
- Tập thể cán bộ công nhân viên trong phân xưởng vacxin virus, ban
kiểm nghiệm vacxin virus – Xí nghiệp thuốc thú y Trung Ương
- Viện sau ñại học – Trường ñại học Nông Nghiệp Hà Nội.
ðã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người
thân, bạn bè, ñồng nghiệp - Những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp
ñỡ tôi vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Viết Tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình ix
MỞ ðẦU i
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích nghiên cứu ñề tài 2
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH DỊCH TẢ VỊT 3
1.1.1 Lịch sử và tình hình bệnh dịch tả vịt trên thế giới và Việt Nam 3
1.1.2 Virus dịch tả vịt 6
1.1.3 Bệnh dịch tả vịt 10
1.1.4 Miễn dịch chống virus dịch tả vịt 15
1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH VIÊM GAN VỊT 19
1.2.1 Lịch sử và tình hình nghiên cứu về bệnh viêm gan vịt 19
1.2.2 Virus học bệnh viêm gan vịt 21
1.2.3 Bệnh Viêm gan Vịt 24
1.2.4 Miễn dịch chống bệnh viêm gan vịt 28
1.2.5 Vacxin và vấn ñề phòng bệnh 30
1.3 ðÔNG KHÔ VACXIN 33
1.3.1 Khái niệm. 33
1.3.2 Mục ñích của kỹ thuật ñông khô 34
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
iv
1.3.3 Tính ưu việt của sản phẩm ñông khô 34
1.3.4 Các giai ñoạn của quá trình ñông khô 34
Chương 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 37
2.1 NỘI DUNG 37
2.1.1 Kiểm tra một số chỉ tiêu sinh học của các chủng Master seed
dùng chế vacxin nhị giá 37
2.1.2 Xây dựng quy trình sản xuất vacxin 37
2.1.3 ðánh giá chất lượng vacxin nhị giá 37
2.2 ðỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 37
2.3 ðỊA ðIỂM NGHIÊN CỨU 37
2.4 NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU 37
2.4.1 Chủng virus 37
2.4.2 Phôi gà 38
2.4.3 Phôi vịt 38
2.4.4 Mẫu vacxin nhị giá 38
2.4.5 ðộng vật thí nghiệm 38
2.4.6 Các dụng cụ, trang thiết bị, hóa chất 38
2.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.5.1 Kiểm tra một số chỉ tiêu sinh học của giống virus vacxin trước
khi ñưa vào sản xuất 39
2.5.2 Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin nhị giá 41
2.5.3 Phương pháp ñông khô vacxin 47
2.5.4 Phương pháp kiểm tra ñộ ẩm, ñộ chân không của vacxin ñông
khô 48
2.5.5 Phương pháp xử lý số liệu 49
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
v
3.1 KẾT QUẢ KIỂM TRA MỘT SỐ ðẶC TÍNH SINH HỌC CỦA
HAI CHỦNG VIRUS MASTER SEED NHƯỢC ðỘC VIÊM
GAN VỊT TYPE I VÀ DỊCH TẢ VỊT CHỦNG C 50
3.1.1 Kết quả kiểm tra khả năng thích ứng của chủng virus nhược ñộc
Masterseed trên phôi 51
3.1.2 Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD
50
, EID
50
của giống virus viêm gan
vịt type I và và dịch tả vịt chủng C. 58
3.2 NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VACXIN NHỊ GIÁ
TỪ CHỦNG VIRUS VACXIN NHƯỢC ðỘC VIÊM GAN VỊT
TYPE I, VIRUS NHƯỢC ðỘC DỊCH TẢ VỊT CHỦNG C,
KIỂM NGHIỆM CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN 64
3.2.1 Quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng các lô nguyên dịch
vacxin ñơn giá 64
3.2.2 Quy trình kiểm tra chất lượng các lô vacxin nhị giá 71
3.2.1 Kết quả ñược chúng tôi trình bày ở bảng 3.14 73
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 84
I KẾT LUẬN 84
II ðỀ NGHỊ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
1 TÀI LIỆU TRONG NƯỚC 86
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cs : Cộng sự
DNA : Dezoxy ribonucleic acid
DTV : Dịch tả vịt
VGV : Viêm gan vịt
ðHNN HN : ðại học Nông nghiệp Hà Nội
ELD
50
: Embryo Lethal Dose 50 percent
EID
50
: Embryo Infective Dose 50 percent
LD
50
: Lethal Dose 50 percent
OIE : Office International des Epizooties
PBS : Phosphate Buffered Saline
p.p : Paper
Tr : Trang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
1.1 Tình hình bệnh dịch tả vịt ở một số nước châu Á từ năm 1996-
2004 5
3.1 Kết quả cấy truyền chủng virus nhược ñộc viêm gan vịt type I
trên phôi gà 52
3.2 Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể trên phôi sau khi gây nhiễm
virus nhược ñộc viêm gan vịt type I 54
3.3 Kết quả cấy truyền virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng C trên
phôi vịt 56
3.4 Kết quả kiểm tra bệnh tích ñại thể trên phôi sau khi gây nhiễm
virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng C 57
3.5 Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD
50
của giống virus viêm gan vịt type I 59
3.6 Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus (EID
50
) của giống virus viêm
gan vịt type I 60
3.7 Kết quả xác ñịnh chỉ số ELD
50
của giống virus dịch tả vịt chủng C 62
3.8 Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus (EID
50
) của giống virus dịch tả
vịt chủng C 63
3.9 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của nguyên dịch vacxin dịch tả
vịt chủng C 66
3.10 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của nguyên dịch vacxin viêm
gan vịt type I 67
3.11 Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus của 3 lô nguyên dịch vacxin dịch
tả vịt nhược ñộc chủng C 68
3.12 Kết quả xác ñịnh hiệu giá virus của 3 lô nguyên dịch vacxin viêm
gan vịt type I 69
3.13 Kết quả kiểm tra ñộ ẩm và chân không của vacxin nhị giá ñông khô 72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
viii
3.14 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vô trùng của vacxin nhị giá 74
3.15 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vacxin nhị giá. 76
3.16 Kết quả xác ñịnh hiệu lực của vacxin nhị giá bằng phương pháp
công cường ñộc với virus viêm gan vịt cường ñộc 78
3.17 Kết quả xác ñịnh hiệu lực của vacxin nhị giá bằng phương pháp
công cường ñộc với chủng virus dịch tả vịt cường ñộc 81
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
ix
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Tóm tắt quy trình sản xuất nguyên dịch vacxin nhược ñộc dịch tả
vịt, viêm gan vịt 43
3.1 Sơ ñồ kỹ thuật về giống. 50
3.2 Kích thước phôi gà ñối chứng và phôi gây nhiễm virus VGV
chết ở 48 giờ 53
3.3 Kích thước phôi gà ñối chứng và phôi gây nhiễm virus VGV
chết ở 72 giờ 54
3.4 Phôi gà xuất huyết, còi cọc; gan sưng, xuất huyết khi gây nhiễm
virus VGV 55
3.5 Phôi vịt chết ở 72h và 96h sau khi gây nhiễm virus DTV 57
3.6 Sơ ñồ quy trình sản xuất nguyên dịch vacxin ñơn giá DTV và
VGV 65
3.7 Sơ ñồ tóm tắt quy trình sản xuất vacxin nhị giá ñông khô DTV
và VGV 70
3.8 Biểu ñồ biểu diễn kết quả kiểm tra ñộ ẩm và ñộ chân không của
vacxin nhị giá 73
3.9 Vịt chết tư thế opisthotonus sau khi công cường ñộc bằng virus
VGV 79
3.10 Bệnh tích gan sưng, xuất huyết ở vịt sau khi công cường ñộc
bằng virus VGV 79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
1
MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi vịt nói riêng hiện nay là một
trong những ngành sản xuất quan trọng, có ñóng góp ñáng kể trong nền kinh
tế của các quốc gia. Trên thế giới hàng năm có khoảng 550 ñến 600 triệu vịt
ñược chăn nuôi, trong ñó ở châu Á chiếm tới 80 - 86% tổng ñàn vịt. ðặc biệt ở
Việt Nam, ngành chăn nuôi thủy cầm ñã và ñang ñược chú trọng phát triển
với hàng ngàn trang trại ñủ các quy mô và hàng trăm triệu con, thủy cầm các
loại. ðây là ngành phục vụ tiêu dùng có thế mạnh ở nước ta, ñem lại lợi
nhuận cao cho ngành chăn nuôi. Ngành cung cấp một số lượng lớn các sản
phẩm thịt, trứng phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của nhân dân, hàng năm ñàn
vịt sản xuất khoảng 30.000 ñến 40.000 tấn thịt hơi; 0,8 ñến 1 tỷ quả trứng và
khoảng 1000 ñến 1500 tấn lông (Trịnh Quang Khuê, 2003) [17]. Theo số liệu
thống kê của FAO, 2006 [31] tổng số vịt của Việt Nam là 60 triệu con, ñến
năm 2010 là 84 triệu con, ñứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc.
Cùng với sự phát triển của ñàn vịt qua từng năm thì tình hình dịch bệnh
trên ñàn vịt cũng diễn biến ngày càng phức tạp và gây thiệt hại lớn cho người
chăn nuôi. Trong ñó có bệnh Dịch tả vịt (DTV) và Viêm gan vịt (VGV). Biện
pháp tốt nhất, an toàn và hiệu quả kinh tế nhất ñể tránh ñược hai bệnh truyền
nhiễm trên là tiêm phòng bằng vacxin.
Hiện tại, loại vacxin ñơn giá phòng hai bệnh trên ñã và ñang ñược sử
dụng rất rộng rãi, và rất có hiệu quả. Những sản phẩm này, là những mặt hàng
truyền thống của các cơ sở sản xuất vacxin trong nước có giá thành hạ và hiệu
quả cao.
Mỗi năm xí nghiệp Thuốc Thu y TW sản xuất và cung ứng khoảng trên
40 triệu liều vacxin dịch tả vịt và viêm gan vịt. Tuy nhiên, nếu sử dụng vacxin
ñơn giá ñể phòng các bệnh cho vịt, thì người chăn nuôi phải chi phí rất nhiều
lao ñộng, ảnh hưởng stress cho vật nuôi, dẫn tới giảm hiệu quả kinh tế. Vì vậy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
2
yêu cầu ñặt ra là cần có một vacxin nhị giá phòng ñược cả hai bệnh trên trong
cùng một liều tiêm chủng.
ðể có thể cung cấp một lượng lớn vacxin như vậy, cần phải có một
nghiên cứu với quy mô sản xuất công nghiệp thì mới ñáp ứng ñược nhu cầu
cấp thiết của thị trường, giảm giá thành cho người chăn nuôi, làm sao tạo
ñược một sản phẩm vacxin ña giá nội ñịa vừa an toàn vừa có chất lượng cao.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, do yêu cầu, ñòi hỏi của thực tiễn sản
xuất và ñể cung ứng sản phẩm mới ra thị trường, tạo cơ sở cho việc phòng trị
bệnh thích hợp cho ñàn vịt ở Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin nhị giá ñông khô phòng bệnh Dịch
tả vịt và Viêm gan do virus ở vịt”.
2. Mục ñích nghiên cứu ñề tài
- Xây dựng qui trình sản xuất vacxin nhị giá nhược ñộc ñông khô với
qui mô lớn, sản xuất công nghiệp.
- Xây dựng một số chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản trong qui trình sản xuất và
kiểm nghiệm vacxin nhị giá nhược ñộc ñông khô.
ðề tài thành công, sẽ tạo ra ñược một sản phẩm vacxin nhị giá phòng
một lúc hai bệnh cho Vịt là bệnh Dịch tả vịt và Viêm gan do virus ở vịt.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học:
ðề tài ñã xác ñịnh ñược một số chỉ tiêu về giống gốc, hoàn thiện một số
thông số kỹ thuật về ñông khô và ñã xây dựng một quy trình sản xuất vacxin
ña giá.
- Ý nghĩa thực tiễn.
+ Cung cấp cho thị trường chăn nuôi vịt một loại vacxin nhược ñộc
ñông khô an toàn, có hiệu lực cao phòng ñược hai bệnh từ 1 lần tiêm.
+ Chủ ñộng trong việc cung cấp vacxin phòng chống bệnh dịch tả và
viêm gan do virus ở vịt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH DỊCH TẢ VỊT
1.1.1. Lịch sử và tình hình bệnh dịch tả vịt trên thế giới và Việt Nam
Bệnh xuất hiện lần ñầu trên thế giới vào năm 1923 ở Hà Lan. Sau ñó,
bệnh cũng ñã xuất hiện ở nhiều nước như Pháp, Trung Quốc, Bỉ, Ấn ðộ,
Mỹ… Bệnh dịch tả vịt là một bệnh lây lan mạnh, gây tử vong ñến 60% các
ñàn thủy cầm mẫn cảm. ðối với các ñàn vịt ñẻ, sản lượng trứng có thể giảm
từ 25- 40%.
Năm 1930, tại Hà Lan, De Zeeuw mô tả một trường hợp bệnh tương tự
xảy ra ở một ñàn vịt 150 con. Năm 1942, dịch tái phát ở ñất nước này làm
chết 2600 trong tổng số 5700 vịt. Vịt ốm ỉa phân xanh, mổ khám khi vịt chết
thấy xuất huyết cơ tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm bạch hầu ở cuống họng và
lỗ huyệt. Lần này, Boss (1943) [23] ñã phân lập ra virus và cấy truyền 18 ñời
trên vịt.
Năm 1949, tại Hội nghị thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những
kết quả nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss (1943) phân lập ñược,
Jansen và Kunst ñã ñề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis (DVE) (OIE,
2000) [44]. Bệnh dịch tả vịt còn có những tên gọi khác nhau như: Endenpest
(Hà Lan), Pets du canard (Pháp), Enteupest (ðức)
Vào tháng giêng và tháng hai năm 1973, tại Mỹ, bệnh dịch tả vịt xuất
hiện lần ñầu ở ñàn vịt hoang dại, thuộc vùng lân cận hồ Andes, miền nam
Dakota. Từ hồ Andes, dịch bệnh lan mạnh và nhanh chóng phá hủy ñàn vịt.
Khoảng 40% trong tổng số 100.000 vịt hoang dại, phần lớn là vịt trời ñã bị
chết trong ñợt dịch này. Cao ñiểm của ñợt dịch, mỗi ngày ñã làm chết hơn
1000 chim, Brand, C. J. [24].
Tại Việt Nam, năm 1963, bệnh ñược phát hiện ở Cao Bằng làm chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
4
3000 vịt (ðặng Trần Dũng - 1963), sau ñó bệnh lây lan và có mặt ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước.
Vào năm 1969, bệnh ñược phát hiện trên các ñàn vịt nuôi ở Hà Nội,
từ ñó xuất hiện rộng rãi ở nhiều tỉnh thuộc ñồng bằng Bắc bộ và các tỉnh
Nam bộ.
Năm 1971, dịch lại phát ra ồ ạt ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Hà Bắc (cũ) và thành phố Hải Phòng.
ðến năm 1980, dịch phát ra mạnh mẽ ở Hà Nam Ninh (cũ), Thanh Hóa
và ðồng bằng sông Cửu Long. Từ ñó dịch lan ra tới tận Nghệ Tĩnh, Kiên
Giang, Hậu Giang, ðồng Tháp.
Theo thống kê của OIE (2006) [45]; Việt Nam là một trong những
nước bị bệnh dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 1999, bệnh ñã làm
chết 51.752 trong tổng số 123.851 vịt. Năm 2000, có 2.964 vịt chết vì bệnh
dịch tả vịt trong tổng số 6.747 vịt. Năm 2001 phát hiện có 24.478 vịt chết
trong 46.993 vịt. Năm 2002, bệnh xảy ra ở 33.831 vịt gây chết 15.680 con và
năm 2004 số vịt chết vì bệnh dịch tả vịt là 22.447 (xem bảng 1.1).
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2001) [12] thì bệnh dịch tả vịt (Pestis
Anatum) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây tử vong cao cho vịt, ngỗng và
thiên nga do một loại Herpesvirus thuộc bộ Alpha herpesvirus gây nên. Bệnh
có triệu chứng chủ yếu là sốt cao, chảy nước mắt, sưng ñầu, chân mềm yếu,
bại liệt, phân xanh và có biến ñổi bệnh lý xuất huyết nội tạng .
Như vậy, bệnh dịch tả vịt là một bệnh cần ñược quan tâm, nghiên cứu
sâu nhằm góp phần giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
5
Bảng 1.1. Tình hình bệnh dịch tả vịt ở một số nước
châu Á từ năm 1996-2004
Năm Quốc gia
Số vịt mắc bệnh
(con)
Số vịt chết
(con)
Malaysia 138.400 22.430
Singapore 3.000 400
1996
Trung Quốc 2.000 1.100
Ấn ðộ 424 17
1997
Malaysia 770 770
1998 Malaysia 100 100
Ấn ðộ 1.215 119
Malaysia 2.500 50
Nepal 100 74
1999
Việt Nam 123.851 51.752
Ấn ðộ 141 85
2000
Việt Nam 6.747 2.964
Ấn ðộ 1.434 396
Malaysia 790 790
Thái Lan 1.414 998
2001
Việt Nam 46.993 24.478
Ấn ðộ 1.660 681
2002
Việt Nam 33.831 15.680
Ấn ðộ 2.430 888
2003
Thái Lan 3.693 1.121
Ấn ðộ 2.857 879
Thái Lan 4.500 4.120
2004
Việt Nam 41.762 22.447
(nguồn: Annual animal disease status)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
6
1.1.2. Virus dịch tả vịt
1.1.2.1. Phân loại
Là loại ADN virus thuộc họ Herpesvirideae nhóm Herpes. Virus chỉ có
một serotyp ñược biết ñến nhưng có nhiều chủng có ñộc lực khác nhau tồn tại
trong tự nhiên. Virus không có ñặc tính gây ngưng kết hồng cầu.
1.1.2.2. Hình thái, cấu trúc virus dịch tả vịt
Nhìn qua kính hiển vi ñiện tử thấy: Virus hoàn chỉnh có hình thái gần
tròn, bên ngoài là một lớp vỏ bọc và có một lõi ở giữa. Ở những tế bào ñược gây
nhiễm virus, sau 24 giờ có thể thấy các hạt virus trong nhân và nguyên sinh chất.
Thể vùi trong nhân là những tập hợp không có hình thù, trông giống như bụi.
Trong nhân của những tế bào có hoặc không có thể vùi xuất hiện những khoảng
trống, ở ñó có những virus hoặc tập hợp virus có capxit hình cầu hoặc sáu cạnh
Nucleocapxit có ñường kính 93,5 nm, sau khi ñi qua màng nhân vào nguyên sinh
chất, ñường kính của hạt virus tăng lên có thể ño ñược 136 nm. Khi vào không
bào thì virus thành thục và có ñường kính khoảng 250 nm.
Virus qua ñược lọc Chamberland, Berkefeld nhưng không qua ñược màng
lọc Seitz. Bằng phương pháp lọc qua màng lọc Hessdardiri (1968) ñã nhận xét,
virus nhược ñộc dịch tả vịt chủng Jensen và virus cường ñộc có kích thước từ
150 – 250 nm. Như vậy chúng thuộc nhóm virus có kích thước trung bình.
1.1.2.3. ðặc tính nuôi cấy của virus dịch tả vịt
+ Nuôi cấy virus trên phôi trứng
Theo Jansen (1968) [42] virus dịch tả vịt sau khi ñã tiêm truyền trên
phôi vịt sẽ dễ dàng thích nghi trên phôi gà.
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy vào phôi trứng vịt Bắc Kinh [29] ñược
ấp ở nhiệt ñộ 39,5 – 41,5
o
C [32], hay tế bào xơ phôi gan hoặc thận vịt[33] và
trên màng niệu ñệm của phôi vịt ấp 9 – 14 ngày tuổi [34].
Theo tác giả Trần Minh Châu (1980) [5] cho rằng màng nhung niệu là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
7
ñường tiêm truyền tốt nhất. Nguyễn Như Thanh (2001) [19], có thể nuôi cấy
virus trên màng niệu ñệm hoặc xoang niệu mô (alantoid) của phôi vịt ấp 12
ngày tuổi. Sau 4 – 6 ngày phôi chết với các bệnh tích: xuất huyết trên da vùng
lưng, rìa cánh, ñầu, gan, quả tối có ñiểm xuất huyết và hoại tử, màng nhung
niệu sưng dày lên. Nếu tiếp truyền 12 ñời liên tiếp trên phôi gà, virus có thể
thích nghi, từ ñời truyền thứ ba phôi gà chết sau 4 – 5 ngày khi tiêm vào màng
niệu ñệm và chết sau 6 – 7 ngày khi tiêm vào xoang niệu mô.
Qua nhiều lần cấy truyền virus trên phôi vịt và phôi gà, ñộc lực của
virus giảm dần ñối với vịt. Từ ñó, người ta sử dụng chủng virus nhược ñộc
qua phôi vịt, phôi gà ñể chế vacxin.
+ Nuôi cấy virus trên môi trường tế bào xơ phôi gà một lớp
Virus dịch tả vịt có thể nuôi cấy trên môi trường tế bào xơ phôi vịt,
phôi gà một lớp và gây ra biến ñổi bệnh lý cho tế bào (Jansen, 1968) [42].
Burgess (1981) [25] ñã công bố virus dịch tả vịt có khả năng nhân lên
trên loại tế bào xơ phôi vịt, xơ phôi ngan, gan phôi ngan, xơ phôi gà. Theo
Ronald Atlanasio thì không quan sát thấy biến ñổi bệnh lý tế bào khi nuôi cấy
virus trên tế bào thận lợn dòng PK 15, tế bào WI – 38, RD Hela, Hep – 2,
Vero, LleMK, BGM và BD (Trần Minh Châu, 1987) [7].
Theo Nguyễn Như Thanh (2001) [19], có thể nuôi cấy virus dịch tả vịt
trên môi trường tế bào xơ phôi gà và phôi vịt một lớp. Virus gây hủy hoại tế
bào sau 48 giờ gây nhiễm. Quan sát Plague của virus dịch tả vịt, người ta
nhận thấy: sau 48 giờ gây nhiễm các Plague bắt ñầu hình thành và phát triển
tối ña sau 6 ngày. Với các chủng virus nhược ñộc, Plaque ñều gọn và sáng rõ,
ở ngày thứ 3 có ñường kính 3 mm, sau 6 ngày là 4 – 7 mm và sau 14 ngày là
10 mm. Theo Dardini và Hess (1968) [20], Plague của virus dịch tả vịt cường
ñộc hình tròn, to nhỏ không ñều, có ñường kính từ 1 – 8 mm. Plaque của virus
dịch tả vịt nhược ñộc thì ñều hơn, có bờ gọn và sáng, ñường kính là 3 – 4 mm.
Theo tác giả Nguyễn Lân Dũng (1972) [11], sau 36 giờ gây nhiễm virus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
8
cường ñộc trên tế bào xơ phôi vịt ñã xuất hiện bệnh tích tế bào: tế bào co tròn
lại, thoái hóa và rụng khỏi thành bình tạo thành khoảng trống, xung quanh là
những sợi bào (synciticum) như những dải ñăng ten. Lớp tế bào này sẽ bị phá
hủy hoàn toàn vào ngày thứ 4. Trong các bình nuôi cấy ở các nồng ñộ pha
loãng, có thể phát hiện ñược Plague.
Trên các môi trường nuôi cấy khác nhau, sự xuất hiện của Plague cũng
khác nhau. Sự nhân lên và hình thành các Plague của virus cường ñộc ñẹp
nhất ở môi trường tế bào xơ phôi ngan, sau ñó ñến xơ phôi vịt Bắc Kinh, vịt
ñen và vịt ñầu ñỏ, còn Plague trên tế bào xơ phôi vịt mốc và vịt bãi là kém
nhất. Virus dịch tả vịt nhược ñộc của Hà Lan lại có thứ tự các môi trường
thích hợp khác: tế bào xơ phôi vịt Bắc Kinh, tế bào xơ phôi gà, trĩ Mông Cổ,
cun cút (Trần Minh Châu, 1987) [7].
ðối với virus dịch tả vịt nhược ñộc chủng Jansen, theo nghiên cứu của
bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm – Bệnh lý, trường ðHNNHN nhận thấy
virus rất thích ứng trên môi trường nuôi tế bào xơ phôi gà. Chỉ sau 24 giờ cấy
virus, tế bào ñã bắt ñầu có hiện tượng hủy hoại, bệnh tích tế bào chủ yếu thể
hiện là hiện tượng tế bào bị biến dạng, co tròn, phình to ra, tập trung thành
từng ñám, có thể nhìn rõ dưới kính hiển vi quang học.
ðối với virus dịch tả vịt nhược ñộc chủng C, theo nghiên cứu của Trần
Thị Thanh Xuân [21] thì virus dịch tả vịt chủng C thích ứng cao trên môi
trường tế bào xơ phôi gà. Tính thích ứng biểu hiện ở sự nhân lên của virus
trong tế bào xơ phôi gà, gây bệnh tích tế bào 100% ở khoảng thời gian từ 48 –
72 giờ sau gây nhiễm.
+ Nuôi cấy trên ñộng vật cảm thụ
Có thể dùng vịt con 1 ngày tuổi ñể nuôi cấy virus. Sau 3 – 12 ngày gây
nhiễm, vịt chết với triệu chứng, bệnh tích ñiển hình của bệnh dịch tả vịt.
Ngoài vịt con có thể dùng ngan con, ngỗng con, gà con mới nở ñể gây bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
9
1.1.2.4 ðộc lực của virus dịch tả vịt
ðã xác ñịnh ñược một số chủng virus dịch tả vịt có ñộc lực khác nhau:
Hà Lan có chủng O ñộc lực mạnh nhất, sau ñó ñến các chủng W59, W60, N
(Jansen, 1968) [42].
Ở Việt Nam có chủng 769, 880 có ñộc lực mạnh nhất, sau ñó là các
chủng NH, NB, C, T (Trần Minh Châu, 1987) [7].
Theo Nguyễn ðức Hiền (2005) [15] ñã phân lập một chủng virus gây
bệnh dịch tả vịt ở Cần Thơ và cho biết chủng virus này có ñộc lực cao, có khả
năng gây bệnh và gây chết vịt ở phòng thí nghiệm khi tiêm bắp với liều
10
3
ELD
50
/ ml.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Ngọc ðiểm (2005) [9] cũng ñã phân lập
thành công chủng virus cường ñộc dịch tả vịt VG – 2004. Qua bước ñầu khảo
sát ñặc tính sinh học của chủng virus này, tác giả cho biết virus dịch tả vịt VG
– 2004 có ñộc lực mạnh hơn virus dịch tả vịt chủng 769 do tác giả Trần Minh
Châu phân lập.
1.1.2.5. Sức ñề kháng
Virus nhạy cảm với ête và chloroform (Hess, 1968) [39]. Với tác ñộng
của trypsin, chymotrypsin và dịch tụy ở 37
o
C thì sau 18 giờ virus trần mất
hoạt tính, còn papain, lysozyme, vỏ virus, DNA và RNA không bị tác dụng.
Cồn 75
o
C diệt virus trong 5 – 30 phút, axit phenic 0,5% diệt virus sau 30
phút. Ở 22
o
C NaOH 2%, NH
4
OH 0,5% cũng giết chết virus sau 30 phút.
Với nhiệt ñộ: virus mất khả năng gây nhiễm ở nhiệt ñộ 56
o
C sau 10
phút hoặc 50
o
C sau 90 – 120 phút. Ở nhiệt ñộ phòng (22
o
C) virus có thể tồn
tại 30 ngày (Hess, 1968) [39]. Trong ñiều kiện lạnh -10
o
C ñến -20
o
C virus có
thể tồn tại hàng năm. Làm ñông khô các chất chứa virus như máu, tim, gan,
màng nhung niệu của phôi trứng vịt có thể giữ virus nhiều năm mà không mất
ñộc lực.
Virus ổn ñịnh ở ñộ pH từ 5 – 10 và bị bất hoạt khi pH < 3 và pH > 10.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
10
1.1.3. Bệnh dịch tả vịt
1.1.3.1. Loài mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều loài vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt ñầu
ñỏ, Các loài thủy cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số loài chim
hoang dã cũng cảm nhiễm bệnh (Friend, 1973) [33], (Docherty,1992) [29].
Vịt là loài cảm nhiễm nhất, các giống vịt ở mọi lứa tuổi ñều có thể mắc bệnh.
Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết trong khoảng 5 – 100%. Mức ñộ cảm nhiễm có thể
khác nhau tùy theo giống vịt. Loài vịt nhọn ñuôi ñược coi là ít cảm nhiễm
nhất ñối với bệnh (Sandhu, 2003) [48]. Các ñộng vật khác như bồ câu, công,
ñộng vật có vú và con người không cảm thụ với bệnh.
Theo Friend (1973) [33], trong một báo cáo về bệnh dịch tả vịt xảy ra ở
hồ Andes, miền nam Dakota vào năm 1973, ước tính có 43,000 vịt và ngỗng
trong tổng số 100,000 con ñã bị chết.
1.1.3.2. Lứa tuổi mắc bệnh
Bệnh dịch tả vịt xảy ra ở mọi lứa tuổi vịt, tuy nhiên vịt từ 15 ngày tuổi
trở ñi bị nhiễm nhiều nhất (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [2].
1.1.3.3. Chất chứa virus
Ở vịt bị nhiễm bệnh, virus có trong máu, các cơ quan phủ tạng, nhiều
nhất là ở gan, lách và óc. Tại Việt Nam ñã nghiên cứu sự nhân lên của virus ở
cơ thể vịt bị gây nhiễm nhân tạo. Sau 24 giờ gây nhiễm, virus ñã nhân lên,
xâm nhập vào máu nhưng số lượng còn ít. ðến 48 giờ, virus ñã xuất hiện
trong nước mắt, nước mũi. Và ñến 72 giờ, khi vịt bị bệnh nặng, bắt ñầu ỉa
chảy thì tế bào niêm mạc ñường tiêu hóa do tác ñộng của virus bị hủy hoại,
tróc ra cùng với dịch tiết có nhiều virus, theo phân bài xuất ra ngoài (Trần
Minh Châu, 1987) [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
11
1.1.3.4. ðường xâm nhập và cách lây lan
Trong thí nghiệm, có thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt,
tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi.
Trong tự nhiên, ñường xâm nhập chủ yếu của virus dịch tả vịt là ñường
tiêu hóa. Những vịt mắc bệnh Dịch tả vịt sẽ thải virus qua phân, chúng sống
trong những ao hồ ô nhiễm và tù ñọng. Vịt mắc bệnh khi bơi lội, uống nước ở
những hồ ao ô nhiễm hoặc do ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn. Virus thâm nhập
vào các vịt mẫn cảm qua ñường miệng, mũi, da và hậu môn. Trong ñiều kiện
tự nhiên vịt là loài cảm nhiễm nhất với virus dịch tả vịt ở tất cả các lứa tuổi và
các giống vịt [30]. Jansen (1964) [41] cho biết, nguồn nước và các ñộng vật
thủy sinh trong ñó cũng ñóng vai trò nhất ñịnh trong việc truyền lây căn bệnh.
1.1.3.5. Triệu chứng lâm sàng
Thời gian nung bệnh từ 3 – 4 ngày.
Ở ñàn vịt con bệnh thường bắt ñầu bằng những dấu hiệu: nhiều con tự
nhiên lờ ñờ, không thích vận ñộng, không muốn xuống nước. Ở vịt lớn khi lùa
ñi ăn một số con rớt lại sau ñàn. Bắt xem thấy chân liệt, thân nhiệt lên tới 43 –
44
o
C. Ở ñàn vịt ñẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, có khi
ngừng ñẻ hẳn.
Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, ñứng một chân, ñầu rúc vào cánh. Trong
ñàn vịt, nhiều con có tiếng kêu khản ñặc. Vịt thường sưng mí mắt, niêm mạc
mắt ñỏ. Lúc ñầu chảy nhiều nước mắt trong làm ướt cả vùng lông dưới mi
mắt. Sau nước mắt ñặc lại có màu vàng như mủ ñóng ñầy khóe mắt và có khi
làm hai mí mắt dính lại với nhau. Vịt bệnh có khi khó thở, tiếng thở khò khè,
từ mũi chảy ra chất niêm dịch lúc ñầu trong, sau ñặc lại. Nước mũi khô,
quánh lại quanh khóe mũi. Nhiều con ñầu sưng to, sờ nắn có cảm giác mềm
như quả chuối. Hầu, cổ cũng có thể bị sưng do tổ chức liên kết dưới da bị phù
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
12
thũng. Lúc mới bị bệnh vịt khát nên uống nhiều nước. Sau một vài ngày vịt ỉa
chảy, phân rất loãng, có mùi khắm và có màu trắng xanh. Hậu môn bẩn, lông
dính bết ñầy phân.
Sau khi xuất hiện triệu chứng ñược 5 – 6 ngày, con bệnh gầy rạc, từ chỉ
liệt, nằm một chỗ, rũ cánh. Thân nhiệt giảm dần, vịt kiệt sức mà chết.
1.1.3.6. Bệnh tích
Xác chết gầy, cổ sưng tụ máu, tím bầm. Tổ chức liên kết dưới da thấm
nước và keo nhầy, trong, màu hồng nhạt hay hồng thẫm. Da vùng cổ, ngực,
bụng, ñùi bị xuất huyết lấm tấm thành những ñiểm bằng ñầu tăm trông như bị
muỗi ñốt. Niêm mạc hầu họng xuất huyết, ñôi chỗ có loét hoặc phủ màng giả
màu vàng xám. Niêm mạc thực quản viêm, xuất huyết, trên mặt có màng giả
màu vàng do thượng bì niêm mạc tróc ra. Dạ dày tuyến phủ nhiều dịch nhớt
màu trắng xám, gạt lớp niêm dịch thấy niêm mạc xuất huyết. Dạ dày cơ cũng
xuất huyết nặng, bóc bỏ lớp sừng sẽ lộ ra những vệt máu màu ñỏ sẫm. Niêm
mạc ruột tụ máu hoặc chảy máu thành vệt màu ñỏ, trên phủ lớp dịch xuất
mỏng. Bệnh nặng có thể thấy một số vết loét hình tròn, hình bầu dục ở tá
tràng. Niêm mạc hậu môn và trực tràng thưởng xuyên xuất huyết thành những
vệt màu ñỏ xen kẽ những vết loét màu vàng nâu.
Ngoài ñường tiêu hóa, các cơ quan phủ tạng khác cũng bị xuất huyết.
Gan hơi sưng, tụ máu, có ñiểm hoại tử trắng to bằng ñầu ñinh ghim, túi mật
căng to. Lách cũng bị tụ máu có khi xuất huyết. Bao tim viêm, xoang bao tim
tích nước vàng. Ngoại tâm mạc xuất huyết thành ñiểm, thành vệt. Niêm mạc
khí quản xuất huyết ñỏ chứa nhiều dịch nhớt lẫn bọt. Phổi tụ máu, viêm. Mặt
trong xương ức xuất huyết. Màng não viêm, xuất huyết.
Ở vịt ñẻ, mạch máu buồng trứng căng phồng, có khi xuất huyết. Trứng
non, méo mó. Xoang bụng chứa ñầy lòng ñỏ do trứng non bị vỡ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
13
Phạm Quang Hùng (2003) cho biết ở mỗi lứa tuổi vịt, bệnh lại thể hiện
những ñặc trưng riêng: bệnh tích xảy ra với vịt bố mẹ chủ yếu ở tuyến ức,
xuất huyết mô và tổn thương bộ máy sinh sản. Còn ở vịt con thì bệnh tích chủ
yếu ở các Lymphoid.
1.1.3.7. Chẩn ñoán
Cần chẩn ñoán phân biệt bệnh DTV với các bệnh tụ huyết trùng gia
cầm, bệnh viêm gan do virus ở vịt, bệnh Newcastle và bệnh cúm gia cầm. Ở
vịt trưởng thành , bệnh tụ huyết trùng thể cấp tính qua mổ khám ñôi khi có
bệnh tích rất giống dịch tả vịt.
Bệnh viêm gan vịt do virus: Bệnh chỉ tập trung ở vịt con từ 1 – 3 tuần
tuổi. Gan chủ yếu bị viêm, xuất huyết thành ñiểm, thành vệt, ít có hiện tượng
hoại tử.
Bệnh tụ huyết trùng và phó thương hàn: Do Pasteurella và Salmonella
gây nên. ðây là những vi khuẩn thường trú trong cơ thể vịt, ngay cả trong cơ
thể vịt khỏe. Cho nên bệnh dịch tả vịt dễ ghép với hai bệnh này và gây khó
khăn cho công việc chẩn ñoán bệnh. Tuy nhiên, nếu là ổ dịch tụ huyết trùng
hoặc phó thương hàn ñơn thuần thì khi ñiều trị bằng kháng sinh ñặc hiệu có
thể nhanh chóng dập tắt dịch.
• Chẩn ñoán virus học
Bệnh phẩm ñược xử lý, sau ñó có thể phân lập trên vịt con, trứng vịt có
phôi và trên môi trường tế bào xơ phôi vịt, phôi gà một lớp.
- Phân lập trên vịt con: Tiêm huyễn dịch bệnh phẩm ñã ñược xử lý cho vịt
con (0,7 – 1 kg) với liều 0,5 ml/ con vào dưới da hay bắp lườn. Nếu bệnh
phẩm có virus dịch tả vịt, vịt sẽ biểu hiện triệu chứng, bệnh tích ñặc trưng của
bệnh dịch tả vịt.
- Phân lập trên trứng vịt có phôi: Tiêm 0,2 ml huyễn dịch bệnh phẩm ñã xử
lý vào xoang niệu mô hoặc màng nhung niệu của phôi vịt ấp 11 – 12 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
14
tuổi. Virus dịch tả vịt gây chết phôi sau 4 – 10 ngày với bệnh tích ñặc trưng:
xuất huyết lan rộng.
- Phân lập trên tế bào xơ phôi vịt: Gây nhiễm bệnh phẩm vào các chai tế
bào ñã ñược nuôi cấy. Quan sát bệnh tích tế bào (CPE) sau khi gây nhiễm:
Hình thành các ñám tế bào to, tròn và trở nên hoại tử sau 2 – 4 ngày.
• Chẩn ñoán bằng phương pháp PCR
Kỹ thuật khuyếch ñại gen (PCR) có khả năng phát hiện AND của virus
dịch tả vịt có trong các mô bào ñã pha loãng 1:500.
Năm 1999, Pritchard và cs [47] ñã phát triển phương pháp PCR ñể phục vụ
cho việc phân lập virus dịch tả vịt ở Việt Nam. Phương pháp này cho phép
phân biệt nhanh và chính xác giữa bệnh dịch tả vịt với một số bệnh do Herpes
virus gia cầm khác gây nên như bệnh Marek, bệnh viêm thanh khí quản
truyền nhiễm và bệnh do Herpes virus gây ra ở ngỗng.
Phương pháp PCR hay phản ứng chuỗi polymerase là một phương pháp
tạo dòng invitro, không cần sự hiện diện của tế bào. PCR là một phản ứng
sinh hóa phụ thuộc nhiệt ñộ, dựa trên nguyên tắc sử dụng ñoạn mồi chuyên
biệt ñể tổng hợp nên một mạch AND mới bổ sung với ñoạn AND khuôn mẫu.
Phương pháp PCR dựa trên hoạt ñộng của AND polymerase trong quá trình
tổng hợp AND mới từ mạch khuôn. Tất cả những AND polymerase ñều cần
những ñoạn mồi, là những ñoạn AND ngắn có khả năng bắt cặp bổ sung với
một ñầu của mạch khuôn. ðoạn mồi này sau ñó sẽ ñược nối dài ra nhờ hoạt
ñộng của AND polymerase ñể hình thành một mạch mới hoàn chỉnh (Hồ
Huỳnh Thùy Dương, 2003) [8], (Võ Thị Thương Lan, 2002) [18].
Theo Hansen (1999) [38] phản ứng PCR rất ñặc hiệu cho AND của virus
dịch tả vịt. Với hai ñoạn mồi sẽ có khả năng phát hiện 1 fg của AND từ virus
dịch tả vịt và phản ứng PCR ñược ñánh giá là nhạy bén hơn gấp 20 lần so với
việc chẩn ñoán bệnh dịch tả vịt bằng nuôi cấy tế bào.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………
15
SƠ ðỒ CHẨN ðOÁN BỆNH DỊCH TẢ VỊT
1.1.4. Miễn dịch chống virus dịch tả vịt
1.1.4.1. ðáp ứng miễn dịch không ñặc hiệu
Khả năng ñáp ứng miễn dịch không ñặc hiệu của vịt ñối với virus dịch
tả vịt thể hiện bằng sự sản sinh các chất miễn dịch không ñặc hiệu nhằm
chống lại sự xâm nhập và nhân lên của virus. Các chất ñó bao gồm:
* Interferon: Là họ protein, một chất do tế bào sinh ra, là nguồn thông
tin ngoại lai, có tác dụng ức chế sự nhân lên của virus bằng cách giải thoát
khống chế sự tổng hợp protein kháng virus. Protein này có khả năng khống
Kết luận bệnh
(+)
(
-
)
Giám ñịnh (VN)
Phân lập virus
PCR
(+)
(
-
)
ðặc ñiểm dịch tễ
h
ọc
Phát hiện kháng thể (SN)
Phát hiện virus
Lấy mẫu bệnh phẩm
Kiểm tra lâm sàng